Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

bàn về kế toán CPSX và tính GTSP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.34 KB, 50 trang )

Lời Nói Đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lí kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa là động lực
thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển hội nhập với các nớc trong khu vực và
trên thế giới .Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới ,hoàn thiện hệ thống
các công cụ quản lí kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan
trọng .
Cùng với sự đổi mới phát triển chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây lắp
đã có sự chuyển biến đổi mới phơng thức sản xuất kinh doanh ,phơng thức quản
lí ,không ngừng phát triển và khẳng định vị trí vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân .Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thì công tác kế toán
nói chung ,kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng
còn bộc lộ những tồn tại cha đáp ứng yêu cầu quản lí và quá trình hội nhập .Do đó
chúng ta phảI cùng nhau xem xét và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng nhằm phản ánh
đúng chi phí ,làm cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp
cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành ,kiểm tra chi phí và hoạch định
chiến lợc của doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết .
Từ lí do trên mà em chọn đề tài :
Bàn về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp hiện nay.
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã rất cố gắng nhng do tầm hiều biết và kiến
thức thực tế còn thiếu nên em vẫn còn một số hạn chế nhất định .Vì vậy em rất
mong nhận đợc những sự góp ý chân thành nhất .
Em xin đợc chân thành cảm ơn !
Hà Nội ,ngày25 tháng 6 năm 2003
Sinh viên thực hiện:Phạm Thị Thu Hà.
1
Phần I. Những vấn đề lí luận chung về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp


1 .Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh hởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công trình xây dựng là sản phẩm có công năng rất phong phú và đa dạng có thể
tồn tại qua nhiều thế kỷ vì vậy quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp cũng mang
những nét khác biệt riêng. Những nét khác biệt về hoạt động sản xuất sản phẩm
xây lắp và sản phẩm xây lắp đã chi phối đến việc hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài do đó đối
với sản phẩm xây lắp trớc khi thi công phải lập dự toán, lấy giá dự toán làm thớc
đo và phải có giá cho từng đơn vị khối lợng xây lắp để có thể hạch toán chi phí cho
từng khối lợng công tác xây lắp đợc thực hiện trong kỳ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác phục vụ thi công
phải di chuyển theo địa điểm công trình, đồng thời công tác xây lắp phải tiến hành
ngoài trời nên chịu tác động nhiều của thời tiết, khí hậu vì vậy dễ gây tình trạng
mất mát hao hụt vật t, làm tăng thiệt hại trong sản xuất. Từ đặc điểm này yêu cầu
việc quản lý và hạch toán phải có những biện pháp phù hợp để tránh thất thoát và
lãng phí.
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên gây khó khăn cho việc quản lý chi phí
và tính giá thành, thực hiện so sánh mức hạ giá thành sản phẩm của kỳ trớc - kỳ
này và của các doanh nghiệp cùng ngành.
2
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là thông qua đấu thầu hoặc chỉ
định thầu do đó trong giá nhận thầu phải bao gồm cả thuế và lãi định mức.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo giá dự
toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc nên tính chất hàng hoá của sản
phẩm không thể hiện rõ hay nói cách khác tác động của yếu tố thị trờng bị hạn
chế.
Khi tiến hành đầu t và xây dựng chủ đầu t phải mua bảo hiểm công trình. Chi

phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu t của dự án. Các tổ chức nhận
thầu xây lắp mua bảo hiểm tai nạn đối với ngời lao động, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự đối với ngời thứ ba, bảo hiểm cho khảo sát thiết kế trong quá trình thực hiện
dự án. Phí bảo hiểm đợc tính vào CPSX.
Các công trình xây dựng đều phải đợc các doanh nghiệp xây dựng thực hiện bảo
hành xây lắp công trình trong thời gian bảo hành và mức tiền bảo hành thờng là
5%. Số tiền bảo hành này đợc gửi vào ngân hàng và ngân hàng sẽ trả và tính lãi
cho doanh nghiệp khi hết thời hạn bảo hành và bên chủ đầu t xác nhận.
Những đặc điểm trên ảnh hởng rõ nét đến công tác hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Điều này đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu
cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải
đảm bảo phù hợp với đặc điểm đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Một trong những thông tin quan trong nhất đối với nhà quản lý doanh nghiệp là
các thông tin về chi phí. CPSX là sự kết tinh của việc áp dụng các yếu tố thuộc quá
trình sản xuất vào sản xuất sản phẩm trong kỳ.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất hàng
hoá. Nền sản xuất của bất kỳ phơng thức nào cũng gắn với sự vận động và tiêu hao
các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất là
quá trình kết hợp 3 yếu tố:T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động của
3
con ngời. Vậy theo cách hiểu chung nhất thì CPSX kinh doanh là toàn bộ chi phí
đợc biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định. Trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện của lao động sống còn chi
phí KHTSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,... là biểu hiện bằng tiền
của lao động vật hoá.Trong các doanh nghiệp xây lắp CPSX cũng đợc biểu hiện
nh trên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất

* Sự cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng CPSX
bao gồm nhiều khoản, mỗi khoản chi có nội dung mục đích sử dụng khác nhau và
yêu
cầu quản lý đối với từng loại CPSX cũng khác nhau vì vậy phân loại CPSX là một
yêu
cầu tất yếu nhằm phục vụ cho công tác quản lý.
Việc phân loại CPSX một cách khoa học và thống nhất không những có ý nghĩa
quan trọng trong công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp mà còn làm cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích CPSX của doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất
Cũng nh các doanh nghiệp, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp có thể đợc phân loại
dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nh: phân loại chi phí theo yếu tố chi phí; phân
loại chi phí theo mối quan hệ với khối lơng sản phẩm sản xuất; phân loại chi phí
theo phơng pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí; phân loại
chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí; phân loại chi phí theo chức năng phục
vụ sản xuất... Mỗi cách phân loại đều phục vụ cho những yêu cầu quản lý nhất
định nhng chỉ có cách phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
4
(hay theo khoản mục tính giá thành) là thể hiện rõ nhất đặc điểm CPSX trong
doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
đợc chia thành các khoản mục sau:
+ CPNVLTT (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): Là chi phí các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển...tham gia cấu thành thực thể vật chất của công
trình.
+ CPNCTT (Chi phí nhân công trực tiếp): Là chi phí tiền lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp lơng có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất và cả
công nhân thuê ngoài cần thiết để sản xuất sản phẩm xây lắp nhng không bao gồm
các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân.

+ CPSDMTC (Chi phí sử dụng máy thi công): Là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp
bằng máy theo phơng thức thi công hỗn hợp và đợc phân thành chi phí thờng
xuyên (nh chi phí NVL, nhân công, chi khác bằng tiền), chi phí tạm thời (nh chi
bảo dỡng, sửa chữa, lều lán, đờng ray sử dụng cho máy). Khoản chi phí này không
bao gồm các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân điều
khiển máy.
+ CPSXC (Chi phí sản xuất chung): Là tất cả những chi phí biến đổi và cố định
liên quan đến hoạt động của đội công trờng bao gồm: lơng của nhân viên quản lý
đội
công trình, các khoản trích theo lơng theo tỉ lệ (19%) qui định của nhân viên quản
lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, vật liệu, dụng cụ
dùng cho quản lý đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Phân loại CPSX theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh
vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành... từ đó để có hớng quản lý chi phí đạt hiệu quả nhất.
1.2.3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
5
Đối tợng hạch toán CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX phát sinh đợc hạch
toán nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đối tợng hạch toán CPSX phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm bộ máy quản lý cũng nh yêu cầu về
hạch toán và quản lý trong đơn vị. Với mỗi đối tợng hạch toán CPSX lại thích ứng
với một phơng pháp hạch toán chi phí.
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu ảnh hởng trực tiếp đến lãi kinh doanh của doanh
nghiệp, là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ quản lý mà
doanh nghiệp đang áp dụng trong quá trình sản xuất.
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật
và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2. Phân loại giá thành
- Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Nếu phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành thì có ba loại giá
thành sản phẩm xây lắp đó là: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành
thực tế.
+ Giá thành dự toán: Là là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng công việc
xây lắp. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật,
qui định của Nhà nớc và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Dựa trên bảng
tổng hợp dự toán ta xác định đợc giá trị dự toán.
Bảng tổng hợp dự toán công trình xây lắp
I. Chi phí trực tiếp ( 1 + 2 + 3)
6
1. Chi phí vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí sử dụng máy
II. Chi phí chung
III. Thu nhập chịu thuế tính trớc (tính trên cơ sở định mức từng công trình).
IV. Giá trị dự toán trớc thuế (I + II + III).
V. Thuế VAT đầu ra
VI. Giá trị dự toán sau thuế (IV + V)
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán -Thu nhập chịu thuế tính trớc
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá kế hoạch

+ Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp gồm chi phí định mức, vợt định mức và không định mức
nh các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động trong quá trình sản xuất của đơn vị
đợc phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về
CPSX của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội do đó việc so sánh giá thành thực tế với
giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của tổ chức xây dựng đó
trong mối quan hệ với các tổ chức xây dựng khác. Việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hoặc non yếu trong điều kiện
cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
- Phân loại theo phạm vị phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc phân thành giá thành công xởng (bao
gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC tính cho công trình) và giá thành
toàn bộ (là giá thành công xởng + CPBH +CPQLDN). Giá thành công xởng là cơ
7
sở để tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ là
căn cứ để tính lợi nhuận trớc thuế.
Ngoài các loại giá thành nêu trên trong xây dựng cơ bản còn có các loại giá thành
sau:
Giá hợp đồng công trình: Là giá dự toán công trình ghi trong hợp đồng ký kết giữa
chủ đầu t và tổ chức xây dựng thắng thầu, đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng
giao thầu.
Giá đấu thầu công trình (giá thành dự thầu): Là một loại giá dự toán đơn vị thi
công làm ra dựa vào mặt bằng qui hoạch và thiết kế do chủ đầu t đa ra. Về nguyên
tắc giá này chỉ nhỏ hơn giá thành dự toán, có nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm đợc
vốn đầu t và nâng cao hiệu quả xây dựng.
Giá thành quyết toán: Là loại giá thành đợc tính với chủ đầu t sau khi công việc
xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Nếu doanh nghiệp tham gia đấu thầu trọn
gói thì giá quyết toán bằng giá dự toán. Nếu phát sinh công việc do chủ đầu t yêu

cầu thì giá trị quyết toán sẽ lớn hơn giá trị dự toán. Nếu chủ đầu t thiếu vốn nên rút
bớt công việc đã ký trong hợp đồng thì giá trị quyết toán nhỏ hơn giá trị dự toán.
1.3.3. Đối tợng, phơng pháp và kỳ tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất
ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm nó có
ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ
chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Đồng thời với việc xác định đối tợng kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ
tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
8
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức sử dụng để tính toán, xác
định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng công việc hoàn
thành dựa trên cơ sở CPSX xây lắp đã tập hợp.
1.4. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau trong
quá trình sản xuất để tạo sản phẩm. Đó là hai mặt thống nhất của cùng một quá
trình, giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất còn chi phí biểu hiện sự
hao phí sản xuất, bởi vậy chúng giống nhau về chất. Tuy nhiên chúng lại có sự
khác nhau về lợng.
CPSX thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong
một kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay ch-
a. Còn giá thành sản phẩm là toàn bộ CPSX cho một công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng công việc hoàn thành theo qui định. Ta có thể minh hoạ theo sơ
đồ sau:
9
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
A B

Tổng Z sản phẩm hoàn thành
C
D
CPSX dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy:AC = AB + BD - CD, hay
Tổng Z sản
phẩm xây lắp =
CPSX dở dang
đầu kỳ +
CPSX phát sinh
Trong kỳ -
CPSX dở
dang
cuối kỳ
Nh vậy giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả CPSX từ kỳ trớc chuyển
sang nhng không bao gồm CPSX của khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ này.
1.5. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán là ngọn nguồn của các công cụ tài chính, nó cung cấp các thông tin quan
trọng cho doanh nghiệp do vậy kế toán cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
để xác định chính xác và hợp lý đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch
toán chi phí.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ CPSX chính xác theo đúng đối tợng tập hợp CPSX đã
xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực
hiện định mức chi phí và dự toán chi phí kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí
phát sinh.
- Xác định đối tợng tính giá thành, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp
theo đúng khoản mục và kỳ tính giá thành đã xác định. Tính toán chính xác giá
thành thực tế công trình, hạng mục công trình, kiểm tra tình hình thực hiện giá

thành của doanh nghiệp.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm,
10
phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất và biện pháp thích hợp để phấn đấu
tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
2. Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CPSX trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung
khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết CPSX đợc biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới
biểu hiện thành các khoản mục tính giá thành. Việc tập hợp chi phí và tính giá
thành phải đợc thực hiện theo một trình tự khoa học, hợp lý.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Các doanh nghiệp xây lắp có qui trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn
chiếc, sản phẩm đợc sản xuất theo đơn đặt hàng với thời gian thi công dài, việc sản
xuất đợc chia thành nhiều công trờng, khu vực thi công, mỗi hạng mục cấu thành
bởi các vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Chính vì vậy
mà tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà đối tợng hạch toán có thể là: Từng công trình, từng hạng mục công
trình, từng phân xởng, tổ, đội, từng đơn đặt hàng hay từng giai đoạn công việc.
Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu đến vận dụng TK, vào sổ chi tiết, sổ
tổng hợp đều phải theo đúng đối tợng hạch toán CPSX đã xác định.
2.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Dựa trên đối tợng hạch toán CPSX kế toán xác định phơng pháp hạch toán cho phù
hợp theo các phơng pháp sau: Phơng pháp hạch toán CPSX theo công trình hay
hạng mục công trình, phơng pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng, phơng pháp
hạch toán CPSX theo đơn vị thi công.
Các phơng pháp trên có thể qui về hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp: Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh liên quan trực
tiếp đến đối tợng hạch toán chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó

11
- Phơng pháp gián tiếp: Theo phơng pháp này CPSX phát sinh liên quan đến nhiều
đối tợng hạch toán CPSX thì hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng
đối tợng thì phải lựa chọn phơng pháp phân bổ cho từng đối tợng hạch toán CPSX.
Phơng pháp hạch toán chi phí gián tiếp đợc tiến hành theo các bớc sau:
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tợng.
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu thức phân bổ chuẩn hợp lý, theo công
thức:
Hệ số phân
bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối
tợng
- Xác định CPSX cho từng đối tợng.
CPSX đối tợng
hạch toán n
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của đối tợng hạch toán n
x
Hệ số phân
bổ
2.1.3. Hạch toán CPNVLTT
Nguyên liệu, vật liệu đợc sử dụng cho xây dựng công trình nào phải tính trực tiếp
cho công trình đó dựa trên cơ sở các chứng từ gốc theo số lợng thực tế đã sử dụng
và theo giá thực tế xuất kho đã lựa chọn. Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn
lại tại nơi sản xuất để ghi giảm CPNVLTT. Trong điều kiện sản xuất không cho
phép tính CPNVLTT cho từng công trình thì đơn vị có thể áp dụng phơng pháp
phân bổ cho từng đối tợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.

Để phản ánh CPNVLTT, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ nh phiếu xuất kho, phiếu
xuất vật t theo hạn mức, bảng phân bổ giàn giáo, cốp pha, kế toán phản ánh trên
TK 621 " CPNVLTT" thông qua các sổ tổng hợp và chi tiết.
Trình tự hạch toán CPNVLTT thể hiện trên sơ đồ sau:
12
152 621
111, 112, 331
154
133
Xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm
Kết chuyển CPNVLTT
Vật liệu xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
411,336, 338
Vật liệu nhận cấp phát vay mượn cho sản
xuất sản phẩm xây lắp
152
111,112,131...
Vật liệu xuất sử dụng không hết
nhập lại kho
Vật liệu xuất sử dụng không hết
thu hồi đem bán
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo nh hớng dẫn chế độ kế toán mới:
- Khi mua NVL cho quá trình sản xuất nếu do thiên tai hoả hoạn, bị mất do trách
nhiệm cá nhân, tổ chức phải bồi thờng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số
hàng hoá này không đợc khấu trừ mà tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi th-
ờng.
- Từ tháng 01/01/2003 NVL mua của ngời sản xuất trên cơ sở Hoá đơn thu mua
nông, lâm, thuỷ sản (mua tại cơ quan thuế) mà kê khai giá mua cao hơn giá thị tr-
ờng tại thời điểm mua thì cơ quan thuế có quyền ấn định lại chi phí hợp lệ để xác

định thu nhập chịu thuế. Trờng hợp này không đợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào. Cũng từ 01/01/2003 trờng hợp mua hàng sử dụng hhoá đơn bán hàng
thông thờng cũng không đợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
13
2.1.4. Hạch toán CPNCTT
CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (cả lao
động trong công ty và lao động thuê ngoài) bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ phụ
cấp theo qui định . Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản
trích theo lơng về BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca của công nhân.
Kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp CPNCTT .
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
2.1.5. Hạch toán CPSDMTC
CPSDMTC là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lợng công tác xây
lắp bằng máy. CPSDMTC bao gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời. Chi
phí thờng xuyên bao gồm: Lơng chính, lơng phụ của công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy,...chi phí NVL, CCDC, chi phí KHTSCĐ, chi khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời bao gồm các chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí lều, lán,
trại, đờng ray,...Chi phí tạm thời có thể phát sinh trớc thì hạch toán vào TK 142,
sau đó phân bổ dần vào TK 623 hoặc phát sinh sau nhng phải tính trớc vào chi phí
kỳ này thì phải tiến hành trích trớc qua TK 335.
Chi phí lắp đặt, chạy thử, vận hành máy thi công tính vào chi phí tạm thời nhng chi
phí này phát sinh lần đầu khi mới mua máy thì tính vào nguyên giá của TSCĐ.
Nếu CPSDMTC phát sinh cho nhiều công trình một lúc thì đợc phân bổ cho từng
công trình theo tiêu thức thích hợp nh: theo giờ máy sử dụng, theo CPNVLTT, ...
14
154334
622
111, 112, 331
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất (cả thuê ngoài)

Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp xây lắp
CPSDMTC
phân bổ cho
từng công
trình, hạng
mục công trình
=
Tổng CPSDMTC
của từng loại máy
Tổng khối lợng ca máy đã phụ vụ
cho các công trình, hạng mục công
trình
x
Khối lợng ca máy
phục vụ cho từng
công trình hạng
mục công trình.

Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 "CPSDMTC".
TK này chỉ sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công
trình theo phơng thức thi công hỗn hợp.
- Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK 623, các chi phí trực tiếp phát sinh hạch toán vào TK 621, 622,
627.
- Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức riêng nhng không tổ chức kế toán riêng.

- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài

15
111, 112, 331 627(ct MTC)
154
133
Giá thuê chưa thuế Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi
công
Thuế GTGT
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
111,112,
152,153,142
623
334
Nguyên, nhiên, vật liệu, CCDC
xuất sử dụng cho máy thi công
Lương phải trả
công nhân điều khiển máy thi công
111, 112
Chi khác bằng tiền
154
Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
214, 335
Chi phí khấu hao, sửa chữa lớn
máy thi công
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
trường hợp không tổ chức kế toán riêng
133

- Trờng hợp tổ chức thành đội máy thi công riêng có phân cấp hạch toán (tổ
chức kế toán riêng) thì kế toán sử dụng các TK 621, 622, 627, 154 để hạch toán.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
2.1.6 Hạch toán CPSXC
CPSXC là những chi phí phát sinh trong phạm vi tổ đội, bộ phận quản lý tổ đội của
công ty gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của công nhân viên
(trong trờng hợp trả bằng tiền cho công nhân viên), chi phí NVL, CCDC cho quản
lý tổ đội, chi phí CCDC phân bổ vào công trình, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
đợc tính theo tỷ lệ 19% trên tiền lơng phải trả cho công nhân viên (thuộc biên chế
doanh nghiệp), KHTSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác
liên quan tới hoạt động của đội. CPSXC đợc chia thành chi phí cố định và chi phí
16
111, 112, 331,.. 152 621 154- CPSDMTC
622
627
334
153, 152, 214, 111, 334
Kết chuyển
CPNCTT
Kết chuyển
CPSXC
632
623
Kết chuyển giá
thành ca máy
đã cung cấp
Phân bổ chi phí
của đội máy thi
công riêng cho
từng công trình

Lương CN điều
khiển máy thi công
Vật liệu mua
nhập kho
Xuất NVL cho
máy thi công
NVL mua đưa thẳng vào sử dụng
cho máy thi công
Chi phí quản lý đội
máy thi công
152,111...
Các khoản ghi
giảm chi phí
Kết chuyển
CPNVLTT
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
trường hợp tổ chức kế toán riệng
biến đổi. Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại chi phí này. Kế toán sử dụng TK
627 "CPSXC" để hạch toán.
CPSXC phân bổ gián tiếp cho các đối tợng tập hợp chi phí theo những tiêu thức
phân bổ hợp lý.
CPSXC phân bổ cho từng
công trình hạng mục công
trình
=
Tổng CPSXC phải
phân bổ x
Hệ số phân
bổ
CPSXC đợc phân bổ theo qui định nh sau:

- Toàn bộ CPSXC biến đổi đợc tính hết vào chi phí sản xuất sản phẩm.
- CPSXC cố định trong trờng hợp mức sản xuất thực tế mức công suất bình thờng
thì toàn bộ CPSXC đợc tính hết vào CPSX sản phẩm, còn trong trờng hợp mức sản
xuất thực tế > mức công suất bình thờng thì chỉ đợc phân bổ vào chi phí sản xuất
phần CPSXC cố định theo mức công suất bình thờng. Phần còn lại hạch toán vào
giá vốn hàng bán trong kỳ. Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
17
2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
Các khoản chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC sau khi đợc tập hợp theo từng
khoản mục, cuối cùng đợc tổng hợp trên TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Trình tự hạch toán đợc khái quát theo sơ đồ trang sau:
Chú ý: Nếu trờng hợp doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ xe
máy lẫn nhau giữa các bộ phận thì căn cứ vào giá thành ca xe máykế toán hạch
toán vào TK 154. Nếu trờng hợp doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao
vụ xe,
18
334 627
338
111,112,152...
Lương nhân viên quản lý đội
Các khoản làm giám chi phí sản
xuất chung
Các khoản trích theo lương của
công nhân viên
152, 153
Xuất NVL, CCDC sử dụng cho
quản lý tổ đội
1421, 335
1413
Chi phí theo dự toán tính vào CPSXC

kỳ này
Chi phí của đơn vị nhận khoán nội bộ khi
duyệt quyết toán
154
Kết chuyển CPSXC phần trong
mức công suất bình thường
214
Chi phí khấu hao TSCĐ của đội xây lắp
( trừ khấu hao máy thi công)
331,111, ...
Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
bằng tiền không thuế
133
Thuế GTGT đầu vào
632
Kết chuyển CPSXC phần vượt
mức công suất bình thường
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ thì kế toán hạch toán CPSDMTC nh
sau: Nợ TK 623 - CPSDMTC
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra đợc khấu trừ
Có TK 511, 512
Có TK3331 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định hoặc đã hoàn thành
nhng cha đạt tiêu chuẩn qui định để bàn giao. Trong các doanh nghiệp xây lắp việc
đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp
giữa doanh nghiệp xây lắp với ngời giao thầu. Nếu qui định thanh toán sản phẩm
xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng CPSX

xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. Nếu qui định thanh toán
sản phẩm xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là
khối lợng sản phẩm
xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định.
19
621
154
622
111, 152
Kết chuyển CPNVLTT
Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
Kết chuyển CPNCTT
623
Kết chuyển CPSDMTC
155
Chờ bàn giao hoặc chờ tiêu thụ
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
627
Kết chuyển CPSXC
Giá
thành
thực
tế
của
công
trình
hoàn
thành
336
Bàn giao cho đơn vị nhận thầu

là cấp trên
632
Bàn giao cho chủ đầu tư
Kết chuyển CPSXC phần vượt công suát bình thường
Có ba phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán
Theo phơng pháp đánh giá này, chi phí thực tế khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc xác định nh sau:
Chi phí
sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
Trong kỳ
Giá dự toán
của giai đoạn
xây lắp hoàn
thành
+

Giá dự toán của
giai đoạn xây lắp
dở dang cuối kỳ
x
Giá dự toán

của giai đoạn
xây lắp dở
dang
cuối kỳ
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế khối lợng xây lắp (KLXL) dở dang cuối kỳ
đợc xác định nh sau:
Chi phí
thực tế
KLXL
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
Phát sinh
trong kỳ
KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
+
KLXL
dở dang
cuối kỳ
x
%
hoàn

thành
x
KLX
L dở
dang
cuối
kỳ
x
%
hoàn
thàn
h
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh.
CPSX dở
dang cuối quí
này
=
CPSX dở dang
cuối quí trớc đó +
CPSX
trong quí
này
-
Trị giá vật t xuất
dùng sử dụng cha
hết
2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.4.1. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
-Nếu đối tợng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành thời điểm công trình

hạng mục công trình bàn giao hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đợc qui định thanh toán
theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
20

×