Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

(Thảo luận Nghiên cứu marketing) Tìm hiểu và đánh giá thực trạng các nguồn dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp về Marketing tại Việt Nam hiện nay. Thu thập và tổng hợp các dữ liệu thứ cấp theo quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp về Digital Marketing tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
————

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: NGHIÊN CỨU MARKETING
ĐỀ TÀI: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng các nguồn dữ
liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp về Marketing tại Việt
Nam hiện nay. Thu thập và tổng hợp các dữ liệu thứ cấp
theo quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp về Digital
Marketing tại Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Ngạc Thị Phương Mai
Nhóm : 01
Lớp học phần:2051BMKT3911

Hà Nội, tháng 11 năm 2020


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI..........................................................................................2
1. Mục tiêu đề tài.............................................................................................................2
2. Mục đích...................................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................................3
1. Khái niệm dữ liệu thứ cấp...........................................................................................3
2. Phân loại dữ liệu thứ cấp.............................................................................................3
3. Các tiêu chuẩn đánh giá dữ liệu thứ cấp......................................................................5
4. Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp...............................................................................6
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................8


1.Thực trạng dữ liệu thứ cấp trong doanh nghiệp về marketing tại Việt Nam hiện nay......8
1.1. Các dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp về marketing tại Việt Nam.....................8
1.2. Đánh giá thực trạng nguồn dữ liệu thứ cấp về marketing bên trong công ty...............9
2.Thu thập, tổng hợp dữ liệu thứ cấp digital marketing ở Việt Nam trong CMCN 4.0.....10
2.1. Xác định các thơng tin cần thiết cho đề tài................................................................10
2.2. Tìm kiếm nguồn dữ liệu thứ cấp có chứa thơng tin cần thiết.....................................11
2.3. Tiến hành thu thập dữ liệu.........................................................................................12
2.4. Đánh giá các dữ liệu đã thu thập được.....................................................................15
2.5. Kết quả thu thập và tổng hợp dữ liệu.........................................................................16
2.5.1. Khái quát về Digital Marketing..............................................................................17
2.5.2. Thực trạng hoạt động Digital Marketing tại Việt Nam...........................................23
2.5.3. Hoạt động Digital Marketing của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.............29
2.5.6. Đánh giá hoạt động Digital Marketing tại thị trường Việt Nam.............................47
2.5.7. Đề xuất................................................................................................................... 48
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 49


LỜI MỞ ĐẦU
Internet thịnh hành, phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống
hiện đại kéo theo Digital marketing ra đời như một sự tất yếu, được xem là một kênh
“giao tiếp” mới và phổ biến. Mới là vì thời gian xuất hiện chỉ trong khoảng hơn 20 năm
nhưng tầm ảnh hưởng của Digital marketing lại có sức lan tỏa, sớm trở thành một trong
những kênh thông tin tiếp cận khách hàng dễ dàng và quan trọng.
Với Digital marketing, các Marketer có thể xây dựng nhận thức hay nuôi dưỡng
người dùng về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Sau đó là các bước tạo mối quan
hệ tốt hơn cho thương hiệu cùng các chiến lược tiếp thị để thúc đầy khách hàng sử dụng
dịch vụ/sản phẩm của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn tạo được lượng lớn khách hàng tiềm
năng giúp doanh thu doanh nghiệp ngày một tăng lên.
Để có cái nhìn khái qt về hoạt động digital marketing tại thị trường Việt Nam,
nhóm chọn đề tài:” Nghiên cứu hoạt động digital marketing tại Việt Nam trong bối cảnh

CMCN 4.0”.

1


I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu thực trạng hoạt động digital marketing
Thu thập và tổng hợp các dữ liệu thứ cấp theo quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp về
digital marketing tại Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0
2. Mục đích
Đánh giá thực trạng nguồn dữ liệu thứ cấp (dữ liệu bên trong) liên quan tới lĩnh vực
marketing tại Việt Nam hiện nay
Đưa ra chiến lược digital marketing phù hợp cho doanh nghiệp.
Cung cấp các kiến thức tổng quát về dữ liệu thứ cấp và các hoạt động digital
marketing
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian:

Thị trường Việt Nam

Thời gian:

2017 - 2020

Khách thể:

Digital marketing

Nội dung:


Góc độ marketing

Các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ tại Việt Nam của lĩnh vực thời trang, kinh
doanh vận tải, du lịch

2


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm dữ liệu thứ cấp
Khái niệm: Dữ liệu thứ cấp (secondary information) là loại dữ liệu được sưu tập
sẵn, đã công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập.
Dữ liệu thứ cấp đa dạng và phong phú trong nhiều nguồn khác nhau bên trong và
bên ngoài, đã được công bố.
Dữ liệu thứ cấp được dùng vào nhiều mục đích khác nhau xét theo từng loại hình
nghiên cứu marketing hoặc theo từng loại quyết định về những cơng việc cụ thể khác
nhau của q trình quản trị marketing
4. Phân loại dữ liệu thứ cấp
a) Dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài
 Dữ liệu bên trong:
Khi tìm kiếm dữ liệu thứ cấp nên bắt đầu từ các nguồn bên trong tổ chức. Hầu hết
các tổ chức đều có những nguồn thơng tin rất phong phú, vì vậy có những dữ liệu có thể
sử dụng ngay lập tức. Chẳng hạn như dữ liệu về doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng
hay các chi phí khác sẽ được cung cấp đầy đủ thông qua các bảng báo cáo thu nhập của
doanh nghiệp. Những thông tin khác có thể tìm kiếm lâu hơn nhưng thật sự khơng khó
khăn khi thu thập loại dữ liệu này. Có hai thuận lợi chính khi sử dụng dữ liệu thứ cấp bên
trong doanh nghiệp là thu thập được một cách dễ dàng và có thể khơng tốn kém chi phí.
-Dữ liệu trong cơng ty: phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh và thể hiện dưới
dạng báo cáo: báo cáo lời lỗ, báo cáo tổng kết tài sản, các báo cáo của nhân viên chào

hàng, các hóa đơn thanh tốn, các biểu thống kê giá trị hàng hóa vật tư, các báo cáo về
những cuộc nghiên cứu trước đây
Cách lưu trữ: cổ điển hay đĩa mềm CD-ROM, phần mềm, hệ thống thông tin
marketing, hệ thống hỗ trợ ra quyết định marketing
 Đây thực sự là những cơ sở dữ liệu quan trọng cho nghiên cứu marketing
-Các loại hồ sơ nội bộ chứa đựng dữ liệu đã đo lường
Các báo cáo bán hàng của công ty  Xem xét tác động của giá cả, chi phí, dự đốn

3


Các thử nghiệm giả (thử nghiệm tự nhiên, bản thử nghiệm), theo dõi các tác động
của những biến cố đột xuất trên thị trường.
Các hóa đơn bán hàng: tính doanh số bình qn, so sánh với chi phí, ngày tháng ghi
chép cho biết mức độ chăm sóc khách hàng; phát hiện sai sót trong tính tốn, kiểm tra
nghiệp vụ nhân viên…
Các báo cáo bán hàng của các cơ sở; đánh giá nhân viên, thị trường
Các loại hồ sơ khác: thư đặt hàng, hồ sơ kế toán…
Các thư khiếu nại, than phiền: phân tích và mã hóa: Sản phẩm hay dịch vụ bị khiếu
nại; Bản chất lời khiếu nại, than phiền; Nhân viên bán hàng liên hệ đến lời than phiền,
khiếu nại; Ngày tháng xảy ra vấn đề…  Khám phá các vấn đề quan trọng
Các thư bình phẩm, khen ngợi
Thơng tin từ tài liệu khác: lịch hẹn, họp, thời gian huấn luyện, giám sát nhân viên
 Dữ liệu bên ngoài:
Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu đã được xuất bản.Sự phát
triển của mạng thông tin tồn cầu đã tạo nên một nguồn dữ liệu vơ cùng phong phú và đa
dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ internet.
Đặc điểm: Phong phú, đa dạng và phức tạp hơn nhiều, rất cần thiết và rất thông
dụng cho nghiên cứu marketing nhưng việc thu thập cũng gặp nhiều khó khăn trở ngại
Phân loại bằng nhiều cách khác nhau, với 4 nguồn chủ yếu mang tính phổ thơng và

khả thi cao trong việc tiếp cận. Trong số đó có những loại miễn phí và có loại phải mất
tiền
Các ấn phẩm của cơ quan nhà nước: Nguồn dữ liệu đồ sộ; Gồm các ấn phẩm công
bố của nhà nước, địa phương; Ấn phẩm xuất bản của Bộ ban ngành, các tổ chức kinh tế;
Được cung cấp miễn phí và có thể được tìm thấy ở trong tất cả các thư viện hay bộ phận
lưu trữ của các cơ quan có liên quan.
Các tạp chí xuất bản định kì và các loại sách báo: Khơng phải miễn phí nhưng kinh
phí phải trả cũng khơng đáng kể. Có thể tìm kiểm chứng trong các thư viện hoặc trong

4


các hiệu sách khác nhau và có thể đặt mua theo hệ thống bưu điện. Ở Việt Nam: Còn hạn
chế, một số tạp chí và báo chí có đề cập đến chủ đề marketing trực tiếp hay gián tiếp.
Nguồn thông tin thương mại: Mang tính chuyên biệt hơn, bởi các tổ chức chuyên
cung cấp thông tin như một dịch vụ hàng hóa. Người muốn nhận được tin phải trả tiền.
Các thông tin này không dễ thấy trong các thư viện và được cung cấp cho nhiều nhà
nghiên cứu khác nhau; Chất lượng cao, chính xác và có tính chủ đích phục vụ cho hoạt
động marketing nên rất hữu ích và độ sẵn sàng cho sử dụng rất cao; Các công ty chuyên
kinh doanh thông tin cung cấp rất đa dạng, phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau thuộc
về marketing. Ở Việt Nam: nguồn thông tin thương mại chuyên biệt đính hướng rõ ràng
cho nghiên xeus marketing đang cịn nhiều hạn chế.
Các nguồn tin phụ khác: Gồm những báo cáo của các viện nghiên cứu, các kết quả
nghiên cứu của cá nhân trong các lĩnh vực khoa học và kết quả nghiên cứu của những
trung tâm nghiên cứu khác nhau.
b) Dữ liệu định lượng và định tính
Dữ liệu định lượng (dữ liệu thống kê) thường đo những nguồn đã công bố, xác định
gần như chuẩn hóa. Ví dụ những dữ liệu lấy từ niên giám thống kê được xuất bản định kì
hàng năm
Dữ liệu định tính: thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như các bài viết, các bài báo

đăng tải trong các tạp chí, các loại báo khác nhau và thậm chí dưới dạng các cơng trình
cơng bố. Các quyển sách dữ liệu định tính khó tìm hơn, khó xác định rõ và khó phân biệt
được hơn trong những tài liệu marketing
c) Dữ liệu định kỳ thường xuyên – dữ liệu đặc thù
Dữ liệu định kỳ là những dữ liệu định tính và định lượng được cơng bố, định kỳ, tái
xuất bản thường xuyên.
Dữ liệu đặc biệt là dữ liệu thu thập chỉ cho một dự án nào đó địi hỏi một sự sưu tầm
sâu rộng và cơng phu thì mới tìm kiếm được chúng.
5. Các tiêu chuẩn đánh giá dữ liệu thứ cấp
Tính cụ thể: Dữ liệu thứ cấp phải đảm bảo tính cụ thể, có nghĩa nó phải rõ ràng, phù
hợp mục tiêu nghiên cứu, có thể hỗ trợ cho việc phân tích nhận diện vấn đề hay mô tả
5


vấn đề nghiên cứu. Tính cụ thể cịn địi hỏi sự rõ ràng về nguồn dữ liệu thu thập cũng như
hiệu quả của dữ liệu
Tính chính xác: Người thực hiện nghiên cứu và tìm kiếm dữ liệu cần phải đảm bảo
được những thơng tin thu thập phải chính xác và phục vụ được cho việc nghiên cứu của
mình. Dữ liệu thứ cấp có thể bị sai số, điều này phụ thuộc vào những nguồn cung cấp
thông tin. Do vậy cần phải quan tâm đến uy tín của nhà cung cấp và độ tin cậy của những
nguồn dữ liệu này để thu thập được những dữ liệu chuẩn xác nhất
Tính thời sự: Nghiên cứu Marketing địi hỏi dữ liệu có tính chất thời sự vì giá trị của
dữ liệu sẽ bị giảm qua thời gian. Đó cũng là lý do vì sao các doanh nghiệp nghiên cứu
marketing luôn cập nhật thông tin định kỳ, tạo ra nguồn thơng tin có giá trị cao
Mục đích của dữ liệu thu thập: Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, dữ liệu thứ cấp thu
thập phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
6. Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp
 Xác định thơng tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu
Đây là bước khởi đầu, mặc dù khơng phức tạp nhưng mang tính chất sống cịn. Vì
nguồn thơng tin thứ cấp vừa nhiểu vừa có sản lại ít phí tổn nên lỗi mà các nhà nghiên cứu

hay mắc phải là thu gom nhiều hơn mức cần thiết, gây lãng phí hoặc là vơ tình bỏ qua
những thông tin cần thiết. Để khắc phục lỗi này phải xác định thật rõ và chỉ chọn những
thông tin có ý nghĩa
Thư viện: Ghi ra thơng tin cần thiết  tra cứu
Thơng tin định tính: các chun san định kỳ, sách hướng dẫn. Xem những phiếu thư
mục ở thư viện, theo đề tài.
Thông tin định lượng: các tài liệu thống kê về dữ kiện và phân tích, khó tìm nhưng
có nhiều sách hướng dẫn hơn.
Đơn giản, dễ tìm và dễ sử dụng nhất là các sách về kinh tế, các tài liệu thống kê
 Tìm các nguồn dữ liệu
Nhiệm vụ của bước này là phải xác định xem những thơng tin cần thiết sẽ được tìm
kiếm ở đâu từ các nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài

6


Đặc điểm: Nguồn dữ liệu bên trong là nguồn nhanh nhất, rẻ nhất thường lấy được ở
những nguồn: Dữ liệu về doanh số, số liệu thống kê … được lấy ở bộ phận kế tốn.
Nguồn thơng tin định tính khác có thể có trong các báo cáo; Nguồn dữ liệu bên ngồi: Dữ
liệu bên ngồi là loại thơng dụng nhất cho nghiên cứu marketing. Số liệu chung có thể
tìm kiếm ở các tập san về nghiên cứu và điều tra, đề tài…
- Tiến trình tìm kiếm:
1. Tìm kiếm các nguồn dữ liệu nội bộ MIS – địa chỉ tìm kiếm nội bộ quan trọng
2. Biết được khoảng trống thông tin và tiếp tục tìm kiếm ở bên ngồi
Xác định thư mục nghiên cứu về chủ đề nghiên cứu phải vận dụng thành thạo các
mục lục, các bản tóm tắt và các tài liệu hướng dẫn về các tư liệu và ấn phẩm – gọi là các
trợ giúp.
 Tiến hành thu thập các thông tin
Sau khi các nguồn thông tin đã được xác định, nhà nghiên cứu bắt đầu sưu tầm các
thông tin mong muốn. Yêu cầu đặt ra ở đây là các thông tin dữ liệu đang được ghi chép

phải đảm bảo tính xác định về từng nguồn dữ liệu ( chẳng hạn như tên tài liệu, tên tác giả,
năm xuất bản, nhà xuất bản số trang, ... ) . Sở dĩ như vậy là vì những thơng tin này có thể
được trích dẫn trong báo cáo kết quả nghiên cứu hoặc tìm kiếm lại trong thời gian sau
này nếu tính chính xác phải được kiểm tra. Ngồi ra, những thông tin đang được thu thập
cũng cần phải được ghi chép lại một cách hệ thống, khoa học để tiện lợi cho việc xử lý,
phân tích chúng sau này.
 Đánh giá các dữ liệu đã thu thập được
Đây là bước cơng việc cuối cùng của qui trình tìm kiếm dữ liệu thứ cấp nhằm đánh
giá để loại trừ những thông tin khơng có giá trị cho cuộc nghiên cứu và phải tiếp tục xem
xét thông tin trên một số phương diện khác nhau qua trả lời các câu hỏi như: Dữ liệu đã
được thu thập vì mục đích gì? Các dữ liệu ấy do ai thu thập? Các dữ liệu ấy được thu thập
như thế nào? Các dữ liệu này liên quan đến các dữ liệu khác?

7


III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp về marketing tại Việt
Nam hiện nay
1.1. Các dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp về marketing tại Việt Nam
 Các ấn phẩm đã phát hành của doanh nghiệp:
Là các dữ liệu trong sách, tạp chí, báo cáo nghiên cứu, tạp chí, từ các bài viết, từ
website của cơng ty... Các nhà quản lí, nhà nghiên cứu marketing có thể dễ dàng tìm kiếm
từ phịng lưu trữ của cơng ty, hay cơng cụ tìm kiếm internet như google, coccoc... thơng
qua từ khóa tìm kiếm liên quan.
Ví dụ, Thương hiệu thời trang Uniqlo có trang web uniqlo.com, nơi cập nhật những
mẫu quần áo theo từng bộ sưu tập cũng như lưu trữ những thông tin về cơng ty giúp cho
nhà quản trị marketing dễ dàng tìm kiếm thơng tinsản phẩm từ đó dễ dàng định hướng
được các chiến lược marketing trong thời gian tới.
 Hồ sơ nội bộ:

Bao gồm dữ liệu bán hàng, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu khách
hàng, cơ sở dữ liệu sản phẩm, dữ liệu hoạt động marketing… Giải thích chi tiết về các
nguồn dữ liệu nội bộ được đưa ra dưới đây: từ các tài liệu như hóa đơn, truyền bản sao,
chứng từ thanh tốn do các công ty chuẩn bị khi họ nhận được đơn đặt hàng và dịch vụ từ
khách hàng, đại lý hoặc đại diện bán hàng. Dữ liệu bán hàng hiện tại nên được duy trì
một cách thường xun, đóng vai trị là trợ lý của Hệ thống thông tin marketing. Các báo
cáo về doanh số hiện tại và mức tồn kho giúp nhà quản lý dễ dàng đưa ra quyết định các
mục tiêu của mình và các nhà marketing có thể sử dụng thông tin này để thiết kế chiến
lược bán hàng trong tương lai của họ. Các công ty lưu trữ dữ liệu của họ trong kho dữ
liệu từ đó dữ liệu có thể được lấy bất cứ khi nào có nhu cầu.
Ví dụ, Tập đồn Hịa Phát cơng bố báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp
cơng khai giúp nhà quản lý marketing nhanh chóng tra cứu, nắm bắt được cái nhìn tồn
diện, từ đó lập ra kế hoạch một cách hiệu quả nhất.
 Các cơng ty duy trì một số cơ sở dữ liệu như:

8


- Cơ sở dữ liệu khách hàng - trong đó thông tin đầy đủ về tên, địa chỉ, số điện thoại
của khách hàng, tần suất mua hàng, tình hình tài chính, v.v. được lưu lại.
- Cơ sở dữ liệu sản phẩm - trong đó thơng tin đầy đủ về giá, tính năng, biến thể của
sản phẩm được lưu trữ.
- Cơ sở dữ liệu nhân viên bán hàng - trong đó thông tin đầy đủ về nhân viên bán
hàng, tên, địa chỉ, số điện thoại, mục tiêu bán hàng,.. được lưu lại.
 Hệ thống marketing thông minh của công ty:
Cung cấp dữ liệu về các sự kiện xảy ra trên thị trường, tức là dữ liệu liên quan đến
môi trường marketing bên ngồi tổ chức. Nó bao gồm thơng tin về xu hướng thị trường
thay đổi, chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh, thay đổi thị hiếu và sở thích của khách
hàng, sản phẩm mới được tung ra thị trường, chiến lược quảng bá của đối thủ,...
Ví dụ, Omo cập nhật thông tin về các chiến lược trong chiến lược tung sản phẩm

mới hay các chiến lược xúc tiến bán... của Ariel để từ đó đưa ra những kế hoạch
marketing mới để thu hút khách hàng hơn so với đối thủ cạnh tranh.
1.2. Đánh giá thực trạng nguồn dữ liệu thứ cấp về marketing bên trong công ty
 Ưu điểm:
Dễ tìm kiếm và tìm kiếm nhanh hơn so với thơng tin sơ cấp do thơng tin đã có sẵn.
Đây là điểm ưu việt hẳn của dữ liệu thứ cấp, thuộc tính này quyết định bởi chỗ dữ liệu
thứ cấp đã tồn tại sẵn và vấn đề chỉ đơn thuần là phát hiện ra chúng. Vì vậy thời gian tập
hợp dữ liệu thứ cấp chính là thời gian để tìm kiếm chúng thường ngắn hơn việc tập hợp
các dữ liệu sơ cấp.
Các thông tin về hoạt động marketing bên trong doanh nghiệp rất đa dạng, phong
phú và có thể giúp ích rất nhiều cho hoạt động cũng như chiến lược tương lai của doanh
nghiêp.
Chi phí cho việc thu thập thơng tin dữ liệu thứ cấp ít hơn rất nhiều so với thơng tin
sơ cấp. Sở dĩ như vậy vì dữ liệu thứ cấp bên trong cơng ty phần lớn có sẵn, mà với các
nguồn này thì chi phí thấp hơn nhiều, thậm chí bằng khơng. Tiết kiệm được chi phí thu
thập thông tin cho các dự án truyền thông, chiến lược marketing của công ty.

9


Đặc tính sẵn sàng và thích hợp (khơng mất thời gian nhiều trong việc xử lý phân
tích, đánh giá) phản ánh tính ưu việt của thơng tin từ các dữ liệu thứ cấp ở chỗ chúng có
thể được dùng ngay vào một mục tiêu cụ thể nào đó mà khơng phải mất hoặc mất rất ít
thời gian cơng sức để xử lý. Các dữ liệu này được lấy từ thực tế của doanh nghiệp nên
phù hợp với nhu cầu tìm kiếm của các nhà quản lý
Dữ liệu thứ cấp làm tăng giá trị của thông tin sơ cấp. Tác dụng này chủ yếu trong
việc giúp cho nhà nghiên cứu của doanh nghiệp trong việc định hướng rõ vấn đề, mục
tiêu nghiên cứu, định hướng cho việc xác định dữ liệu sơ cấp. Điều này cho phép giảm
được thời gian, công sức, nâng cao chất lượng trong việc thu thập thông tin sơ cấp.
 Nhược điểm:

Nội dung hay thang đo không phù hợp, các thông tin thu thập trước đây không
giống hoàn toàn với mục tiêu nghiên cứu marketing hiện tại. Điều này gây cản trở cho
việc thu thập thông tin, đơi khi cịn làm nhiễu thơng tin cho các nhà nghiên cứu trong
doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả, chất lượng các chiến lược marketing của công ty.
Đôi khi nhà nghiên cứu có thể tìm thấy thơng tin với đơn vị đo lường mong muốn
và sự phân loại thích hợp nhưng thơng tin của dữ liệu thì đã lạc hậu, chất lượng sử dụng
kém. Dẫn đến các kế hoạch khó thành công và mang lại tổn thất cho công ty.
Đôi khi, trong q trình sao chép, phân tích xử lý thơng tin, vì nhiều yếu tố khác
nên có thể làm độ chính xác giảm.
2. Thu thập và tổng hợp dữ liệu thứ cấp về digital marketing tại Việt Nam
trong CMCN 4.0
2.1. Xác định các thông tin cần thiết cho đề tài
 Khái niệm và lịch sử phát triển Digital Marketing
 Một số công cụ cụ thể của hoạt động digital marketing
 Các nhận định, nghiên cứu về thực trạng digital marketing tại Việt Nam
 Mức độ sử dụng các công cụ Digital Marketing tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam

10


2.2. Tìm kiếm nguồn dữ liệu thứ cấp có chứa thông tin cần thiết
 Khái niệm, lịch sử phát triển và đặc điểm của Digital Marketing
- Sách “Tiếp thị 4.0” của Philipkotler
- Sách “Digital marketing: Từ chiến lược đến thực thi” của VINALINK
- Tin tức Việt – Lào ( />- Buzzmetrics ( />- MarketingAI
( />- Vieclamphilippine
( /> Một số công cụ cụ thể của hoạt động digital marketing
- ATP Software ( /> Các nhận định, nghiên cứu về thực trạng digital marketing tại Việt Nam
- Báo Kinh tế và hội nhập

- Marketing AI ( />- Tạp chí tài chính – cơ quan thơng tin của bộ tài chính
( />- Marketing AI ( />- Margroup ( />- Tổng hợp từ Báo cáo Digital Marketing năm 2019 của WeareSocial và
Hootsuite( />w)
- Nghiên cứu “Cơ hội phát triển cho digital marketing thời hậu Covid 19 tại Việt
Nam”
của
Nguyễn
Hoàng
Tiến
(Saigon
International
University)
( />IGITAL_MARKETING_THOI_HAU_COVID-19_TAI_VIET_NAM)
- Wisdom
Agency( )

11


- Báo cáo nghiên cứu của MMAdo Google chủ trì với sự tham gia của mạng lưới
các đối tác của MMA, bao gồm Adtima, Dentsu Aegis Network, Infocus, Kantar
Worldpanel

Nielsen.
(file:///C:/Users/Anh
%20Quyen/Downloads/The_State_of_Mobile_in_Rural_Vietnam_Report.pdf)
 Mức độ sử dụng các công cụ Digital Marketing tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam (Đại diện doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại Boo; Công ty TNHH
Luxstay Việt Nam; Công ty cổ phần Be Group)
- Trang web cơng ty :

/> /> />- Các trang chính thức của doanh nghiệp trên mạng xã hội: Youtube; Facebook;
Instagram.
2.3. Tiến hành thu thập dữ liệu
STT Nguồn

1

2

3

Sách tiếp thị
4.0 của
Philipkotler

MarketingAI

Buzzmetrics

Vấn đề thu thập

Nội dung nghiên cứu

Xu hướng
maketing trong
thời đại mới

Marketing 4.0: Cách làm tiếp thị lấy con
người làm trung tâm và tiếp thị tích hợp
(digital marketing, social media, social

CRM...) và offline (điểm trải nghiệm khách
hàng, điểm bán hàng, hội thảo, sự kiện trực
tiếp

-Bức tranh thị
trường digital
marketing Việt
Nam 2019
-Một số công cụ
digital marketing
phù hợp với
doanh nghiệp vừa
và nhỏ

- Thực trạng vận hành các kênh digital
markting tại Việt Nam
- Mức độ sử dụng các công cụ digital
- Ưu, nhược điểm của digital marketing tại
Việt Nam

Khái niệm Digital
maketing

Theo Philip Kotler công bố năm 2015 tại
Đại học Northwestern: Digital Marketing là
tổ hợp các hoạt động marketing trên các

12



kênh Websites, Email, On-Ads, Podcasts,
Webcasts, …

4

“Digital Marketing là chiến lược dùng
Internet làm phương tiện cho các làm việc
marketing và trao đổi điểm tin” – Asia
Digital Marketing Association
Một số định nghĩa “Digital Marketing là việc thực thi các làm
ATP Software về digital
việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng
marketing
cách dùng các kênh phân phối online định
hướng theo cơ sở data nhằm mục đích
approach khách hàng đúng lúc, đúng muốn,
đúng đối tượng với mức chi phí hợp lí” –
Jared Reitzin, CEO – điện thoạiStorm Inc.

5

Sách “Digital
marketing:
-Vai trò của
Từ chiến lược digital trong
đến thực thi” marketing
của
VINALINK

6


7

8

Vieclamphili
ppine

Các giai đoạn
phát triển của
digital marketing

Các Hình Thức
ATP Software Của Digital
Marketing

Margroup

Xu hướng digital
marketing của
năm 2020

- Digital giúp nghiên cứu thị trường và đối
thủ cạnh tranh; sàng lọc đối tượng khách
hàng tiềm năng; đo lường hiệu quả hoạt
động của marketing…
Giai đoạn của kênh Traditional (20082012): Quyền lực trong tay các kênh chính
thống
Digital Level 1 (2011-2013)
Digital Level 2 (2012- 2014)

Digital Level 3 (2014 – nay)
Nhóm tăng độ nhận biết thương hiệu:
Display ads; PR online; Blog & Forum
Nhóm tăng tính thuyết phục đối với sản
phẩm và thương hiệu:Social Media
marketing; SEO; PR online;…
Nhóm tăng doanh số và chăm sóc
KH:Mobile Marketing; SEO;…
Một vài xu hướng digital marketing nổi bật
nhất 2020: Chatbots; Video marketing;
Programmatic advertising; Influencer
marketing; Marketing trải nghiệm bằng VRAR;…

13


9

Tạp chí tài
chính – cơ
quan thơng
tin của bộ tài
chính

Marketing online
cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa

Marketing online bao gồm các công việc
khác nhau như: Thiết kế web, phát triển

chiến lược SEO website hiệu quả, quảng
cáo trên các trang mạng xã hội, công cụ tìm
kiếm và thực hiện các chiến dịch viral.
Tất cả là nhằm mục đích thu hút sự quan
tâm, chú ý của người dùng internet đến sản
phẩm, dịch vụ của DN, đẩy mạnh hiệu quả
bán hàng cho DN đó thơng qua hình thức
trực tuyến.
-Tỉ lệ người dùng thiết bị điện tử
-Tăng trưởng digital hàng năm
-Top website phổ biến
-Tỷ lệ phần trăm người dùng internet phát
trực tuyến từng nội dung mỗi tháng
-Nền tảng Social Media hoạt động mạnh
nhất

10

WeAreSocial
và Hootsuite

Báo cáo tổng
quan digital tại
Việt Nam & thế
giới năm 2019

11

Nghiên cứu
“Cơ hội phát

triển cho
digital
marketing
thời hậu
Covid 19 tại
Việt Nam”
của Nguyễn
Hoàng Tiến

Tác động khủng
hoảng Covid 19
tới hoạt động
Digital Marketing
tại Việt Nam

-Cơ hội phát triển của Digital Marketing
thời kỳ hậu Covid 19 tại Việt Nam
-Cơ hội phát triển đối với những doanh
nghiệp áp dụng Digital Marketing vào hoạt
động sản xuất kinh doanh

12

Wisdom
Agency

Những xu hướng
Digital Marketing
chiếm lĩnh thị
trường 2020


Cải thiện trải nghiệm khách hàng qua
Mobile
Voice Search
Sử dụng Video content “dễ làm dễ cảm”
Đồng bộ hóa quản lý hệ thống digital
marketing
Ứng dụng những công nghệ mới đưa trải
nghiệm lên một nấc thang

13

Báo cáo
nghiên cứu
của MMA

Digital marketing
tại nông thôn Việt
Nam

-Xu hướng phát triển của digital marketing
tại nông thôn và thành thị Việt Nam.

14


14

15


Website

Trang mạng
xã hội truyền
thông của
công ty:
Facebook
Instagram
Youtube

-Công ty cổ phần
Be Group
-Công ty TNHH
Luxstay Việt Nam
-Công ty cổ phần
thương mại Boo

- Các thông tin, bài báo của công ty cung
cấp trên website
- Báo cáo tài chính, kinh doanh và các hoạt
động cơng ty

- Công ty cổ phần
Be Group
- Các chiến dịch truyền thông, quảng cáo
-Công ty TNHH
của công ty
Luxstay Việt Nam
- Các sự kiện thơng cáo báo chí về cơng ty
-Cơng ty cổ phần

thương mại Boo

2.4. Đánh giá các dữ liệu đã thu thập được
 Tích cực: Những dữ liệu thứ cấp về Digital Marketing khá phong phú, đa dạng,
hữu ích và phản ánh được hoạt động thực tiễn Digital Marketing tại Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, phản ánh được hiệu quả của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 đã tạo
động lực cho sự phổ biến rộng rãi sử dụng các công cụ Digital Marketing trong mọi lĩnh
vực đời sống. Các công cụ này giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
marketing nói riêng trở nên khơng những thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm mà
cịn đạt được hiệu quả cao, mức độ tác động lớn tới các khách hàng trên thị trường.
Thứ hai, phản ánh được mối liên kết giữa các ông lớn như Facebook, Youtube,
Tiktok, Instagram với các doanh nghiệp trong hoạt động Digital Marketing. Các ông lớn
kể trên đã tận dụng lợi thế của mình để trở thành những nhà liên kết với các doanh nghiệp
nhằm thực hiện quảng cáo, tiếp thị. Các doanh nghiệp cũng nhờ sự phát triển của họ để
xây dựng kế hoạch và hoạt động Digital Marketing một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba, khái quát tình hình hoạt động Digital Marketing ở các doanh nghiệp hiện
nay và xu hướng phát triển trong tương lai. Các doanh nghiệp có cơ hội học hỏi, tiếp cận
và thu thập kinh nghiệm về hoạt động Digital Marketing để nâng cao hiệu quả sử dụng
cho doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp cũng thu thập, lưu trữ được lượng dữ liệu lớn
về khách hàng, sau đó tiếp cận và phản hồi lại họ khi cần thiết.

15


Thứ tư, mang đến hiểu biết cho những người tiếp cận và nghiên cứu về Digital
Marketing khơng cịn gặp trở ngại và khó khăn như trước. Rất nhiều trang web, sách báo,
tạp chí nói về hoạt động đã này giúp cho những người nghiên cứu có được thơng tin một
cách dễ dàng, mới mẻ, cập nhật và hiểu biết sâu sắc hơn khi tiếp cận tới Digital
Marketing.
 Hạn chế:

Tuy các dữ liệu thu thập được khá đa dạng song đa phần đều đề cập đến những
ưu điểm mà chưa có sự thống kê cụ thể về hạn chế. Điều này khiến cho doanh nghiệp và
người dùng khi sử dụng công cụ Digital Marketing phải tự đo đạc những rủi ro, những
hạn chế để có cách khắc phục, cụ thể:
+ Chưa có dữ liệu về cảnh báo với người sử dụng khi gặp mối nguy hại, bị tấn
công…Sự phát triển của công nghệ số cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hại về sự tấn công,
ăn cắp dữ liệu của người dùng. Điều này đang xảy ra khá phổ biện hiện nay do sự thiếu
hiểu biết khi sử dụng nền tảng công nghệ số. Người dùng cịn có tâm lý chủ quan với
những mối nguy hại, chưa có những nhận thức rõ ràng và thiết lập những công cụ bảo vệ.
+ Chưa có dữ liệu về vấn đề lạm dụng Digital Marketing. Trong một số trường
hợp có thể gây hậu quả ngược như người dùng cảm thấy phiền hà, bất tiện mỗi khi truy
cập vào trang web nào đó.
 Để hồn thiện đề tài, cần phải thu thập thêm một số dữ liệu sơ cấp về:
+ Phản ứng khách hàng khi tiếp nhận dữ liệu sản phẩm qua kênh digital marketing
từ doanh nghiệp.
+ Mức độ quan tâm của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam về vấn đề bảo mật
dữ liệu khách hàng khi sử dụng các nền tảng digital marketing.
2.5. Kết quả thu thập và tổng hợp dữ liệu
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam đang có những chuyển biến, phát triển vô cùng
mạnh mẽ của các ngành công nghiệp. Với xu hướng hiện đại hóa các lĩnh vực công nghệ
ngày càng được tối tân và phát triển theo, bên cạnh đó là sự phổ biến của mạng xã hội và
internet tồn cầu hóa đã thúc đẩy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Sử
dụng công nghệ số để quảng bá sản phẩm và tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất và
16


tiết kiệm thời gian, nhân lực là chiến lược marketing đang được sử dụng rộng rãi ở các
doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với đó, người tiêu dùng cũng có xu hướng tìm kiếm sản
phẩm, dịch vụ bằng internet và các cơng cụ tìm kiếm, mạng xã hội nhiều hơn. Điều này
đã làm cho Marketing 4.0 - Cách làm tiếp thị lấy con người làm trung tâm và tiếp thị tích

hợp (digital marketing, social media, social CRM...) và offline (điểm trải nghiệm khách
hàng, điểm bán hàng, hội thảo, sự kiện trực tiếp ngày càng phát triển và trở thành một
kênh quảng cáo khá hiệu quả của doanh nghiệp.(1)
2.5.1. Khái quát về Digital Marketing

 Digital marketing là gì?
Theo Philip Kotler cơng bố năm 2015 tại Đại học Northwestern: Digital Marketing
là tổ hợp các hoạt động marketing trên các kênh Websites, Email, On-Ads, Podcasts,
Webcasts, …(3)
Digital Marketing là chiến lược dùng Internet làm phương tiện cho các làm việc
marketing và trao đổi điểm tin” – Asia Digital Marketing Association
“Digital Marketing là việc thực thi các làm việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng
cách dùng các kênh phân phối online định hướng theo cơ sở data nhằm mục đích
approach khách hàng đúng lúc, đúng muốn, đúng đối tượng với mức chi phí hợp lí” –
Jared Reitzin, CEO – điện thoạiStorm Inc.
“Digital Marketing là việc quản lí và làm những việc marketing bằng cách dùng các
phương tiện quảng bá điện tử như web, email, iTV hay các phương tiện không dây phối
hợp với data số khác về đặc điểm và hành vi của khách hàng.” – Dave Chaffey, Insights
Director (ClickThrough Marketing).
Dù gồm nhiều định nghĩa nhưng Digital Marketing luôn nhấn mạnh đến 3 yếu tố:
dùng các phương tiện kĩ thuật số, hướng đến khách hàng trong môi trường kĩ thuật số, và
tương tác với khách hàng.(4)

 Các hình thức của Digital Marketing (7)
- Nhóm tăng doanh số và chăm sóc KH: Mobile Marketing; SEO;…
- Nhóm tăng độ nhận biết thương hiệu: Display ads; PR online; Blog & Forum

17



- Nhóm tăng tính thuyết phục đối với sản phẩm và thương hiệu:Social Media
marketing; SEO; PR online;…
 Các giai đoạn phát triển của Digital Marketing: 4 giai đoạn (6)

 Giai đoạn 1: Giai đoạn của kênh Traditional (2008-2012): Quyền lực trong tay
các kênh chính thống
Theo báo cáo thị trường quảng cáo năm 2011 của Kantar, tổng chi phí đầu tư cho
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, bao gồm truyền hình, báo & tạp
chí (in), đài phát thanh, OOH và Internet, đạt 16.357 tỷ đồng.Tuy là giai đoạn hưng thịnh
của các Media Agency mảng truyền hình nhưng nhược điểm dễ thấy nhất của kênh tiếp
thị truyền thống này nằm ở khung giờ phát sóng hẹp, thời lượng bị giới hạn, dẫn đến
lượng thông tin cung cấp cho người xem cịn ít.Hơn thế, tốn nhiều chi phí để mua các vị
trí đẹp trên các khung phát sóng lớn, ….nhưng hiệu quả mang về không cao.

 Giai đoạn 2: Digital Level 1 (2011-2013)
Thuở ban đầu, những trang như Én Bạc, Rồng Bay, Vật Giá… đã đặt nền móng đầu
tiên cho ngành Thương mại điện tử Việt Nam.Đồng thời, những website tin tức kỳ cựu
như VnExpress, 24h, Dantri, Vietnamnet… đã hình thành nên khái niệm booking trên
Digital.Chắc hẳn, các thế hệ 8x, 9x đều biết đến Yahoo Messenger nơi các nhà quảng cáo
có thể hiển thị Banner trên các khu vực cực kì sơ khai như Yahoo Insider.Đối với những
bạn trẻ có khiếu viết lách, Blog360 với những bài Tips hướng dẫn cách chèn nhạc vào
blog, tạo hiệu ứng tuyết, mưa rơi… chính là nơi cho các bạn thỏa sức vẫy vùng.

 Giai đoạn 3: Digital Level 2 (2012- 2014)
Banner cố định theo CPD ngày càng thịnh hành làm xuất hiện hàng nghìn website.
Điều này khiến nhiều DN cũng như Agency gặp khó khăn trong việc booking trên tập
hợp lớn nhiều website. Vì thế, các Adnetwork – mạng lưới kết nối nhiều website ra đời.
Các nhà quảng cáo chỉ việc kết nối với một Adnetwork là có thể hiển thị nội dung quảng
cáo cùng lúc trên nhiều website.Có thể điểm mặt một số Adnetwork nổi tiếng trên thị
trường lúc bấy giờ như Admicro (CafeF, CafeBiz, Kenh14…), Eclick (VnExpress,

Ngoisao, Ione…), Adtima (Zing, Baomoi…), Novanet (Thanhnien, Tuoitre…). Dựa trên

18


độ tuổi, sở thích, thói quen đọc báo, cách sử dụng thiết bị di động… của người dùng, các
nhà quảng cáo đã có thể nhắm chọn chính xác tập đối tượng mục tiêu và hiển thị quảng
cáo trên các Adnetwork thơng qua các tag như tài chính, kinh doanh, sức khoẻ, mỹ phẩm,
làm đẹp…Người dùng lên ngôi và ngày càng quyết định trực tiếp đến chiến lược quảng
bá của thương hiệu, vì vậy các DN bắt đầu trả tiền dựa trên tương tác của khách hàng với
nội dung quảng cáo. Cuộc so kè giữa các website dần chuyển sang trên các Adnetwork về
số lượng website cũng như chất lượng nội dung.

 Giai đoạn 4: Digital Level 3 (2014 – nay)
Đây là giai đoạn bùng nổ của nền tảng Google Display Network/GDN với những
khả năng nhắm chọn người dùng chuẩn xác vượt xa các giai đoạn trước.Hầu hết các
website tại Việt Nam đều tham gia vào mạng lưới quảng cáo này, đồng thời cung cấp các
Inventory quảng cáo.Về Facebook, sau giai đoạn thâm nhập thị trường, cung cấp miễn
phí việc chia sẻ hình ảnh, tham gia hội nhóm và nhiều tính năng khác, các hoạt động
quảng cáo xuất hiện trên Facebook đã tạo ra một làn sóng chuyển dịch lớn từ Traditional
sang Digital.Lúc này, vô số nghề nghiệp, nhân sự, các khoá đào tạo… về Digital
Marketing nở rộ làm thị trường trở nên cực kỳ sôi động. Các nền tảng khác như Youtube
(của Google) hay Instagram (của Facebook) cũng phát triển mạnh mẽ.

 Các công cụ digital marketing phổ biến (2)
 Social media marketing:
Lợi dụng sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng xã hội như: Facebook, Youtube,
Instagram, Twitter... người làm tiếp thị có nhiều cơ hội để tiếp cận với khách hàng tiềm
năng. Bằng các quảng cáo, viral thương hiệu dưới nhiều dạng khác nhau như: Video, hình
ảnh, bài đăng nội dung hấp dẫn, kêu gọi sự tương tác của người dùng... Có thể nói, hình

thức Social media marketing là một trong những hình thức marketing online hiệu quả
nhất hiện nay, phù hợp với nhiều loại hình và quy mô của công ty.
 SEO web:
Marketing online không thể không kể đến hoạt động SEO website. Bằng cách
nghiên cứu thị trường, phân tích từ khóa để đưa vào các nội dung thông tin cung cấp cho

19


người dùng, các nhà tiếp thị có thể tiếp cận tới người tiêu dùng thơng qua các cơng cụ tìm
kiếm trên Google. Nhờ vào niềm tin của khách hàng đối với các thơng tin hữu ích qua
hình thức SEO website, các doanh nghiệp có thể điều hướng người dùng quan tâm đến
dịch vụ, sản phẩm mà website cung cấp.
 Google Adwords:
Đây là hình thức quảng cáo có trả phí. Các website sẽ đặt các quảng cáo trên
Google Adwords thông qua sự chọn lọc từ khóa để SEO. Người dùng sẽ được tiếp cận
với các thông tin mà website cung cấp khi tìm kiếm các từ khóa liên quan đến từ khóa mà
website đã đăng ký qua Google Adwords.
 Email marketing:
Đây là một trong những cách marketing online hướng đến các khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp, có khả năng chốt sale cao nhất. Thông qua việc nắm bắt các
thông tin và nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp sẽ sử dụng phương
thức Email marketing để quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình đến địa chỉ email của
khách hàng và kêu gọi họ đầu tư. Hình thức marketing online bằng Email marketing sẽ
đạt hiệu quả chốt sale cao khi doanh nghiệp có thiết kế email template ấn tượng.
 Tin nhắn SMS:
Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng SMS để
gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay
một lời chúc mừng sinh nhật…


 Vai trò của Digital marketing (5)
- Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh: digital marketing có thể cung cấp số
liệu chính xác về tình hình thị trường mục tiêu qua các nền tảng facebook; google trend;
các công cụ chuyên nghiệp (keywordtool.io; buzzsumo.com); các báo cáo chuyên
ngành…
- Sàng lọc khách hàng, tìm ra những khách hàng có nhu cầu tiêu dùng thực sự đối
với sản phẩm của doanh nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng (Big Data), phân
loại khách hàng và đưa ra các phương án tiếp cận phù hợp.

20


- Đo lường hiệu quả Marketing: muốn đem lại giá trị cho khách hàng và lợi nhuận
cho doanh nghiệp thì mỗi doanh nghiệp luôn luôn phải ý thức được mục tiêu marketing
trong từng giai đoạn và các nỗ lực có đem lại kết quả hay không? Digital là phương cách
hữu hiệu để doanh nghiệp nhìn nhận rõ nét hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
mình.
- Đưa sản phẩm gần hơn với khách hàng, chăm sóc khách hàng thơng qua sự chủ
động trong cung cấp thông tin; phản hồi khách hàng nhanh chóng; giữ sự tơn trọng và
quan hệ khách hàng tốt.

 Xu hướng digital marketing 2020 (12)
Sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 đã làm thay đổi gần như tồn bộ hành vi khách
hàng. Tiếp nối một thơng điệp mùa dịch chính là sự đầu tư vào kênh đang chiếm sóng
trong thời gian nhiều nhất hiện nay là digital. Thời gian dịch bùng phát tại Việt Nam và
trong thời gian giãn cách xã hội. Nhằm thực hiện lời kêu gọi của chính phủ mọi người
hạn chế ra ngồi, dành nhiều thời gian ở nhà hơn để online, đây là lúc digital marketing
phát huy sức mạnh của mình. Một số công cụ Digital marketing đang rất phát triển và
mang lại hiệu quả như:
 Cải thiện trải nghiệm khách hàng qua Mobile:

Theo các nghiên cứu của Google, thời gian tương tác trên mobile của người dùng
đang chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn nền tảng desktop. Thế nhưng, ngược lại tỷ lệ chuyển đổi
trên nền tảng này lại không cao một mức “tương xứng”.Theo Sencer Kutluğ – Head of
Client Solutions & Analytics, Google Turkey, điều này cũng chỉ ra rằng nhiều doanh
nghiệp đang bỏ quên “mảnh đất vàng” để giúp sản phẩm đến tay khách hàng. Hãy san sẻ
một ít nguồn lực từ nền tảng desktop để giúp nền tảng mobile vừa lịng với trải nghiệm
người dùng hơn.
 Voice Search:
Tìm kiếm bằng giọng nói khơng hề mới khi những ơng lớn đầu ngành cơng nghệ
như Google hay Apple đã áp dụng nó vào ứng dụng của mình khá lâu. Thế nhưng để
chúng trở thành một trợ lý hàng ngày thật sự, Siri hay cả Google Assistant một vài năm
trở lại đây mới phát huy được khả năng của mình. Sử dụng giọng nói đã và đang trở
21


thành một thói quen hàng ngày khi sử dụng thiết bị di động của mọi người, hữu ích và dễ
dàng hơn cho hoạt động thường ngày.Nếu như có đầy đủ tiềm lực, việc xây dựng một hệ
thống tìm kiếm và trải nghiệm riêng qua giọng nói chắc chắn sẽ giúp bạn thu hút được
một lượng khách hàng mới đáng kể.
 Sử dụng Video content “dễ làm dễ cảm”:
Tik Tok ngày càng vươn lên thống trị, mạng xã hội video này có tầm ảnh hưởng đặc
biệt lớn đối với giới trẻ. Những dạng video ngắn, được thực hiện thô sơ chỉ bằng những
chiếc smartphone nhưng đầy thông minh đang chiếm lĩnh cả thế giới nội dung và xuất
hiện rộng khắp các các nền tảng xã hội kể cả ngoài Tik Tok. Martha Ivester – Head of
Ads Marketing, Google Northern Europe chia sẻ, việc đơn giản nhất bạn có thể làm lúc
này để cải thiện nội dung nhanh chóng là tận dụng storytelling, kể lại các câu chuyện nhỏ
thú vị, hữu dụng thông qua video ngắn, được tạo dựng tự nhiên nhất, dẫn dắt khán giả từ
môi trường ảo đến với thực tế.
 Đồng bộ hóa quản lý hệ thống digital marketing:
Doanh nghiệp của bạn chắc chắn đã từng dùng đến những công cụ digital cơ bản

nhất như google ads hay facebook ads, sau đó dùng kết quả này để đánh tận nhà từng
khách hàng? Kết quả từ hai nền tảng này lâu lâu lại xuất hiện trường hợp trùng lặp, cùng
một vị khách rất dễ “bị phân thân” khi đăng kí ở cùng lúc hai nơi? Câu chuyện này nghe
thì khơng quá phức tạp, thế nhưng, nếu một ngày bạn bị đến 4 nhân viên chăm sóc khách
hàng cùng một ngân hàng gọi đến để tư vấn mở thẻ, bạn thấy thế nào? Mỗi lần như vậy
đều mang đến cho người dùng cảm nhận những trải nghiệm không mấy “vui vẻ”; bỏ sót
lại thật sự rất đáng tiếc. Vậy nên, một cơng cụ có thể tích hợp và quản lý tất cả nền tảng
digital marketing, trả kết quả về một nơi, phân tích và chọn lọc trên cùng dữ liệu sẽ giúp
từng doanh nghiệp theo dõi hành trình khách hàng một cách đơn giản hơn, mỗi người
một trải nghiệm chuẩn xác nhất. Hiện nay đã có rất nhiều hệ thống sẵn có tích hợp một
cách nhanh chóng, đầy đủ như Hubspot, Salesforce, … tùy theo từng nhu cầu sử dụng.
Wisdom hiện đang là một trong những đối tác chiến lược của Hubspot tại Việt Nam, để
giúp đỡ bạn tiếp cận những nền tảng hiệu quả nhất.
 Ứng dụng những công nghệ mới đưa trải nghiệm lên một nấc thang:
22


Công nghệ số vẫn luôn mang rất nhiều điều mới mẻ đến với thế giới. Số lượng
những ứng dụng công nghệ dành cho digital marketing ngày càng đột phá và hữu dụng,
thay thế hoàn toàn những khiếm khuyết tự nhiên mà chúng ta gặp phải mỗi ngày. Một số
những công nghệ thú vị dành cho 2020 như thực tế ảo (VR), thực tế ảo tăng cường (AR),
con người nhân tạo dùng cho giao tiếp như Chatbot hay Blockchain đều mang tới những
ứng dụng thú vị riêng với từng ngành nghề.
2.5.2. Thực trạng hoạt động Digital Marketing tại Việt Nam
Tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, social meadia marketing được sử dụng rất
nhiều. Trong những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ của internet. Tại
Châu Á, Việt Nam được xếp vào một trong những quốc gia có tốc độ và số lượng người
sử dụng internet thuộc loại cao chiếm hơn 60% dân số, được xem như là một khu vực có
tiềm năng đầu tư và phát triển Digital Marketing. Cùng với đó, người Việt Nam thường
dành khá nhiều thời gian cho việc sử dụng mạng xã hội nên Digital marketing thông qua

mạng xã hội (tiêu biểu là Facebook) đã đem lại hiệu quả để nâng cao doanh số đáng kể
cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Theo báo cáo Digital 2019 tại Việt Nam của WeAreSocial và Hootsuite,.

(Hình 1: Thống kê sử dụng thiết bị điện tử tại Việt Nam 2019)

23


×