Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp bốn thông qua dạy học môn khoa học ở các trường tiểu học huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Hồng Thu

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP BỐN THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Hồng Thu

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP BỐN THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Giáo dục tiểu học
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYỄN ĐỨC DANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
các cơng trình khác.
Tác giả luận văn
Võ Thị Hồng Thu


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm
Thành Phố Hồ Chí Minh và q trình cơng tác của tác giả tại trường Tiểu học Qui Đức
Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt nhiều năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến q Thầy Cơ đã
tham gia giảng dạy lớp cao học Khóa 24 chuyên ngành Giáo dục Tiểu học và Thầy Cơ
phịng Sau Đại học, Khoa Tâm lí - Giáo dục của trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh, lãnh đạo Phịng Giáo Dục và Đào tạo Huyện Bình Chánh, cùng tất cả
cán bộ quản lí và Thầy Cô công tác tại các trường Tiểu học trên Huyện Bình Chánh đã
tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu để hình thành đề
tài luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tiến sĩ Nguyễn Đức Danh
giảng viên khoa Tâm lí - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của q Thầy

Cơ và các bạn đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2015.
Tác giả.
Võ Thị Hồng Thu.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC ............................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................... 7
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................... 9
1.2. Các khái niệm công cụ ........................................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm về kĩ năng và kĩ năng sống ......................................................... 11
1.2.2. Phân loại kỹ năng sống ................................................................................ 16
1.2.3. Các quan niệm về giáo dục kĩ năng sống ..................................................... 18
1.2.4. Khái quát mục tiêu, nội dung môn Khoa học

lớp 4 ở trường

tiểu học ......................................................................................................... 19

Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG GDKNS CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG
QUA DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM ..................................... 32
2.1. Khái quá tình hình kinh tế và giáo dục của huyện Bình Chánh, Thành phố
Hồ Chí Minh. ............................................................................................................. 32
2.1.1. Đặc điểm tình hình Kinh tế của huyện Bình Chánh ..................................... 32
2.1.2. Đặc điểm về Giáo dục huyện Bình Chánh .................................................. 34
2.1.3. Giáo dục tiểu học của huyện Bình Chánh .................................................... 34
2.2. Khái quát điều tra thực trạng ............................................................................... 36
2.2.1. Mẫu khảo sát ................................................................................................. 36


2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thực trạng: .................................................... 36
2.3. Kết quả điều tra ................................................................................................... 37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của GV tiểu học về việc phát triển kỹ năng sống
cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn Khoa học. ................................ 39
2.3.2. Thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng sống của học sinh lớp 4..................... 52
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 55
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GDKNS CHO HS LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
KHOA HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI HUYỆN
BÌNH CHÁNH, TP.HCM ..................................................................... 56
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống .................................................. 56
3.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 56
3.1.2. Cơ sở pháp lí ................................................................................................. 56
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 58
3.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GD KNS cho học sinh lớp 4 thông qua
dạy học môn Khoa học ở các huyện Bình Chánh ...................................................... 60
3.2.1. Xây dựng mơi trường học tập thân thiện ..................................................... 60

3.2.2. Xây dựng trò chơi học tập cho môn Khoa học lớp 4 ................................... 63
3.2.3. Lập địa chỉ tích hợp nội dung GD KNS đối với môn Khoa học lớp 4 ........ 65
3.2.4. Vận dụng mơ hình dạy học VNEN trong giảng dạy mơn
Khoa học ...................................................................................................... 67
3.2.5. Thành lập câu lạc bộ kĩ năng sống cho học sinh.......................................... 73
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống ............................. 74
3.3. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 74
3.3.1. Khái quát về thực nghiệm ............................................................................. 74
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 74
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 80
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CBQL

Cán bộ quản lí

CSVC

Cơ sở vật chất

HS


Học sinh

GD KNS

Giáo dục kỹ năng sống

KH

Khoa học

GV

Giáo viên

TH

Tiểu học

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

UNICEF

Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc

UNESCO
UNFPA


Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hóa
Liên Hiệp Quốc
Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung Chương trình mơn Khoa học lớp 4 .............................................. 20
Bảng 2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................... 37
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của GV tiểu học về việc phát triển kỹ năng sống
cho học sinh lớp 4 ........................................................................................ 40
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của Gv tiểu học về ích lợi của mục tiêu GD
KNS thông qua dạy học môn Khoa học cho học sinh lớp 4 ........................ 41
Bảng 2.4. Bảng kết quả thực trạng vận dụng phương pháp dạy học của GV tiểu
học khi tổ chức hoạt động GD KNS cho học sinh lớp 4 .............................. 43
Bảng 2.5. Bảng kết quả thực trạng việc lập kế hoạch giảng dạy môn Khoa học
lớp 4 của GV tiểu học .................................................................................. 45
Bảng 2.6. Bảng kết quả thực trạng việc dạy học môn Khoa học lớp 4 có lồng
ghép GD KNS của GV tiểu học ................................................................... 47
Bảng 2.7. Những thuận lợi trong quá trình dạy học mơn Khoa học cho HS lớp 4
có lồng ghép GD KNS ................................................................................. 48
Bảng 2.8. Những khó khăn trong q trình dạy học mơn Khoa học cho HS lớp 4
có lồng ghép GD KNS ................................................................................. 50
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng sống của học sinh lớp 4..................... 52
Bảng 3.1. Nhận xét đánh giá của giáo viên tiểu học về mức độ hợp lý của các
biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua dạy
học môn Khoa học lớp 4. ............................................................................. 75


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mẫu phân theo giới tính ............................................................................ 38

Biểu đồ 2.2. Mẫu phân theo độ tuổi .............................................................................. 38
Biểu đồ 2.3. Mẫu phân theo thời gian công tác ............................................................. 39


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đường phát triển và hội nhập với thế giới. Đặc biệt, Việt
Nam đang xây dựng đất nước theo định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều
này đã và đang đặt ra những yêu cầu và thách thức cho ngành giáo dục, để chuẩn bị
nguồn lực có chất lượng cho quá trình hội nhập và phát triển của đất nước. Để giáo
dục học sinh một cách toàn diện, chúng ta không chỉ chú trọng truyền thụ tri thức để
phát triển năng lực cho học sinh mà cịn hình thành các phẩm chất nhân cách theo các
chuẩn mực, yêu cầu của xã hội, đặc biệt là việc giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu
học. Nếu HS có kĩ năng sống phù hợp, các em sẽ luôn vững vàng trước những thử
thách, biết ứng xử, biết giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và thích ứng tốt với những
thay đổi liên tục của cuộc sống.
Luật giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định : “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức tri thức, sức khỏe,
thẫm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã
chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần
thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn [26].
Văn bản số 7312/BGDĐT- GDĐT ngày 21/ 8/2009 của Bộ GD & ĐT về hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 đối với Giáo dục Tiểu học, Bộ Giáo dục
và Đào tạo yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Kế hoạch chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ năm học 2009- 2010 đối với cấp Tiểu học những nội dung cụ thể như sau:
Chú trọng giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tăng cường mối

quan hệ giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng và xã hội. Tích hợp giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện cụ
thể từng địa phương [26].
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước
mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, thích khám phá. Nhưng về mặt tâm sinh lí lứa tuổi,
các em còn hiểu biết chưa sâu về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị kích động, lơi


2
kéo vào con đường xấu tệ nạn của xã hội. Trong những năm gần đây đang có bùng
phát hiện tượng học sinh nghiện game đánh cắp tiền của cha mẹ, nói dối thầy cơ,
khơng ý thức được việc học tập. Nhiều trẻ rất thiếu kỹ năng làm việc nhà, kỹ năng tự
phục vụ, kỹ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ, thầy cơ, khơng có khả năng tự học,
khơng phụ giúp cha mẹ được việc gì ngồi việc học.Các em bị lúng túng hoặc khơng
biết xử lí tình huống các tình huống xảy ra trong cuộc sống, thiếu tự tin trong giao tiếp,
thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Đặc
biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường
xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực. Nếu không được
giáo dục kỹ năng sống, nếu thiếu kỹ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi
tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về
nhân cách. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các
em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc,
giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động,
an tồn, hài hịa và lành mạnh.
Năm học 2010 - 2011, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản chỉ đạo cùng
các tài liệu hướng dẫn việc lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng sống
vào các môn học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở phổ thơng. Vì vậy, u
cầu người giáo viên phải đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Trong chương trình các mơn học ở tiểu học, mơn Khoa học lớp 4 là một trong

những mơn học có thể thực hiện tích hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Mục
tiêu giáo dục kỹ năng sống nói chung và GD KNS qua dạy học môn Khoa học ở tiểu
học là giáo dục học sinh các kỹ năng giao tiếp và ứng xử thích hợp trong các tình
huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân, tư duy và bình luận về các hiện tượng,
sự vật đơn giản trong tự nhiên, ra quyết định phù hợp và giải quyết vấn đề hiệu quả,
thích hợp với tình huống. Việc giáo dục tích hợp kỹ năng sống thơng qua mơn Khoa
học nói riêng và thơng qua các mơn học ở tiểu học nói chung đã góp phần, phát triển
các kỹ năng giao tiếp, tự nhận thức, ra quyết định giải quyết vấn đề khác nhau trong
cuộc sống cho học sinh tiểu học [26].


3
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên trên, chúng tôi chọn đề
tài nghiên cứu là “Biện pháp GD KNS cho học sinh lớp Bốn thông qua dạy học
môn Khoa học ở các trường tiểu học tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống qua dạy học môn Khoa học cho học
sinh lớp 4 ở một số trường tiểu học tại huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh,
phân tích nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
kỹ năng sống cho HS tại các trường Tiểu học này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục tích hợp kỹ năng sống cho học sinh
TH qua dạy học môn Khoa học nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
3.2. Khảo sát và phân tích thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy
học môn Khoa học cho học sinh ở một số trường Tiểu học tại huyện Bình Chánh
TPHCM hiện nay.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống
thông qua môn dạy học môn Khoa học cho học sinh ở một số trường Tiểu học tại
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống qua dạy
học môn Khoa học cho học sinh ở một số trường Tiểu học tại huyện Bình Chánh
Thành phố Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu: Q trình giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học
môn Khoa học cho học sinh tiểu học .
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng GDKNS cho
học sinh lớp Bốn tại một số trường tiểu học của huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí
Minh.
Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu sẽ tiến hành tại 10 trường tiểu học trên địa bàn huyện Bình Chánh


4
bao gồm trường tiểu học Nguyễn Văn Trân, trường tiểu học Qui Đức, trường tiểu học
Bình Hưng, trường tiểu học Hưng Long, trường tiểu học Phạm Hùng, trường tiểu học
Bình Chánh, trường tiểu học An Phú Tây, trường tiểu học Trần Quốc Toản, trường
tiểu học Tân Quý Tây và Trường tiểu học Vĩnh Lộc A.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động GD KNS cho HS ở một số trường tiểu học đã đạt được một số kết
quả như : Ban giám hiệu và GV đã xác định rõ ràng mục tiêu và triển khai nhiều hoạt
động cụ thể trong nhiều năm học qua. Những hoạt động đó như : thao giảng khối, thao
giảng cấp trường, họp Tổ chuyên môn triển khai các nội dung văn bản về hoạt động
GD KNS cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn những mặt hạn chế về nội
dung, phương pháp, phương tiện, sự phối hợp các lực lượng và cách kiểm tra, đánh giá
kết quả. Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho HS ở
một số trường tiểu học tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh thì người
nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GD KNS thông
qua dạy học môn Khoa học lớp 4 cho học sinh ở các trường tiểu học này.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng
giáo dục kỹ năng sống qua dạy học môn Khoa học ở một số trường tiểu học tại huyện
Bình Chánh, TPHCM.
Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống qua dạy học môn Khoa học ở một
số trường tiểu học tại huyện Bình Chánh cần nghiên cứu các nội dung cụ thể như: Kế
hoạch giảng dạy; hình thức và cách tổ chức dạy học; nội dung giáo dục kỹ năng sống;
một số phương pháp dạy học tích cực; đánh giá hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng
sống; quản lý chỉ đạo việc thiết kế giáo án dạy kĩ năng sống; điều kiện CSVC; trang
thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh ở một số trường tiểu học tại huyện Bình Chánh trong


5
khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều kiện, hồn cảnh cụ thể.Việc
này giúp cho cơng tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp với mục đích
nghiên cứu.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá thực
trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số trường tiểu học tại huyện Bình
Chánh, TPHCM trong điều kiện cụ thể của nhà trường và đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống qua dạy học môn Khoa học cho HS tại
các trường Tiểu học này mang tính khả thi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề GD

KNS cho HS ở Nhà trường Tiểu học; các đề tài, tài liệu, sách báo, tham khảo và tổng
hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến việc giáo dục KNS để hình
thành cơ sở lí luận cho đề tài nhằm định hướng cho việc phân tích thực trạng GD
KNS.
Tổng hợp, nghiên cứu, khai thác những tri thức khoa học đã có trong các cơng
trình khoa học, chính sách, chiến lược, chỉ thị,…của ngành Giáo dục và Đào tạo; sách,
tạp chí chuyên ngành,… nhằm xác lập cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận để từ đó đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS qua dạy học môn Khoa học ở
một số trường tiểu học.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích quan sát : Thu thập số liệu, thông tin về thực trạng giáo dục kỹ năng
sống qua dạy học môn Khoa học ở một số trường tiểu học.
Nội dung quan sát : Kế hoạch và nội dung giảng dạy mơn Khoa học; hình thức tổ
chức tiết dạy; cách kiểm tra và đánh giá môn Khoa học có giáo dục kỹ năng sống.
Mẫu quan sát : 10 lớp 4 (Chọn mỗi trường 2 lớp 4)
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn: Thu thập thêm thơng tin về thực trạng GDKNS qua dạy


6
học môn Khoa học ở một số trường tiểu học
Nội dung phỏng vấn: Cách thức chuẩn bị giáo án; cách triển khai và đánh giá giờ
dạy mơn Khoa học có GDKNS cho HS lớp Bốn tại 10 trường.
Mẫu phỏng vấn:
- 10 giáo viên dạy 10 lớp Bốn của 10 trường tiểu học đã chọn trên huyện Bình
Chánh.
- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của 10 trường tiểu học đã chọn trên huyện
Bình Chánh.
7.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi

Mục đích điều tra: Thu thập thơng tin về thực trạng GDKNS cho HS lớp Bốn
tại 10 trường.
Nội dung điều tra: Cách thức CBQL hướng dẫn GV thực hiện triển khai
GDKNS qua môn Khoa học, cách thức GV lớp Bốn chuẩn bị và thực hiện giờ dạy
mơn KH có GD KNS.
Mẫu điều tra: Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho tất cả BGH và toàn
thể GV dạy lớp Bốn (có dạy mơn KH) của 10 trường TH đã chọn tại huyện Bình
Chánh.
7.2.2.4 Phương pháp xử lí số liệu tính theo tỉ số phần trăm
Chúng tơi xử lý số liệu nghiên cứu tính theo tỉ lệ phần trăm, thu được từ kết
quả điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, sử dụng phần mềm excel để vẽ biểu đồ.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Kết luận và kiến nghị.
Phần nội dung được chia làm 3 chương chính sau:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về GDKNS thơng qua dạy học môn khoa học ở các
trường Tiểu học.
-

Chương 2: Thực trạng GDKNS cho HS lớp Bốn thông qua dạy học mơn khoa

học ở các trường TH tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
-

Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả GDKNS cho Học sinh

lớp 4 thông qua dạy học môn khoa học ở các trường Tiểu học tại huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Tồn tại thuật ngữ “Giáo dục dựa trên kỹ năng sống” trong thời gian hơn hai thập
kỷ. Giáo dục dựa trên kỹ năng sống có một lịch sử lâu dài, ban đầu nhằm hỗ trợ sự
phát triển và tăng cường sức khỏe của trẻ vào năm 1986, bản hiến chương Ottawa vì
tăng cường sức khỏe nhận ra kỹ năng sống trong ý nghĩa làm cho sức khỏe được tốt
hơn. Năm 1989, Công ước quốc tế về quyền trẻ em liên kết kỹ năng sống với giáo dục
qua việc tuyên bố rằng giáo dục cần trực tiếp hướng tới sự phát triển hết tiềm năng của
trẻ em. Năm 1990, Tuyên bố Jomtien về Giáo dục cho Mọi người nhìn nhận quan điểm
này rộng hơn và đưa kỹ năng sống vào trong số các công cụ học tập trọng yếu để tồn
tại, để xây dựng năng lực và chất lượng trong cuộc sống [25] .
Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào
dạy cho học sinh trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau. Chương
trình hành động Dakar về Giáo dục cho mọi người (Senegal – 2000) đã đặt ra trách
nhiệm cho mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương trình
giáo dục kỹ năng sống phù hợp và kỹ năng sống cần được coi như một nội dung của
chất lượng giáo dục [26].
Với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như: UNICEF, UNESCO, UNFPA, WHO,
chương trình GDKNS đã được phát triển rộng khắp. Thơng qua mạng lưới tồn cầu,
các tổ chức đã mở các cuộc hội thảo, cung cấp tài liệu, đồng thời phối hợp với nhau để
đẩy mạnh hoạt động GDKNS trong thanh thiếu niên thông qua các cách tiếp cận khác
nhau. Chương trình này đã được thực hiện và phát triển mạnh trong khu vực Mỹ
Latinh và Caribe (bao gồm: Chile, Colombia, Mexico, Peru, Venezuela, Uruguay,
Brazil, Costa Rica và vùng Caribe), khu vực Nam Phi và Botswana, khu vực Châu Á
(Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Mông Cổ, Nepal, Srilanka,
Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philipines, Thái Lan, Việt Nam) [33],[34].



8
Tại khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về giáo dục dựa trên KNS xuất hiện ở
các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối của thế kỉ XX ( Thái Lan- 1996; Indonesia-1997;
Philippin-2001; Lào-1998;Mianma-1998;Campuchia-2001).Dựa trên các cách tiếp cận
khác nhau qua từng lĩnh vực cụ thể, các quốc gia đã từng bước triển khai để đưa KNS
vào giáo dục ở trong và ngoài nhà trường. KNS được coi như một phương tiện hiệu
quả trong việc phát triển kĩ năng trong thanh thiếu niên để có thể lựa chọn lối sống
lành mạnh và tối ưu về mặt thể chất, xã hội và tâm lí.
Ở Thái Lan, năm 1996, GDKNS được nghiên cứu và triển khai cùng chương
trình ngăn chặn AIDS. Chương trình được thực hiện ở cả ba bậc học phổ thông, chủ
yếu thông qua các hoạt động ngoại khố. Hiện nay, Thái Lan đang trong giai đoạn duy
trì và mở rộng phát triển GDKNS trên nhiều lĩnh vực khác nhau và coi đó như là nội
dung bắt buộc phải đưa vào giảng dạy trong chương trình của nhà trường ở tất cả các
cấp học [13],[36].
Ở Indonesia, năm 1997, GDKNS được đưa ra qua chương trình GDKNS cho
cuộc sống khoẻ mạnh, thực hiện trong cấp tiểu học. Từ năm 2001, chính phủ Indonesia
đã nỗ lực đưa KNS vào trong chương trình giảng dạy của giáo dục cơ bản. Nội dung
GDKNS bao gồm: GDKNS cho sống khoẻ mạnh (dinh dưỡng, giáo dục vệ sinh, trẻ
em/ nhân quyền);GDKNS cho phòng chống HIV/AIDS [13],[36].
Ở Lào, năm 1998, các nghiên cứu về KNS bắt đầu phát triển. Nhìn chung,
GDKNS ở Lào được thực hiện thơng qua các nội dung cơ bản: phịng chống
HIV/AIDS; phòng chống ma tuý và sử dụng rượu, thuốc lá; phòng chống dịch bệnh;
sức khoẻ sinh sản; vấn đề giới; vệ sinh; giáo dục dân số; bảo vệ môi trường; các mối
quan hệ với gia đình và bạn bè; trách nhiệm công dân. Các nội dung này được đưa vào
trong chương trình giảng dạy của 5 mơn học: Thế giới xung quanh ta (ở tiểu học); Sinh
học, Công dân, Địa lí, Khoa học tự nhiên (ở trung học)[13],[36].
Ở Philippin, kĩ năng sống bắt đầu được tích hợp giảng dạy vào trong chương
trình giáo dục cơ bản từ năm 2001. Bên cạnh các chương trình tiếp cận KNS trong
giáo dục, Philippin còn triển khai GDKNS trong quân sự, nhằm lồng ghép đưa KNS

cốt lõi (tư duy phản biện, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tự nhận
thức, đối phó với cảm xúc, đối phó với căng thẳng, đồng cảm, giao tiếp hiệu quả, kĩ


9
năng quan hệ tích cực, kĩ năng sản xuất kinh doanh) vào chương trình giảng dạy
[13],[36].
Tư tưởng tích hợp giáo dục, thể hiện ở việc xây dựng chương trình dạy học ở
nhiều nước từ những năm 60 của thế kỉ XX và ngày càng được áp dụng rộng rãi.
1.1.2 Nghiên cứu trong nước
Kĩ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt Nam từ
những năm 1995 – 1996, thông qua Dự án “ Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do Qũy
Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ
quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục kỹ năng sống gắn với các
giáo dục các vấn đề xã hội như: phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng
chống tai nạn bom mìn, bảo vệ mơi trường, phịng chống bị lạm dụng xâm hại cơ
thể… Giáo dục phổ thông trong nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới cả về
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ
XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống, mà thực
chất là một cách tiếp cận kỹ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong trường phổ thơng
giai đoạn 2008 – 2013 [1].
Năm 2005, có một số tài liệu, đề tài nghiên cứu được triển khai liên quan đến
GDKNS trong các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông như: Dự án VIE
01/10 do UNFPA tài trợ “Giáo dục dân số và sức khoẻ sinh sản vị thành niên thơng
qua hoạt động ngoại khố trong nhà trường”; đề tài cấp Bộ “Giáo dục một số KNS
cho học sinh trung học phổ thông”, mã số B. 2005 - 75 - 126 do trung tâm nghiên cứu
Giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội triển khai nghiên cứu, nội dung các đề

tài này chủ yếu đề cập đến thực trạng, quan niệm GDKNS, những KNS cần được giáo
dục cho lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam [8].
Đến năm 2007, các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được biên tập và in thành
sách: “Giáo dục kĩ năng sống” (2007), “Giáo trình chuyên đề GDKNS” (2009, 2010)
được sử dụng làm giáo trình, tài liệu tham khảo cho các trường cao đẳng, đại học.


10
Nhìn chung, các nghiên cứu này đã đưa ra những vấn đề chung về KNS: quan niệm,
đặc tính, cách phân loại KNS và vai trò cấp thiết của việc GDKNS trong xã hội hiện
đại; đồng thời thiết kế một số chủ đề GDKNS cho học sinh THPT. Qua đó, người học
có cái nhìn tổng quan về KNS và GDKNS, có những KNS cần thiết cho chính bản
thân mình, đặc biệt có thể vận dụng để khai thác tiềm năng GDKNS trong các chương
trình giáo dục hiện nay thơng qua việc tổ chức dạy học các môn học và các hoạt động
giáo dục ở nhà trường.
Năm 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn triển khai số
453/KH-BGDĐT ngày 30/07/2010 về việc tăng cường thực hiện GDKNS trong tất cả
các bậc học.Theo chủ trương này, Bộ đã cho phép thực hiện biên soạn và xuất bản bộ
tài liệu về tích hợp GDKNS qua dạy học các môn học ở cả ba cấp học phổ thông.
Trong các tài liệu này, các tác giả đã nêu khá rõ khái niệm, các cách phân loại, nguyên
tắc, phương pháp tiếp cận, quy trình để GDKNS, đồng thời chỉ ra nội dung KNS được
tích hợp trong các mơn học ở nhà trường và đưa ra những hướng dẫn cụ thể để giáo
viên trong trường phổ thơng có thể thực hiện được tốt việc đưa GDKNS vào tích hợp
giảng dạy trong các môn học ở nhà trường. Tuy nhiên, các hướng dẫn của Bộ được
đưa ra trong các tài liệu này mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung, cơ bản về KNS
và GDKNS cho tất cả các cấp học phổ thông ở tất cả các khu vực, địa bàn chung cho
cho HS lớp 4 tại 5 trường cả nước, chưa có những hướng dẫn, chương trình cụ thể cho
việc GDKNS trong các nhà trường cho các đối tượng học sinh khác nhau ở các khu
vực sinh sống khác nhau. Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến GDKNS trong
giáo dục phổ thơng ở nước ta, cịn có một số chương trình, dự án và tài liệu nghiên cứu

khác đề cập đến GDKNS trong giáo dục thường xuyên. Có thể kể ra một vài chương
trình, dự án tiêu biểu như: Dự án Dân số và sức khoẻ sinh sản (Tổ chức dân số và phát
triển quốc tế- PDI và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc – UNFPA tài trợ); Dự án “GDKNS
ở trung tâm học tập cộng đồng” (2005); “GDKNS cho trẻ em có hồn cảnh khó
khăn” [1].
Ở nước ta, các nghiên cứu về GDKNS cho HSTH còn chưa nhiều, trong đó các
nghiên cứu về GDKNS cho HSTH qua dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội, mơn Khoa
học cịn rất ít. Cụ thể có các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan trực tiếp đến


11
việc GDKNS cho HSTH qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học là:
“Giáo dục sống khoẻ mạnh và KNS trong dạy học Tự nhiên - Xã hội ở tiểu học” (Dự
án Đào tạo Giáo viên Tiểu học - 2007); “Tích hợp dạy KNS cho HSTH qua mơn Khoa
học và hoạt động ngồi giờ lên lớp” (Lục Thị Nga - 2009); “GDKNS trong các môn
học ở tiểu học” (Bộ Giáo dục và Đào tạo - 2010); ngồi ra có thể kể thêm một số cơng
trình nghiên cứu khác cũng đã đề cập đến một vài nét khái quát về nội dung giáo dục
kĩ năng sống ở tiểu học như: “Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam” (UNESCO, Hà Nội,
2006).
Các kỹ năng sống là vấn đề được quan tâm đặc biệt trong thời gian gần đây.
Trước những thách thức của cuộc sống và những đòi hỏi mới của công cuộc hội nhập,
kỹ năng sống đã trở thành hành trang cực kỳ quan trọng. Để tồn tại, phát triển, quản lý
và làm chủ cuộc sống thường không thể thiếu những kỹ năng sống quan trọng và căn
bản [19].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đều cho rằng việc
giáo dục kỹ năng sống là một yếu tố quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh ở
một tiết dạy cụ thể, chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề lồng ghép giáo dục tích hợp
kỹ năng sống trong dạy học mơn Khoa học lớp 4. Vì vậy, tơi tiếp tục nghiên cứu đề tài
“Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn Khoa
học cho ở các trường tiểu học tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh là đề tài

nghiên cứu có tính thời sự và cần thiết.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm về kĩ năng và kĩ năng sống
 Khái niệm về kĩ năng
Theo Fred Lukin và Renneth R Pelletier: Kĩ năng sống là các công cụ cần
thiết để làm chủ sự căng thẳng(stress), do sự thay đổi, ốm đau, mất mát, làm việc quá
tải và những trải nghiệm bình thường khác của cuộc sống. Kĩ năng sống là những kế
hoạch, chương trình thực tế, nhanh chống và hiệu quả mà bạn có thể sử dụng bất kì lúc
nào để trở nên lạc quan ứng xử và hưởng thụ trong công việc và khi vui chơi [25].
Theo Đặng Thành Hưng, kĩ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác
dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học tâm lí


12
khác nhau của cá nhân để đạt kết quả theo mục đích hay theo tiêu chí đã định hoặc
mức độ thành công theo chuẩn hay theo qui định [15].
Theo người Palestine: Kĩ năng sống là năng lực mà chúng ta cần để giải quyết
những vấn đề tồn tại của chúng ta, vượt qua áp lực, tìm kiếm sự thay đổi tích cực và
khuyến khích những điều tích cực hiện có nhằm mục đích cải thiện tình huống của
chúng ta và đạt được sự an ninh, hịa bình, hài hịa với xã hội và với môi trường [25].
Theo từ điển Wikippedia: Kĩ năng sống là tập hợp các kĩ năng của con người có
được qua việc học hoặc việc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống dùng để giải quyết
những vấn đề mà con người thường phải đối mặt trong cuộc sống hằng ngày [25].
Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh, Bùi Ngọc Oánh cho rằng: “Kĩ năng là
những hành động được hình thành do sự bắt chước trên cơ sở của trí thức mà có,
chúng địi hỏi sự tham gia thường xuyên của ý thức, sự tập trung chú ý, cần tiêu tốn
nhiều năng lượng của cơ thể. Các tác giả cũng viết kĩ năng cũng có những đặc điểm
khác nữa là hành động chưa được khái quát, do thao tác chưa chính xác nên vai trị
kiểm sốt của thị giác là quan trọng [20].
Theo Việt Nam tự điển thì “kỹ” có nghĩa là “nghề” trong từ “kỹ nghệ” có nghĩa

là “khéo, đến nơi đến chốn, mất nhiều công phu” trong từ “kỹ càng, kỹ lưỡng”; “năng”
có nghĩa là “tài giỏi” trong từ “năng thần: bề tơi tài giỏi”, có nghĩa là “có thể làm
được” trong từ “năng lực”.
Theo Từ điển tiếng Việt, kỹ năng là “thói quen áp dụng vào thực tiễn những kiến
thức đã học hoặc là những kết quả của quá trình luyện tập”.
Trong tiếng Anh kỹ năng được dịch thành “skill”. Từ điển Oxford định nghĩa
“skill” l2 khả năng tìm ra giải pháp cho một vấn đề nào đó nhờ có được do rèn luyện.
Theo Từ điển Giáo dục học, “kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành động,
hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy cho
dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ”.
Theo Từ điển Tâm lí học do Vũ Dũng biên soạn( 2006), “kỹ năng là năng lực vận
dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lãnh hội để
thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kỹ năng, công việc được hoàn thành


13
trong điều kiện hồn cảnh khơng thay đổi, chất lượng chưa cao, thao tác chưa thuần
thục, còn tập trung chú ý căng thẳng.
Từ những khái niệm trên, tôi nhận thấy rằng: kĩ năng là khả năng con người có
thể thực hiện được thông qua hành động cụ thể dựa trên vốn kiến thức được chuyển
thể thành kỹ năng và đạt được những hiệu quả nhất định phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể.
 Khái niệm về kỹ năng sống
Khi quan niệm về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số tổ
chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống như sau:
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi
thích ứng (adaptive) và tích cực (positive) giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước
các nhu cầu và cách thức của cuộc sống hàng ngày [26].
- Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành
hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành

thái độ và kỹ năng [26].
- Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO), kỹ
năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to know) gồm
các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết
vấn đề, nhận thức được hậu quả,… Học làm người (Learning to be) gồm các kỹ năng
cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, … Học
để sống với các người khác (Learning to live together) gồm các kỹ năng xã hội như:
giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm
thơng; Học để làm (Learning to do) gồm kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ
như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ năng sống là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã
hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách có hiệu quả và
có thể đáp ứng với hồn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc, bao gồm:
1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn
2) Kỹ năng sáng tạo
3) Kỹ năng giải quyết xung đột


14
4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình
5) Kỹ năng giao tiếp
6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc
8) Kỹ năng làm chủ được cú sốc
9) Kỹ năng đồng cảm
10) Kỹ năng thực hành [8],[37].
Người Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cường sự lành mạnh về
tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đối phó với tình
trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối,kỹ năng kiên định, hài hoà và kỹ năng ra quyết định.

Philipine cho rằng kỹ năng sống là những năng lực thích ứng và tính cực của hành vi
giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những thay đổi,
những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày, gồm 11 kỹ năng sau:
1) Kỹ năng tự nhận thức
2) Kỹ năng đồng cảm
3) Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả
4) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
5) Kỹ năng ra quyết định
6) Kỹ năng giải quyết vấn đề
7) Kỹ năng tư duy sáng tạo
8) Kỹ năng tư duy phê phán
9) Kỹ năng ứng phó
10) Kỹ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng
11) Kỹ năng làm doanh nghiệp [39].
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến nhiều từ chương trình của
UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trường”. Khái niệm kỹ năng sống được
giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi như: kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng


15
kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia chương trình đầu tiên này có ngành Giáo
dục và Hội chữ thập đỏ. Sang giai đoạn 2 chương trình này mang tên: “Giáo dục sống
khoẻ mạnh và kỹ năng sống”. Ngồi ngành giáo dục cịn có Trung ương Đồn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội liên hiệp phụ nữ
đã định nghĩa như sau: Kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con người cần đến
để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh và hiệu quả. Theo họ những kỹ năng cơ bản như:
kỹ năng ra quyết định, kỹ năng từ chối, kỹ năng thương thuyết, đàm phán, kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng nhận biết...ở đây kỹ năng giao tiếp được phân nhỏ để chị em phụ

nữ dễ hiểu hơn. Khái niệm kỹ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn
sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” được tổ chức từ ngày 23 đến ngày
25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách thức của
cuộc sống.
- Những kỹ năng liên quan đến tri thức, những giá trị.
- Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con người có thể giải quyết
có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống [42].
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể thấy rằng KNS bao gồm nhiều kỹ năng
cụ thể rất quan trọng và cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Nếu trong
bản thân mỗi người chúng ta có được những KNS cơ bản thiết yếu thì chúng ta sẽ có
khả năng làm chủ bản thân, có khả năng giao tiếp, ứng xử phù hợp với mọi người
xung quanh và với xã hội, có khả năng tự lực trong cuộc sống và làm việc có hiệu quả.
 Khái quát đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
1. Đặc điểm về mặt cơ thể
- Hệ xương cịn nhiều mơ sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay
đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,...Vì thế mà
trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô (sau đây xin gọi chung là
các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi
lành mạnh, an toàn.


16
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi vận
động như chạy, nhảy, nơ đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các trò
chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các
em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do
đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí

tuệ,...Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các câu hỏi
nhằm phát triển tư duy của các em.
Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg. Nếu
trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104 cm (nữ) cân nặng
đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao
của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ
đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết động
mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hồn chỉnh.
2. Đặc điểm về hoạt động và mơi trường sống
2.1 Hoạt động của học sinh tiểu học
- Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu
học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi
sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các em còn
diễn ra các hoạt động khác như:
+ Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang
các trò chơi vận động.
+ Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân và gia
đình như tắm giặt, nấu cơm, qt dọn nhà cửa,...Ngồi ra, trẻ cịn còn tham gia lao
động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng hoa,...
+ Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của trường,
của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,...
1.2.2. Phân loại kỹ năng sống
- Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm kỹ năng cốt lỗi sau:
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề;


×