Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TRONG GIẢNG DẠY GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 56 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu .............................................................................................................. 3
2. Tên sáng kiến: ............................................................................................................ 5
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: .................................................................................... 5
5. Mô tả bản chất sáng kiến .......................................................................................... 5
5.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến ............................................................ 5
5.1.1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ........................................... 5
5.1.2. Dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH
trong môn GDCD lớp 12.......................................................................................... 8
5.2. Vận dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp
điển hình trong giảng dạy giáo dục công dân lớp 12. ........................................... 11
5.2.1. Xây dựng nội dung trong chương trình GDCD lớp 12 áp dụng PPDH nêu
và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình. ....................... 11
5.2.2. Minh họa giáo án thực nghiệm một số nội dung sử dụng PPDH nêu và
giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình trong giảng dạy
GDCD lớp 12 .......................................................................................................... 20
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:.................................................................... 41
6. Những thông tin cần được bảo mật: Không .......................................................... 41
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:...................................................... 41
8. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:................................ 42
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ............................................................................... 48
10. Danh sách các nhân áp dụng thử sáng kiến kinh nghiệm lần đầu: .................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 49

1


MỘT SỐ TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
-


ĐC: Đối chứng.
GDCD: Giáo dục công dân.
GV: Giáo viên.
HS: Học sinh.
NCTHĐH: Nghiên cứu trường hợp điển hình.
PPDH: phương pháp dạy học.
SL: Số lượng.
TL: Tỉ lệ.
TN: Thực nghiệm.
THCVĐ: Tình huống có vấn đề.
THPT: Trung học phổ thông.
THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia.

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong nhà trường trung học phổ thông (THPT), môn Giáo dục công dân
(GDCD) là một trong những môn học đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh. Mục tiêu của môn học không chỉ
cung cấp những kiến thức về thế giới quan, phương pháp luận; vấn đề đạo đức;
kinh tế - chính trị - xã hội và pháp luật mà cịn hình thành kĩ năng vận dụng kiến
thức vào cuộc sống, có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội và pháp luật
của nhà nước. Từ đó xây dựng thái độ ủng hộ cái đẹp, cái tiến bộ đồng thời lên
án cái xấu, cái lạc hậu; tin tưởng vào chủ trương đường lối của Đảng, tôn trọng
pháp luật của nhà nước… Môn GDCD lớp 12 là một phần trong chương trình đó
với nội dung chủ yếu là giáo dục, phổ biến kiến thức về pháp luật. Có thể nói,
đây là vấn đề hết sức quan trọng và rất thiết thực cần được giáo dục cho học sinh

đặc biệt trong bối cảnh xã hội đang phát triển về mọi mặt, trong xu thế tồn cầu
hóa và thời đại cách mạng 4.0. Bởi trong bối cảnh hiện nay, thiếu hiểu biết về
pháp luật sẽ là trở ngại lớn trong công việc cũng như trong cuộc sống của mỗi
người đặc biệt là học sinh - thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước.
Nhận thức rõ điều này, từ nhiều năm nay trong cơng tác giáo dục ln đề cao
vai trị của việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh thơng
qua dạy học tích hợp liên mơn, qua các buổi ngoại khóa về pháp luật do đó việc
tìm hiểu về pháp luật cịn có nhiều hạn chế. Qua các hoạt động này học sinh chỉ
nắm được vấn đề một cách chung chung, thiếu hiểu biết rõ ràng dẫn đến hành vi
ứng xử đôi khi thiếu phù hợp, có hành vi phạm pháp luật và thậm chí trở thành
tội phạm. Hạn chế này sẽ được khắc phục phần nào khi các em được tiếp cận với
chương trình GDCD lớp 12 với tồn bộ nội dung chương trình là các vấn đề
pháp luật. Những kiến thức pháp luật ở lớp 12, sẽ giúp các em có những hiểu
biết cụ thể và sâu sắc hơn về một số vấn đề pháp luật cũng như một số quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân trong một số lĩnh vực; vai trị của pháp luật trong
quản lí xã hội và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân; vai trò của
pháp luật đối với sự phát triển của công dân và đất nước… Tuy nhiên, khi học
tập về pháp luật học sinh thường có cảm thấy khơ khan, cứng nhắc, giáo điều;
nhiều bài học trong chương trình với nội dung luật cụ thể tương đối khó, phức
tạp và khá dài. Đồng thời, đa số học sinh vẫn luôn quan niệm môn GDCD là
“môn phụ” do không thi đại học, tốt nghiệp (đối với tất cả học sinh trước năm
2017 và đối với học sinh thi ban Khoa học tự nhiên sau năm 2017) nên có phần
thờ ơ, thiếu quan tâm đến bài học dù những kiến thức bài học cung cấp rất thiết
thực và bổ ích cho các em. Tất cả những điều này khiến học sinh không hứng
thú với bài học dẫn đến chất lượng và hiệu quả học tập bộ mơn cịn chưa cao,
chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu môn học đề ra.Với tư cách là một người
giảng dạy bộ môn, bản thân tôi ln trăn trở để tìm ra giải pháp khắc phục
những mặt hạn chế trên nhằm đem đến thái độ tích cực cũng như nâng cao chất
3



lượng, hiệu quả học tập bộ môn. Năm 2017, môn GDCD được quy định là môn
thi xét tốt nghiệp trong kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia (THPTQG) đối với
các học sinh thi Tổ hợp khoa học xã hội do đó việc xây dựng hứng thú học tập,
khắc sâu kiến thức và nâng cao kết quả học tập cũng như kết quả thi THPTQG
cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết. Vì vậy, việc tìm tịi một giải pháp dạy
học đáp ứng yêu cầu trên luôn làm tơi quan tâm, trăn trở trong suốt q trình dạy
học, giáo dục học sinh nói chung và khi giảng dạy GDCD lớp 12 cho học sinh
nói riêng bởi nội dung pháp luật chiếm tỉ lệ lớn trong đề thi Trung học phổ
thông quốc gia.
Thực tế nhiều năm qua, tôi đã tiến hành dạy học với nhiều phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực, tơi nhận thấy khi kết hợp phương pháp dạy học nêu và
giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu các trường hợp điển hình ln gây được
hứng thú học tập đối với học sinh đặc biệt khi giảng dạy về phần pháp luật ở lớp
12. Sở dĩ vậy là bởi đặc trưng của phương pháp nêu và giải quyết vấn đề đó là
khơi dậy sự tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề từ những tình huống có vấn
đề trong khi các tình huống đó lại là các trường hợp điển hình (những tình
huống có thật trong thực tế hoặc mô phỏng từ thực tế) thì sức hấp dẫn của vấn
đề với học sinh sẽ rất cao. Các em sẽ cảm thấy bài học không cịn q khơ khan,
cứng nhắc mà trái lại rất gần gũi, sinh động và có ý nghĩa thiết thực cho bản
thân. Trong q trình dạy học và tìm tịi các phương pháp dạy học bộ mơn có
khá nhiều đề tài khoa học, luận văn, sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương
pháp dạy học có chung quan điểm dạy học dựa trên nghiên cứu trường hợp điển
hình, tiêu biểu như: Sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng phương pháp nghiên cứu
trường hợp điển hình trong dạy học mơn Giáo dục cơng dân lớp 12” của tác giả
Phạm Thị Dinh trường Trung học phổ thông Sông Ray, tỉnh Đồng Nai; Luận
văn thạc sĩ “ Vận dụng PP nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học mơn
GDCD ở các trường THPT huyện Lương Tài, Bắc Ninh ” của Nguyễn Thị Mai;
Luận văn thạc sĩ “Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong
dạy học mơn GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang” của Hoàng Thị Thanh… Nhìn chung, các đề tài này đều có nội
dung khẳng định vai trị tích cực của việc dạy học nghiên cứu trường hợp điển
hình (NCTHĐH) trong mơn GDCD đặc biệt với chương trình GDCD lớp 12.
Các đề tài cũng chỉ rõ những ưu điểm nội trội của cách dạy học này thông qua
các kết quả từ các nghiên cứu, thực nghiệm khi thực hiện đề tài. Tuy nhiên, tôi
nhận thấy các đề tài trên cũng có phần hạn chế như: hầu hết các đề tài chỉ đề cập
đến dạy học NCTHĐH một cách đơn thuần hoặc gắn với PPDH vấn đáp hay
những tình huống thơng thường mà chưa có sự kết hợp hiệu quả với PPDH tích
cực cụ thể. Mặt khác, các đề tài này cũng chưa xây dựng được khung chương
trình với các chủ đề hay các nội dung cụ thể trong bộ mơn có thể áp dụng.
Với mong muốn nâng cao hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức và hiệu quả
học tập đồng thời góp phần mở rộng, khắc phục phần nào những tồn tại của các
đề tài đã có tơi quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học nêu và
4


giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình trong giảng dạy
giáo dục cơng dân lớp 12”.
2. Tên sáng kiến:
Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu
trường hợp điển hình trong giảng dạy giáo dục cơng dân lớp 12.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giảng dạy nâng cao hứng thú, hiệu quả học môn GDCD lớp 12 cho học sinh.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng thử: Tháng 9 năm 2018.
5. Mô tả bản chất sáng kiến
5.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến
5.1.1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
5.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và các mức độ của PPDH nêu và giải quyết vấn đề
* Khái niệm:
Phương pháp dạy học (PPDH) nêu và giải quyết vấn đề, là một trong những

PPDH được nhiều nhà giáo dục, nhà nghiên cứu quan tâm trong hoạt động dạy
học vì vậy có khá nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học về PPDH
này. Theo V.O.Kơn: “Dạy học nêu vấn đề là tồn bộ các hoạt động như tính
chất, tình huống có vấn đề, biểu đạt các vấn đề, chú ý giúp đỡ sinh viên những
điều cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết và cuối cùng là quá
trình hệ thống hóa, củng cố các kiến thức tiếp thu”[3]. Nhà giáo dục I.Ia.Lecce
thì cho rằng: “Dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học trong đó sinh viên
tham gia một cách có hệ thống vào q trình giải quyết các vấn đề và các bài
tốn có vấn đề được xây dựng theo nội dung tài liệu trong chương trình”[5].
Theo quan điểm của Nhà giáo Phùng Văn Bộ, ông cho rằng: “Phương pháp nêu
vấn đề là phương pháp dạy học dựa trên sự điều khiển quá trình học tập, phát
huy tính độc lập tư duy nhận thức của đối tượng người học.”[3] Từ những cách
hiểu trên, ta có thể hiểu phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một
phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều
khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo
để giải quyết vấn đề, thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt
được những mục đích học tập. Mục đích của PPDH nêu và giải quyết vấn đề
hướng đến là người học tự tiếp cận và giải quyết các tình huống có vấn đề, rèn
luyện cho học sinh kỹ năng biết tranh luận để hình thành tư duy linh hoạt và
năng lực tự giải quyết vấn đề.
* Đặc trưng của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
- Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là "tình
huống có vấn đề " được giáo viên sử dụng trong hoạt động dạy học thông qua đó
học sinh có thể thực hiện được các nhiệm vụ học tập của bản thân một cách tích
cực, chủ động và sáng tạo.
Tình huống có vấn đề (THCVĐ) là một tình huống gợi ra cho học sinh những
khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng
khơng thể giải đáp ngay bằng một bước hay một cách thức nào đó mà phải trải
5



qua q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc
điều chỉnh kiến thức sẵn có. Tình huống có vấn đề là có vai trò đặc biệt quan
trọng, là cốt lõi, trọng tâm trong phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề,
vai trò này được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, tình huống có vấn đề có thể là một sự kiện, một tình huống trong
bài học hay một hiện tượng đã và đang diễn ra trong thực tiễn cuộc sống chứa
đựng mâu thuẫn cần lý giải. THCVĐ là tình huống giáo viên đặt ra cho người
học những vấn đề nhận thức chứa đựng mâu thuẫn giữa tri thức đã biết với tri
thức phải tìm. Đây là động lực, nhân tố kích thích xuất hiện ở người học nhu cầu
tìm kiếm thông tin và sử dụng các thao tác của tư duy để tìm câu trả lời giải
quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn này chính là hạt nhân của các vấn đề nhận thức, khi
mâu thuẫn được giải quyết người học sẽ lĩnh hội được nội dung tri thức một
cách tự giác, tích cực và khơi nguồn cho sự nhận thức sáng tạo do đó THCVĐ
đề là yếu tố là hạt nhân và trọng tâm của PPDH nêu và giải quyết vấn đề.
Thứ hai, khi tiếp cận với THCVĐ người học tự tìm kiếm thơng tin để giải
quyết vấn đề dưới sự dẫn dắt, định hướng của người thầy. Nhiệm vụ giải quyết
các THCVĐ không phải của người dạy mà là của người học. Quá trình người
học tự giải quyết THCVĐ được biểu hiện bằng các thao tác tìm kiếm mối quan
hệ giữa vấn đề được nêu ra với vốn tri thức đang sở hữu của bản thân. Do đó,
các THCVĐ cần xây dựng đảm bảo tính vừa sức với học sinh tránh những
THCVĐ đang đặt ra quá khó hoặc quá dễ dàng. Khi THCVĐ đưa ra khó quá sẽ
vượt quá khả năng nhận thức của học sinh khiến các em rất khó khăn để giải
quyết vấn đề. Ngược lại, với THCVĐ quá dễ hoặc ngay từ đầu giáo viên đã đưa
ra những gợi mở hoặc can thiệp quá sâu vào THCVĐ sẽ khơng tạo nên mâu
thuẫn địi hỏi học sinh phải nỗ lực, tích cực và sáng tạo để giải quyết vấn đề làm
triệt tiêu ý nghĩa và tính chất của tình huống đặt ra.
* Các mức độ của PPDH nêu và giải quyết vấn đề:
Dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề có bốn mức độ khác
nhau, tùy vào từng nội dung, mục đích cũng như điều kiện thức tế giáo viên có

những lựa chọn mức độ phù hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu khi áp dụng. Các
mức độ của dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề được thể hiện
qua bốn mức độ:
- Mức độ 1: Giáo viên là người đặt vấn đề, đưa ra cách giải quyết; học sinh thực
hiện giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên; giáo viên đánh giá, kết
luận.
- Mức độ 2: Giáo viên là người nêu vấn đề, gợi ý cách giải quyết; học sinh thực
hiện giải quyết vấn đề giáo viên giúp đỡ khi cần; giáo viên và học sinh cùng
đánh giá, kết luận.
- Mức độ 3: Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống; học sinh phát hiện,
nhận dạng, phát biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết; học sinh tự lực đề xuất các
giả thuyết và lựa chọn các giải pháp; học sinh thực hiện kế hoạch giải quyết vấn
đề; giáo viên và học sinh cùng đánh giá, kết luận.
6


- Mức độ 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của mình
hoặc của cộng đồng; Học sinh lựa chọn vấn đề giải quyết; học sinh tự đề xuất ra
giả thuyết, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề; học sinh thực hiện kế hoạch
giải quyết vấn đề; học sinh tự đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc giải
quyết vấn đề.
Trong thực tế giảng dạy học, giáo viên thường sử dụng PPDH nêu vấn đề ở
mức độ 1 và 2 còn mức độ 3, 4 ít sử dụng bởi các mức độ này yêu cầu cao đối
với học sinh ngay từ khâu đầu tiên. Tuy nhiên, trong dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh nên khuyến khích giáo viên dạy học ở các mức
độ 3 và 4 nhằm phát huy được các năng lực, phẩm chất và kỹ năng cho học sinh
một cách tốt nhất.
5.1.1.2. Ưu điểm và quy trình dạy học theo phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề:
* Ưu điểm nổi bật của PPDH nêu và giải quyết vấn đề là:

- Góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho
học sinh. Phát huy được khả năng vận dụng kiến thức đã biết của học sinh trong
việc giải quyết các vấn đề nhận thức. Từ việc sử dụng vốn kiến thức và kinh
nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy
động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận
với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
- Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức. Lúc này "giải quyết vấn đề" khơng cịn chỉ thuộc phạm
trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành
một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí
hàng đầu của con người để thích ứng với sự phát triển của xã hội.
Với những ưu điểm nổi trội trên, PPDH nêu và giải quyết vấn đề trong nhiều
năm nay luôn được đánh giá là một phương pháp dạy học tích cực, được sử
dụng khá phổ biến trong hoạt động dạy học. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới
dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học việc sử dụng phương
pháp này là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, tính tích cực,
sáng tạo và chủ động của học sinh.
* Quy trình của PPDH nêu và giải quyết vấn đề: Gồm các bước sau:
- Bước 1: Xây dựng tình huống có vấn đề
+ Đây là bước quan trọng quyết định tồn bộ q trình tổ chức hoạt động dạy
học. Nhiệm vụ của giai đoạn này là kích thích não bộ người học hoạt động có
mục đích, tạo cho người học trạng thái tâm lý hưng phấn, xuất hiện nhu cầu
nhận thức và thái độ sẵn sàng khám phá tri thức mới. Khi tạo ra được mâu thuẫn
giữa cái đã biết với cái chưa biết, người thầy cần đưa mâu thuẫn này vào quá
trình nhận thức của học sinh để họ thấy được sự tồn tại hiển nhiên của mâu
thuẫn trong vấn đề nhận thức.
7



- Bước 2: Nêu vấn đề (còn gọi là phát hiện vấn đề)
+ Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.
+ Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.
- Bước 3: Tìm giải pháp
+ Học sinh căn cứ vào vấn đề được phát hiện từ tình huống với các dữ kiện có
trong tình huống cũng như kiến thức, kinh nghiệm đã có để tìm tịi, lựa chọn giải
pháp hợp lí nhất nhằm giải quyết vấn đề đã đặt ra.
- Bước 4: Trình bày và nghiên cứu sâu giải pháp
+ Học sinh trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp và
hiện thực hóa việc giải quyết vấn đề bằng giải pháp mình đã đưa ra. Tuy nhiên,
nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể khơng cần phải phát biểu lại vấn đề.
+ Sau khi học sinh trình bày và hiện thực hóa giải pháp giáo viên tiến hành hệ
thống hóa và tổng hợp tri thức - đây là giai đoạn cuối của quy trình sử dụng
PPDH nêu và giải quyết vấn đề. Mục đích của giai đoạn này là củng cố, khắc
sâu những tri thức khoa học mà người học đã chiếm lĩnh được. Đồng thời,
hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống, lý giải
được các vấn đề xẩy ra trong thực tiễn; có thể, tìm hiểu những khả năng ứng
dụng kết quả và đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái
quát hoá, lật ngược vấn đề…
5.1.2. Dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề dựa trên
NCTHĐH trong môn GDCD lớp 12
5.1.2.1. Đặc trưng và ưu điểm và quy trình của dạy học dựa trên NCTHĐH
* Đặc trưng của dạy học NCTHĐH:
Theo các nhà giáo dục học có thể hiểu dạy học NCTHĐH là phương pháp sử
dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp
thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một
số vấn đề nào đó. Đơi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực
hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. Những
tình huống đó chứa đựng vấn đề cần giải quyết và để giải quyết các vấn đề đó

địi hỏi có những quyết định dựa trên cơ sở lập luận. Các trường hợp cần được
xử lý về mặt lý luận dạy học. Bên cạnh việc mô tả trường hợp (mô tả sự kiện)
cần có sự lý giải, phân tích về mặt lý luận dạy học, dưới dạng những định
hướng, trợ giúp cho việc dạy và học phù hợp với mục đích đặt ra.
Dạy học nghiên cứu trường hợp điển hình là cách làm xuất hiện khá sớm
trong lịch sử giáo dục. Dạy học nghiên cứu trường hợp điển hình (cịn gọi là
điển cứu) được sử dụng sớm nhất tại châu Âu, đặc biệt là tại Pháp. Tại Mỹ,
phương pháp này gắn với Bộ môn Xã hội học của Trường Đại học Chicago từ
đầu thế kỷ 20 đến khoảng năm 1935. Dạy học theo cách này được sử dụng rất
phổ biến trong các ngành giáo dục học, xã hội học, quản trị học, luật học, và y
học. Xét về góc độ cách thức, có thể coi dạy học NCTHĐH là một phương pháp
dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh tự lực nghiên cứu
một tình huốngthực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra, hình
8


thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Dạy học NCTHĐH có những đặc trưng
sau:
- Trường hợp được sử dụng thường được rút ra từ thực tiễn dạy học hoặc phản
ánh một tình huống thực tiễn dạy học.
- Mục đích của dạy học NCTHĐH khơng chỉ là việc truyền thụ tri thức lý
thuyết mà còn đề cao việc vận dụng tri thức vào việc giải quyết vấn đề trong
những tình huống cụ thể.
- Học sinh được đặt trước những tình huống cần quyết định, họ cần xây dựng
các phương án giải quyết vấn đề cũng như đánh giá các phương án từ đó quyết
định một phương án giải quyết vấn đề.
- Học sinh cần xác định những phương hướng hành động có ý nghĩa quan
trọng trong việc tìm ra quyết định.
* Ưu điểm của dạy học NCTHĐH:
- Một trong những ưu điểm nổi bật của dạy học NCTHĐH là tạo điều kiện

phát triển các năng lực then chốt chung như năng lực quyết định, năng lực giải
quyết vấn đề, tư duy hệ thống, tính sáng tạo, khả năng giao tiếp và cộng tác làm
việc. Cần phân biệt việc sử dụng các trường hợp làm ví dụ minh hoạ cho giờ học
thuyết trình khơng phải là phương pháp NCTHĐH, mà chỉ là ví dụ minh hoạ.
Dạy học NCTHĐH cần bao gồm việc tự lực giải quyết vấn đề và góp phần phát
triển tư duy tích cực - sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, cách dạy học này cũng
không loại trừ những mặt hạn chế nhất định như: đòi hỏi nhiều thời gian, thích
hợp cho việc vận dụng khơng thích hợp với việc truyền thụ tri thức mới một
cách hệ thống. Đòi hỏi cao đối với giáo viên, lúc này nhiệm vụ truyền thụ tri
thức của giáo viên là thứ yếu mà nhiệm vụ chính của họ là điều phối và tổ chức
q trình học tập. Đồng thời địi hỏi cao đối người học cần biết vận dụng tri thức
một cách tự lực trong việc giải quyết các vấn đề đặt ra.
* Quy trình dạy học NCTHĐH:
Thơng thường dạy học NCTHĐH dược tiến hành theo các bước sau:
- Nhận biết trường hợp (tiếp cận vấn đề): Học sinh có thể nghe, đọc, xem về
trường hợp điển hình sau đó xác định vấn đề đặt ra của trường hợp (có sự dẫn
dắt của giáo viên).
- Thu thập thông tin: Học sinh thu thập thông tin về các trường hợp từ các tài
liệu có sẵn và tự tìm. Học cách tự lực tìm kiếm thơng tin, hệ thống hóa và đánh
giá thơng tin.
- Nghiên cứu, tìm tịi và quyết định giải pháp:
+ Tìm các phương án giải quyết và thảo luận (tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát,
điều tra). Đối chiếu và đánh giá các phương án giải quyết trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá đã được lập luận từ đó quyết định phương án.
- Trình bày giải pháp (bảo vệ) và mở rộng vấn đề (so sánh các giải pháp):
+ Các nhóm trình bày giải pháp của mình với những luận cứ rõ ràng dựa trên
những tài liệu đã được thu thập và phân tích kĩ lưỡng. Đồng thời so sánh các giải
pháp của nhóm với các quyết định trong thực tế những mặt tích cực và hạn chế
9



của giải pháp. Cân nhắc mối quan hệ theo các phương án giải quyết khác nhau;
các giải pháp luôn liên quan đến các tình huống, điều kiện, thời gian cụ thể.
Có thể thấy, dạy học NCTHĐH sẽ giúp học sinh gặt hái cả về kiến thức
bài học và những năng lực cần thiết cho bản thân như: năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo; năng lực tự chủ và tự học; năng lực ngơn ngữ… phát huy được
tính tích cực, chủ động trong quá trình chiếm lĩnh và vận dụng tri thức. Đây
chính là mục tiêu của giáo dục phát triển năng lực người học hướng tới và cũng
là một phần trong mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới Bộ Giáo
dục và đào tạo đang xây dựng và tiến tới triển khai thực hiện.
5.1.2.2. Khả năng sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên
nghiên cứu THĐH trong giảng dạy GDCD lớp 12
Chương trình GDCD lớp 12 với toàn bộ nội dung là kiến thức về pháp luật, có
thể khẳng định đây là một nội dung rất thiết thực, có ý nghĩa quan trọng trong
việc cung cấp kiến thức pháp luật và xây dựng ý thức, thói quen thực hiện và tơn
trọng pháp luật cho học sinh. Nội dung này được phát triển và mở rộng từ
chương trình giáo dục cơng dân cấp trung học cơ sở do đó khơng phải q mới
lạ với học sinh. Tuy nhiên, chương trình GDCD lớp 12 đề cập đến những nội
dung pháp luật cụ thể, chi tiết với nhiều lĩnh vực khác nhau, đa số các nội dung
trong chương trình đều có chung một khn mẫu là các quy định của pháp luật
thiên về mặt lý thuyết vì vậy khi tiếp cận học sinh ln cảm thấy khơ khan, cứng
nhắc, dài dịng thậm chí có những nội dung cịn khó hiểu, khó ghi nhớ. Vì vậy,
để giúp học sinh tiếp cận bài học, chiếm lĩnh được tri thức cũng như hình thành
các năng lực và kĩ năng nhất định thì việc dạy học theo phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH là một cách làm khả thi đặc biệt hiệu quả trong
dạy các nội dung pháp luật. Bởi khi gắn các quy định pháp luật với các tình
huống cụ thể (các trường hợp điển hình) bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống nội
dung bài học sẽ trở nên sống động và gần gũi, học sinh sẽ hứng thú đi đến dễ
dàng tiếp cận bài học, hiệu quả học tập được nâng cao.
Đồng thời, dựa trên những nghiên cứu về PPDH nêu và giải quyết vấn đề và

dạy học NCTHĐH cho thấy giữa chúng có những điểm tương đồng khá rõ nét
về bản chất, mục đích, quy trình thực hiện nhưng NCTHĐH ở phạm vi hẹp hơn
so với PPDH nêu và giải quyết vấn đề.Về mục đích, có thể thấy dạy học dựa
trên NCTHĐH là phương pháp điển hình của dạy học nêu và dạy học giải quyết
vấn đề. Bản chất của hai cách thức dạy học này đều nhằm phát huy tích tích cực,
sáng tạo và hình thành các năng lực cho học sinh khi giải quyết các tình huống
đặt ra. Quy trình dạy học nghiên cứu trường hợp điển hình cũng có những bước
làm tương tự như PPDH nêu và giải quyết vấn đề. Vì vậy, nếu biết cách tận
dụng những điểm tương đồng đó để tạo nên cách làm mới là đặt những trường
hợp điển hình vào PPDH nêu và giải quyết vấn đề coi nó là một “tình huống có
vấn đề” thì hiệu quả của quá trình dạy học sẽ được phát huy tối ưu. Bởi, thực tế
cho thấy khi một tình huống có vấn đề được xây dựng là một “trường hợp điển
hình” có thực (hoặc xuất phát từ thực tiễn), gần gũi trong đời sống không chỉ
10


đem lại sự hứng thú với học sinh mà còn giúp học sinh dễ dàng tiếp cận vấn đề,
tìm hướng giải quyết cũng như thấy rõ ý nghĩa của bài học. Đồng thời, giúp học
sinh hình thành những năng lực cụ thể khi giải quyết vấn đề thực tế như: tự tìm
tịi phát hiện, tự giải quyết vấn đề, đánh giá vấn đề và kĩ năng hợp tác khi làm
việc nhóm…Như vậy, dạy học sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên
NCTHĐH trong giảng dạy GDCD lớp 12 về bản chất là sử dụng PPDH nêu và
giải quyết vấn đề nhưng có điểm khác biệt so với sử dụng PPDH nêu và giải
quyết vấn đề thông thường đó là các tình huống được sử dụng trong cách dạy
học này chính là “các trường hợp điển hình”.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện, trong nhiều năm nay các
nhà trường đã và đang tiến hành đổi mới về phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh và bước đầu thu được những thành tựu
nhất định. Tuy nhiên, việc sử dụng, phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các
PPDH tích cực vẫn còn những hạn chế nhất định nên chưa phát huy được tính

tích cực, sáng tạo và những năng lực cơ bản của học sinh. Việc gắn nội dung dạy
học với các tình huống thực tiễn chưa được chú trọng; dạy học thí nghiệm, thực
hành, dạy học thơng qua các hoạt động thực tiễn ít được thực hiện dẫn đến học
sinh thiếu hụt kĩ năng giải quyết các vấn đề; khi vận dụng kiến thức vào thực tế
gặp lúng túng, khó khăn…Từ những hạn chế đó, trong q trình giảng dạy môn
GDCD lớp 12 tôi đã mạnh dạn sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên
những trường hợp điển hình nhằm mục đích gắn những kiến thức sách vở vào
thực tiễn đời sống trước hết để học sinh hứng thú với môn học sau là dễ dàng
tìm hiểu kiến thức bài học đồng thời hình thành cho các em các năng lực giải
quyết vấn đề, tự học, sáng tạo; thái độ tích cực, chủ động trong học tập.
Áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH trong giảng dạy
GDCD lớp 12 sẽ phát huy được tối đa những ưu điểm của cả PPDH nêu và giải
quyết vấn đề và NCTHĐH, những mục đích dạy học như khơi gợi sự sáng tạo,
phát huy tính tích cực của học sinh, hình thành các năng lực nhận biết và tự giải
quyết vấn đề của học sinh đều đạt được kết quả như mong đợi, chất lượng dạy
học được cải thiện rõ rệt.
5.2. Vận dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu
trường hợp điển hình trong giảng dạy giáo dục cơng dân lớp 12.
5.2.1. Xây dựng nội dung trong chương trình GDCD lớp 12 áp dụng PPDH
nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình.
5.2.1.1. Mục đích xây dựng:
Trong quá trình giảng dạy thực tế và triển khai thực hiện đề tài tôi đã xây
dựng những nội dung cụ thể chương trình GDCD lớp 12 có thể áp dụng PPDH
nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH cho từng bài nhằm mục đích:
- Đảm bảo tính khoa học và lô gic của các nội dung bài học trong chương
trình, tránh tình trạng chồng chéo hay bỏ sót nội dung nào đó trong mỗi bài học.
- Đảm bảo tính hiệu quả cao bởi khơng phải tất cả các nội dung trong chương
trình đều phù hợp và mang lại hiệu quả khi áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn
11



đề dựa trên NCTHĐH do đó việc lựa chọn, xác định từng nội dung cụ thể để áp
dụng hợp lí là rất cần thiết.
- Đem đến cái nhìn tổng quan về những nội dung được áp dụng trong chương
trình làm cơ sở cho việc áp dụng của giáo viên được chủ động, dễ dàng và thuận
lợi nhằm đem đến kết quả tối ưu.
5.2.1.2. Những nội dung trong chương trình GDCD lớp 12 có thể áp dụng
PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình.
Từ thực tiễn giảng dạy, tôi lựa chọn những nội dung áp dụng PPDH nêu và
giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH theo từng bài học trong chương trình
GDCD lớp 12 như sau:

Bài

Pháp luật và
đời sống

Thực hiện pháp

Nội dung áp dụng
trong chương trình
GDCD lớp 12

Gợi ý những trường hợp điển hình
hay các tình huống có thật từ thực tế
(có tính thời sự trong thời gian
nghiên cứu đề tài)

4. Vai trò của
pháp luật trong đời

sống
a. Pháp luật là
phương tiện để nhà
- Phát hiện cơ sở sản xuất thuốc
nước quản lí xã hội.
chữa ung thư từ than tre ở Hải Phòng
theo baomoi.me.
- Doanh nghiệp và cá nhân trốn thuế
gia tăng tại Thành phố Hồ Chí Minh Theo
- Tử hình “hoa hậu” ma túy Trần
Kim Yến – theo dantri.com.vn.
b. Pháp luật là
phương tiện để cơng
- Ơng Ngơ Văn Nâu thuộc huyện
dân thực hiện và bảo Tháp Mười (tỉnh Đồng Tháp) được bồi
vệ quyền, lợi ích hợp thường gần 5,3 tỷ đồng khi khiếu nại
pháp của mình
theo trang
- Tịa án Nhân dân tỉnh Kiên Giang
đã xử vụ kiện cho ông H là khách hàng
bị mất xe máy Exciter khi đến uống cà
phê tại quán bà S. Kết quả Ông H được
chủ quán bồi thường 31 triệu đồng khi
bị mất xe máy (do chủ quán không treo
biển khách hàng tự trông xe) – theo
thongtinphapluatdansu.edu.vn.
1. Khái niệm, các
12



luật

hình thức và giai
đoạn thực hiện pháp
luật.
b. Các hình thức
thực hiện pháp luật
* Sử dụng pháp luật:

* Thi hành pháp luật:

* Tuân thủ pháp luật:

* Áp dụng pháp luật:

13

- Ngày tồn dân đưa trẻ đến trường
- Cơng dân được kinh doanh.
- Đám cưới Nhã Phương – Trường
Giang tổ chức hoành tráng.
- Diễn viên, người dẫn chương trình
Quyền Linh, Cát Tường bán hàng
online- theo báo điện tử .
Những hình ảnh, sự việc có trong
đời thường về:
- Người tham gia giao thơng dừng xe
khi đèn đỏ.
- Các doanh nghiệp nộp thuế cho nhà
nước theo báo tienphong.vn

- Nam thanh niên thực hiện nghĩa vụ
quân sự
- Học sinh xem video sau: Dùng chất
cấm ngâm giá đỗ, chủ cơ sở sản xuất bị
phạt
30
triệu
đồngtheo

- Tòa tuyên án Nguyễn Hải Dương.
- Hà Nội: Phường Ngọc Lâm tổ chức
trao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
cho công dân


2. Vi phạm pháp
luật và trách nhiệm
pháp lí
c. Các loại vi phạm
pháp luật
* Vi phạm hình sự:
Video hoặc hình ảnh, câu chuyện về:
- Vụ thảm sát do Nguyễn Hải Dương
chủ mưu tạihuyện Chơn Thành, Bình
Phước.
- Xét xử vụ án ma túy lớn nhất tỉnh
Lạng Sơn – Vì Văn Thế.

Cơng dân bình
đẳng trước pháp

luật

Quyền bình đẳng

* Vi phạm hành
- Formosa xả độc tố ra biển gây cá
chính:
chết ở miền Trung.
- Ngân hàng ACB bị phạt và truy thu hơn
11 tỷ đồng tiền thuế trong 2 năm 2016- 2017.
- Tái diễn tình trạng học sinh vi
phạm Luật An tồn giao thơng ở Thủ
đơ Hà Nội – theo báo điện tử tập chí tài
chính.
* Vi phạm dân sự:
- Hoa hậu Trương Hồ Phương Nga
và Cao Toàn Mỹ.
- Vi deo vụ kiệnVinasun và Grab.
* Vi phạm kỉ luật:
- Vụ AVG: Ông Nguyễn Bắc Son,
Trương Minh Tuấn vi phạm kỷ luật rất
nghiêm trọng – Theo báo điện tử hội
nhà báo Việt Nam.
- Video xét xử vụ án Dương Chí
2. Cơng dân bình
đẳng về trách nhiệm Dũng
- Xét xử vụ án Đinh La Thăng pháp lí
Nguyên Chủ tịch Hội đồng quản
trị Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam; Bộ trưởng Bộ GTVT.

1. Quyền bình
14


của công dân
trong một số lĩnh
vực của đời sống
xã hội

đẳng trong hơn nhân
gia đình
b. Nội dung quyền
bình đẳng trong hơn
nhân và gia đình
- Nội dung bình
đẳng giữa vợ và
chồng
+ Bình đẳng trong
quan hệ nhân thân
+ Bình đẳng trong
quan hệ tài sản

2. Quyền bình
đẳng trong lao động
b. Nội dung quyền
bình đẳng trong lao
động
- Quyền bình đẳng
trong giao kết hợp
đồng lao động.


Quyền bình
đẳng giữa các
dân tộc, tơn giáo

- Vi deo Vụ ly hơn của vợ chồng
“vua cà phê” bà Lê Hồng Diệp Thảo
và Đặng Lê Nguyên Vũ.

- Tòa án nhân dân (TAND) TP.Biên
Hịa: bà Lê Thị Bình kiện Cơng ty cổ
phần Hịa Việt (phường Long Bình,
TP.Biên Hịa) hình thức sa thải người
lao động, buộc công ty phải bồi thường
các khoản liên quan với tổng số tiền
hơn 182 triệu đồng – theo
www.baodongnai.com.

1. Quyền bình
đẳng giữa các dân
tộc:
b. Nội dung quyền
bình đẳng giữa các
dân tộc
+ Về chính trị
- Nơng Đức Mạnh – Người dân tộc
Tày (Bắc Cạn), Nguyên Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX, Chủ tịch Quốc hội khố IX, X.
- Bà Tịng Thị Phóng – Người dân

tộc: Thái (Sơn La),Ủy viên Bộ Chính
15


trị, Phó Chủ tịch Quốc hội khóa XII.
Đại biểu Quốc hội khóa X, XI, XII.

Cơng dân với
các quyền tự do
cơ bản

1. Các quyền tự
do cơ bản của công
dân.
a. Quyền bất khả
xâm phạm về thân
thể của công dân
* Nội dung quyền - Hà Nội: Bắt giữ người trái phép ở
bất khả xâm phạm về Đồng Tâm – Mỹ Đức – Hà Nội
thân thể của công (4/2017).
dân.
- Vụ án Cao Thị Mỹ Dun – nữ
sinh giao gà do Vì Văn Cơng chủ mưu
ở Điện Biên.
b. Quyền được
pháp luật bảo hộ về
tính mạng, sức khỏe,
danh dự và nhân
phẩm của công dân
* Nội dung quyền

được pháp luật bảo
hộ về tính mạng, sức
khỏe, danh dự và
- Truy tố 2 đối tượng là anh em ruột
nhân phẩm của công ruột chủ mưu Nguyễn Minh Dũng (37
dân
tuổi), Nguyễn Thị Ngọc Huyền (28
tuổi, là em gái của Dũng, cùng ngụ
huyện Bình Chánh
– Thành phố Hồ Chí Minh) đã "giam
lỏng", đánh đập cô gái mang thai gần 3
tuần dẫn tới thai nhi tử vong do – theo
baovinhlong.vn.
- Bà Quàng Thị Dung (39 tuổi) bị
Công an tỉnh Điện Biên cho biết vừa ra
quyết định xử phạt 7,5 triệu đồng thiếu
phụ bị vì nói xấu người khác trên
Facebook
theo
báo
điện
tử
vnexpress.net.
c. Quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở
của công dân
* Nội dung quyền
bất khả xâm phạm về
16



chỗ ở của công dân

Công dân với
các quyền dân
chủ

- Khởi tố vụ án “Xâm phạm chỗ ở
người khác” tại quận 1, TP Hồ Chí
Minh khi 40 đối tượng xơng vào căn
nhà đang tranh chấp ở số 29 Nguyễn
Bỉnh Khiêm, phường Đa Kao, quận 1,
TP Hồ Chí Minh, tiến hành "cưỡng
chế" những người đang ở trong nhà.
- Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
đưa ông Nguyễn Ngọc Vảng (SN 1955,
ở Phú Xuyên, Hà Nội) và con trai là
Nguyễn Văn Chung (SN 1980) ra xét
xử phúc thẩm tội "Xâm phạm chỗ ở
của công dân" theo Điều 124, BLHS
(Theo báo điện tử Vieettnamnet.vn)

d. Quyền được bảo
đảm an tồn và bí
mật thư tín, điện
thoại, điện tín
* Nội dung quyền
được bảo đảm an
tồn và bí mật thư
tín, điện thoại, điện

- Vợ nghe lén điện thoại của chồng:
tín
Bị phạt đến 20 triệu – Theo
.
- Một người phụ nữ ở một tiểu
vương quốc nằm ở phía bắc UAE vừa
bị phạt tù 3 tháng vì xem điện thoại của
chồng mà không xin phép (sự việc diễn
ra năm 2018) – Theo báo điện tử pháp
luật và đời sống.
e. Quyền tự do
ngôn luận
- Vụ “sán lợn” ở Bắc Ninh: Tạm
giam hình sự đối tượng Nguyễn Bá
Mạnh (trú tại Thuận Thành – Bắc
Ninh). Đưa tin đồn thất thiệt gây hoang
mang

luận
trên
trang
()
3. Quyền khiếu
nại, tố cáo
b. Nội dung quyền
khiếu nại, tố cáo.
17


- Tố cáo bạo hành trẻ em ở trường

Mầm Xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Vụ kiện của Cơng ty TNHH
Thương mại và Sản xuất Đông
Phương, đơn vị sở hữu nhãn hiệu
Asano đã khởi kiện Công ty cổ phần
Điện tử Asanzo Việt Nam ra tịa vì vi
phạm nhãn hiệu Asano Asanzo phải
bồi thường 100 triệu đồng – theo báo
điện tử vietnamnet.vn.
1. Quyền học tập,
quyền sáng tạo và
phát triển của công
dân
b. Quyền sáng tạo - Vi phạm quyền sở hữu :
của công dân
+ Nhạc sĩ Bảo Chấn đạo nhạc
+ Vi phạm nhãn hiệu - Vụ kiện của
Công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất Đông Phương, đơn vị sở hữu nhãn
hiệu Asano đã khởi kiện Công ty cổ
phần Điện tử Asanzo Việt Nam ra tịa
vì vi phạm nhãn hiệu Asano Asanzo
phải bồi thường 100 triệu đồng – theo
báo điện tử vietnamnet.vn.
2. Nội dung cơ
bản của pháp luật về
sự phát triển bền
vững của đất nước
a. Một số nội dung
cơ bản của pháp luật

về phát triển kinh tế
Pháp luật với
* Nghĩa vụ của
sự pháp triển bền
công dân khi tham
- Vụ án Nguyễn Đức Kiên (bầu
vững của đất
gia kinh doanh
Kiên), là cổ đông của Ngân Hàng
nước
ACB, nguyên Phó Chủ tịch HĐQT,
Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập Ngân
hàng ACB, bị truy tố 4 tội danh:
"kinh doanh trái phép"; "cố ý làm
trái quy định của Nhà nước về quản lý
kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng";
Pháp luật với
sự phát triển của
công dân

18


"lừa đảo chiếm đoạt tài sản" và "trốn
thuế".
Riêng tội trốn thuế Bị cáo Kiên phải
nộp phạt 75 tỉ đồng.
- Công ty Fomosa không thực hiện
nghĩa vụ bảo vệ môi trường…


5.2.1.3. Quy trình áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên
cứu trường hợp điển hình trong giảng dạy GDCD lớp 12.
Dạy học môn GDCD lớp 12 theo PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên
NCTHĐH là sự vận dụng linh hoạt trong kết hợp các phương pháp dạy học
nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong dạy học. Đối với dạy học theo PPDH nêu và
giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH cũng có quy trình nhất định. Quy trình này
được thực hiện theo các giai đoạn và các bước sau:
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị của giáo viên – trong giai đoạn này giáo viên cần
thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định nội dung bài học có thể áp dụng (nếu có thể xây dựng
thành khung chương trình cho cả năm học càng tốt).
- Bước 2: Lựa chọn trường hợp điển hình phù hợp với nội dung bài học.
Trong một số trường hợp nội dung bài học dễ tiếp cận giáo viên có thể giao cho
học sinh chuẩn bị trước các trường hợp điển hình mà học sinh biết để nghiên
cứu phục vụ bài học.
- Bước 3: Xây dựng tình huống có vấn đề từ việc khai thác, nghiên cứu các
trường hợp điển hình đã lựa chọn hoặc có thể sử dụng chính trường hợp điển
hình như một tình huống có vấn đề nếu trường hợp đó phù hợp với bài học.
* Giai đoạn 2: Thiết kế giáo án dạy học và tổ chức lên lớp – là giai đoạn giáo
viên tiến hành giảng dạy bài học có nội dung được áp dụng theo PPDH nêu và
giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH để giúp học sinh chủ động, sáng tạo chiếm
lĩnh nội dung bài học và hoàn thành các mục tiêu học tập theo giáo án đã được
thiết kế. Quá trình tổ chức dạy học này gồm có các bước cơ bản sau:
Bước 1: Phát hiện vấn đề (nêu vấn đề)
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh bằng cách đưa ra các tình huống có
vấn đề được xây dựng dựa trên NCTHĐH hoặc đó chính là trường hợp điển
hình.
+ Giáo viên có thể đặt vấn đề hoặc nêu vấn đề hoặc cung cấp thơng tin tình
huống (trường hợp điển hình) để học sinh tiếp cận và phát hiện vấn đề cần giải
quyết. Giáo viên có thể đưa ra những định hướng cho học sinh như:

+ Đặt các câu hỏi gợi mở nêu cách giải quyết những vấn đề do tình huống
điển hình đặt ra.

19


+ Giáo viên gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề của tình huống (Đối
với mức độ cao hơn, học sinh tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn các giải
pháp)
- Lưu ý: Vấn đề ở đây là tình huống có vấn đề được xây dựng dựa trên
NCTHĐH hoặc một trường hợp điển hình cụ thể phù hợp và đặt ra những yêu
cầu học sinh nhất định đối với học sinh khi tiếp cận tình huống đó.
Bước 2: Tìm giải pháp giải quyết vấn đề
- Giáo viên: có thể tổ chức hoạt động cho học sinh theo nhóm hay cá nhân,
tập thể nghiên cứu tình huống giáo viên đề ra, nêu hay phát hiện những vấn đề
khó hiểu, bất thường, mâu thuẫn hay phi lí trong tình huống
- Học sinh nghiên cứu để giải quyết vấn đề dựa trên định hướng cách giải
quyết vấn đề của giáo viên hoặc những gợi ý của giáo viên để học sinh tìm ra
giải pháp giải quyết vấn đề thông qua việc giáo viên đặt ra các câu hỏi dẫn dắt,
gợi ý.
- Từ việc đó học sinh đi đến phân tích, tìm hiểu tình huống để tìm ra giải pháp
giải quyết những vấn đề tồn tại của tình huống. Học sinh có thể tìm nhiều giải
pháp khác nhau sau đó cân nhắc và lựa chọn giải pháp hợp lí nhất để giải quyết
vấn đề.
Bước 3: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề
- Học sinh trong các nhóm tiến hành thực hiện giải pháp đã lựa chọn để giải
quyết vấn đề dựa định hướng hay trợ giúp (khi cần) của giáo viên.
- Yêu cầu: các vấn đề được đặt ra trong tình huống được xây dựng từ trường
hợp điển hình được giải quyết theo hướng linh động, sáng tạo những vẫn toát lên
được nội dung của bài học.

Bước 4: Trình bày và nghiên cứu sâu giải pháp (Kết luận, phát triển vấn đề)
- Đại diện học sinh của mỗi nhóm trình bày và báo cao kết quả việc thực hiện
các giải pháp giải quyết vấn đề của nhóm mình.
- Giáo viên, các nhóm đánh giá, nhận xét và bổ sung đi đến kết luận đồng thời
đặt ra những vấn đề mở rộng có liên quan đến nội dung bài học hoặc gợi mở một
hướng giải quyết khác hợp lí hơn.
* Giai đoạn 3: Giáo viên đánh giá, rút kinh nghiệm sau thực nghiệm áp dụng
(có những điều chỉnh nếu cần).
5.2.2. Minh họa giáo án thực nghiệm một số nội dung sử dụng PPDH nêu
và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình trong giảng
dạy GDCD lớp 12
5.2.2.1. Bài 2 - Thực hiện pháp luật (tiết 3)
- Nội dung áp dụng được thực hiện: Mục 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí phần c. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 3)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Về kiến thức
20


- Hiểu và phân biệt được các loại vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lí
tương ứng của mỗi loại vi phạm pháp luật.
2. Về kỹ năng
- Bước đầu có kỹ năng phân tích tính chất, mức độ một số hành vi của bản
thân và mọi người xung quanh để điều chỉnh hành vi của bản thân theo quy định
của pháp luật.
- Nhận biết, đánh giá và phân loại một số hành vi vi phạm pháp luật theo các
loại vi phạm pháp luật.
3.Về thái độ
- Có ý thức tơn trọng pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật.

- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật đồng thời lên án những
hành vi trái quy định pháp luật, tơn trọng và có trách nhiệm với bản thân, gia đình
và xã hội.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lựng chung: Tự học, sáng tạo; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lí;
sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng; tính tốn; sử dụng ngoại ngữ.
- Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật
và chuẩn mực đạo đức xã hội; Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm của
công dân với cộng đồng, đất nước.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
I. Hoạt động khởi động
* Mục tiêu: Tạo khơng khí hứng thú, tâm lí vui tươi cho tiết học đồng thời
dẫn dắt vào bài học.
* Cách thức thực hiện: Tổ chức cho học sinh khởi động với trò chơi “ai tinh
mắt hơn”.
+ Thể lệ: Học sinh xem tranh rồi trả lời câu của giáo viên. Nhóm nào trả lời
đúng nhiều nhất là nhóm giành chiến thắng được quà của giáo viên. Giáo viên
chuẩn bị quà là một hộp nhỏ bên trong là 1 quyển sách về pháp luật (có thể là
luật giao thơng đường bộ).
+ Giáo viên Chia lớp thành 4 nhóm ( giáo viên có thể tổ chức chia nhóm từ
cuối buổi học trước) và đặt tên cho từng nhóm như sau:
+ Nhóm 1 - “Hình sự”, nhóm 2 - “Hành chính”, nhóm 3 - “Dân sự” và nhóm
4 - “Kỉ luật” các nhóm xem các hình ảnh sau rồi trả lời các câu hỏi sau ra phiếu
học tập (Ao) của nhóm mình (về sau nhóm sẽ gọi theo tên được đặt)
1. Tìm ra đặc điểm chung của các bức ảnh?
2. Trong các bức ảnh, có nhân vật nào em mà em đã biết về họ hay cảnh vật
nào đã được xem, nghe về nó?
3. Hãy sắp xếp các bức ảnh theo các nhóm có sự việc cùng theo tính chất?

21



Số 1

Số 2

Số 3

Số 4

22


Số 5

Số 6

Số 7

23


Số 8
* Sản phẩm mong đợi: Học sinh có tâm lí thoải mái, hứng thú học tập và giải
quyết tốt các yêu cầu đặt ra trở thành người thắng cuộc
Sau khi các nhóm trả lời câu hỏi, giáo viên và các nhóm thống nhất đáp án,
các nhóm đổi phiếu học tập cho nhau chấm:
1. Điểm chung của các bức ảnh trên là những đối tượng có hành vi vi phạm
pháp luật và bị xử lí hay các sự vật có liên quan đến các vụ việc vi phạm pháp
luật.

2. Tùy theo vốn hiểu biết của học sinh
3. Sắp xếp các bức ảnh theo nhóm sau:
- Nhóm 1: gồm số 1 và 6 (nguy hiểm)
- Nhóm 2: gồm số 2 và 5 (ít nguy hiểm)
- Nhóm 3: gồm số 3 và 4 (tài sản, thơng tin cá nhân)
- Nhóm 4: gồm số 7 và 8 (thiếu ý thức kỉ luật)
=>Nhóm nào trả lời đúng nhiều nhất được yêu cầu các nhóm còn lại một
trong các nội dung sau: thực hiện một tiết mục văn nghệ; tầm quất nhóm thắng
hoặc bị nhóm thắng vẽ râu lên mặt, buộc tóc 3 chỏm… Giáo viên có thể ghi
điểm cho đội trả lời đúng nhiều nhất sau đó dẫn dắt vào bài học. Các nhóm các
em vừa sắp xếp trên là đề cập đến 4 loại vi phạm pháp luật: hình sự, hành chính,
dân sự và kỉ luật. Vậy, cụ thể các loại vi phạm đó ra sao? Nếu vi phạm sẽ bị xử
lí như thế nào? Để trả lời các câu hỏi trên, hôm nay các em tìm hiểu bài 2 –
Thực hiện pháp luật (tiết 3).
II. Hoạt động hình thành kiến thức
Tìm hiểu nội dung: Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
1. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu và phân biệt được các loại vi phạm pháp luật: Vi phạm hình
sự; Vi phạm hành chính; Vi phạm dân sự và vi phạm kỉ luật và các trách nhiệm
pháp lí của các loại vi phạm pháp luật đó.
- Có năng lực đánh giá, nhận diện một số hành vi vi phạm pháp luật trong đời
sống; năng lực tự học…
- Có ý thức nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật.
24


2. Phương pháp: Sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên
cứu trường hợp điển hình và các phương pháp khác như thuyết trình, vấn đáp…
3. Cách tiến hành:
* Chuyển giao nhiệm vụ: Đây chính là bước 1 của dạy học nêu và giải quyết

vấn đề dựa trên NCTHĐH. GV cho học sinh làm việc nhóm theo 4 nhóm đã chia
từ phần khởi động, mỗi nhóm có nhiệm vụ giải quyết 1 tình huống có sự hướng
dẫn của giáo viên, các nhóm trình bày cách giải quyết vào phiếu học tập (giấy
Ao).
- Bước 1: Phát hiện vấn đề (nêu vấn đề): GV đưa ra các tình huống/ THĐH và
các yêu cầu đề học sinh thực hiện.
+ Tình huống 1 - Nhóm Hình Sự:
“Bực tức vì khơng níu kéo được người yêu sau mâu thuẫn, D (25 tuổi) đã lập
mưu cướp tài sản gia đình bạn gái là H. Nhà H là biệt thự khá to và rộng nên để
phòng bất trắc D gọi điện cho bạn là T (27 tuổi) và K (15 tuổi) - cháu họ D cùng
thực hiện. T là họ hàng nhà H nên từ chối, Cháu K đang cần tiền vì mẹ ốm
nhưng cũng từ chối tham gia. D liền ra sức thuyết phục, cuối cùng cả T và K đều
tham gia. Trong đêm đột nhập vào nhà H, D cầm sẵn dao nhọn rồi đến phịng để
đồ phá két sắt, do có tiếng động mạnh nên D bị bố mẹ H phát hiện, D sợ hãi
vung dao chém lia lịa. T thấy vậy vội vàng ngăn cản nhưng không được cuối
cùng bố mẹ H bị thương nặng dẫn đến tử vong. K lúc đó quá sợ hãi nép dưới
chân cầu thang. Sau đó D vơ hết tiền, vàng trong két cùng T và K chạy trốn.
Ngay tối hôm sau, cả D, T và K đều bị bắt. Sau quá trình điều tra, truy tố xét xử
Tịa án tun phạt D tử hình về tội giết người cịn T khơng bị khép vào tội danh
giết người mà bị đi tù vì tội cướp tài sản, K bị khép vào tội cướp tài sản nhưng
được hưởng hình phạt nhẹ nhất trong khung hình phạt của tội danh. K vô cùng
ân hận về hành vi của mình và em thấy mình thật may mắn nhưng em thắc mắc
khơng hiểu sao mình lại được hưởng hình phạt thấp nhất như vậy?”
1. Em sẽ giải thích như thế nào để K hiểu được thắc mắc trên?
(K không có hành vi giết người, mục đích của K là tài sản, K 15 tuổi - là
người chưa thành niên nên khi phạm tội được áp dụng theo nguyên tắc lấy giáo
dục là chủ yếu do đó K được hưởng hình phạt nhẹ nhất trong khung hình phạt
của tội danh)
2. Theo em, hành vi của D và đồng bọn có tính chất như thế nào? Bọn chúng
phải trả giá ra sao?

(Hành vi của D và đồng bọn có tính chất nguy hiểm cho xã hội vì vậy D bị coi
là tội phạm, là hành vi vi phạm hình sự; D và đồng bọn phải chịu trách nhiệm
về hành vi của mình là chấp nhận phán quyết của Tịa án với những bản án tịa
đã tun – trách nhiệm hình sự.)
3. Nếu K tham gia giết người cùng D thì có phải chịu trách nhiệm pháp lí
khơng?
(Nếu K có hành vi giết người cùng D, K sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí dù K
chưa đử 16 tuổi vì hành vi của K là tội phạm nguy hiểm do cố ý).
25


×