Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07



Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS Vũ Thị Lan Anh
2. TS. Nguyễn Thị Yến

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Vũ Thị Lan Anh và TS. Nguyễn Thị Yến là những người hướng dẫn
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện
luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và cán
bộ Trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tơi
hồn thành khóa học cũng như bảo vệ thành công luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp đã ln động viên và tạo điều kiện thuận lợi tơi có thể tập trung hoàn
thành luận án.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................. 9
1. Khái quát về tình hình nghiên cứu ở ngồi nước và Việt Nam....................9
1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức ...... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa
phương thức .................................................................................................................20
1.3. Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật
về vận tải đa phương thức ..........................................................................................26
2. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đặt ra cần được
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong Luận án .................................................31
2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được ...........................................................31
2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong luận
án 32
3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ........................................33
3.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................33
3.2. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu..........................................34
KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN .....................................................................35
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
VÀ PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC.....................................37
1.1. Những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức......................................37
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương thức ....................................37
1.1.2. Khái niệm vận tải đa phương thức .................................................................39

1.1.3. Đặc điểm của vận tải đa phương thức ...........................................................46
1.1.4. Các mô hình vận tải đa phương thức và vai trị của vận tải đa
phương thức...............................................................................................................50
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về vận tải đa phương thức ...................53


1.2.1. Khái niệm pháp luật về vận tải đa phương thức...........................................53
1.2.2. Cấu trúc hình thức và nội dung của pháp luật vận tải đa phương thức 55
1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật vận tải đa phương thức ............................67
1.2.4. Sự phát triển của pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam ..71
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật vận tải đa phương thức trong điều
kiện hội nhập quốc tế ..................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................85
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM .............................86
2.1. Thực trạng pháp luật về vận tải đa phương thức .......................................86
2.1.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức ..86
2.1.2. Thực trạng pháp luật về chủ thể quan hệ vận tải đa phương thức ...........90
2.1.3. Thực trạng pháp luật về hợp đồng vận tải đa phương thức ....................98
2.1.4. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp..........................................122
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ....................... 130
2.2.1. Những kết quả đạt được trong thi hành pháp luật về vận tải đa phương
thức 130
2.2.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân....................................................136
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 146
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC
TẾ ................................................................................................................................147
3.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa phương thức và những yêu cầu đặt ra

đối với pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập quốc tế ......................................................................................................... 147
3.1.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế .................................................................................147
3.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với pháp luật về vận tải đa phương
thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ..................................151


3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế ở Việt Nam
152
3.2.1. Đảm bảo sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước ..................................................................................................................152
3.2.2. Đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống các quy định pháp luật về vận
chuyển hàng hóa nói chung và vận tải đa phương thức .....................................156
3.2.3 Đảm bảo sự đồng bộ trong hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý, bổ
sung các tiêu chuẩn kỹ thuật cho vận tải hàng hóa .............................................157
3.2.4. Đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế để tăng cường hội nhập
158
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về vận tải đa phương thức ............................................................... 160
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vận tải đa phương thức ..............160
3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về vận
tải đa phương thức.....................................................................................................169
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 175
KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN.................................................................................176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................178


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN

(Association of Southeast Asia Nations)

Điều ước quốc tế

ĐƯQT

Giao thông vận tải

GTVT

Hiệp định thương mại tự do

FTA

(Free Trade Agreement)
Hiệp định khung ASEAN về Vận tải đa
phương thức

AFAMT

(ASEAN Framework Agreement on
Multimodal Transport)
Người kinh doanh vận tải đa phương thức

MTO


(Multimodal Transport operator)
Quy phạm pháp luật

QPPL

Vận tải đa phương thức

VTĐPT

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của tự do hoá thương mại, sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và công nghệ trong vận tải, vận tải đa phương thức đã nhanh chóng trở
thành một phương pháp vận tải hàng hoá tiên tiến đã và đang được sử dụng rộng
rãi trên thế giới, đặc biệt là trong việc vận chuyển hàng hoá liên quốc gia. Sự ra
đời và phát triển của phương pháp vận tải này đã góp phần đổi mới cách vận
chuyển hàng hoá, hạn chế thời gian hàng hoá phải lưu kho, đơn giản hoá về thủ
tục, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao mức độ an toàn cho hàng hố
trong q trình vận chuyển, giảm cước phí vận chuyển... Vì vậy, phát triển dịch
vụ vận chuyển hàng hố bằng vận tải đa phương thức là một xu hướng tất yếu
nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại và hội nhập kinh tế trên thế giới.
Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030 đã nêu: "Giao thơng vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá cần ưu tiên phát triển đi
trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước"1. Sự phát triển của giao thơng vận tải không chỉ là tiền đề
mà cũng là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy, gắn với
những thành tựu đã đạt được về tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế, nhu cầu về
giao thông vận tải cũng gia tăng nhanh chóng, quy mơ dịch vụ vận chuyển hàng
hố ở nước ta trong những năm qua không ngừng được mở rộng. Theo đánh giá
của Ngân hàng Thế giới (Wold Bank) nhu cầu giao thơng vận tải và tăng trưởng
kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam ln duy trì ở mức cao: năm
2015 tăng 6,68%; năm 2016 tăng 6,21%; năm 2017 tăng 6,81 %; năm 2018 ước
Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt điều
chỉnh Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
1


2

tính tăng 7,08%; năm 2019 tăng 7,02%2. Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Việt
Nam là kết quả của quá trình mở rộng sản xuất gắn liền với thương mại quốc tế và
được thúc đẩy bởi sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Cải
thiện có hiệu quả vận tải hàng hóa, với tính chất là xương sống của thương mại
hàng hóa, gắn với hoạt động xuất - nhập khẩu trở thành một động lực để phát triển
kinh tế bền vững. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang tạo ra nhu cầu ngày càng cao
đối với giao thông vận tải. Theo Báo cáo Logistics năm 2018 của Bộ Công thương,
chỉ riêng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 2017, sản lượng hàng hóa
thơng qua cảng biển Việt Nam ước đạt 536,4 triệu tấn, tăng 17% so với năm 2016,
trong đó tỷ lệ hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường
biển chiếm khoảng 90%. Cũng theo báo cáo này, trong 9 tháng đầu năm 2018,

vận tải hàng hóa bằng đường bộ đạt 934,7 triệu tấn, tăng 10,8% so với cùng kỳ
năm 2017; vận tải thuỷ nội địa trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 189,5 triệu tấn,
tăng 7,3%3. Thành phần của nhu cầu giao thông vận tải ở Việt Nam cũng có sự
thay đổi đáng kể, phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng vận tải đa phương
thức trở thành một xu hướng tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại
và hội nhập kinh tế trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hoá, yêu cầu
phát triển kinh tế bền vững, đi đôi với việc bảo đảm sự phát triển cân đối hài hoà
của các phương thức vận chuyển cần phải xây dựng sự phối hợp giữa các phương
thức vận chuyển truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Xây
dựng thị trường vận tải cạnh tranh, tăng cường kết nối vận tải đa phương thức
đang là chính sách được nhà nước quan tâm triển khai thực hiện. Trong các chiến
lược phát triển giao thông vận tải của Việt Nam, phát triển vận tải đa phương thức
luôn được đề cập tới như một mục tiêu trong hiện đại hoá giao thông vận tải, ứng
dụng công nghệ vận tải tiên tiến, tạo lập sự kết nối giữa các phương thức vận tải
nhằm xây dựng hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả.

2
3

Số liệu của Tổng cục thống kê, nguồn: , truy cập ngày 12/1/2020.
Bộ công thương (2019), Báo cáo Logistics Việt Nam 2019, tr.54,55,58.


3

Là một hình thức vận chuyển hàng hố đặc thù dựa trên sự kết hợp của ít
nhất hai phương thức vận chuyển truyền thống, vận tải đa phương thức đòi hỏi
được điều chỉnh bằng những quy định pháp luật riêng nhằm giải quyết những vấn
đề pháp lý phát sinh trong tồn bộ chuỗi vận tải mà khơng chỉ sử dụng khuôn khổ
pháp lý đang được áp dụng cho từng phương thức vận chuyển riêng lẻ. Tuy nhiên,

hệ thống các quy định pháp luật về vận tải đa phương thức của nước ta so với yêu
cầu thực tế của vận tải đa phương thức còn chưa tương xứng, chưa thực sự đóng
vai trị định hướng và thúc đẩy sự phát triển của loại hình vận chuyển hàng hố
này ở Việt Nam, cũng như chưa tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ cho việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ vận tải đa phương
thức. Nếu như trong khu vực, Ấn Độ từ năm 1993 đã ban hành Luật về vận tải đa
phương thức (The Multimodal Transportation of Goods Act, 1993), Luật hợp đồng
của Trung Quốc năm 1999 đã quy định về hợp đồng vận tải đa phương thức (Mục
4, Chương 17, Contract Law of the People’s Republic of China, 1999), Thái Lan
ban hành Luật vận tải đa phương thức năm 2005 (The Multimodal Transport Act,
B.E. 2548),... thì Việt Nam đến năm 2003 mới có Nghị định đầu tiên trực tiếp quy
định về vận tải đa phương thức (Nghị định số 125/2003/NĐ-CP Nghị định số
87/2009/NĐ-CP) và cho đến nay vẫn chưa có Luật về vận tải đa phương thức. Đây
cũng là lý do khiến các chuyên gia quốc tế đánh giá : “Xét về cơ sở hạ tầng và
hành lang pháp lý, mạng lưới giao thông vận tải đa phương thức của Việt Nam
đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển”4.
Việc nghiên cứu và đưa ra những đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật
về vận tải đa phương thức nhằm góp phần hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng của các quy phạm pháp luật về hoạt động
vận chuyển hàng hoá nói chung, vận tải đa phương thức nói riêng, đáp ứng xu thế

4

Woldbank (2014), Facilitating Trade through Competitive, Low-Carbon Transport: The Case for
Vietnam's Inland and Coastal Waterways, nguồn:
/>e=1&isAllowed=y


4


phát triển của vận tải đa phương thức tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc
tế hiện nay là rất cần thiết. Tuy nhiên, ngồi một số ít cơng trình khoa học đề cập
tới một vài khía cạnh của pháp luật về vận tải đa phương thức, hiện chưa có cơng
trình khoa học nào mang tính chun sâu nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận
về pháp luật về vận tải đa phương thức, nghiên cứu thực trạng pháp luật về vận tải
đa phương thức của Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về vận tải đa phương thức
trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ luật học
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vận
tải đa phương thức, pháp luật về vận tải đa phương thức; đánh giá thực trạng pháp
luật và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức tại Việt Nam, đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về vận tải đa phương thức.
Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, nghiên cứu các vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức ở các nội
dung: khái niệm, các đặc điểm pháp lý, lịch sử hình thành, các mơ hình, vai trị
của vận tải đa phương thức.
Thứ hai, nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa phương
thức, xác định các yếu tố chi phối pháp luật về vận tải đa phương thức gắn với bối
cảnh hội nhập quốc tế.
Thứ ba, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế trong các quy định pháp luật
hiện hành và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức của Việt Nam;
nghiên cứu và so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với các quy định pháp
luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác về vận tải đa phương thức.


5


Thứ tư, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật
và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức trên cơ sở phù
hợp với chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước, đáp ứng quy
luật vận động của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc
tế ở nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Các quan điểm khoa học về vận tải
đa phương thức và pháp luật về vận tải đa phương thức; hệ thống các quy định
pháp luật hiện hành về vận tải đa phương thức của Việt Nam; một số quy định về
vận tải đa phương thức trong các điều ước quốc tế và pháp luật của một số quốc
gia về vận tải đa phương thức; thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương
thức ở Việt Nam trong những năm qua.
Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau:
Về không gian, luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật và thực
tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Trong luận án, tác
giả có đề cập tới một số quy định pháp luật quốc tế, khu vực và pháp luật của một
số quốc gia khác chỉ nhằm mục đích tham khảo và so sánh luật, thơng qua đó rút
ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Về thời gian, luận án nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội, pháp luật Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế (được xác định từ thời điểm khái niệm “hội
nhập” được đề cập chính thức tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII, năm 1996).
Về nội dung, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam trực
tiếp điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong vận tải đa phương thức. Các quy
định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động vận tải đa phương
thức như bảo hiểm, đại lý vận tải, xếp dỡ và giao nhận hàng hóa… sẽ khơng thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận án.
4. Phương pháp nghiên cứu



6

Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm, đường lối và chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chính sách của Nhà nước về phát
triển vận tải đa phương thức. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng
kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng để xem
xét, đánh giá sự phát triển của vận tải đa phương thức và pháp luật về vận tải đa
phương thức dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị và lịch sử của xã hội.
- Phương pháp hệ thống hoá, tổng hợp và phân tích các quan điểm pháp lý
được sử dụng để giải quyết vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức. Phương pháp
phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng để khái quát hoá, đánh giá và nhận định
các vấn đề thực tiễn được đề cập.
- Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh luật học được sử dụng để bình
luận thực trạng pháp luật trên cơ sở pháp luật của mỗi quốc gia là một hệ thống có
tính mở, đồng thời vận tải đa phương thức khơng chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia mà chủ yếu là vận tải đa phương thức quốc tế, do đó phải xem xét
vấn đề trong sự đối chiếu và học tập kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực
và quốc tế.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp, dự báo được sử dụng để đưa ra các đề
xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam.
Trong các phương pháp trên, phương pháp hệ thống, phân tích và so sánh
luật học được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án.
5. Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của Luận án
Trong bối cảnh hội nhập và sự phát triển của thương mại, đặc biệt là thương
mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia ngày một nhiều hơn vào vận tải
đa phương thức với cả tư cách người kinh doanh vận tải đa phương thức, người
gửi hàng và người nhận hàng hoặc các bên liên quan. Bằng việc kế thừa có chọn



7

lọc kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã có, luận án có một số đóng góp mới
về lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp, làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về
vận tải đa phương thức, cụ thể: (i) Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương
thức; (ii) Khái niệm vận tải đa phương thức; (iii) Đặc điểm pháp lý của vận tải đa
phương thức; (iv) Các mơ hình vận tải đa phương thức và vai trị của vận tải đa
phương thức.
Thứ hai, Luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận pháp luật về vận tải đa
phương thức, bao gồm: (i) Khái niệm pháp luật vận tải đa phương thức; (ii) Cấu
trúc hình thức và nội dung của pháp luật về vận tải đa phương thức; (iii) Nguyên
tắc của pháp luật về vận tải đa phương thức; (iv) Sự phát triển của pháp luật về
vận tải đa phương thức ở Việt Nam; (v) Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về
vận tải đa phương thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Thứ ba, Luận án đã làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trên các phương diện: (i) Về điều kiện
kinh doanh vận tải đa phương thức; (ii) Về chủ thể quan hệ vận tải đa phương
thức; (iii) Về hợp đồng vận tải đa phương thức; (iv) Giải quyết tranh chấp về
VTĐPT.
Bốn là, Luận án đã chỉ ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế.
Với những kết quả đạt được, Luận án là tài liệu có giá trị tốt để các cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp tham khảo trong hoạt động xây
dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực vận tải nói chung và vận
tải đa phương thức nói riêng, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vận tải đa
phương thức; Luận án cung cấp nguồn tư liệu tin cậy phục vụ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập về vận tải đa phương thức.

6. Kết cấu của Luận án


8

Ngồi Phần mở đầu, phần tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài, phần
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cơ cấu thành ba chương với
các nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức và pháp luật về
vận tải đa phương thức
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải
đa phương thức ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập quốc tế


9

PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Khái qt về tình hình nghiên cứu ở ngồi nước và Việt Nam
1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
1.1.1.1. Về lịch sử hình thành và phát triển của vận tải đa phương thức
Ở nước ngoài, các cơng trình nghiên cứu đề cập tới những vấn đề lý luận
về vận tải đa phương thức (VTĐPT) khá phong phú và nghiên cứu ở trên nhiều
khía cạnh, từ lịch sử hình thành và phát triển của VTĐPT, khái niệm, đặc điểm,
xu hướng phát triển…
Trên cơ sở kết quả của cơng trình Luận án tiến sĩ tại trường Đại học Erasmus
Rotterdam năm 2009, Marian Hoeks đã cho ra đời cuốn sách “Multimodal

Transport Law: The law applicable to the multimodal contract for the carriage of
goods”5 (“Luật vận tải đa phương thức: Luật áp dụng cho hợp đồng vận tải đa
phương thức hàng hóa”). Trong cuốn sách này, Marian Hoeks gắn sự ra đời và
phát triển của VTĐPT với quá trình cơng-ten-nơ (container) hóa trong vận tải hàng
hóa. Mặc dù, theo Marian Hoeks, việc sử dụng container trong VTĐPT không
phải là điều cần thiết, tuy nhiên từ cuộc cách mạng container vào những năm 1950,
VTĐPT đã gia tăng đáng kể. Quan điểm này cũng đã được thừa nhận trong một
số công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu như: “Multimodal Transport
corridors in South East Asia: A case study approach”6 (“Hành lang vận tải đa
phương thức Đông Nam Á: Tiếp cận nghiên cứu điển hình”), của Ruth
Banomyong; "Towards a modern role for liability in multimodal transport law"7
(“Hướng tới vai trò mới của trách nhiệm pháp lý trong pháp luật vận tải đa
Marian Hoeks (2010), “Multimodal Transport Law: The law applicable to the multimodal contract
for the carriage of goods”, Published by Kluwer Law International.
6
Ruth Banomyong (2010), “Multimodal transport corodors in South East ASEAN: a case study
approach”, Thesis Submitted in Candidature for the Degree of Philosophiae Doctor of the University
of Wales.
7
Christine Besong (2007), “Towards a modern role for liability in multimodal transport law”,
University of London For the degree of Doctor of Philosophy.
5


10

phương thức”) của Christine Besong; “Multimodal cargo carrier liability and
insurance: in search of suitable regime”8(“Bảo hiểm và trách nhiệm của người
vận chuyển đa phương thức: tìm kiếm một chế độ phù hợp”) của Caroline
Colebunders. Theo tài liệu tập huấn“Multimodal Transport Law and Operations”

(“Pháp luật VTĐPT và Thi hành”) thuộc dự án Phát triển nguồn nhân lực bền
vững trong dịch vụ Logistics cho các nước thành viên ASEAN năm 20149, các mơ
hình vận tải đã được thay đổi dần và đặc biệt là khi container hóa được thực hiện.
Một số khái niệm vận chuyển hàng hóa sử dụng container đã biến mất. Bắt đầu từ
vận tải đơn thức, những người vận chuyển nói chung, được gọi với tên gọi là chủ
tàu vận chuyển container từ cảng đến cảng, mơ hình vận tải đã được phát triển và
trở thành vận tải kết hợp (liên hợp) và cuối cùng là VTĐPT. Chìa khóa của sự
khác biệt giữa vận tải kết hợp và vận tải đa phương thức là việc xử lý hàng hóa
trong suốt hành trình vận chuyển.
Ngồi ra, lịch sử phát triển của VTĐPT còn được nghiên cứu ở từng phạm
vi cụ thể như bài viết “Intermodal transportation in Historical perspective”10
(“Vận tải đa phương thức dưới góc độ lịch sử”) của tác giả Authur Donovan,
nghiên cứu lịch sử phát triển của VTĐPT tại Mỹ bắt đầu từ những năm 1960.
1.1.1.2. Về khái niệm và đặc điểm của vận tải đa phương thức
Trong những cơng trình nghiên cứu về VTĐPT ngồi nước, khái niệm vận
tải đa phương thức luôn là vấn đề được tập trung nghiên cứu dù nghiên cứu dù ở
khía cạnh kinh tế hay pháp lý, nghiên cứu chung về VTĐPT hay ở từng vấn đề
đơn lẻ của VTĐPT. Nhiều công trình nghiên cứu có sự thống nhất trong việc sử
dụng định nghĩa được ghi nhận trong Công ước của Liên Hợp quốc về VTĐPT

8

Caroline Colebunders (2013), Multimodal cargo carrier liability and insurance: in search of
suitable regime, Master of Laws in Laws, Gent University, Vương quốc Bỉ.
9
Quỹ Hội nhập Nhật Bản-ASEAN (JAIF) (2014), Tài liệu tập huấn “Multimodal Transport Law and
Operations”, Dự án Sustainable Human Resource Development in Logistics Services for ASEAN
Member States.
10
Transportation Law Journal, University of Denver, Sturm College of Law, volume 27/2000,

tr.317-344.


11

quốc tế năm 1980 (United Nations Convention on International Multimodal
Transport of Goods). Theo đó “Vận tải đa phương thức là vận chuyển hàng hố
bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở một hợp đồng vận tải
đa phương thức, từ một địa điểm ở một nước nơi người kinh doanh vận tải đa
phương thức nhận hàng hoá đến một địa điểm được chỉ định giao hàng ở một
nước khác” (Nguyên bản tiếng Anh: “‘International multimodal transport’ means
the carriage of goods by at least two different modes of transport on the basis of a
multimodal transport contract from a place in one country at which the goods are
taken in charge by the multimodal transport operator to a place designated for
delivery situated in a different country”).
Ruth Banomyong khẳng định định nghĩa VTĐPT (Multimodal Transport)
không phải là mới, những nỗ lực đầu tiên để thiết lập một chế độ pháp lý cho
VTĐPT đã được Viện quốc tế về nhất thể hóa pháp luật tư (UNIDROIT) thực hiện
vào những năm 1930. Mặc dù thuật ngữ này được đưa vào Công ước quốc tế của
Liên Hợp quốc về VTĐPT quốc tế năm 1980, thuật ngữ này chính thức đạt được
sự cơng nhận pháp lý vào ngày 1/1/1992 cùng với việc giới thiệu Bản quy tắc của
UNCTAD/ICC về VTĐPT11.
Trong các cuốn sách “Multimodal Transport Law: The law applicable to
the multimodal contract for the carriage of goods” (“Luật vận tải đa phương thức:
Luật áp dụng cho hợp đồng vận tải đa phương thức hàng hóa”) của Marian Hoeks,
“Multimodal Transport rule” (“Quy tắc vận tải đa phương thức”) của Hugh M.
Kindred, Mary R. Brooks, “Multimodal Transport: carrier liability and
documentation” (“Vận tải đa phương thức: trách nhiệm người vận chuyển và
chứng từ vận tải”), của De Wit Ralph, … các khái niệm cơ bản của VTĐPT đã
được các tác giả đề cập tới chủ yếu dựa trên định nghĩa được ghi nhận trong các

điều ước quốc tế (Công ước của Liên Hợp quốc về VTĐPT quốc tế năm1980, Bản
11

Ruth Banomyong (2010), Multimodal transport corodors in South East ASEAN: a case study
approach, Thesis Submitted in Candidature for the Degree of Philosophiae Doctor of the University
of Wales, tr.16.


12

quy tắc của UNCTAD/ICC về chứng từ VTĐPT năm 1992). Việc viện dẫn những
định nghĩa được ghi nhận trong các điều ước quốc tế cũng được thực hiện trong
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác sau này.
Tài liệu tập huấn “Multimodal Transport Law and Operations” (“Pháp luật
VTĐPT và Thi hành”) đặt vấn đề định nghĩa vận tải đa phương thức ở góc độ pháp
luật nêu ra VTĐPT “là một hợp đồng vận chuyển hàng hố có chứa đựng một cam
kết của một người vận chuyển được gọi người kinh doanh vận tải đa phương thức
và thực hiện vận chuyển hàng hố bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau
từ nơi nhận hàng để vận chuyển tới một nơi để giao hàng” (Nguyên bản tiến Anh:
“By legal definition, Multimodal transport is a contract for carriage of goods
contains an undertaking by a carrier so called the Multimodal Transport Operator
and perform carriage of goods by at least two different modes of transport from
the place where the goods are taken in charge to a place for delivery”)12.
Bên cạnh đó, một số tác giả đã đưa ra những định nghĩa riêng về VTĐPT
như trong bài viết “Developing a Standard Definition of Intermodal
Transportation”13 (“Xây dựng định nghĩa chuẩn về vận tải đa phương thức”) của
nhóm tác giả W. Brad Jones, C. Richard Cassady, Royce O.Bowden. Trong bài
viết của mình, các tác giả đã thực hiện việc so sánh, phê bình các định nghĩa về
VTĐPT, từ đó phát triển và đưa ra định nghĩa “chuẩn” về VTĐPT theo quan điểm
riêng làm nền tảng cho việc nghiên cứu về vấn đề này. Nhóm tác giả thơng qua

việc phân tích định nghĩa VTĐPT đưa ra bởi các cơ quan, tổ chức, các công ty
như: Bộ Giao thông vận tải Mỹ (the United States Department of Transportation USDOT), Cục quản lý đường cao tốc Liên bang Mỹ (US Federal Highway
Administration), Công ty vận tải CNC,… từ đó rút ra nhận xét chung và xây dựng

Quỹ Hội nhập Nhật Bản-ASEAN (JAIF) (2014), Tài liệu tập huấn “Multimodal Transport Law
and Operations”, Dự án Sustainable Human Resource Development in Logistics Services for
ASEAN Member States, 2014, tr.5.
13
Transportation Law Journal, University of Denver, Sturm College of Law, volume 27/2000,
tr.345-352.
12


13

định nghĩa mới về VTĐPT. Theo các tác giả, VTĐPT “là việc vận chuyển hàng
hóa và vận chuyển người bao gồm nhiều hơn một phương thức vận chuyển trong
một hành trình liền mạch duy nhất” (Nguyên bản tiếng Anh: “the shipment of
cargo and the movement of people involving more than one mode of tranportation
during the simple, seamless jouley”).
Christine Besong trong Luận án tiến sĩ "Towards a modern role for liability
in multimodal transport law"14 (“Hướng tới vai trò mới của trách nhiệm pháp lý
trong pháp luật vận tải đa phương thức”) đã đề cập tới các vấn đề lý luận về
VTĐPT với vai trò là nền tảng khi nghiên cứu về chế độ trách nhiệm pháp lý trong
hình thức vận chuyển hàng hóa này. Chương 1 của Luận án đã đề cập và phân tích
các định nghĩa VTĐPT với nhiều quan điểm khác nhau, từ đó đi đến kết luận về
các tính chất của VTĐPT. Theo tác giả, việc đưa ra định nghĩa VTĐPT trước hết
phải được xem xét từ khái niệm “phương thức”. Hiện nay phương thức vận tải có
thể được xác định khác nhau dựa trên phương tiện vận chuyển hoặc chế độ pháp
lý áp dụng cho hoạt động vận chuyển, hoặc dựa vào người vận chuyển. Tuy nhiên

theo Christine Besong, cách hiểu phương thức vận tải dựa trên phương tiện vận
chuyển là phù hợp hơn cả. Ngoài ra, mặc dù VTĐPT được hiểu là việc sử dụng ít
nhất hai phương thức vận tải nhưng khơng có nghĩa các phương thức vận tải này
cần phải được xác định trong hợp đồng. Một điểm đáng chú ý trong quan điểm
được Christine Besong đưa ra đó là việc có thể phân biệt giữa vận tải đơn thức và
vận tải đa phương thức ở chỗ hợp đồng vận tải đơn thức thường xác định cụ thể
loại phương tiện vận tải trong khi điều này có thể được bỏ ngỏ trong hợp đồng
VTĐPT.
Cùng với việc nghiên cứu về khái niệm VTĐPT, các đặc điểm của VTĐPT
cũng đã được chỉ ra trong các công trình khoa học. Theo Caroline Colebunders,
VTĐPT mang hai đặc điểm là: (i) Việc vận chuyển dựa trên một hợp đồng duy

14

Christine Besong (2007), Towards a modern role for liability in multimodal transport law,
University of London For the degree of Doctor of Philosophy, tr.24-33.


14

nhất giữa người vận chuyển và người gửi hàng; (ii) Có nhiều hơn một phương
thức vận chuyển được sử dụng để thực hiện việc chuyên chở15. Báo cáo với tên
gọi “Implementation of multimodal transport rules” (“Thực thi các quy định vận
tải đa phương thức”) của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
(UNCTAD) cũng chỉ ra những đặc điểm chính của VTĐPT là: (i) Việc vận chuyển
hàng hóa bằng hai hoặc nhiều phương thức vận tải; (ii) theo một hợp đồng, một
chứng từ và (iii) Một bên chịu trách nhiệm (người kinh doanh VTĐPT - MTO)
cho toàn bộ việc vận chuyển16.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã thực hiện phân tích khái niệm VTĐPT ở
nhiều khía cạnh, chỉ ra các đặc điểm, tính chất cơ bản của VTĐPT. Đây là nội

dung quan trọng mà tác giả có thể sử dụng làm cơ sở cho việc xác định khái niệm
và các đặc điểm của VTĐPT của đề tài.
1.1.1.3. Về xu hướng phát triển của vận tải đa phương thức
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu
về xu hướng phát triển của VTĐPT cũng như những đòi hỏi về phương diện chính
sách, pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia nhằm đáp ứng xu thế tồn cầu hóa
và thương mại quốc tế, như bài viết: “Globalization and research issues in
transportation” (“Tồn cầu hóa và các vấn đề nghiên cứu trong giao thông vận
tải”) của Donald G. Janelle và Michel Beuthe17. Bài viết nghiên cứu tập trung vào
sự tác động qua lại giữa tồn cầu hóa và giao thơng vận tải (GTVT), bắt đầu từ sự
thay đổi bản chất trong nhu cầu vận tải, vấn đề tiêu chuẩn hóa VTĐPT và quản trị
vận tải toàn cầu. Báo cáo Thảo luận của Hội nghị nhóm tư vấn khoa học ACEA tháng 6 năm 2011 với tựa đề: “Global Trends in Transport Routes and Goods

15

Caroline Colebunders (2013), Multimodal cargo carrier liability and insurance: in search of
suitable regime, Master of Laws in Laws, Gent University, Vương quốc Bỉ, tr.4.
16 UNCTAD secrectoriat, Implementation of multimodal transport rules, UNCTAD/SDTE/TLB/2,
25 June 2001.
17
Tạp chí Transport Geography Vol. 5, No. 3, 1997.


15

Transport: Influence on Future International Loading Units”18 (“Xu hướng toàn
cầu hóa các tuyến đường vận tải và vận tải hàng hóa: Sự tác động tới các đơn vị
xếp dỡ quốc tế tương lai”) đã đưa ra những đánh giá có tính dự báo về hệ thống
GTVT trên thế giới. Theo đó, báo cáo này dự báo đến năm 2028, khu vực châu Á
dự kiến đóng góp gần 40% khối lượng thương mại toàn cầu và vượt qua khu vực

châu Âu. Với những thành quả quan trọng đạt được trong quá trình tồn cầu hóa,
Châu Á trở thành thị trường quan trọng nhất đối với dịch vụ logistics và GTVT.
Cùng với việc đưa ra những số liệu cụ thể về sự tăng trưởng của khu vực Bắc Mỹ,
EU và Châu Á, dự kiến tăng trưởng thương mại của các khu vực này trong tăng
trưởng thương mại toàn cầu và đánh giá tầm quan trọng của nó, báo cáo ghi nhận
sự hình thành các hành lang thương mại mới từ Châu Á tới các khu vực khác như
Châu Phi, Trung và Nam Mỹ. Các hành lang thương mại chính sẽ di dời đến các
khu vực tăng trưởng GTVT và logistics từ châu Á đến châu Phi, từ Nam Mỹ đến
châu Á, và trên lục địa châu Á. Năm 2030 được trông đợi là dịng chảy thương
mại tồn cầu sẽ dịch chuyển theo hướng mà hành lang GTVT giữa các quốc gia
mới nổi và các quốc gia phát triển nhất được thiết lập. Mặc dù các cơng trình khoa
học này chủ yếu đề cập tới khía cạnh kinh tế trong sự tác động của tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế đối với sự phát triển của VTĐPT, nhưng thơng qua đó đã chỉ
ra xu hướng phát triển và những yêu cầu của quá trình này đối với VTĐPT và là
nguồn tư liệu cần thiết cho tác giả trong việc nghiên cứu xu hướng phát triển của
VTĐPT ở Việt Nam từ đó đưa ra đề xuất về phương diện pháp lý.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Trong thời gian qua, có khác nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước đề
cập tới những vấn đề lý luận về VTĐPT, điển hình là một số cơng trình nghiên
cứu sau:
1.1.2.1. Về lịch sử hình thành và phát triển của vận tải đa phương thức
18

Nguồn:
/>_Transport.pdf, truy cập ngày 15/07/2016.


16

Trong một số giáo trình, sách chuyên khảo như: Giáo trình Luật thương mại

quốc tế (2006) của Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Khoa học và kỹ thuật;
Giáo trình Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (2011) của Trường Đại học
ngoại thương; Giao nhận vận tải quốc tế (2014), tác giả Dương Văn Bạo, NXB
Hàng hải; Vận tải đa phương thức và giao nhận hàng hóa (2010) của Nguyễn
Hồng Vân, NXB Hải Phịng,… lịch sử hình thành và phát triển của VTĐPT đã
được đề cập tới ở mức độ khái quát, sơ lược.
Năm 1994, Viện khoa học Kinh tế Giao thông vận tải thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu ứng dụng vận tải đa phương thức”19, do TS.
Nguyễn Đình Đăng làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài nghiên cứu về sự hình thành và
phát triển VTĐPT, các điều kiện để tổ chức VTĐPT và các căn cứ lựa chọn mơ
hình VTĐPT trên thế giới để từ đó rút ra những kết luận về mặt lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn làm cơ sở cho việc ứng dụng VTĐPT tại Việt Nam. Đây có thể
xem là đề tài sớm nhất nghiên cứu về VTĐPT.
Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của VTĐPT ở Việt Nam có luận
văn thạc sỹ của tác giả Tơ Thanh Bình trong với đề tài: “Phát triển vận tải đa
phương thức quốc tế trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”. Quá trình
phát triển của VTĐPT ở Việt Nam được tác giả Tô Thanh Bình chia thành ba giai
đoạn. Trong đó, giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1986 vận tải đa phương thức ở
Việt Nam vẫn cịn mới mẻ, chỉ có một số ít doanh nghiệp bước đầu thực hiện
VTĐPT quốc tế và cũng chỉ tham gia thực hiện một vài công đoạn của VTĐPT.
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2003, cùng với quá trình đổi mới kinh tế và mở
cửa hội nhập, VTĐPT tại Việt Nam đã có bước phát triển khá mạnh nhưng chưa
trở thành một ngành kinh doanh hoàn chỉnh. Giai đoạn từ năm 2003 trở lại đây,
cùng với việc Chính phủ ban hành hai Nghị định điều chỉnh đối với VTĐPT,
VTĐPT ở Việt Nam tiếp tục phát triển khá mạnh với nhiều loại hình doanh nghiệp.
1.1.2.2. Về khái niệm và đặc điểm của vận tải đa phương thức
19

Bộ Giao thông Vận tải, năm 1994.



17

Trong các giáo trình về vận tải, giao nhận hàng hóa hay thương mại quốc
tế như: Giáo trình Vận tải và giao nhận trong ngoại thương của Trường Đại học
ngoại thương, NXB Thông tin và truyền thông năm 2003; Giáo trình Vận tải và
bảo hiểm trong ngoại thương của Trường Đại học ngoại thương, NXB Thông tin
và truyền thông năm 2011; Giáo trình Luật thương mại quốc tế của Trường Đại
học quốc gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005; Giáo trình Luật
thương mại quốc tế của Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân
năm 2017… khái niệm VTĐPT đều được đề cập tới trong nội dung lý luận về
VTĐPT. Tuy nhiên, các giáo trình nêu trên mới chỉ đề cập tới những vấn đề chung,
cơ bản về VTĐPT phù hợp với tính chất giáo trình mà chưa nghiên cứu chuyên
sâu về vấn đề này.
Trong các cuốn Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (1999)
của tác giả Dương Hữu Hạnh, NXB Tài chính; Vận tải - Giao nhận hàng hố xuất
nhập khẩu của tác giả GS.TS Hoàng Văn Châu, NXB Khoa học và kỹ thuật năm
2003; Vận tải - Giao nhận quốc tế và bảo hiểm hàng hải của tác giả Dương Hữu
Hạnh, NXB Thống kê năm 2004; Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong
ngoại thương của các tác giả Phạm Mạnh Hiền, Phan Hữu Hạnh, NXB Lao động
- xã hội năm 2010;… đều dành một mục trình bày khái quát về khái niệm VTĐPT
và một số các quy định liên quan về VTĐPT quốc tế cùng với các nội dung mang
tính nghiệp vụ của hoạt động tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng VTĐPT quốc tế.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Hồng Vân với đề tài “Hồn thiện thủ
tục giao nhận hàng hố trong vận tải đa phương thức ở Việt Nam”20. Đây là cơng
trình khoa học nghiên cứu chun sâu thuộc lĩnh vực kinh tế, tập trung nghiên cứu
về thủ tục giao nhận hàng hoá trong VTĐPT. Các vấn đề lý luận về VTĐPT đặt
nền móng cơ sở cho việc nghiên cứu nội dung chính của đề tài đã được tác giả đề
cập đến trong luận án bao gồm khái niệm, lịch sử phát triển của VTĐPT, các mơ
hình VTĐPT. Đối với hoạt động VTĐPT ở Việt Nam, Nguyễn Hồng Vân trong

20

Luận án tiến sĩ, Đại học hàng hải, năm 2007.


×