Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG tạo TRONG dạy học địa lý địa PHƯƠNG lớp 12 ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG CHUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.06 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG NGỌC DIỄM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA
PHƯƠNG LỚP 12 Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Địa lý
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

1


Thừa Thiên Huế, năm 2018

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.
Huế, tháng 06 năm 2018
Học viên


Tống Ngọc Diễm

2


LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ của quý thầy, cô giáo dành cho bản thân trong quá trình học
tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm - Huế, tôi đã trưởng thành hơn trong
học tập và rèn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kỹ năng sống.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc nhiều sức khỏe đến cô hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Kim Liên, người đã rất tận tình chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm Huế, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới:
- Đại học Huế, Trường Đại học Sư phạm, Phòng Đào tạo sau đại học Trường
Đại học Sư phạm - Huế.
- Trường Đại học An Giang.
- Ban Giám Hiệu, thầy, cô giáo và các học sinh thân yêu trường THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm
đề tài.
- Gia đình và người thân đã ln bên cạnh động viên và khích lệ tinh thần học
tập cho tơi.
Cuối cùng, xin kính chúc q thầy, cơ giáo, ban lãnh đạo nhiều sức khỏe
và hạnh phúc.
Huế, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Tống Ngọc Diễm

3



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................ii
Lời Cảm Ơn.............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ..........................................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................................8
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.....................................................................10
7. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................11
NỘI DUNG............................................................................................................. 12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA
PHƯƠNG Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN...........................................................12
1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................12
1.1.1. Một số vấn đề về trải nghiệm sáng tạo....................................................12
1.1.1.1. Khái niệm về trải nghiệm..................................................................12
1.1.1.2. Khái niệm về sáng tạo.......................................................................12
1.1.1.3. Thuật ngữ trải nghiệm sáng tạo.........................................................13
1.1.1.4. Phân loại trải nghiệm sáng tạo..........................................................14
1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo..................................14
1.1.1.6. Các phẩm chất, năng lực được hình thành qua hoạt động trải nghiệm

sáng tạo..........................................................................................................17
1.1.1.7. Phân biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo với hoạt động ngoài giờ lên lớp......21

1


1.1.1.8. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo..........................................24
1.1.2. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung, chương trình Địa lý trung học phổ thông......25
1.1.2.1. Cấu trúc............................................................................................25
1.1.2.2. Mục tiêu............................................................................................26
1.1.2.3. Nội dung chương trình Địa lý trung học phổ thơng và trung học phổ
thông chuyên.................................................................................................27
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh trung học phổ thông...............................28
1.1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của học sinh trung học phổ thông......28
1.1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý và nhận thức của học sinh trung học phổ thông
chuyên...........................................................................................................30
1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................27
1.2.1. Thực trạng dạy và học Địa lý ở trường THPT chuyên............................27
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
địa lý ở trường THPT chuyên...........................................................................33
1.2.2.1. Mục đích khảo sát.............................................................................34
1.2.2.2. Đối tượng khảo sát............................................................................34
1.2.2.3. Nội dung khảo sát.............................................................................34
1.2.2.4. Phương pháp khảo sát.......................................................................35
1.2.2.5. Kết quả khảo sát...............................................................................35
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn của trường THPT chuyên trong việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lý.................................................45
1.2.3.1. Thuận lợi...........................................................................................45
1.2.3.2. Khó khăn..........................................................................................45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................46

Chương 2. CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT
CHUYÊN................................................................................................................ 47
2.1. Các điều kiện cần thiết để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng
dạy địa lý địa phương ở trường trung học phổ thông...........................................47
2.2. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo................................50

2


2.3. Xây dựng một số chủ đề địa lý địa phương An Giang trong chương trình địa
lý lớp 12 trung học phổ thông để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo...........53
2.4. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy địa lý địa
phương.................................................................................................................54
2.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lý địa phương ở
trường THPT chuyên............................................................................................57
2.5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức câu lạc bộ địa lý.....57
2.5.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức tổ chức cuộc thi......60
2.5.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức tham quan, học tập......66
2.5.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức dạy học dự án..70
2.5.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức hoạt động tình nguyện......73
2.5.6. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức hoạt động nhân đạo.......77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................80
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................81
3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................81
3.2. Nội dung thực nghiệm...................................................................................81
3.3. Tiến hành thực nghiệm..................................................................................82
3.4. Kết quả thực nghiệm.....................................................................................82
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm.....................................................................91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................94
1. Kết luận...............................................................................................................94
2. Kiến nghị.............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................96
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
THPT

: Trung học phổ thông

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

4



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Tran

Bảng 1.1. Bảng phân biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hoạt động ngoài giờ lên lớp.....21
Bảng 1.2. Cấu trúc nội dung sách giáo khoa Địa lý lớp 12 cơ bản và nâng cao.......27
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát giáo viên về hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo..........35
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát học sinh về hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo.....39
Bảng 2.1. Một số chủ đề có thể xây dựng hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo..........53
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc chương trình Địa lý lớp 12 THPT.............................................25

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ,
John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã
chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trị của kinh
nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey
cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả
giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực
tiễn. Theo đó, học là một q trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra
qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình
trải nghiệm.
Ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng chỉ rõ phương pháp để đào tạo
nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Đây cũng là nguyên lí giáo dục được qui định
trong Luật giáo dục hiện hành của Việt Nam nhằm để nhấn mạnh yếu tố thực hành
và vận dụng thực tế.
Có thể nói, hoạt động học tập trải nhiệm sáng tạo đã và đang được triển khai

trên tồn thế giới, mà vai trị của nó là vơ cùng to lớn trong việc hồn thiện cả về kĩ
năng, kiến thức và phẩm chất cho người học. Hoạt động này giúp cho học sinh có
nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó
hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Đó chính là mục đích của giáo dục thế giới nói chung, kể cả nền giáo dục của Việt
Nam nói riêng.
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khố XI) về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ quan điểm đổi mới giáo dục: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc, vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng
tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ

6


thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông. Đa dạng hố hình thức tổ chức học tập, coi
trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt
nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội” [17, tr. 5]. Như vậy, theo quan điểm trên thì hình thức dạy học trải
nghiệm sáng tạo ngày càng được chú trọng trong mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Trong những năm qua, Địa lý bị xem là một trong những môn học “phụ” ở
trường trung học phổ thông do nhiều nguyên nhân khác nhau. Phụ huynh học sinh
thường định hướng cho con em mình các ngành nghề thuộc lĩnh vực khoa học tự
nhiên. Các ngành nghề thuộc nhóm thi mơn xã hội ngày càng thu hẹp. Do đó, trong
các trường phổ thơng, các mơn khoa học xã hội nói chung và Địa lý nói riêng
thường bị xem nhẹ. Và ở một số địa phương, việc dạy học Địa lý với lối dạy truyền
thống đã làm cho môn Địa lý trở nên khô khan, nhàm chán chưa tạo được nhiều
hứng thú cho học sinh,....Tâm lý sợ, e ngại và khơng thích học các mơn xã hội cũng
như môn Địa lý của học sinh là một vấn đề rất đáng quan tâm vì nó ảnh hưởng rất

lớn đến hiệu quả và chất lượng học tập. Như vậy, đổi mới giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học môn Địa lý cũng là một vấn đề hết sức cấp bách.
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là môn học bước đầu giúp học sinh học được cách quan sát và tư
duy về xã hội, cuộc sống, và nâng cao năng lực lý giải hiện tượng xã hội; biết cách
phân tích và giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội trong không gian và thời gian;
gắn lý thuyết với thực tiễn, học đi đôi với hành. Hơn thế nữa, hoạt động dạy học trải
nghiệm sáng tạo cịn gắn kết với dạy học tích hợp và phân hóa, là một trong những
định hướng quan trọng trong đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, việc tổ chức dạy
học trải nghiệm sáng tạo trong môn Địa lý là một trong những giải pháp đổi mới
giáo dục, giúp nâng cao chất lượng dạy học. Đây là hình thức học tập trực quan,
sinh động, tạo nhiều hứng thú cho học sinh, từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo,
hình thành các kĩ năng và năng lực cần thiết cho các em.
Với những lí do trên tơi mạnh dạn đề xuất nghiên cứu đề tài: “TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG
LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

7


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xây dựng được các cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học Địa lý địa phương lớp 12 ở trường THPT chuyên nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy học, góp phần
đổi mới hiệu quả giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động dạy học trải
nghiệm sáng tạo ở trường THPT chuyên.
- Khảo sát điều tra hoạt động tổ chức trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT chuyên.
- Xác định cách thức tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong

dạy học Địa lý địa phương ở trường THPT chuyên.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động dạy học trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học địa lý địa phương lớp 12 ở trường
THPT chuyên.
- Về phạm vi thực nghiệm: tiến hành thực nghiệm tại trường THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu (địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang).
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Vấn đề hoạt động dạy và học qua trải nghiệm sáng tạo không phải là vấn đề
mới với nhiều nước trên thế giới, nhưng với Việt Nam vấn đề này cịn khá mới mẻ.
Vì vậy, trong q trình nghiên cứu tơi đã tham khảo, tiếp cận các loại tài liệu đề
cập đến những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau:
- Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể sau năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã nêu lên quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ
thơng, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng, định hướng xây dựng các chương
trình mơn học, u cầu cần đạt về các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học
sinh. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục mà từng học
sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ

8


năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
được coi trọng trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp
của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
- Tài liệu tập huấn: “Kỹ năng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo” năm 2017 của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã đề

cập đến một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kỹ năng thiết kế và
biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đánh giá kết quả hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông.
- Tài liệu tập huấn “kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường trung học” tỉnh Quảng Ninh năm 2015 đã đề cập đến cách
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường trung học và cách đánh giá
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trung học.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Thị Phương Linh (Trường
Đại học sư Phạm Huế), năm 2016, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học ngồi giờ mơn Địa lý lớp 11 trung học phổ thông, đã nghiên cứu được cơ
sở lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như thực trạng tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông, từ đó đề ra cách thức tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngoài giờ một cách hiệu quả trong môn
Địa lý lớp 11 ở trường THPT.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Cao Thị Hoa (Trường Đại học Sư
phạm Huế), năm 2016, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học trên
lớp môn Địa lý lớp 10 trung học phổ thông, đã đề cập đến việc nghiên cứu cơ sở lý
luận về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học trên lớp môn Địa
lý 10 từ đó tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nghiên
cứu nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
trên lớp, nội khóa mơn Địa lý lớp 10 THPT.
- Tài liệu tập huấn “kĩ năng xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong trường trung học”, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học giáo dục, báo cáo
viên TS. Trần Văn Tính, ThS. Trần Quỳnh Trang đã đề cập đến các bước cần thiết

9


để xây dựng các hình thức trải nghiệm sáng tạo và tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh.

Như vậy, chưa có tài liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án nào trình
bày cụ thể, chi tiết đến tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lý
địa phương lớp 12, chỉ có luận văn nghiên cứu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học ngồi giờ mơn Địa lý lớp 11 THPT và tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học trên lớp Địa lý lớp 10 THPT. Phần lớn các nghiên
cứu đi sâu vào hoạt động trải nghiệm mà chưa phân tích được tính sáng tạo của học
sinh thơng qua các hoạt động trải nghiệm đó.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp sưu tầm tài liệu: Thu thập các nguồn tài liệu liên quan để xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Tiến hành xem xét, xác định và lựa chọn tư
liệu liên quan đến đề tài được biên soạn và đăng tải từ nguồn đáng tin cậy.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phân loại, hệ thống các nguồn tài liệu liên
quan đến các phần, mục của đề tài làm cơ sở khoa học sau khi đã được phân tích.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát.
Quan sát học sinh để thu thập những thông tin định tính của q trình tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lý địa phương ở trường THPT
chuyên Thoại Ngọc Hầu. Từ đó, rút ra nhận xét, ưu điểm, nhược điểm trong việc tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để có được điều chỉnh cần thiết phù hợp với
thực tế dạy học.
6.2.2. Phương pháp khảo sát điều tra
Điều tra khảo sát việc tổ chức dạy và học địa lý theo hình thức trải nghiệm
sáng tạo ở trường THPT chuyên, mức độ hứng thú của học sinh đối với hoạt động
này bằng việc phỏng vấn và sử dụng phiếu điều tra.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu nhằm
đánh giá tính khả thi của đề tài.


10


6.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê tốn học để xử lí các số liệu đã thu thập
được từ kết quả học tập của học sinh và xử lí phiếu điều tra, nội dung góp ý kiến
của GV và HS.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung chương 1, chương 2, chương 3 và kết
luận, trong đó:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học Địa lý địa phương ở trường THPT chuyên.
Chương 2. Cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Địa lý địa phương lớp 12 ở trường THPT chuyên.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

11


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về trải nghiệm sáng tạo
1.1.1.1. Khái niệm về trải nghiệm
Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng: “Trải nghiệm là
kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng.

Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác” [26].
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Trải nghiệm là tiến trình hay quá
trình hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm, quá trình trải nghiệm phụ thuộc
vào môi trường sống và cảm xúc cá nhân”.
Theo David A. Kolb, nhà lý luận về giáo dục nổi tiếng người Mỹ: “Học từ trải
nghiệm (experiential learning) là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được
tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm”. [16]
Như vậy, học tập qua trải nghiệm là một cách học thông qua làm, với quan
niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên
những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Học qua trải
nghiệm giúp người học khơng những có được năng lực mà cịn có những trải
nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác, học qua trải nghiệm chú
ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. [26]
1.1.1.2. Khái niệm về sáng tạo
Là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần,
mới về chất. Nói cho dễ hiểu thì sáng tạo là hoạt động của con người tạo ra sản

12


phẩm và sản phẩm này phải có tính mới (mới về chất) và có giá trị so với sản phẩm
cũ (có lợi hơn, tiến bộ hơn). [26]
Theo PGS. TS Phan Dũng: “sáng tạo là hoạt động tạo ra bất cứ cái gì có đồng
thời tính mới và tính ích lợi (trong phạm vi áp dụng cụ thể)”. [26]
Học tập sáng tạo là làm chủ được kiến thức, biết khái quát vấn đề và triển khai
theo ý hiểu của mình, biến kiến thức của người dạy thành kiến thức của chính mình.
1.1.1.3. Thuật ngữ trải nghiệm sáng tạo
Theo TS. Ngơ Thị Tuyên: “Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động có động cơ, có
đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể, được thực hiện

trong thực tế. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực
tiễn người trải nghiệm sẽ có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định.
Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, phải vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới,
khơng theo chuẩn đã có. Sáng tạo sẽ có được khi nhận biết được vấn đề trong các
tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và
phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc
lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa
ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề”.[26]
PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa quan niệm rằng: “Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thơng
mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân”.
Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng, chương trình tổng thể tháng
4, năm 2017 cũng đã nêu rõ: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục,
trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và
nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và
tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng

13


lực thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động,
năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống”. [4,tr 25]
Như vậy, hoạt động TNST trong nhà trường là hoạt động giáo dục, trong đó,
dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham
gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà
trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát

triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá
nhân mình. [16]
1.1.1.4. Phân loại trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm 4 nhóm hoạt động chính:
- Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập...).
- Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao,...).
- Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những
người xung quanh, bảo vệ mơi trường).
- Hoạt động định hướng (tìm hiểu thơng tin về hướng phát triển tương lai, tìm
hiểu bản thân... ). Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao
cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện
xã hội của địa phương.
Các HĐTNST có thể tiến hành trong lớp và ngồi lớp với các hình thức sau:
- Các hình thức tổ chức HĐTNST trên lớp gồm: tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân
khấu tương tác, cuộc thi, báo cáo chuyên đề, tổ chức sự kiện, sinh hoạt tập thể,…
trong tiết dạy học Địa lý.
- Các hình thức tổ chức HĐTNST ngồi lớp gồm: tổ chức câu lạc bộ, tham
quan, triển lãm, báo cáo chuyên đề và dự án Địa lý,…
1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động. HĐTNST là hoạt
động được thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo.
Hoạt động TNST tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm trong thực tiễn để
chiêm nghiệm lại các kinh nghiệm vốn có và tích lũy thêm kinh nghiệm mới, từ đó có
thể khái qt thành cách hiểu riêng cho bản thân mình, đó đã được gọi là sáng tạo của

14


bản thân học sinh. Hoạt động TNST đòi hỏi học sinh tích cực ở tất cả các khâu của
q trình hoạt động: từ khâu thiết kế hoạt động đến khâu chuẩn bị, thực hiện và đánh

giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân học
sinh. Qua đó, tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm thực tiễn, được bày tỏ quan
điểm, ý tưởng sáng tạo của mình, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được
thể hiện năng khiếu bản thân và tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…
- Nội dung của hoạt động TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao.
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống,
giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng,
giáo dục mơi trường, giáo dục phịng chống ma túy, giáo dục phòng chống
HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao động,… HĐTNST đã
giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng kiến thức đã
được học vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng thuận lợi hơn.
Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh được lựa chọn một số hoạt động
chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân để phát triển
năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. Chính điều này làm cho HĐTNST khơng
những vừa mang tính tích hợp lại vừa mang tính phân hóa cao.
- HĐTNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trị chơi,
hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối,
tiểu phẩm, kịch tham gia…), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các
cơng trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật…Mỗi một hình thức hoạt động trên đều có
những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú
mà việc giáo dục học sinh trở nên tự nhiên, sinh động hơn, nhẹ nhàng, hấp dẫn hơn,
khơng gị bó và khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động

15



trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo,
chủ động, linh hoạt của mình. Dù sáng tạo ở mức độ thấp hay cao thì cũng làm tăng
thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động TNST. Sự đa dạng
của hình thức trải nghiệm sáng tạo cũng tạo cơ hội thực hiện giáo dục phân hóa
trong nhà trường phổ thơng.
- Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo.
Hoạt động TNST trong giáo dục luôn phát huy tinh thần, tích cực, tự giác của
HS, từ đó giúp HS khám phá khả năng sáng tạo của bản thân mình. Trong
HĐTNST, HS sẽ tham gia vào tất cả quá trình của hoạt động. Các em sẽ được trải
nghiệm thực tiễn, qua đó các em có thể trình bày ý tưởng, quan điểm, đánh giá và
lựa chọn ý tưởng hoạt động. Thơng qua hoạt động nhóm, các em được thể hiện tinh
thần đồng đội, khẳng định được giá trị bản thân, biết được thế mạnh và hạn chế của
bản thân mình, của bạn bè và đồng đội để từ đó mà phát huy ưu thế và tiềm năng
sáng tạo của từng thành viên. Vì vậy, hình thành cho HS những giá trị sống và năng
lực cần thiết.
- HĐTNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần thu hút sự
tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ mơn, cán bộ Đồn, Ban giám hiệu nhà
trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, hội khuyến học, hội phụ nữ,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những người lao động tiêu
biểu ở địa phương,…Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội
dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng giáo dục có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp nhằm có thể hỗ trợ
về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chun
mơn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần. Do vậy, hoạt động trải nghiệm

sáng tạo giúp cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo
dục, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách

16


tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả
của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- HĐTNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
khơng thực hiện được.
Mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập là lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã
hội loài người và thế giới xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau để phát
triển nhân cách. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thơng qua trải
nghiệm thực tiễn. Ví dụ, để phân biệt mùi vị, hay để cảm thụ âm nhạc, hay để biết
được niềm vui sướng hạnh phúc… thì học sinh được trải nghiệm với chúng mới
cảm nhận được. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn
sống, tích lũy kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua
các khái niệm, cơng thức hay định luật, định lý…
Tóm lại, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một phương thức học tập hiệu quả,
nó giúp hình thành năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực
hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào: khoa học, đạo đức, hay kinh tế xã hội…
Hoạt động trải nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy
trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn.
Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.
1.1.1.6. Các phẩm chất, năng lực được hình thành qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
* Về phẩm chất
- Yêu nước: là sẵn sàng tham gia và vận động mọi người tham gia vào các hoạt
động giữ gìn, bảo vệ đất nước, xây dựng Tổ quốc ngày càng giàu đẹp. Biết phát huy
truyền thống hào hùng, vẻ vang của dân tộc Việt Nam, biết gìn giữ các giá trị di sản

văn hố của q hương, tơn trọng bản sắc dân tộc. Tích cực tham gia trong công tác
bảo vệ thiên nhiên và môi trường.
- Nhân ái: là sống vị tha, có lịng bao dung, biết yêu thương và giúp đỡ con
người, biết khoan dung, rộng lượng và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống…Sống
chan hịa với mọi người, tích cực và vận động mọi người tham gia các hoạt động từ
thiện và hoạt động cộng đồng. Có thái độ tơn trọng và khơng phân biệt đối xử giữa

17


các hoàn cảnh sống khác nhau. Biết tha thứ, cảm thông với những lỗi lầm, giúp
người khác sửa sai và vươn lên trong cuộc sống.
- Chăm chỉ: là có ý thức trong học tập và tích cực rèn luyện để đạt được mục
tiêu đề ra, khơng sợ khó, sợ khổ, ln phấn vươn lên, vượt qua trở ngại, khó khăn,
thử thách để đạt thành tích tốt trong học tập. Biết lập kế hoạch học tập để chuẩn bị
cho định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
- Trung thực: là sẵn sàng đấu tranh để bảo vệ lẽ phải, bảo vệ công lý, người
tốt, điều tốt. Có lối sống tích cực, nhận thức và hành động đúng đắn, chống các biểu
hiện tiêu cực trong học tập và trong cuộc sống.
- Trách nhiệm: quan tâm đến sự phát triển hoàn thiện bản thân, tham gia hoạt
động cộng đồng, đóng góp cho việc giữ gìn và phát triển của cộng đồng, đất nước,
nhân loại và môi trường tự nhiên. Luôn biết tuân thủ, chấp hành kỷ cương, quy
định, hiến pháp và pháp luật và sống theo giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội. Có thái
độ tích cực trong cơng việc, cố gắng hồn thành công việc được giao với tinh thần
trách nhiệm cao.
* Về năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tự chủ là khả năng đánh giá được thế mạnh và
hạn chế của bản thân, biết điều chỉnh hành vi, thái độ, tình cảm của bản thân và cư
xử đúng đắn trong các tình huống, sẵn sàng đương đầu và vượt qua được khó khăn,
thử thách trong cuộc sống.Tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một

cách tự giác, chủ động, tự đặt được mục tiêu học tập và luôn nỗ lực phấn đấu để đạt được
mục tiêu đề ra. Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp. Tự học
bằng nhiều phương pháp học tập hiệu quả khác nhau, biết phát huy ưu điểm và khắc
phục hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh
giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè. Khi gặp khó khăn trong học tập sẽ chủ
động tìm kiếm sự trợ giúp từ bạn bè hoặc thầy cô.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Giao tiếp là khả năng lựa chọn nội dung, cách
thức, thái độ giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho
các bên tham gia giao tiếp. Luôn lắng nghe và tôn trọng đối phương, biết góp ý tế
nhị và tiếp thu sự góp ý chân thành. Hợp tác là khả năng cùng làm việc giữa hai hay
nhiều người để giải quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
18


Năng lực hợp tác thể hiện trong tinh thần làm việc nhóm, đồng đội, cá nhân sẽ
khơng đề cao giá trị bản thân mà biết điều chỉnh cho phù hợp với đội, nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là khả năng nhận biết được vấn đề,
thiết lập không gian vấn đề, đưa ra các giải pháp ứng xử khác nhau, từ đó lựa chọn
được cách giải quyết vấn đề phù hợp nhất. Trong quá trình giải quyết vấn đề, cá
nhân sẽ phát huy được tiềm năng sáng tạo của bản thân mình. Sự sáng tạo sẽ đề ra
các phương pháp giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.
* Về năng lực chuyên môn:
- Năng lực ngơn ngữ: là khả năng hiểu và phản hồi tích cực các nội dung đã nhận
thức. Biết trình bày và bảo vệ quan điểm cá nhân. Có khả năng nghe, hiểu và chắt lọc
những thông tin quan trọng từ các cuộc thảo luận, đối thoại, phản hồi linh hoạt và phù
hợp. Có khả năng sử dụng các ngơn ngữ khác ngồi ngơn ngữ chính của đất nước.
- Năng lực tính tốn: là khả năng sử dụng các phép tính và đo lường, cơng cụ
tốn học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuộc sống. Biết suy luận và
giải quyết vấn đề logic, hiệu quả, biết tạo sự kết nối giữa toán học với cuộc sống
hằng ngày.

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Năng lực tìm hiểu tự nhiên là khả năng
tìm tịi và khám phá các sự vật hiện tượng trong tự nhiên, giải thích được một số
hiện tượng khoa học đơn giản, gần gũi với đời sống và sản xuất. Vận dụng được các
kiến thức khoa học tự nhiên để phân tích, giải thích hiện tượng và giải quyết các
vấn đề một cách khoa học. Năng lực tìm hiểu xã hội là hiểu và nắm được các tri
thức về khoa học xã hội. Trình bày và phân tích các nhân vật, sự kiện, q trình xã
hội theo những chiều hướng và khía cạnh khác nhau. Nắm được xu hướng vận động
cơ bản của các nhân tố xã hội. Hiểu được mối quan hệ, tác động qua lại giữa xã hội
với tự nhiên, từ đó tạo hướng phát triển bền vững.
- Năng lực cơng nghệ: Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của các thiết
kế, vận dụng được tư duy thiết kế trong tìm tịi, sáng tạo các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội. Biết sử dụng một số kỹ thuật, cơng nghệ an tồn, hiệu quả.
Biết lập luận và đánh giá xác đáng về xu hướng kĩ thuật, công nghệ. Đưa ra được
những lời khuyên về việc lựa chọn, sử dụng các sản phẩm kỹ thuật, công nghệ. Áp
dụng được các kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho việc học tập và đời sống.
19


- Năng lực tin học: là khả năng sử dụng thiết bị kỹ thuật số, máy tính, phần
mềm… để tìm kiếm thơng tin phục vụ tích cực và hiệu quả cho học tập và cuộc
sống, là khả năng sàng lọc và tham gia truyền thông trên môi trường mạng một cách
có văn hóa. Biết tìm kiếm và lựa chọn thơng tin tin cậy phù hợp với vấn đề cần giải
quyết. Thấy được tầm quan trọng của tin học đối với nhà trường và xã hội.
- Năng lực thẩm mỹ: là năng lực nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết thể hiện
được cái đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong sản phẩm… và biết sáng tạo ra cái
đẹp. Biết được giá trị của cuộc sống và trân trọng giá trị đó. Biết đề xuất ý tưởng
thẩm mĩ, thể hiện ý tưởng sáng tạo, có chọn lọc phù hợp với hồn cảnh và quan niệm
thẩm mĩ tích cực. Sử dụng kết quả sáng tạo, thẩm mĩ vào các hoạt động trong nhà
trường, đoàn thể và xã hội nhằm phát huy giá trị, truyền thống, văn hóa, dân tộc.
- Năng lực thể chất: là khả năng sống thích ứng và hài hịa với mơi trường, với

tự nhiên, biết rèn luyện sức khoẻ thể lực và nâng cao sức khoẻ tinh thần. Biết điều
chỉnh chế độ sinh hoạt học tập và rèn luyện phù hợp với bản thân, thích ứng với các
hoạt động xã hội. Đánh giá được thể chất và sức khỏe, lựa chọn các hình thức thể
dục thể thao phù hợp để hoàn thiện và nâng cao các kỹ năng vận động của cơ thể.
* Ngoài các năng lực chung và năng lực chun mơn, HĐTNST cịn hình
thành một số năng lực sau:
- Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động: thể hiện ở sự tích cực tham gia
hoặc thiết kế, tổ chức các hoạt động, đặc biệt các hoạt động xã hội. Có thái độ làm
việc nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao. Biết đóng góp vào thành công chung,
luôn tuân thủ và chấp hành với quyết định của tập thể. Biết quản lý thời gian, phân
công nhiệm vụ giữa các thành viên, động viên các cá nhân tham gia giải quyết vấn
đề và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ mọi người khi gặp khó khăn.
- Năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân: là khả năng tự phục vụ và
sắp xếp cuộc sống cá nhân. Biết lên kế hoạch, vạch ra mục tiêu phấn đấu và quyết
tâm cao độ để đạt được mục tiêu đề ra. Biết thực hiện vai trò của bản thân trong gia
đình, biết chia sẻ cơng việc, biết lập kế hoạch chi tiêu hợp lý và phát triển kinh tế
gia đình, biết tạo bầu khơng khí tích cực trong gia đình.

20


- Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân: là khả năng nhận thức về
giá trị của bản thân, biết phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế của bản thân, tìm
được động lực để tích cực hóa q trình hồn thiện và phát triển nhân cách. Là sự
xác định đúng vị trí xã hội của bản thân trong các mối quan hệ và ngữ cảnh giao
tiếp hay hoạt động để ứng xử phù hợp, luôn thể hiện người sống lạc quan với suy
nghĩ tích cực, có lối sống lành mạnh, giản dị, và biết giúp đỡ mọi người.
- Năng lực định hướng nghề nghiệp: là khả năng đánh giá được yêu cầu của
nghề nghiệp và nhu cầu của xã hội. Đánh giá được năng lực, phẩm chất, sở trường
của bản thân xem có phù hợp với nghề nghiệp và nhu cầu xã hội hay không? Biết

phát triển các phẩm chất và năng lực cần có cho nghề hoặc lĩnh vực mà bản thân
định hướng lựa chọn, biết tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để học tập và phát triển bản
thân, có khả năng di chuyển nghề.
- Năng lực khám phá và sáng tạo: Năng lực khám phá thể hiện tính tị mị,
ham hiểu biết, ln quan sát và khám phá thế giới xung quanh mình, thiết lập mối
liên hệ, quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Năng lực sáng tạo thể hiện ở khả năng
tư duy linh hoạt, mềm dẻo, nhạy bén, biết tìm ra được phương pháp độc đáo, mới,
phù hợp và tạo ra sản phẩm độc đáo.
1.1.1.7. Phân biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo với hoạt
động ngoài giờ lên lớp
Bảng 1.1. Bảng phân biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo
và hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động TNST
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Là bộ phận của chương trình. Có - Là một bộ phận của chương
quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy trình. Có quan hệ chặt chẽ với
học.

hoạt động dạy học.

- Gắn lý thuyết với thực tiễn.

- Gắn lý thuyết với thực tiễn.

Vị trí, vai trị - Phát triển phẩm chất nhân cách, - Phát triển nhân cách toàn diện
năng lực chung, năng lực đặc thù. của học sinh.
- Được tiến hành trong các giờ học
văn hóa hoặc ngồi giờ học.

- Được tổ chức ngồi giờ học

các mơn văn hóa.

21


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Kiến thức: củng cố, mở rộng,
nhằm hình thành và phát triển khắc sâu kiến thức đã học, nâng
phẩm chất nhân cách, các năng lực cao hiểu biết về các lĩnh vực của
tâm lý – xã hội..., giúp bản thân đời sống xã hội và giá trị truyền
Mục tiêu

học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng thống và nhân loại.
cũng như phát huy tiềm năng sáng - Kỹ năng: góp phần hình thành
tạo của cá nhân mình, làm tiền đề năng lực chủ yếu như tự hoàn
cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự thiện, thích ứng, hợp tác, giao
nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau tiếp ứng xử, có lối sống phù hợp
này.

với các giá trị xã hội.

* Gồm 5 lĩnh vực nội dung:

Gồm 6 mạch nội dung:

- Giáo dục và phát triển cá nhân.

- Giáo dục truyền thống.

- Quê hương đất nước và hịa bình - Ý thức học tập.
thế giới.


- Tổ quốc, Đảng, Đồn...

- Tình u, hơn nhân, hạnh phúc - Tình bạn, tình u, gia đình.
Nội dung

gia đình.

- Hịa bình, hữu nghị và hợp tác.

- Thế giới nghề nghiệp.

- Tình nguyện.

- Khoa học và nghệ thuật.
* Được thể hiện qua các chủ đề đa * Được thể hiện trong 9 hoặc 10
dạng, phong phú vừa đảm bảo yêu chủ đề theo tháng.
cầu chung, vừa phù hợp với đặc
điểm từng trường, địa phương.
Chương trình Song song 2 chương trình: chương Một chương trình chung cho tất
tự chọn hay bắt trình bắt buộc đối với 100% HS và cả.
buộc
chương trình tự chọn.
Phương pháp - Hình thức tổ chức phong phú, đa - Hình thức tổ chức đơn giản và
và hình thức tổ dạng, mỗi hình thức có chức năng khơng đa dạng như hoạt động
chức

giáo dục nhất định.

TNST.


- Phương pháp: Thiết kế nhiệm vụ - Phương pháp: Hướng dẫn hoạt
rõ ràng hướng tới mục tiêu hình động chung, phát huy vai trị

22


×