Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường trung học cơ sở huyện đông anh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.79 KB, 132 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI



-----

-----

NGUYỄN THỊ THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
ỞCÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐÔNG ANH THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----



-----

NGUYỄN THỊ THỦY


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
ỞCÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐÔNG ANH THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐỖ VĂN ĐOẠT

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thủy học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục Đợt 1 năm
2019 Học viện Khoa học xã hội.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi, xuất
phát từ u cầu phát sinh trong cơng việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng
được ai công bố trước đây.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 02 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Thủy



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ..................................................................... 8
1.1. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân........................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài....................................................................................... 9
1.3. Giáo dục thể chất ở trường Trung học cơ sở................................................................... 12
1.4. Quản lý hoạt động Giáo dục thể chất ở trường THCS................................................. 24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN ĐÔNG ANH THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......36
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.......................................................................................... 36
2.2. Thực trạng hoạt động Giáo dục thể chất ở các trường THCS huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội.......................................................................................................... 36
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục thể chất ở các trường THCS huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.............................................................................................. 48
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục thể chất ở các trường
THCS huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội................................................................... 58
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở
CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI............................................................................................................................ 63
3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp............................................................................................. 63
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục thể chất ở các trường THCS huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.............................................................................................. 65
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.......................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 87


STT


Viết tắt
1

TDTT

2

GDTC

3

HĐGDTC

4

Nxb

5

QLHĐGDTC

6

THCS

7

HS


8

GV

9

CNTT

10

TBDH

11

CSVC

12

GD&ĐT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng và chất lượng giáo viên thể dục của các trường THCS
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội................................................................................. 37
Bảng 2.2: Số lượng tiết học thể dục của các trường THCS năm học 2019 – 2020 .. 38

Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học
sinh về vai trò của GDTC đối với việc phát triển thể chất cho học sinh
THCS............................................................................................................................................ 39
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy GDTC ở trường

Bảng 2.5: Thực trạng sử dụng các hình thức dạy học mơn GDTC cho học sinh
trường THCS
Bảng 2.6. Tình hình sân bãi tập thể dục của các trường THCS trên địa bàn
huyện Đông Anh thành phố Hà Nội.................................................................................. 41
Bảng 2.7. Tình hình trang bị thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động giảng dạy
và học tập thể dục của các trường THCS năm học 2019 – 2020........................... 42
Bảng 2.8: Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả môn học GDTC ở trường THCS
trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội........................................................ 43
Bảng 2.9: Hứng thú học mơn thể dục chính khố và tham gia các hoạt động thể
thao ngoại khoá của học sinh (n=500)............................................................................. 44
Bảng 2.10: Kết quả học tập môn thể dục của các học sinh rất hứng thú và hứng
thú tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá (n=500)......................................... 46
Bảng 2.11: Nội dung, hình thức hoạt động thể thao ngoại khoá thường xuyên
của các học sinh THCS (n=500)......................................................................................... 46
Bảng 2.12: Ý kiến của cán bộ quản lý về xây dựng kế hoạch quản lý GDTC............47
Bảng 2.13: Đánh giá giáo viên thể dục của các trường THCS huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội năm học 2019-2020............................................................................ 48
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của cán bộ quản lý đối với
giáo viên giáo dục thể chất ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội.......................................................................................................... 49
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc học môn GDTC của học sinh ở trường
THCS trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Bảng 2.16: Ý kiến của cán bộ quản lý về điều kiện đảm bảo chất lượng cho
hoạt động GDTC


Bảng 2.17: Ý kiến của cán bộ quản lý về nguyên nhân dẫn đến các yếu kém
trong GDTC trường THCS
Bảng 2.18: Ý kiến của giáo viên Thể dục về nguyên nhân dẫn đến các yếu
kém trong GDTC trường THCS trên địa bàn huyện Đông Anh

Bảng 2.19: Ý kiến của của giáo viên Chủ nhiệm về nguyên nhân dẫn đến các
yếu kém trong GDTC trường THCS trên địa bàn huyện Đông Anh
Bảng 2.20: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến các yếu kém trong GDTC trường
THCS trên địa bàn huyện Đông Anh
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất.....................80
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất......................... 81
Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất...................................................................................................................... 82


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý................................................................................ 10
Hình 3.1: Biểu đồ so sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất................................................................................................................................................. 83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh, một tấm gương mẫu mực về rèn luyện thân
thể, trong lời kêu gọi “Toàn dân tập thể dục” vào tháng 3/1946 có đoạn viết: “Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức khoẻ
mới thành cơng. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt. Mỗi một người
dân mạnh khoẻ là góp phần làm cho cả nước mạnh khoẻ vậy nên, luyện tập thể
dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận cuả mỗi người dân yêu nước”.
Thấm nhuần lời dạy của Người, lĩnh vực Thể dục thể thao của Việt Nam
không ngừng lớn mạnh và ngày một phát triển mạnh mẽ sánh vai cùng các cường
quốc phát triển trên thế giới. Những người mang vinh quang về cho tổ quốc trong
lĩnh vực thể dục thể thao đều là những vận động viên được quan tâm rèn luyện thể
chất từ khi còn là học sinh phổ thông. Việc dạy và học giáo dục thể chất trong các
nhà trường đã được các cấp các ngành quan tâm chú trọng. Thủ tướng Chính phủ đã

phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 bằng Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày
17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ [18]; Kế hoạch 398/KH-BGDĐT ngày
09/5/2019 về việc thực hiện kết luận của Bộ trưởng tại Hội nghị “Nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học trong ngành giáo dục". [19] Mỗi năm
học, Bộ GD&ĐT ban hành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất, thể
thao và y tế trường học.
Hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường có ý nghĩa to lớn trong việc phát
huy và bồi dưỡng nhân tố con người. Đồng thời góp phần nâng cao thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần
và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, tăng cường và giữ vững an
ninh quốc phòng. Hoạt động giáo dục thể chất giúp HS tiếp tục củng cố và phát
triển các kỹ năng vận động cơ bản; thói quen tập luyện thể dục thể thao, thực hiện
các hoạt động thể chất một cách tự tin; phát triển thể chất; biết tự chăm sóc sức
khoẻ, giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh mơi trường; rèn luyện đạo đức, ý chí; sống hồ
đồng và có trách nhiệm với mọi người, hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực tự học, tự đánh giá, tự điều chỉnh. Khác với các cấp học mầm non, Tiểu học, sự
quan tâm của thầy cơ, gia đình tới các em đang ở tuổi phát triển khơng cịn nhỏ
nhưng chưa đủ lớn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy hoạt động GDTC trong trường

1


học rất cần thiết phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo đúng chủ trương của Đảng và
Chính phủ.
Quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường cũng chính là quản lý việc thực
hiện mục tiêu; nội dung chương trình; việc dạy và học của giáo viên và học sinh;
việc sử dụng trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Đông Anh đã từng bước thực hiện đổi mới và vận dụng phù hợp với điều kiện của

đơn vị. Tuy nhiên, vẫn tồn tại ở một vài nơi chưa coi trọng bộ môn GDTC, chưa
nhìn nhận bổ nhiệm giáo viên GDTC làm các vị trí quản lý mặc dù đây là hoạt động
đặc thù rất cần nhà quản lý có chun mơn chun trách, một số cán bộ quản lý ở
một số trường học chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động GDTC vì vậy
chất lượng dạy và học bộ mơn GDTC ở nhiều nhà trường chưa được quan tâm đầu
tư, chưa có biện pháp quản lý thực sự đem lại hiệu quả. Hơn nữa dự kiến đến năm
2023 huyện Đông Anh có Kế hoạch trở thành Quận của Thủ đơ Hà Nội, việc nâng
cao chất lượng đội ngũ quản lý trong ngành giáo dục nói chung và đội ngũ quản lý
hoạt động GDTC là hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động Giáo dục thể chất ở các
trường THCS huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” được lựa chọn và tiến hành
nghiên cứu.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Giáo dục thể chất là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các nhà
trường từ cấp Mầm non, các trường Phổ thông và trường Đại học. GDTC là mơn học
bắt buộc trong chương trình của các nhà trường. Việc quan tâm, nghiên cứu để có
những kết quả tốt nhất cho hoạt động GDTC tại các trường học là thật sự cần thiết.

Có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu khoa học về vấn đề Hoạt động Giáo
dục thể chất và Quản lý hoạt động Giáo dục thể chất cho học sinh, cụ thể:
2.1 Những nghiên cứu về hoạt động giáo dục thể chất
Trong nghiên cứu Physical Education "Education through the physical" [15] trên
Website của ngành Giáo dục Hồng Kông, tác giả Yeung Yun-hung xác định GDTC và
các HĐGDTC của học sinh nhằm mục đích phát triển năng lực thể chất và kiến thức về
di chuyển và an toàn của học sinh, và khả năng sử dụng chúng để thực hiện trong một
loạt các hoạt động liên quan đến sự phát triển của lối sống năng động và lành mạnh. Nó
cũng phát triển sự tự tin và kỹ năng cho các em học sinh THPT, đặc


2


biệt là những kỹ năng hợp tác, giao tiếp, sáng tạo, tư duy phê phán và đánh giá cao
về mặt thẩm mỹ. Những điều này, cùng với việc nuôi dưỡng các giá trị và thái độ
tích cực trong GDTC và các HĐGDTC, cung cấp một nền tảng tốt cho việc học tập
suốt đời và suốt đời của học sinh. Bài viết của tác giả Yeung Yun-hung trình bày hệ
thống các vấn đề liên quan đến GDTC và các HĐGDTC, bao gồm: xây dựng những
điểm mạnh để truyền cảm hứng cho những thay đổi trong chương trình giảng dạy
GDTC và các HĐGDTC theo xu hướng giáo dục mới; trau dồi cho học sinh những
kỹ năng chung, giá trị và thái độ tích cực, bên cạnh năng lực thể chất, để học tập
suốt đời và suốt đời và khuyến khích các trường sử dụng linh hoạt thời gian, không
gian, tài nguyên và phương tiện có sẵn để làm phong phú thêm chương trình giảng
dạy GDTC và các HĐGDTC tại trường.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Hồng Cơng Dân với đề tài: “Nghiên cứu
biện pháp phát triển thể chất cho HS các trường THPT dân tộc nội trú khu vực
miền núi phía bắc”. [2] Đề tài đã đánh giá được thực trạng phát triển thể chất của
HS các trường dân tộc nội trú gồm các tỉnh Lào Cai, Hồ Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn
và cũng đề ra các biện pháp nhằm tăng cường thể chất cho đối tượng HS này. Biện
pháp chủ yếu là bám sát nội dung chương trình dạy học để tăng cường thể lực, trang
bị kỹ năng cho HS tốt hơn.
Tác giả Trần Ngọc Minh với đề tài “Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác Giáo dục thể chất cho học sinh trường THCS Lạc Lâm, Đơn Dương,
Lâm Đồng”. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra được một số biện pháp nâng cao nhận thức
về công tác GDTC, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, tăng cường cơ sở vật
chất đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh cả về số lượng và chất lượng, nâng cao
năng lực thể chất của học sinh đạt tiêu chuẩn đánh giá thể lực do Bộ GD&ĐT ban
hành. [17]
Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng GDTC, nghiên cứu lý luận về GDTC,

đưa ra các tiêu chí đánh giá GDTC, xây dựng một số biện pháp tác động, đánh giá
kết quả các biện pháp. Đây là những cơng trình nghiên cứu có chiều sâu về lý luận
và phần thực trạng, đưa ra các biện pháp, thực nghiệm công phu. Nhìn chung các
tác giả đã nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực GDTC song chủ yếu mang tính tổng quát
trên phạm vi rộng hoặc các biện pháp áp dụng cho việc vận dụng phương pháp, sử
dụng các bài tập cụ thể... Việc nghiên cứu để đề xuất các hoạt động quản lý hoạt
động GDTC cho cấp học THCS nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động GDTC là

3


chưa được đề cập nhiều. Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học
trong và ngoài nước là những tri thức làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn quản lý GDTC trong trường THCS.
2.2 Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất
Trong cuốn “Tuyển tập nghiên cứu khoa học GDTC và Y tế trường học” [20]
xuất bản năm 2006, các tác giả Ngũ Duy Anh và Trần Văn Lam đã tiến hành nghiên
cứu rất sâu về lĩnh vực GDTC và QLHĐGDTC cho học sinh phổ thông. Thông qua
kết quả khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng về GDTC và QLHĐGDTC cho học
sinh, các tác giả chỉ ra những thành cơng của cơng tác này (có định hướng chiến
lược lâu dài, có chương trình dạy học thường xun cập nhật, đội ngũ giáo viên
GDTC đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, chất lượng được đảm bảo...) và những hạn
chế nhất định (giao lưu quốc tế còn hạn chế, việc quản lý HĐGDTC còn manh mún,
thiên về quản lý hành chính, có sự khác biệt lớn về vùng miền, địa phương trong
việc tổ chức các HĐGDTC, cơ sở vật chất và các nguồn lực đảm bảo còn thiếu thốn
và hạn chế và QLHĐGDTC cho học sinh, chất lượng và hiệu quả chưa đạt đến mục
tiêu ngày càng nâng cao...). Từ đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác GDTC và QLHĐGDTC cho học sinh phổ thơng, đó
là: Nâng cao về nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên GDTC; đầu tư và chuẩn
bị các điều kiện đảm bảo (nhân lực, vật lực, tiền lực...); nâng cao hiệu lực quản lý

nhà nước về lĩnh vực này.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Phương Duyên về “Các giải
pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn học giáo dục thể chất” [3], tác giả Huỳnh
Thị Phương Duyên đã đề xuất các giải pháp cụ thể sau: Hình thành động cơ học tập
môn học cho học sinh, sinh viên; Tìm hiểu đặc điểm sức khoẻ, tâm sinh lý lứa tuổi;
Nghiên cứu kĩ nội dung, bài giảng phải súc tích, khoa học và cải tiến phương pháp
giảng dạy; Xây dựng các giải pháp nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên; Tổ chức tuyên truyền, nhận thức về vai trị cơng tác tổ chức trong nhà trường;
Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cơng tác GDTC. Các giải pháp do tác giả
Huỳnh Thị Phương Duyên đề xuất là những căn cứ, cơ sở khoa học rất quan trọng
để tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của QLHĐGDTC
cho học sinh THPT theo định hướng PTNL.
Trong cơng trình nghiên cứu đăng bài báo khoa học trên Tạp chí Giáo dục
(2016), tác giả Ngơ Việt Hồn và Vũ Hồng Hải [5]; đã tiến hành khảo sát và triển

4


khai tổ chức dạy học phân hóa theo mơ hình câu lạc bộ cho học sinh THCS và
THPT trường Nguyễn Tất Thành Hà Nội; kết quả thực nghiệm đã chứng minh việc
tổ chức dạy học phân hóa, từ đó phấn đấu nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục,
kịp thời phát hiện, phát triển năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài…đồng thời khắc phục
tình trạng học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng đại trà.
Tác giả Lê Quang Triệu đã xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề “Quản lý hoạt
động giáo dục thể chất ở các trường trung học cơ sở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”
[6]; đồng thời điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
thể chất ở các trường trung học cơ sở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh; xác định những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường trung học và
đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động này, bao
gồm: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của HĐGDTC

ở các trường THCS; Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thể dục; Huy động
các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường và xã hội) tham gia tích cực vào các
HĐGDTC ở các trường THCS; Tăng cường cơ sở vật chất cho các HĐGDTC ở các
trường THCS; Tăng cường giám sát, kiểm tra kết quả các HĐGDTC ở các trường
THCS.
Tác giả Phan Anh Tuấn đã triển khai việc khảo sát, điều tra, đánh giá “Thực
trạng QLHĐGDTC cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức”[7]; đề
xuất 5 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QLHĐGDTC cho sinh viên
trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, cụ thể: Nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của GDTC cho cán bộ giảng viên và sinh viên; Đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả GDTC của sinh viên; Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ
giảng dạy môn GDTC; Quản lý cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện GDTC;
Tăng cường tổ chức phong trào thể dục, thể thao trong nhà trường.
Từ các cơng trình nghiên cứu cho chúng ta nhận định như sau:
Mặc dù đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về công tác QLHĐGDTC
theo nhiều định hướng khác nhau song vẫn chỉ dừng lại ở mức lý luận, lý thuyết là
chính. Trên cơ sở từ các nghiên cứu nêu trên thì việc nghiên cứu các biện pháp quản
lý hoạt động GDTC tại các trường THCS là cần thiết nhằm đưa ra các biện pháp
quản lý giúp hoạt động GDTC trong trường THCS ngày càng phát triển.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

5


Trên cơ sở làm rõ lý luận và thực trạng về họat động GDTC và quản lý hoạt
động GDTC ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đông Anh, đề xuất các biện

pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất ở
trường THCS trên địa bàn huyện Đông Anh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường

THCS;
-

Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các

trường THCS huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường THCS huyện
Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động Giáo dục thể chất ở các trường
THCS huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
-

Nghiên cứu hoạt động giáo dục thể chất thông qua dạy học môn GDTC trong

trường THCS.
- Biện pháp quản lý hoạt động GDTC của Hiệu trưởng các trường THCS huyện

Đông Anh, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: lấy số liệu từ năm 2019; tập trung nghiên
cứu số liệu chính trong năm học 2019- 2020.

+ Giới hạn về khách thể điều tra: 30 CBQL (05 cán bộ phòng GD&ĐT và 25 BGH
các trường THCS), 200 GV (66 GVTD và 134 giáo viên Chủ nhiệm), 200 Phụ huynh học
sinh và 500 học sinh tại 25 trường THCS huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT, Ban Giám
hiệu, giáo viên và học sinh của 25 trường THCS trên địa bàn Huyện, lấy ý kiến
6


chuyên gia về thực trạng công tác quản lý giáo dục thể chất, thực trạng hoạt động
GDTC và đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế về cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi và quan sát một số giờ
lên lớp của giáo viên môn GDTC cho học sinh cấp THCS.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn
-

Tiến hành phỏng vấn với cán bộ, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo;

Ban Giám hiệu các trường THCS, giáo viên giảng dạy mơn GDTC, các bộ phận có
liên quan đến hoạt động GDTC cho học sinh ở trường THCS trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để phân tích các kết quả khảo sát nhằm đánh giá thực

trạng và các kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực
tiễn Về lý luận:
Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về quản lý hoạt
động GDTC ở các trường trung học cơ sở, qua đó bổ sung một số lý luận về vấn đề
này vào khoa học quản lý GDTC. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này có thể làm tài
liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan
đến đề tài.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Đông Anh, các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản
lý hoạt động này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt hoạt động GDTC ở các trường THCS huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội. Các biện pháp đều phân tích cụ thể về mục đích, ý nghĩa, nội
dung, cách tiến hành mỗi biện pháp, để chuyển giao thực hiện trong thực tiễn. Vì
vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo quản
lý, giáo viên các trường THCS huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm:

7


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC ở trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở trường THCS trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường THCS trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Từ điều 26 đến điều 31 mục 2, chương II Luật Giáo dục 2009 và Luật Giáo
dục năm 2019 [1] đã khẳng định rõ vai trò của trường THCS trong hệ thống giáo
dục quốc dân như sau:
-

Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo

dục Tiểu học: có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
-

Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho HS.
Tại điều 3, chương I Điều lệ trường trung học đã quy định trường trung học có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo
dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý GV, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS theo quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp
với gia đình HS, tổ chức và các nhân trong hoạt động giáo dục.

8


6.

Quản lý, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của

nhà nước.
7.

Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia các hoạt động xã hội.

8.

Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

9.
luật.

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm Quản lý
Trước khi đi đến khái niệm về quản lý giáo dục, chúng ta cần thống nhất về
khái niệm quản lý.

Khi con người bắt đầu hình thành các tổ, nhóm để thực hiện những mục tiêu
khác nhau mà họ không đạt được với tư cách là những cá nhân đơn lẻ thì quản lý ra
đời như một yếu tố tất yếu để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục
tiêu chung.
Các Mác trong cuốn Tư bản luận đã viết: Bất cứ một lao động xã hội nào hay
một cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một
chừng mực nhất định của sự quản lý.
Quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành chức
năng chung xuất hiện trong sự vận động các bộ phận riêng rẽ của nó. Như vậy bản
chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động và xã hội ngày càng
phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng
cần thiết và càng có vai trị quan trọng.
Theo các nhà khoa học quản lý Trung Quốc Trần Hiếu Tân, Chu Nghiêm
Kiệt (1988) thì quản lý gồm hai q trình tích hợp vào nhau, quá trình “Quản” và
quá trình “Lý”.
Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, cịn
q trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Bởi vậy người quản
lý nếu chỉ lo việc “quản” thì tổ chức đó trì trệ, cịn nếu chỉ lo việc “lý” mà khơng đặt
nên móng ổn định thì hệ phát triển khơng bền vững. Do đó trong “quản” phải có
“lý” và trong “lý” phải có “quản” làm sao cho trạng thái hoạt động của hệ ln ở thế
cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả.
Ngồi ra cịn có một số nhà khoa học quản lý ở Nga, Mỹ có những khái niệm
“quản lý” theo các cách khác nhau.

9


-

Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó


thấy được rõ ràng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
-

Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập

thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục
tiêu dự kiến.
Từ cách tiếp cận trên, ta có thể đi đến khái niệm về quản lý là:
“Quản lý là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý”
Cũng theo các nhà khoa học quản lý trong và ngoài nước như Trần Hiếu Tân
(1998), Nguyễn Ngọc Quang (1989), Nguyễn Minh Đạo (1997) thì hoạt động quản lý
vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính giai cấp, vừa có tính kỷ luật,
vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… Đó là những mặt đối lập
trong một thể thống nhất và đó cũng chính là bản chất của hoạt động quản lý. Quản lý
là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người.

Quá trình tác động của chủ thể quản lý phụ thuộc vào công cụ quản lý và
phương pháp quản lý q trình này có thể được biểu diễn bằng sơ đồ số 1:

Cơng cụ

Chủ thể
Quản lý
Phương pháp
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý
1.2.2 Khái niệm Giáo dục thể chất, hoạt động giáo dục thể chất
Theo từ điển thể thao Nga Việt của Nguyễn Văn Hiếu chủ biên (2000) thì
“GDTC được hiểu là một loại hình giáo dục lấy nhiệm vụ chủ yếu là phát triển thể

lực tăng cường thể chất làm chính, thơng qua tham gia các mơn thể thao để thực
hiện” [21].
Nơvicốp A.D, Matveep L.P thì cho rằng “GDTC là hoạt động cơ bản có định
hướng TDTT trong xã hội, là một quá trình tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá
trị của TDTT trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung ở nhà trường các cấp” [14].


10


Còn các nhà lý luận TDTT của Việt Nam như Nguyễn Tốn, Phạm Danh Tốn
thì cho rằng do bắt nguồn từ gốc hán nên có người gọi tắt GDTC là thể dục theo
nghĩa tương đối hẹp vì theo nghĩa rộng của từ Hán cũ Thể dục cịn có nghĩa là
TDTT. Bởi vậy theo hai tác giả trên thì GDTC là một trong những hình thức hoạt
động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ chức để
truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục và giáo
dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường. Trong quá trình GDTC ngồi giáo
dưỡng thể chất thì việc giáo dục phẩm chất đạo đức và phong cách TDTC cho
người học cũng hết sức quan trọng [22, tr 32].
Cũng theo hai tác giả trên thì đặc trưng cơ bản và chuyên biệt thứ nhất của
giáo dưỡng thể chất là dạy học vận động và đặc trưng thứ hai là sự tác động có chủ
đích đến sự phát triển theo định hướng các tố chất thể lực nhằm nâng cao sức vận
động của con người. Từ đó hai tác giả đã đưa ra định nghĩa:
“GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động
(động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người” [22, tr 24].

Theo chúng tôi, giáo dục thể chất là một quá trình được tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch thực hiện với chức năng chuyên biệt nhằm phát triển các kỹ
năng vận động, các tố chất vận động và phát triển thể lực cho người học.
Giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân cách

người học trong các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng, nó có thể
được tiến hành bằng nhiều con đường, trong đó con đường dạy học mơn thể dục là
con đường cơ bản và quan trọng nhất.
1.2.3. Khái niệm Quản lý hoạt động giáo dục thể chất
Với cách tiếp cận Quản lý TDTT nói chung và quản lý GDTC nói riêng là
một bộ phận không thể thiếu được của quản lý xã hội Xã hội chủ nghĩa nhằm thực
hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước, các nhà quản lý học TDTT của
Liên Xô cũ và Trung Quốc như Nôvicốp A.D, Matveep L.P (Liên Xô cũ), Dụ Kế
Anh, Chu Nghiêm Kiệt (Trung Quốc) đã đi đến khái niệm về quản lý TDTT trong
đó có quản lý TDTT trường học tức GDTC trường học như sau:
“Quản lý GDTC là sự tác động liên tục mang tính mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu GDTC đã đề ra”
[14; tr 27].
11


Còn các nhà nghiên cứu quản lý học TDTT ở nước ta với cách tiếp cận quản
lý TDTT hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm không
ngừng phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp GDTC cho học sinh, sinh viên
trường học các cấp, góp phần đào tạo con người phát triển tồn diện đức, trí, thể,
mỹ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi chọn khái niệm
sau đây làm khái niệm công cụ: “Quản lý GDTC là sự tác động liên tục mang tính
mục đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên khách thể quản lý
(mục tiêu chương trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học của giáo viên, học
sinh, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng công
tác giáo dục thể chất cho học sinh theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào
tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội”.
1.3. Giáo dục thể chất ở trường Trung học cơ sở
1.3.1 Vị trí, vai trị của mơn Giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục

phổ thơng
GDTC có một vị trí vai trị vơ cùng quan trọng của một quốc gia, góp phần
tích cực tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó,
việc đầu tư phát triển TDTT trường học là nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, việc làm này
đòi hỏi trách nhiệm, sự quan tâm và phối hợp đồng bộ không phải của riêng ngành
nghề nào, đơn vị nào mà là của mọi tầng lớp trong xã hội.
GDTC là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, và
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá trình sư phạm
nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao
khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là q trình sư phạm với đầy đủ
đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư
phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. GDTC chia thành hai mặt
tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể
lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của GDTC được gắn liền với giáo
dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện
các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn
thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện

12


đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”. Đồng thời
chương trình GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng
và rèn luyện thể lực cho học sinh”.
-

GDTC giữ vai trò quan trọng trong mục tiêu giáo dục phổ thông và giáo


dục THCS: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Điều 23 Luật Giáo dục)
Mục tiêu GD&ĐT liên quan đến sức khoẻ của thế hệ Trẻ Việt Nam.
Mục tiêu của GD&ĐT của chúng ta là: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực,
đào tạo nhân tài. Muốn thực hiện mục tiêu đó, khơng thể coi thường sức khoẻ và thể
chất của thế hệ trẻ. Muốn cho trẻ em cùng với cộng đồng có trình độ dân trí tốt ngay
từ nhỏ thì phải đảm bảo cho trẻ em có sức khoẻ tốt để các em học hành, phấn chấn
trong học tập, phát huy được trí thức mà các thầy giáo truyền thụ cho các em.
Mục tiêu tạo nguồn nhân lực càng cần có sức khoẻ tốt. Nguồn nhân lực lao
động của chúng ta hiện nay cơ bản là lao động phổ thơng chứ chưa có nhiều nguồn
lao động có trình độ, có tay nghề. Với lao động phổ thơng, người lao động cũng còn
bị hạn chế nhiều về thể lực. Thể lực của người Việt Nam nói chung và của trẻ em
Việt Nam nói riêng cị ở mức rất thấp. Ba chỉ tiêu: Sức nhanh, sức bền, sức mạnh
của thiếu niên Việt Nam vào loại thấp so với các nước trong khu vực.
Với mục tiêu đào tạo nhân tài càng cần có sức khoẻ. Có một số em đi thi
Tốn Quốc tế về không học tiếp lên đại học được một cách hồn chỉ vì sức khoẻ
kém. Nhiều em học lớp năng khiếu, nhưng người nhỏ bé mắt cận thị, hoạt động
chậm chạp...
GDTC cho học sinh ở các trường THCS, bao gồm nhiều hoạt động: Giảng
dạy nội khoá, hoạt động ngoại khoá, thể dục giữa giờ, tập luyện và thi đấu thể thao,
vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường, ăn uống... Như vậy, quản lý hoạt động GDTC
là quản lý các hoạt động nên trên.
1.3.2. Đặc điểm học sinh và giáo dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở
Học sinh THCS nằm trong lứa tuổi từ 11 đến 14, đây là lứa tuổi có đặc điểm
các chức năng bộ phận trong cơ thể đang phát triển mạnh cả về lượng và chất. Việc
13



tác động các bài tập hợp lý đến cơ thể các em có ý nghĩa rất lớn đến q trình hồn
thiện một cơ thể cân đối hài hịa. Khơng những phát triển về thể chất mà các em ở
giai đoạn này cịn đang hồn thiện cả về nhận thức thế giới. Do vậy việc hình thành
ở các em những kiến thức về vệ sinh thân thể, môi trường, dinh dưỡng cũng có vai
trị quan trọng trong việc định hình giá trị trong bản thân các em. Sự phát triển ở học
sinh THCS một cơ thể cân đối, hài hòa các chức năng, bộ phận và có một thế giới
quan chuẩn mực về vai trò của sức khỏe và vệ sinh để có sức khỏe sẽ hình thành và
định hình rõ nét nếu việc thực hiện các nhiệm vụ GDTC được diễn ra một cách bài
bản và đúng trọng tâm.
1.3.2.1 Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THCS
Để công tác GDTC có hiệu quả đối với học sinh THCS, các hoạt động GDTC
của nhà trường phải được các em yêu thích, các bài tập cùng với khối lượng và cường
độ được áp dụng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS.

Đa số các em học sinh THCS có độ tuổi từ 11 đến 14, ở lứa tuổi này, cả nam
và nữ bắt đầu vào tuổi dậy thì (nam từ 12 đến 14 tuổi, nữ từ 10 đến 13 tuổi), đây là
khoảng thời gian mà sự phát triển của cơ thể diễn ra mạnh mẽ, có tính quyết định
đến trình độ thể chất của các em ở lứa tuổi trưởng thành sau này. Đây cũng là lứa
tuổi mà hình thành được nhiều những phản xạ có điều kiện, năng lực tổng hợp cao,
phát triển khả năng tư duy, tiếp thu nhanh các kỹ xảo vận động quan trọng, hình
thành các năng khiếu vận động. Đây cũng là thời kỳ phát triển học sinh nhậy cảm,
mạnh mẽ, có những thay đổi hết sức quan trọng (đột biến) về các chức năng trong
cơ thể như: Hệ thần kinh - tâm lý, hệ tuần hồn, hệ hơ hấp, hệ vận động, hệ sinh
dục... Công tác GDTC phải tác động tích cực, chủ động tận dụng thời cơ thúc đẩy
quá trình phát triển của các em nhanh, mạnh và hồn thiện hơn, đơi khi cịn giúp các
em chữa được một số bệnh tật do bẩm sinh hoặc do điều kiện sống đã tạo nên.
-


Về tâm lý, học sinh THCS còn mang nặng đặc điểm tâm lý nhận thức và

phương pháp học ở tiểu học. Nhất là những lớp đầu cấp (lớp 6, lớp 7). Lứa tuổi 1315, học sinh đã biết phân biệt giới tính, nhất là học sinh nữ, cho nên sự chững chạc
hơn của em nữ thường rõ ràng hơn các em nam, thể hiện qua phong cách đi đứng,
giao tiếp, ứng xử, đặc biệt giao tiếp giữa học sinh nam và nữ khơng cịn tự nhiên
như ở bậc tiểu học. Trong giai đoạn này, học sinh dễ hình thành và tiếp thu nhanh
hơn kỹ năng, kỹ xảo vận động phù hợp với động tác kỹ thuật, kỹ năng cơ bản cần
được lặp đi lặp lại nhiều lần.

14


-

Hệ vận động: Do còn đang ở giai đoạn phát dục và trưởng thành nên thành

phần của xương có sự thay đổi lớn, hàm lượng các chất vô cơ nhiều, thành phần
nước, sụn xương và độ dẻo của xương giảm đi: Diện khớp tương đối dày, các bao
khớp nhỏ và dài cho phép biên độ hoạt động của khớp lớn hơn người trưởng thành,
song độ vững chắc của khớp tương đối yếu nên rễ bị trật khớp. Khi giảng dạy
GDTC cần chú ý sử dụng lượng vận động một cách hợp lý, thích hợp, thơng thường
nên sử dụng lượng vận động nhỏ và các bài tập các tần xuất vừa phải. Nếu dùng
hàm lượng vận động quá lớn sẽ thúc đẩy xương cốt hoá sớm - ảnh hưởng đến sự
phát triển chiều cao của cơ thể. Trong lứa tuổi này, các nhóm cơ đều phát triển, điều
này giúp cho học sinh thực hiện được nhiều loại động tác khác nhau. Song sự phát
triển của cơ (độ dài và thiết diện) còn chưa đồng bộ. Khi các cơ gia tăng nhiều về
chiều dài và sức mạnh và sức bền của cơ bị hạn chế. Do vậy, ở giai đoạn này các em
thường vụ về, động tác đơi khi cịn lóng ngóng. Các bài tập GDTC cần chú trọng
phát triển sức nhanh, sự khéo léo linh hoạt.
-


Hệ tuần hoàn: Sự tạo máu ở lứa tuổi này rất quan trọng nhằm đáp ứng yêu

cầu phát triển của cơ thể, do vậy lượng hồng cầu và tiểu cầu tương đương với người
bình thường.
Huyết áp và mạnh đập tăng cao do tim phát triển, các tuyến nội tiết (đặc biệt
là tuyến giáp) phát triển mạnh trong khi đó các huyết quản lại phát triển chậm. Các
nhà sinh lý gọi đây là “hiện tượng huyết áp cao thanh niên” thường gặp ở những em
phát triển mạnh về chiều cao. Đặc điểm của hiện tượng này là huyết áp tối đa tăng
(không vượt quá 150mk/Hg), huyết áp tối thiểu bình thường. Hiện tượng này bắt
đầu từ lứa tuổi 11-12 và tăng dần theo lứa tuổi, cao nhất ở tuổi 15-16 sau đó giảm
dần và ổn định.
Khi hướng dẫn tập luyện cho đối tượng học sinh, người giáo viên thể dục cần
phải nắm vững đặc điểm trên để phân biệt với các trường hợp bệnh lý.
Hệ hô hấp: Dung tích nhỏ, nhịp thở tăng nhanh, khả năng nợ oxy, năng lực
hoạt động yếm khí thấp hơn người thường. Do vậy, khi cho học sinh chạy bền cần
quan tâm dạy cách thở trong khi chạy cho học sinh.
1.3.2.2 Đặc điểm về GDTC cho học sinh THCS
Trong sinh hoạt hàng ngày, khi lao động kéo dài thì sự tiêu hao năng lượng tăng,
đến một lúc nào đó xuất hiện mệt mỏi, sau đó mệt mỏi tăng dần và dẫn đến khả năng
làm việc giảm dần. Chỉ sau khi nghỉ ngơi và bổ sung “nguyên liệu” thì khả

15


năng làm việc của cơ thể dần dần khôi phục. Tuy nhiên qua nhiều kết quả nghiên
cứu khoa học, người ta thấy sự khôi phục không chỉ dừng lại khi đạt mức ban đầu,
mà cịn có giai đoạn hồi phục vượt mức - trong một khoảng thời gian nhất định.
(Sơ đồ của GX V Phôbơn và N.N Iacôplép)
Lao động hay


Nghỉ ngơi và nạp "nhiên liệu"

luyện tập

Tiêu hao

Hồi phục

Đặc điểm trên có ý nghĩa đặc biệt trong GDTC, bằng một loạt các bài tập
được tính tốn khoa học phù hợp với sức khoẻ của mối người theo chế độ phù hợp
chặt chẽ giữ tập luyện với nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý thì sức khoẻ của người tập
khơng ngừng được nâng cao.
Nếu buổi tập thứ 2 tiến hành cách buổi tập thứ nhất quá xa hoặc những buổi
tập có khối lượng quá nhỏ thì kết quả của quá trình tập luyện cũng hạn chế.
Do vậy, tập luyện thường xuyên là yêu cầu cần thiết đối với việc GDTC cho
học sinh trong nhà trường. Việc này liên quan đến thời lượng của mơn học thể dục
trong thời gian chính khố, hoạt động ngoại khoá và vấn đề tự giác rèn luyện hàng
ngày của học sinh. Người giáo viên thể dục không những cần dạy tốt giờ học nội
khố mà cịn cần làm cho học sinh ham thích luyện tập TDTT trên cơ sở phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường, gia đình và xã hội.
Trong trường THCS, việc GDTC cho học sinh được thực hiện bằng nhiều
hình thức hoạt động (giảng dạy thể dục nội khoá và đặc biệt là cơng tác ngoại
khố). Hoạt động ngoại khố gồm: Luyện tập, thi đấu thể thao và nhiều mặt khác
như: Vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống, phịng chống bệnh tật...
1.3.3 Nội dung mơn Giáo dục thể chất ở trường trung học cơ sở
1.3.3.1. Mục tiêu
Giúp học sinh tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng chăm sóc sức khoẻ,
vệ sinh thân thể và vận động cơ bản, thói quen tập luyện và kĩ năng thể dục thể
thao; nếp sống lành mạnh, hoà đồng và trách nhiệm; ý thức tự giác, tích cực vận

16


×