Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện yên thành, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN CƠNG KIÊN

CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN CƠNG KIÊN

CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS MAI THANH LAN


Hà Nội - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn Thạc sĩ “Chính sách giải quyết việc
làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An ”
là hồn tồn trung thực và khơng trùng lặp với các luận văn khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về Luận văn nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Công Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tơi nhận được sự quan tâm giúp đỡ
tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương Mại, Khoa
Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Mai Thanh Lan, người hướng dẫn khoa học
đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành Luận văn..
Xin cảm ơn q thầy cơ khoa sau Đại học trường Đại học Thương mại đã
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ huyện, các
cơ quan chun mơn, đồn thể chính trị - xã hội huyện, Chi Cục thống kê huyện,
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Yên Thành đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thiện Luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu nhưng Luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự giúp đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Công Kiên


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính c ấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
2. Tởng quan tình hình nghiên cứu................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................................. 9
7. Kết cấu đề tài........................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1:................................................................................................................ 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN........................................ 11
1.1. LAO ĐỘNG VÀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
HUYỆN....................................................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm lao động và việc làm......................................................................... 11

1.1.2. Lao động xuất khẩu về nước.............................................................................. 13
1.1.3. Vai trò của giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn cấp
huyện........................................................................................................................... 15
1.2. CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN...................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm chính sách giải quyết việc làm cho người XKLĐ về nước...............17
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu
về nước........................................................................................................................ 18
1.2.3. Quy trình chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên
địa bàn huyện............................................................................................................... 20
1.2.4. Các chính sách giải quyết việc làm chủ yếu cho lao động xuất khẩu về nước trên
địa bàn huyện............................................................................................................... 22


iv

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN........32
1.3.1. Các nhân tố chủ quan......................................................................................... 32
1.3.2. Các nhân tố khách quan..................................................................................... 34
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC........................................ 37
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam.............................................. 37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An............................... 40
Chương 2:.................................................................................................................... 42
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG XUẤT

KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH,...................................42
TỈNH NGHỆ AN......................................................................................................... 42

2.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC
LÀM Ở HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN.................................................... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................................. 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................... 43
2.1.3. Tình hình lao đơng, việc làm ở nơng thơn của huyện Yên Thành......................44
2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ

AN............................................................................................................................... 47
2.2.1 Thực trạng xác định đối tượng, mục tiêu và yêu cầu của chính sách giải quyế t
việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An................................................................................................................................ 47
2.2.2. Thực trạng quy trình chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về
nước trên địa bàn huyện Yên Thành............................................................................ 49
2.2.3. Thực trạng một số chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về
nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An..................................................... 59


v

2.3. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN................................................................. 73
2.3.1. Các yếu tố chủ quản........................................................................................... 73
2.3.2. Các yếu tố khách quan....................................................................................... 76
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH

NGHỆ AN................................................................................................................... 78
2.4.1. Thành công và nguyên nhân.............................................................................. 78

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................... 79
Chương 3:.................................................................................................................... 83
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH,

TỈNH NGHỆ AN......................................................................................................... 83
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN
THÀNH, TỈNH NGHỆ AN......................................................................................... 83
3.1.1. Mục tiêu............................................................................................................. 83
3.1.2. Phương hướng.................................................................................................... 84
3.2. MỐT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
N THÀNH, TỈNH NGHỆ AN................................................................................ 85
3.2.1. Hồn thiện quy trình chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về
nước trên đia bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An..................................................... 85
3.2.2. Giải pháp hồn thiện các chính sách giải quyết việc làm cho người lao động xuất
khẩu về nước................................................................................................................ 89
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN...................96
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Lao động thương binh và Xã hội........................................... 96


vi

3.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An............................................. 96
KẾT LUẬN................................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 98
PHỤ LỤC 1............................................................................................................... 100
PHỤ LỤC 2............................................................................................................... 106



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

CBCC

Cán bộ công chức

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

CTMT


Chương trình mục tiêu

CSXH

Chính sách xã hội

ĐTN

Đào tạo nghề

GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu cơng nghiệp


KT- XH

Kinh tế xã hội



Lao động

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

LLLĐ

Lực lượng lao động

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

QLNN


Quản lý Nhà nước

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện qua các năm..................................... 44
Bảng 2.2. Tình hình dân số Yên Thành

giai đoạn 2016- 2019.............................45

Bảng 2.3. Tỷ trọng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Thành..................46
Bảng 2.4. Kết quả điều tra thực trạng ban hành chính sách và kế hoạch triển khai

chính sách tạo việc làm cho lao động xuất khẩu về nước........................................ 51
Bảng 2.5. Kết quả điều tra về thực trạng tở chức triển khai chính sách giải quyết
việc làm cho lao động xuất khẩu về nước............................................................... 55
Bảng 2.6. Kết quả điểu tra về thực trạng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chính sách
giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước............................................... 58
Bảng 2.7. Mức kinh phí hỗ trợ cho lao động xuất khẩu về nước thwo hình thức hỗ
trợ học nghề............................................................................................................ 59
Bảng 2.8. Kết quả điều tra về thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề cho lao động
xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành................................................... 60
Bảng 2.9. Kết quả điều tra về thực trạng chính sách đẩy mạnh các làng nghề truyền
thống trên địa bàn huyện Yên Thành....................................................................... 62
Bảng 10. Kết quả điều tra về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng sản
xuất hàng hóa, phát triển các mơ hình kinh tế......................................................... 64
Bảng 2.11. Số lao động đi xuất khẩu của huyện Yên Thành.................................... 65
giai đoạn 2015 – 2019............................................................................................. 65
Bảng 2.12. Kêt quả điều tra về thực trạng chính sách về xuất khẩu lao động..........66
Bảng 2.13. Chính sách ưu đãi tại các ngân hàng cho người lao động đi XKLĐ......67
Bảng 2.14. Kết quả điều tra về thực trạng chính sách khuyến khích phát triển cơng
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thành..................................................................... 70
Bảng 2.15. Kết quả điều tra về thực trạng chính sách ưu đãi tín dụng cho lao động
xuất khẩu về nước................................................................................................... 72


ix

DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tở chức triển khai chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất
khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An................................... 53
Biểu 2.1. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2016 – 2020..................................... 71



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo thống kê của Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội) Hiện nay, Việt Nam có khoảng hơn 600 nghìn lao động và chuyên
gia làm việc ở hơn 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề các loại.
Số lao động này hàng năm đã gửi về nước khoảng trên dưới 2 tỷ USD. Nguồn thu
nhập cao từ hoạt động xuất khẩu lao động của người lao động đã góp phần cải thiện
đời sống gia đình và thân nhân họ, giúp nhiều hộ gia đình trở nên khá giả. Nhiều lao
động sau khi về nước đã trở thành các nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp, tạo việc làm
cho một bộ phận lao động khác, đóng góp vào sự phát triển và ởn định kinh tế xã hội
tại địa phương. Xuất khẩu lao động cịn là cơng cụ để chuyển giao cơng nghệ tiên
tiến nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng, nâng cao tay nghề và
rèn luyện tác phong công nghiệp cho người lao động, đồng thời tăng cường quan hệ
hợp tác giữa nước ta với các nước khác trên thế giới. Vì vậy xuất khẩu lao động
đang được coi là một ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi ích to lớn cả về mặt
kinh tế và xã hội, là giải pháp tạo việc làm quan trọng và mang tính chiến lược của
Việt Nam. Với những ưu thế về kỹ năng, kinh nghiệm, tác phong làm việc cơng
nghiệp và trình độ ngoại ngữ nhất định, người từng đi xuất khẩu lao động được đánh
giá là nguồn lao động có tay nghề, chất lượng cao, nếu khơng được quan tâm đúng
sẽ là một sự lãng phí rất lớn. Trong khi đó, doanh nghiệp FDI lại đang rất cần lao
động có tay nghề cao và tác phong cơng nghiệp.
Yên Thành là một huyện của tỉnh Nghệ An, vùng đất nửa trung du miền núi,
nửa đồng bằng, với 39 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, dân số đứng thứ 3 toàn
tỉnh, gần 30 vạn dân, phần lớn dân cư là dân tộc thiểu số, sống tập trung thành từng
thôn bản, rải rác xung quanh các núi nhỏ. Trong những năm gần đây kinh tế của
huyện tiếp tục phát triển, anh sinh xã hội đảm bảo, đời sống nhân dân không ngừng
được nâng lên, cơ cấu kinh tế chuyến dịch đúng hướng; thu ngân sách hàng năm đạt

trên 380 tỷ đồng; có hơn 15.000 lao động đang làm việc ở nước ngoài, hàng năm
gửi về trên 200 triệu USD, góp phần nầng cao thu nhập; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn


2

1,92%; 100% tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia. Thu nhập bình quân đầu
người hiện đạt 43 triệu đồng/năm.
Trong những năm trở lại đây theo báo cáo của Phịng LĐTB&XH huyện n
Thành hàng năng có khoảng gần 5.000 lao động được giải quyết việc làm. Trong đó
lực lượng lao động đi xuất khẩu lao động chiếm khoảng 1/3 trong tổng số lao động.
Hầu hết những người đi xuất khẩu lao động đều là lao động có trình độ tay nghề
được đào tạo ở trong nước trước khi đi xuất khẩu lao động và trong quá trình làm
việc tại nước ngoài những lao động này cũng được tiếp cận và làm việc trong môi
trường công nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh công tác giải quyết cho lao động đi làm
việc nước ngồi thì cơng tác tiếp nhận và giải quyết việc làm cho những lao động
này khi hết hạn hợp đồng xuất khẩu trở về lại là một bài tốn khó khăn đối với chính
quyền địa phương huyện n Thành, vì lo lắng khơng thể tìm được việc làm phù
hợp sau khi về nước, khơng ít lao động sau khi hết thời hạn hợp đồng đã trố n ở lại
nước sở tại để cư trú, lao động bất hợp pháp gây trở ngại lớn trong việc quản lý, sử
dụng lao động và chính sách xuất khẩu lao động của Việt Nam với các nước khác.
Điều đó cho thấy, các chính sách đối với người lao động sau khi kết thúc hợp đồng
xuất khẩu lao động về nước là hết sức quan trọng, nhằm phát huy hiệu quả của xuất
khẩu lao động đạt đtược.
Nhà nước ta nói chung và tỉnh Nghệ An cũng như huyện Yên Thành đã có
rất nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối tượng người lao động sau xuất khẩu
như: Chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm, chính sách vay vốn ưu đãi, chính sách
chuyển đởi nghề …nhưng đến nay những chính sách này vẫn chưa mang lại tính hệ
thống, chưa có tính hiệu lực và thực thi cao. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra các giải
pháp chính sách quản lý của nhà nước đối với nguồn nhân lực này là một yêu cầu

cấp thiết đặt ra cho các cấp. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Chính sách giải quyết việc
làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nghiến cứu về chính sách việc làm và tạo việc làm cho người lao động là vô


3

cùng cấp thiết trong từng giai đoạn và thời kỳ lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã
hội, quốc gia nào. Tuy nhiên chính sách giải quyết quyết việc làm đối với NLĐ sau
khi kết thúc hợp đồng XKLĐ về nước đã có một số cơng trình nghiên cứu, nhưng
cũng rất ít, mỗi cơng trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Điển hình cho
các cơng trình nghiên cứu đó phải kể đến:
Mạc Tiến Anh (2006), “Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam phục vụ
XKLĐ trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới” Tạp chí việc làm nước ngoài, Cục
quản lý lao động nước ngoài, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội số 5/2006. Bài
viết đã hệ thống hóa những vấn đề về XKLĐ, chất lượng nguồn ngân lực xuất khẩu,
giới thiệu kinh nghiệm của một số nước Đông Nam Á về nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực xuất khẩu và rút ra những bài học hữu ích cho Việt Nam trong đó có
giải pháp về chính sách đối với những lao động sau khi kết thúc hợp đồng về nước .
Nguyễn Lương Trào (2006), “Mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”. Luận án tiến sỹ, Trường Đại học
kinh tế quốc dân. Luận án đã nghiên cứu về chính sách hỗ trợ kinh tế
- tài chính đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Đặng Hữu (2011), “Đào tạo nhân lực cho CNH, HĐH dựa trên kinh tế thị
trường ở nước ta”, Tạp chí Cộng sản số 4, Giáo sư khẳng định, nhân tố cơ bản nhất
để phát triển kinh tế tri thức nà NLCLC dựa trên nền giáo dục tiến tiến và luận giải

kinh tế tri thức có nhiều khác biệt cơ bản so với kinh tế cơng nghiệp trên ba khía
cạnh: Vốn tri thức (trở thành yếu tố quan trọng nhất của sản xuất hơn các lao động
và tài nguyên), sáng tạo (trở thành động lực quan trọng nhất), tốc độ đởi mới nhanh
chóng. Theo tác giả, để rút ngắn q trình CNH, HĐH địi hỏi phải coi giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu và nền giáo dục đó phải thực hiện 3 nhiệm vụ: nâng
cao mặt bằng dân trí, đào tạo được NLCLC và chăm lo bồi dưỡng đội ngũ nhân tài.
Phạm Đức Định (2015), “Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp
do tác động cơng nghiệp hóa – đơ thị hóa trên địa bàn huyện n Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại: tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về chính sách giải quyết việc làm trong đó có chính sách giải


4

quyết việc làm cho lao động nông nghiệp do tác động CNH – ĐTH từ đó phân tích
thực trạng những chính sách giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp do tác
động của CNH – ĐTH trên địa bàn huyện Yên Phong cũng như đề xuất các phương
hướng giải pháp gắn liền với mục tiêu phát triển của địa phương.
Nguyễn Thị Thanh Hương (2016), “Chính sách giải quyết việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượn g, Hà Nôi”, Luận văn thạc sỹ, Đại
học Thương mại. Luận văn đã hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chính sách giải
quyết việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất; phân tích thực trạng chính sách giải
quyết việc làm cho người nơng dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng;
Đánh giá những thành công; những hạn chế tồn tại, tìm nguyên nhân của những hạn
chế; Đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nơng dân bị
thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội.
Trịnh Vũ Trung (2017), “Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động
nông thông trên địa bàn huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Trường Đại học Thương mại. Nội dung luận văn đã để cập và phân tích cơ sở lý
luận về chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện

như: l ao động việc làm; lao động nông thôn; giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện và đưa ra một số vấn đề về chính sách giải quyết việc làm
cho lao động, nông thôn trên địa bàn huyện và một số bài học kinh nghiệm của một
số địa phương. Để từ đó phân tích đánh giá thực trạng ban hành, thực thi và kết quả
đạt được từ các chính sách giải quyết việc làm đó cho lao động nơng thơn trên địa
bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam và rút ra được thành công, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế. Tác giả đã đưa ra 7 nhóm giải pháp và kiến nghị đối với cơ
quan tỉnh để từ đó thực hiện các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện được tốt hơn.
Đặng Thị Thu Hương (2017), “Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Thương mại, nội dung luận văn đã được tác giả làm sáng tỏ cơ sở lý luận về một số khái
niệm, vai trị của chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn;


5

nội dung, công cụ và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nơng thôn và kinh nghiệm của một số địa phương. Để từ đó phân tích thực
trạng chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn TP.Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và đưa ra sáu nhóm giải pháp để hồn thiện chính sách.
Nguyễn Thúy Hà (2019), ”Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”,
đăng trên cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên cứu Luật pháp (vnclp.gov.vn).
Trong bài viết này tác giả đã phân rõ việc làm và chính sách việc làm của nước ta.
Hệ thống khái niệm, vai trị của việc làm; phân tích thực trạng việc làm của nước ta
và đưa ra các phương hướng giải quyết vấn đề việc làm như: Hoàn thiện thể chế thị
trường lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, đảm bảo sự bình đẳng giữa người lao
động và người sử dụng lao động; phê chuẩn và thực hiện các Công ước của Tổ chức
lao động quốc tế liên quan tới thị trường lao động nước ta; mở rộng và phát triển thị
trường lao động nước ngoài, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề. Đồng thời tác

giả đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và đưa ra các giải
pháp hồn thiện chính sách việc làm.
Như vậy, có thể nói vấn đề giải quyết việc làm và chính sách giải quyết việc
làm cho lao động xuất khẩu về nước đã được đề cập nhiều trong các văn kiện của
Đảng và Nhà nước, các cơng trình nghiên cứu khoa học các cấp dưới nhiều góc độ
khác nhau. Giải quyết việc làm ngày càng được xã hội quan tâm, đã có một số
nghiên cứu về chính sách giải quyết việc làm ở nước ta, trong đó cũng nêu ra các
mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cơ bản để hồn thiện chính sách. Tuy nhiên,
nghiên cứu về “Chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên
địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An ” dưới góc độ quản lý kinh tế vẫn là một
khoảng trống nghiên cứu, chính vì vậy học viên chọn đề tài này để làm luận văn
thạc sĩ của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp và kiến nghị hồn thiện
chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn


6

huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An hiện nay và định hướng đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung luận văn phải giải quyết
được 3 nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách giải quyết việc làm cho lao

động xuất khẩu về nước trên địa bàn cấp huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách quyết việc làm cho lao động


xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hồn thiện chính sách giải quyết việc

làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành hiện nay và định
hướng đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những chính sách giải quyết việc làm cho
lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho lao
động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2019, các giải pháp được
đề xuất đến năm 2025.
- Về không gian: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở huyện Yên Thành,

tỉnh Nghệ An.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về thực trạng

chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An hiện nay và định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận

Luận văn tiến hành nghiên cứu dưới các giác độ tiếp cận tồn diện, tởng hợp,
nhưng chủ yếu là cách tiếp cận hệ thống.
Khi nghiên cứu về chính sách giải quyết giải việc làm cho NLĐ sau khi


7


XKLĐ về nước tác giả tiếp cận các nội dung chính sách và các nhân tố ảnh hưởng
đến giải quyết việc làm. Qua cách phân tích ở từng nội dung cũng như từng nhân tố
ảnh hưởng tác giả sẽ có cách nhìn tởng thể đến vấn đề chính sách giải quyết việc
làm cho NLĐ hết hạn XKLĐ về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
hiện nay. Trong đó, chủ thể là Chính quyền (UBND) địa phương và các cơ quan, tở
chức đồn thể có liên quan như: Ngân hàng Chính sách xã hội, Đồn Thanh niên,....
Từ đó, phân tích những nội hàm của vấn đề và đưa ra các giải pháp cụ thể để hồn
thiện chính sách.
Tiếp cận theo hệ thống giải pháp - các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách giải
quyết việc làm cho NLĐ sau khi XKLĐ về nước. Nghiên cứu tiếp cận từ lý thuyết,
thực trạng và đưa ra các hệ thống giải pháp về giải quyết việc làm cho NLĐ sau
XKLĐ về nước.
Các nội dung của chính sách trong mối quan hệ với pháp luật của Nhà nước.
Các chính sách về kinh tế, các văn bản pháp quy, các quy định trong hợp đồng đã
ban hành áp dụng liên quan đến chính sách tạo việc làm được phân tích và được coi
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chính sách tạo việc làm cho NLĐ sau XKLĐ
về nước ở địa phương huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phương pháp thu thập thơng tin
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích phương pháp này sử dụng để thu thập tài liệu, thông tin thứ cấp từ
các nguồn khác nhau như các sách, báo, tạp chí, Luật, nghị định, thơng tư, văn bản
hướng dẫn, báo cáo của các bộ, ngành, các cấp; các trang thơng tin từ mạng
Internet;... có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã có ở trong và ngồi nước, qua báo
cáo hàng năm của Bộ NN và PTNT, Bộ LĐTB và XH, Tổng cục Thống kê. Các tài
liệu đã được công bố như các cơng trình nghiên cứu khoa học, sách, báo, tạp chí,
luận án, luận văn...; niên giám thống kê của quận, huyện, thành phố, tài liệu thống
kê của tỉnh. Ngoài ra, thu thập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, thơng tư của các bộ liên quan.



8

Các báo cáo liên quan đến quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên
Thành, và của tỉnh Nghệ An, báo cáo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Các văn bản, chính sách liên quan đến chính sách giải quyết việc làm, đơ thị
hóa của huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Báo cáo về tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động XKLĐ về nước và
tạo việc làm cho thanh niên nông thơn của huyện n Thành, tỉnh Nghệ An do
Phịng LĐTB và XH của huyện Yên Thành cũng như Sở LĐTB và XH tỉnh Nghệ
An thực hiện.
Những tài liệu trên được thu thập bằng cách sưu tầm, dịch, sao chép, trích
dẫn trong luận văn theo danh mục các tài liệu tham khảo. Số liệu, biểu bảng được
khai thác, xử lý từ các cuộc điều tra của Tổng cục thống kê như: Điều tra lao động
việc làm, Tổng điều tra doanh nghiệp, khảo sát mức sống hộ gia đình.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp này được thu thập qua tôt chức khảo sát, phỏng vấn các đối
tượng liên quan đến chính sách giải quyết việc làm cho LĐXK về nước trên địa bàn
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Các số liệu điều tra khảo sát thu thập được tiến
hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính tốn các chỉ tiêu phù hợp cho phân tích để tài.
Địa bàn phỏng vấn, khảo sát: thuộc phạm vi huyện Yên Thành.
Đối tượng phỏng vấn, khảo sát: NLĐ và NLĐ sau XKLĐ về nước, thanh
niên có độ t̉i từ 16 đến 30 t̉i đang làm các công việc như: Làm nông nghiệp,
làm trong các doanh nghiệp, làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp; làm
sản xuất tiểu thủ công nghiệp; làm nghề buôn bán, kinh doanh và một số ngành
nghề khác. Cán bộ quản lý về giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước
trên địa bàn huyện.
Thời gian khảo sát, phỏng vấn được tiến hành từ tháng 15/9-15/10/ 2020.

Tổng số phiếu phát ra là 250 phiếu, thu về 250 phiếu, trong đó có 243 phiếu
hợp lệ, 7 phiếu khơng hợp lệ.


9

5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
5.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả
thông qua các số liệu thu được. Phương pháp này được sử dụng để mơ tả địa bàn
nghiên cứu, thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ sau XKLĐ về nước
ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Dựa trên phân tích mức độ của hiện tượng

thơng 3 chỉ tiêu tởng hợp: Tuyết đối, tương đối và bình quân.
5.3.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp so sánh các số liệu giữa các năm, so sánh tốc độ phát triển
liên hoàn để thấy được mức độ sự phát triển các chỉ tiêu trong từng giai đoạn ngắn.
Phương pháp so sánh được sử dụng phở biến trong phân tích thực trạng việc làm,
giải quyết việc làm cho NLĐ sau XKLĐ về nước ở huyện Yên Thành. Để đưa ra
bảng thống kê các số liệu về lượng việc làm và gia tăng việc làm, tỷ lệ lao động có
việc làm thơng qua cơng tác tạo việc làm, số lao động được tạo việc làm, số việc
làm mới được tạo ra, tỉ lệ thất nghiệp...nhằm mục đích tìm ra ưu điểm, hạn chế cùng
ngun nhân của thực trạng; đồng thời, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
5.3.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp xử lý số liệu
Đây là phương pháp được sử dụng trong tồn bộ q trình nghiên cứu của
luận văn. Phương pháp phân tích và tởng hợp xử lý số liệu được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liêm quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các tài liệu văn bản chính sách của nhà nước, tỉnh, huyện và
địa phương, các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính
quyền, ban ngành đồn thể, tở chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới

vấn đề chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và NLĐ sau
XKLĐ về nước nói riêng..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài này góp phần làm sáng tỏ một số lý luận liên quan tới vấn đề nghiên
cứu như: Hệ thống những vấn đề lý luận về vai trị, vị trí của NLĐ sau XKLĐ về


10

nước, ý nghĩa của tạo việc làm cho NLĐ sau XKLĐ về nước trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và xây dựng nơng thơn mới hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho
NLĐ sau XKLĐ về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghên An. Từ đó hồn
thiện chính sách và đề ra những nhiệm vụ đẩy mạnh giải quyết việc làm cho NLĐ
nhằm phát huy nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất
khẩu về nước trên địa bàn huyện
Chương 2: Thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu
về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc
làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.


11


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. LAO ĐỘNG VÀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm lao động và việc làm
1.1.1.1. Khái niệm lao động
Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn
nhân lực, trường Đại học Kinh tế, “Lao động là hoạt động có mục đích của con
người, thơng qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến
chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người [4]. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của XH loài người, là cơ sở cua sự tiến bộ về
kinh tế, văn hóa và xã hội. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề
trung tâm của chiến lược phát triển KT – XH. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức
sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng
người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người
Theo Bộ Luật lao động (2012) thì lao động là tồn bộ những người trong độ
t̉i lao động có khả năng lao động (nam có độ t̉i từ 16 – 60, nữ có độ t̉i từ 16
– 55). Trong độ tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những
người đang thất nghiêp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. [10]
Như vậy có thể hiểu lao động là những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động, là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và bản
thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con người
cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất.
1.1.1.2. Khái niệm việc làm
Cùng với quá trình phát triển KT - XH, khái niệm việc làm đã có nhiều thay
đởi tùy thuộc vào từng thời điểm, không gian và cách tiếp cận.



12

Theo quan niệm của Mác: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ…)
để sử dụng sức lao động đó”. Theo quan niệm của Mác thì bất cứ tình huống nào
xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để
sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới việc thiếu việc làm hay mất việc làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù KT- XH, việc làm chịu sự chi phối của nhiều
mối quan hệ. Quan niệm đúng về việc làm là cơ sở khoa học cho tạo việc làm.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Người có việc làm là người
đang làm việc trong lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, khơng bị pháp
luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và g ia đình đồng thời góp
phần cho xã hội”.
Ở Việt Nam, cùng với việc thiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, Bộ

luật lao động nước CHXHCN Việt Nam đã chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động lao động
tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Theo khái niệm trên, những hoạt động được gọi là việc làm phải thỏa mãn
hai điều kiện sau:
- Phải là hoạt động tạo thu nhập một cách trực tiếp cho cá nhân người lao

động hoặc tạo ra thu nhập gián tiếp cho gia đình và xã hội. Điều kiện này cho thấy
sự thay đổi quan niệm về tạo việc làm trước đây trong nền kinh tế kế hoạch tập
trung, việc làm được quan niệm rất hẹp, chỉ có việc làm trong khu vực nhà nước
mới được thừa nhận; trong nền kinh tế thị trường, khái niệm này mở rộng nhiều,
việc làm không chỉ tồn tại trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình, do chính bản thân lao động tạo ra để
có thu nhập.

- Phải là hoạt động khơng bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của

việc làm, được pháp luật bảo hộ. Nó cũng cho thấy một sự thay đởi nữa, đó là giải
quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm khơng chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, mà còn của các doanh nghiệp và của
toàn xã hội.


13

Như vậy, việc làm là các hoạt động mang lại thu nhập cho người lao động,
không bị pháp luật cấm, bao gồm:
- Các công việc được trả công dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật;
- Các công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo nhu nhập cho

gia đình mình nhưng khơng được trả cơng (bằng tiền mặt hoặc hoặc hiện vật) cho
cơng việc, gọi đó là việc làm tự tạo.
1.1.2. Lao động xuất khẩu về nước
1.1.2.1. Người xuất khẩu lao động về nước
a. Khái niệm xuất khẩu lao động
Hiện nay có nhiều định nghĩa về xuất khẩu lao động. Theo Nguyễn Thị
Phương Linh, “Xuất khẩu lao động là sự di chuyển quốc tế sức lao đọng có chủ
đích, có mục đích và được pháp luật bảo vệ” [9]
Nguyễn Tiệp, “Xuất, nhập khẩu trên thị trường lao động quốc tế là hình thức
di chuyển lao động thị trường lao động nước này (hoặc vùng lãnh thổ này) sang
một thị trường lao động khác (hoặc vùng lãnh thổ khác) để cung cấp dịch vụ lao
động cho nước nhập khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho lao đọng của nước
xuất khẩu” [15]
Theo cách tiếp cận của luận văn thì xuất khẩu lao động được hiểu như sau:
Xuất khẩu lao động, thực chất là xuất khẩu hàng hóa sức lao động, đó là sự

di chuyển lao động có tổ chức đi làm việc trong thời hạn nhất định ở nước ngồi
thơng qua các hiệp định về xuất khẩu lao động và các thỏa thuận khác giữa các
quốc gia nhận và gửi lao động.
b. Khái niệm người xuất khẩu lao động về nước
Người XKLĐ về nước là những người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài đã
hoàn thành thời gian lao động ở nước ngoài ghi trên hợp đồng lao động.
Người XKLĐ về nước là một bộ phận của lực lượng lao động nói chung,
theo các cuộc điều tra nghiên cứu cho thất lao động đi XKLĐ chủ yếu trong độ tuổi
từ 18 – 25 chiếm tỷ lệ cao (khoảng 70 – 80%) do vậy người XKLĐ về nước chủ yếu
trong độ tuổi lao động từ 20 – 30 tuổi (chiếm khoảng 60%). Như vậy người XKLĐ


14

về nước là lực lượng lao động có đầy đủ năng lực, thể chất và tinh thần cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Đóng góp của người lao động sau khi kết thúc hợp đồng xuất khẩu lao
động vào nền kinh tế
Bổ sung vào nguồn Lao động có tay nghề, kỹ thuật cho nền kinh tế
Người lao động trước khi được đi làm việc ở nước ngoài đã phải trải qua
khâu xét tuyển, học tiếng, kiểm tra tai nghề và đào tạo những kỹ năng cần thiết để
đáp ứng yêu cầu của đối tác nước ngoài. Đặc biệt với đối tượng lao động xuất khẩu
thơng qua hình thức tu nghiệp sinh, thực tập nâng cao tay nghề thì điều kiện tuyển
chọn về trình độ chun mơn kỹ thuật để đi xuất khẩu lao động là rất cao. Khi làm
việc ở nước ngồi những lao động này thơng qua quá trình giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm, làm việc và sinh hoạt tại nước bản địa đã tự đào tạo mình thêm vốn kiến
thức về ngoại ngữ, được tiếp xúc với máy móc, thiết bị cơng nghệ hiện đại, từ đó
người lao động có thể tích lũy thêm kiến thức về kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp
chuyên sâu, rèn luyện, nâng cao tay nghề, thông thạo các thao tác, xử lý tình huống
trong vận hành máy móc thiết bị đồng thời có thể giao tiếp trong q trình lao động

và làm việc. Và khi trở về nước, trong bối cảnh nguồn nhân lực có tay nghề, chun
mơn kỹ thuật đang là cơn khát cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi thì người lao động sau khi kết thúc hợp động XKLĐ được
đánh giá là thích hợp với yêu cầu của nhà đầu tư, họ sẽ bở sung vào nguồn nhân lực
có tay nghề kỹ thuật. Đồng thời người lao động sau XKLĐ làm tăng khả năng cung
cấp nguồn nhân lực tham gia XKLĐ, mang lại lợi ích kinh tế cho đất nước.
Bổ sung cho đất nước những giá trị văn hóa tiên tiến của nước khác
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hầu hết làm việc
trong các nhà máy, xí nghiệp của các nước có nền cơng nghiệp phát triển hơn trong
nước, do đó cũng là nơi mà có những giá rị văn hóa tích tụ của một xã hội có đời
sống sinh hoạt cơng nghệ tiên tiến, tác phong giao tiếp hiện đại. Vì vậy, khi kết thúc
hợp đồng XKLĐ trở về nước, nguồn nhân lực này làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp trong nước sẽ phát huy được những giá trị văn hóa, tác phong làm việc hiện


×