Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Su dung phieu hoc tap ket hop voi phuong phapthao luan trong chuong trinh Dia li 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.22 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>A. PHẦN MỞ ĐẦU: I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới nói chung, bộ môn Địa lí có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi học sinh, nhằm giúp các em có điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin về khoa học – kĩ thuật, để các em có thể áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường một cách có hiệu quả. Các cấp giáo dục đã liên tục mở ra các chuyên đề, các đợt thao giảng, dạy mẫu.... xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Địa lí. Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Địa lí và những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động Mỗi môn học, mỗi 1 bài học nếu chúng ta biết lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp thì hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn. Riêng môn Địa lí - chương trình rất phong phú, chương trình lớp 12 có thể sử dụng phương pháp khác với chương trình lớp 11 và 10. Và ngay cụ thể trong từng bài, chúng ta cũng có thể thay đổi phương pháp cho phù hợp. Hơn nữa, việc lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung, từng hoàn cảnh cụ thể, nó góp phần rất lớn cho sự hình thành công của bài giảng, là khâu quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Lựa chọn phương pháp như thể nào để phát huy tư duy, tính tích cực độc lập suy nghĩ của học sinh đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên chúng ta. Phương pháp thảo luận là một trong những phương pháp phát huy tính tích cực độc lập, suy nghĩ tìm tòi của học sinh. Đây là phương pháp học sinh làm việc là chủ yếu, thầy giáo chỉ là người hướng dẫn. Nếu thầy biết áp dụng phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập với từng bài cụ thể thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn, học sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Thực tế, vấn đề kết hợp giữa phiếu học tập với phương pháp thảo luận trong dạy học ở trường trung học phổ thông đã được nhiều giáo viên sử dụng. Tuy nhiên, sử dụng như thế nào cho có hiệu quả, nhuần nhuyễn là vấn đề nhức nhối cho giáo viên dạy Địa lí nói riêng và giáo viên nói chung và. Mặt khác, chương trình SGK lớp 10 là một chương trình mới, rất phù hợp cho phương pháp dạy học thảo luận kết hợp với việc sử dụng phiếu học tập. Đồng thời, nội dung phong phú và hấp dẫn chắc chắn nó mang đến cho học sinh một hứng thú lớn trong các giờ học thảo luận. Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên đều muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp giáo dục, điển hình là trong việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Với những lý do trên, tôi xin trình bày đề tài: “Sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lí 10”. II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 1.Mục đích: - Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích sử dụng vào từng nội dung, từng hoàn cảnh cụ thể, để tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ và tính tự chủ của học sinh. - Góp phần nâng cao khả năng tạo và sử sụng phiếu học tập của giáo viên. - Thông qua việc tiến hành đề tài này ở một số lớp 10A - 10C - 10G tại nhà trường, để thấy được phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập có ưu nhược điểm gì? Sử dụng phương pháp này có đạt hiệu quả hay không? 2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu các cơ sở lý luận của phương pháp thảo luận. - Đưa ra một số nguyên tắc khi sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận. - Nghiên cứu các hình thức tạo phiếu học tập trong khi sử dụng phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lí nói chung 3. Đối tượng: Giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập môn Địa lí. III. PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG: 1. Phạm vi nghiên cứu: - Áp dụng cho nhiều bài ở chương trình Địa lí 10. - Giới hạn trong việc tạo kỹ năng xây dựng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận cho giáo viên. 2. Giá trị sử dụng: - Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, để thực hiện phương pháp thảo luận kết hợp với phiếu học tập trong giảng dạy môn Địa lí. - Có thể cho học sinh nghiên cứu để hình thành kỹ năng, phương pháp học tập khi được học về phương pháp thảo luận. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp thử nghiệm. - Phương pháp đàm thoại gợi mở. - Phương pháp nghiên cứu. - Các phương pháp khác có liên quan..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: I. CƠ CỞ LÝ LUẬN: I.1.Phương pháp thảo luận: I.1.1. Khái niệm: Thảo luận là phương pháp trong quá trình dạy học, giáo viên có thể cấu tạo bài học (hay một phần bài học) dưới dạng bài tập nhận thức, sau đó để học sinh nêu nên ý kiến cá nhân của mình trước toàn thể lớp. I.1.2. Đặc điểm và bản chất: a. Đặc điểm: Thảo luận vừa là hình thức vừa là phương pháp trong hệ thống phương pháp giải quyết vấn đề. Đối với phương pháp này học sinh tự thảo luận, tìm tòi và suy nghĩ trả lời, tự làm việc là chính, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức. Mục đích của phương pháp này nhằm khuyến khích học sinh phân tích một vấn đề: Cổ vũ các ý kiến, các quan điểm khác nhau của các thành viên trong lớp. b. Bản chất: Bản chất của phương pháp thảo luận là tập thể hoá mục tiêu, đối tượng tiến trình, nhịp độ học tập. Do vậy phương pháp thảo luận trong dạy học còn được xem là một dạng phương pháp hợp tác. Trong phương pháp này, việc phối hợp tổ chức theo chiều đứng (thầy - trò) và theo chiều ngang (trò - trò). Về mặt hiệu quả giảng dạy, phương pháp thảo luận ngoài viêc giúp cho giáo viên có thể đánh giá được kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của học sinh còn giúp giáo viên hiểu được học sinh. I.1.3 Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 10 - Trong thời đại giáo dục, vấn đề phát triển trí tuệ, năng lực chủ động sáng tạo của học sinh ngày càng được nâng cao. Nhằm tạo ra những con người lao động sáng tạo, có tri thức thực sự xứng đáng với sự đi lên không ngừng của xã hội. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học rất được chú trọng. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực là quá trình dạy học đã và đang cấp bách trong nền giáo dục của thế giới nói chung và của Việt nam nói riêng. Hiệu quả chất lượng của phương pháp gaỉng dạy phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung của bài giảng. Phương pháp thảo luận có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tối đa tính tích cực của học sinh, đặc biệt rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa lớp 10 đổi mới. - Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp thảo luận sẽ lôi cuốn học sinh vào thế giới bí ẩn của sự tò mò với những vấn đề tưởng chừng như đơn giản nhưng đầy thắc mắc và muôn vàn giải pháp..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Đối với chương trình SGK 10 đổi mới, thì việc sử dụng phương pháp thảo luận càng thích hợp, có điều kiện cho các em mở rộng kiến thức hơn so với chương trình SGK lớp 10 cũ. I.1. 4. Các bước cần thực hiện khi sử dụng phương pháp thảo luận: Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với từng nội dung đó mới là bước đầu, kết qủa còn phụ thuộc nhiều vào cách vận dụng của người giáo viên trong quá trình giảng dạy. Để cho việc sử dụng phương pháp hướng dẫn cho học sinh thảo luận có kết quả tốt, giáo viên cần có tổ chức đi theo các bước tuần tự. a. Chuẩn bị: giáo viên phải chuẩn bị nội dung thảo luận: Chọn bài, chọn vấn đề thích hợp để thảo luận. Những bài cho học sinh thảo luận thường là những bài không khó về mặt nội dung, nhưng lại có những vấn đề được nhiều người qua tâm, có nhiều cách giải quyết khác nhau. Những vấn đề này thường dễ gây hứng thú đối với học sinh, tích cực lôi cuốn các em tham gia vào cuộc thảo luận. Đối với học sinh, khi chọn được bài có vấn đề thảo luận, giáo viên cần phải báo trước cho học sinh, căn dặn học sinh xem bài trước, tự nghiên cứu ở nhà để giờ thảo luận được sôi nổi hơn. Ngoài ra, giáo viên cần phải chuẩn bị những tình huống có thể xảy ra trong giờ thảo luận. giáo viên hình dung trước những ý kiến, thái độ của học sinh để khi tổng kết, học sinh nào cũng thấy mình có phần đóng góp vào những ý kiến thảo luận của lớp, của nhóm Nói tóm lại, để thực hiện tốt phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị chu đáo và có kế hoạch rõ ràng để khỏi bị động. Cùng với giáo viên, học sinh cũng phải chuẩn bị chu đáo bài thảo luận. Các lớp trưởng, nhóm trưởng phải chuẩn bị các đồ dùng như: Giấy A3, bút màu.........còn giáo viên chuẩn bị các tranh ảnh, bản đồ liên quan đến nội dung bài thảo luận. b. Tổ chức thảo luận: - Trước buổi thảo luận, giáo viên nêu lại một lần nữa yêu cầu, mục đích và nội dung của vấn đề cần thảo luận. - giáo viên chia lớp thành các nhóm (tuỳ theo nội dung bài học để chia) đồng thời đặt ra hệ thống câu hỏi cho các nhóm thảo luận - Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên chỉ làm nhiệm vụ quan sát, hướng dẫn, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận. c. Tập hợp các nhóm, kiểm tra, đánh giá: - Giáo viên cho đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, sau đó cho nhóm khác bổ sung. - Sau đó giáo viên nhận xét giờ thảo luận: Nêu bật được nội dung của bài một lần nữa (nêu ngắn gọn, đủ ý) để học sinh khắc sâu kiến thức hơn. giáo viên nhận xét.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ưu - nhược điểm của từng nhóm đồng thời rút ra những sai sót đáng chú ý để học sinh rút kinh nghiệm. - Giáo viên đánh giá cho điểm, khen ngợi những học sinh tham gia thảo luận sôi nổi để động viên khích lệ các em học tập tốt hơn. II. PHIẾU HỌC TẬP: II.1. Khái niệm về phiếu học tập: Theo từ điển của tiếng Việt, phiếu có 3 nghĩa: - Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định nhằm phân loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó như: Phiếu điều tra, phiếu tra cứu...... - Tờ ghi nhận quyền lợi nào đó cho người sử dụng - Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết. Như vậy theo nghĩa thứ nhất, phiếu học tập được hiểu là tờ giấy rời cỡ nhỏ, ghi chép những nội dung kiến thức nhất định, phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trò ở mọi cấp học. II.2. Các loại phiếu học tập: Có thể phân loại theo các dấu hiệu như sau: * Mục đích sử dụng: + Phiếu dùng để giảng bài mới + Phiếu dùng ôn tập + Phiếu kiểm tra bài cũ...... * Theo mức độ đầy đủ của nội dung: + Phiếu chưa có nội dung. + Phiếu có nội dung đầy đủ + Phiếu có nội dung chưa đầy đủ * Theo mức độ khó: + Phiếu liên hệ kiến thức + Phiếu chọn lọc, hệ thống hoá + Phiếu bài tập nhận thức. II.3. Những chú ý khi xây dựng phiếu học tập: - Khi học sinh chưa quen (lớp 10) nên chọn những bài, mục có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, ít kiến thức, dễ chọn lọc để học sinh hoàn thành đúng thời gian. Sau đó nâng dần mức độ khó về kiến thức, phức tạp về nội dung. - Nên cho học sinh làm quen với những loại phiếu học tập khác nhau. - Cần xác định cơ hội sử dụng phiếu học tập và loại hình phiếu thích hợp ở từng bài, từng chương..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> III. KẾT HỢP PHIẾU HỌC TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN Ở TRÊN LỚP: + Vì dùng phiếu với phương pháp thảo luận, không nên phát cho mỗi em một phiếu, tối da 3 em một phiếu, tối thiểu 1bàn đến 2 bàn một phiếu để các em thảo luận nhóm, đọc SGK, chọn lọc kiến thức, hoàn thành nội dung phiếu. Công đoạn này rèn luyện cho học sinh năng lực phân tích, tổng hợp, phán đoán nhanh, chủ động bày tỏ quan điểm trước nhóm nhỏ ít người, rất có lợi cho những em rụt rè, thiếu tự tin. Mặt khác giúp các em từng bước làm quen với khả năng làm việc phối hợp theo nhóm nhỏ là một phẩm chất quan trọng trong kinh tế thị trường. + Thảo luận trên lớp, giáo viên động viên mỗi nhóm cử đại diện trình bày, yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, sau đó bổ sung, sữa chữa. Nên ấn định thời gian trình bày và phát biểu ý kiến từ 1- 2 phút, yêu cầu học sinh không nói lại kiến thức đúng đã được trình bày, tôn trọng quan điểm riêng của các em, khuyến khích tranh luận nếu có thời gian. + Phiếu học tập nếu là 1 mục trong bài thường chiếm 5 - 10 phút, do vậy phần thảo luận chỉ nên 1 – 2 ý kiến, giáo viên kết luận, đưa ra đáp án bằng cách: - Chiếu đáp án viết sẵn trên máy của bài giảng microsoft powerpoint. - Viết đáp án lên giấy khổ lớn A o và được treo lên bảng khi các em đã thảo luận xong. - Giáo viên không nên viết lại đáp án lên bảng mà cần một khoảng thời gian nhất định cho các em sửa những sai sót trên giấy. Để động viên học sinh trình bày và phát biểu sôi nổi, giáo viên ghi nhận những em phát biểu nhiều cho vào điểm miệng. IV. NỘI DUNG: Sau đây là một vài ví dụ về việc sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lí 10), nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. IV.1. Phiếu học tập dưới dạng củng cố bài học: Ví dụ 1: Bài 40: “Địa lí ngành thương mại” Sau khi học xong bài 40 “Địa lí ngành thương mại” Bước 1: giáo viên giao bài tập cho học sinh củng cố kiến thức, bằng cách phát cho 1 bàn 1 phiếu học tập. Dựa vào mục II và những hiểu biết về các quan hệ kinh tế trên thế giới. Sắp xếp nội dung ở cột (2), (3) cho thích hợp với các ngành ở cột (1), bằng cách điền các ký hiệu a, b, c, d vào các ô trong 5 phút. Bước 2: học sinh theo các nhóm tiến hành thảo luận. giáo viên quan sát, theo dõi tiến trình làm của học sinh. Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung ý kiến (nếu có).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Bước 4: giáo viên nhận xét bài làm của học sinh và chuẩn kiến thức, bằng cách trình chiếu kết quả đó trên máy tính. Ngành a. Thương mại b. Nội thương. c. Ngoại thương. d. Quan hệ kinh tế quốc tế. Khái niệm. Vai trò. - Là hoạt động trao đổi mua - Thống nhất thị trường trong nước bán giữa các nước - Thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ. c b - Là khâu nối giữa sản xuất với - Điều tiết sản xuất, hướng dẫn tiêu tiêu dùng dùng. a a - Là sự hợp tác bình đẳng hay - Góp phần bình thường hoá hoặc bất bình đẳng giữa các nước về căng thẳng quan hệ quốc tế. kinh tế. d d - Các hoạt động trao đổi mua - Gắn thị trường trong nước với thị bán giữa các vùng trong nước. trường quốc tế. - Là động lực mạnh phát triển kinh tế. b c. Ví dụ 2: Bài 38: “Thực hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuyê và kênh đào Panama” Sau khi học sinh tiến hành xong bài thực hành này, củng cố kiến thức bài học cho học sinh bằng cách: giáo viên phát phiếu học tập cho mỗi bàn 1 tờ và đặt câu hỏi: Em hãy điền những thông tin còn thiếu về kênh đào Xuyê và kênh đào Panama vào phiếu học tập sau, trên cơ sở những hiểu biết và kiến thức được học - Kênh đào Xuyê nối liền ................................ và ...............................thuộc chủ quyền của .................................................., được ........................... năm 1869, là con đường ..................................... nối Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. - Kênh .............................. nối liền Đại Tây Dương và .................................., hiện thuộc chủ quyền của ............................... Dọc tuyến kênh, người ta phải làm nhiều .................................. Sau khi học sinh trình bày và bổ sung ý kiến cho nhau, giáo viên kết luận và trình chiếu kết quả trên máy tính cho học sinh dễ quan sát và củng cố những phần còn thiếu sót Cụ thể: - Kênh đào Xuyê nối liền Biển Đỏ và Địa Trung Hải thuộc chủ quyền của Ai Cập, được mở cho tàu qua lại vào ngày 17 tháng 11 năm 1869, là con đường ngắn nhất nối Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Kênh Panama nối liền Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, hiện thuộc chủ quyền của nhân dân Panama. Dọc tuyến kênh, người ta phải làm nhiều âu tàu để có thể đưa tàu lên hồ nhân tạo rồi xuống hồ Mi-ra-flo-ret. IV.2. Phiếu học tập dưới dạng kiểm tra bài cũ: Ví dụ 1: Sau khi học xong bài 39: “Địa lí ngành thông tin liên lạc” - Giáo viên phát phiếu học tập 2 em 1 tờ cho học sinh nghiên cứu, sau đó gọi đại diện 1 trong 2 em lên bảng trình bày. Cụ thể phiếu học tập như sau: 1. Điền các cụm từ thích hợp vào ô trống thể hiện những tiến bộ của thông tin liên lạc trong lịch sử phát triển: Ám hiệu 2. Ghép tên các dịch vụ viễn thông vào các đặc điểm tương ứng: DỊCH VỤ ĐẶC ĐIỂM VIỄN THÔNG A. Điện thoại a. Truyền tin nhắn và số liệu trực tiếp với nhau b. Gửi và nhận các tín hiệu âm thanh, văn bản, hình ảnh động, B. Telex phần mềm.......... c. Truyền tín hiệu âm thanh giữa con người với con người, dữ C. Fax liệu giữa các máy tính. D. Máy tính cá d. Truyền văn bản và hình đồ hoạ đi xa, dễ dàng, rẻ tiền........... nhân - Sau khi học sinh trình bày kết quả trên bảng, giáo viên cho các nhóm khác bổ sung, rồi giáo viên rút ra kết luận và trình chiếu kết quả qua máy tính. Cụ thể: 1. Ám hiệu Chim Thư tín TTLL hiện đại 2. A – c C–b B–d D – a. Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 23: “Cơ cấu dân số” - Giáo viên kiểm tra kiến thức cũ của học sinh bằng cách dán 2 phiếu học tập lên bảng, sau đó gọi 2 học sinh lên trình bày để học sinh tự đối chiếu kết quả, tìm ra phương án đúng Cụ thể phiếu học tập như sau: Câu 1: Dựa vào bảng số liệu trong sách giáo khoa trang 90 và những hiểu biết của bài học, hãy điền những thuận lợi và khó khăn của dân số già và dân số trẻ đới với quá trình phát triển KT – XH? DÂN SỐ TRẺ. DÂN SỐ GIÀ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> THUẬN LỢI KHÓ KHĂN. Câu 2: Ghép kiểu tháp với những đặc điểm tương ứng: KIỂU THÁP TUỔI. ĐẶC ĐIỂM. a. Kiểu mở rộng b. Kiểu thu hẹp c. Kiểu ổn định. a’. Thu hẹp ở đáy, mở rộng hơn ở đỉnh b’. Phình ở giữa, thu hẹp ở đáy và đỉnh c’. Đáy rộng, đỉnh nhọn, cạnh thoải. - Sau khi 2 em học sinh trình bày trên bảng, giáo viên cho học sinh dưới lớp nhận xét bài làm. Sau đó, giáo viên kết luận, bổ sung. Cụ thể kết quả như sau: Câu 1:. THUẬN LỢI KHÓ KHĂN Câu 2: a – c’. DÂN SỐ TRẺ - Lực lượng lao động trong tương lai dồi dào - Thiếu việc làm - Nhà nước phải giải quyết nhiều vấn đề như: giáo dục, y tế, các tệ nạn xã hội...... b - d’. DÂN SỐ GIÀ - Ổn định phát triển KT và giải quyết tốt các vấn đề của xã hội. - Thiếu lực lượng lao động trần trọng trong tương lai. - Phúc lợi xã hội cho người già tăng. c – a’. IV.3. Phiếu học tập dùng để giảng bài mới: Ví dụ 1: Bài 32: “Địa lí các ngành công nghiệp” (tiết 1) Bài này có 2 phần lớn, thời gian dành cho mỗi phần là 20 phút, riêng phần I, giáo viên sẽ dạy học theo phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập. Tiến trình phần thảo luận: Bước 1: Chuẩn bị thảo luận: Bước này tiến hành vào lúc kết thúc tiết học trước (Sau khi học xong bài 31: “Vai trò, đặc điểm của ngành công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp”) + Nội dung gồm: - Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà đọc trước nội dung bài: “Địa lí ngành công nghiệp” (tiết 1) - Sưu tầm một số hình ảnh liên quan đến hoạt động công nghiệp - Nghiên cứu trước câu hỏi và H32.3 và H32.4 trong SGK (trang 121 và 122). + Về tổ chức: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm tương ứng với từng vấn đề của ngành công nghệp năng lượng trên cơ sở có sẵn phiếu học tập. Trong từng nhóm, giáo viên sẽ phát 4 em có 1 phiếu học tập để nghiên cứu. Mỗi nhóm phải cử 1 nhóm trưởng và 1 thư ký.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bước 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: Bước này diễn ra sau khi bắt đầu học phần I của bài này. Sau khi giáo viên đã kiểm tra xong phần chuẩn bị của học sinh ở nhà sẽ tiến hành thảo luận cụ thể + Về tổ chức: - Chọn địa điểm cho mỗi nhóm - Yêu cầu học sinh thảo luận sôi nổi nhưng phải trật tự + Về nội dung: giáo viên yêu cầu: Nhóm 1: Nghiên cứu về ngành công nghiệp khia thác than Nhóm 2: Nghiên cứu về ngành công nghiệp khai thác dầu khí Nhóm 3: Nghiên cứu về ngành công nghiệp sản xuất điện * Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh và nêu rõ yêu cầu: Trên cơ sở những thông tin còn thiếu của phiếu học tập kết hợp những kiến thức SGK và sự hiểu biết của bản thân, hãy hoàn thành phiếu học tập, từ đó rút ra những yếu tố cần so sánh giữa 3 ngành trên, đồng thời vẽ mũi tên thích hợp để hoàn chỉnh sơ đồ. Cụ thể phiếu học tập như sau: Công nghiệp năng lượng. Khai thác than. Khai thác dầu khí. Nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện...... .............................. .............................. - Phát triển mạnh mẽ - Cơ cấu: Nhiệt điện, thuỷ điện, điện nguyên tử - Chủ yếu nhiệt điện - Sản lượng khai thác khoảng 3,8 tỷ tấn/năm - Ở các nước đang phát triển Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm:. Điện.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Hoạt động của học sinh: Mỗi nhóm theo hình thức học sinh phát biểu ý kiến cá nhân. Sau đó nhóm trưởng tổng kết và xếp lại thành ý chung thống nhất của cả nhóm. Các ý kiến thống nhất được thư ký ghi lại. - Hoạt động của giáo viên: Chủ yếu bao quát cả 3 nhóm để nắm tình hình thảo luận của các nhóm. giáo viên định hướng cho học sinh thảo luận đúng trọng tâm của bài, để tránh tình trạng đi quá rộng hoặc quá sâu 1 vấn đề nào đó. Bước 4: Tổng kết thảo luận: giáo viên tập trung toàn bộ lớp lại, ổn định trật tự và giới thiệu đại diện từng nhóm lên trình bày ngắn gọn về kết quả thảo luận của nhóm mình (theo trình tự mẫu đã đưa cho). V. BÀI SOẠN MẪU Bài 15 – Tiết 16: Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này học sinh cần: - Hiểu rõ khái niệm về thuỷ quyển. Các vòng tuần hoàn lớn trên Trái Đất. Những nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy của một con sông. Tìm hiểu một số sông lớn trên Trái Đất. - Phân biệt được mối quan hệ giữa nhân tố tự nhiên với chế độ dòng chảy của một con sông - Hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ rừng và bảo vệ hồ chứa nước II. Đồ dùng dạy học: - Bản đồ tự nhiên châu Á - Phiếu học tập. - Bảng trò chơi. - Lược đồ sông ngòi ĐBSH và DHMT - Một số tranh ảnh: Ao, hồ, sông suối, sông Nin, sông Amazôn, sông Enitxây III. Phương pháp dạy học: - Đàm thoại gợi mở - Thảo luận nhóm. Cặp đôi. - Tổ chức trò chơi. IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra ở bài tập thực hành của học sinh. 3. Bài mới: Quá trình luân chuyển nước trên Trái Đất diễn ra như thế nào? Chế độ nước của một con sông chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác ra sao? Đó là những nội dung quan trọng trong bài học hôm nay. Ngoài ra, trong bài học chúng ta còn tìm hiểu một số con sông lớn trên Trái Đất như: S. Nin, S. Amazôn, S. Ênitxây..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. Nội dung cơ bản. *HĐ1:Cá nhân: I. Thuỷ quyển: - Chiếu hình ảnh ao, hồ, sông, 1. Khái niệm: suối - Dựa vào hình ảnh trên kết - Quan sát tranh, hợp với hiểu biết của mình, trả lời. hãy cho biết nước trên Trái Đất có ở những đâu? - Vậy, thuỷ quyển là gì? (Nguồn nước ngọt trên TĐ chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, 3 %). Thuỷ quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm: Nước trong biển, Đại Dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển. Chuyển ý: Nước trên biển, Đại Dương, nước ngầm, hơi nước trong khí quyển có liên quan với nhau như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu sang mục 2 2. Tuần hoàn của nước trên Trái Đất:. *HĐ2: Cặp đôi/ Cá nhân - 2 em cùng một bàn trao đối các vấn đề sau, trong vòng 5 phút. - Dựa vào hình 15, giáo viên chiếu trên bảng, và hỏi: Em hãy cho biết vòng tuần hoàn trên Trái Đất có mấy loại? - Trình bày đặc điểm vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ trên Trái Đất?. - Quan sát hình, 2 em cùng thảo luận với nhau, sau đó lên bảng chỉ trên sơ đồ đã được trình chiếu. a. Vòng tuần hoàn nhỏ:. - Giáo viên chuẩn kiến thức và bổ sung: Ngay cả trên sông, hồ, ao, suối nước vừa chảy vừa bốc hơi đồng thời thấm xuống đất để hoà vào dòng - Sau khi được chảy nghe giáo viên chuẩn kiến thức, - So sánh các giai đoạn của học sinh so sánh: vòng tuần hoàn lớn và nhỏ? + Nhỏ: 2 giai đoạn: Bốc hơi và nước rơi. + Lớn: 3 giai đoạn: Bốc hơi, nước rơi và dòng. Nước biển, Đại Dương to cao Bốc hơi to thấp Mây ------> Mưa Biển, DD ----> Bốc hơi. b. Vòng tuần hoàn lớn: Nước biển, Đại Dương t o cao Bốc hơi t o thấp Mây Mưa (dạng nước, tuyết rơi) Dòng chảy Ngấm xuống đất Biển và Đại Dương Bốc.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> chảy. hơi.. - Vì nó cứ tiếp diễn, luân phiên - Tại sao gọi là vòng tuần nhau. hoàn? II. Một số nhân tố ảnh hưởng tới *HĐ3: Thảo luận nhóm: - Nghiên cứu chế độ nước của một con sông Nhóm 1 + 2: Nghiên cứu chế trên phiếu học độ mưa, băng tuyết, nước tập giáo viên 1. Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm ngầm phát ? Chế độ mưa, băng tuyết, và - Ở miền khí hậu nóng: Nguồn tiếp nước ngầm ảnh hưởng tới chế độ nước cho các sông chủ yếu là nước nước sông như thế nào? mưa. Nêu ví dụ chứng minh chế độ mưa, bảng tuyết, nước ngầm ảnh - Trình bày kết - Ở sứ lạnh, núi cao nguồn cấp nước cho sông do băng tuyết tan. hưởng tới chế độ nước sông. quả nghiên cứu - Ở khu vực đất, đá dễ thấm nước, trước tập thể. nước ngầm → điều hoà chế độ nước Nhóm 3 + 4: Nghiên cứu địa sông. thế, thực vật, hồ đầm. ?Giải thích vì sao địa thế thực. 2. Địa thế, thực vật và hồ đầm.. vật và hồ đầm lại ảnh hưởng đến sự diều hoà chế độ nước sông?. - Địa thế: ở miền núi nước sông chẩy nhanh hơn ở đồng bằng. - Quan sát quá trình hoàn - Thực vật: Rừng cây giúp điều hoà thành phiếu học tập của học chế độ nước sông, giảm lũ lụt. sinh. - Ở xích đạo: - Hồ đầm: Tác dụng điều hoà chế Lượng mưa lớn độ nước sông - Chuẩn kiến thức. VD: Hồ Tôm Lê Sáp ở Campuchia nên nước sông → điều hoà lũ lụt ở sông Mê Công.. - Giáo viên phát phiếu học tập đầy quanh năm 2 cho từng phần thảo luận của từng nhóm. - Phiếu học tập câu hỏi thảo luận dành cho nhóm l + 2: + Hãy lấy ví dụ CM ở miền khí hậu nóng thuỷ chế sông phụ thuộc vào chế độ mưa? - Giáo viên hướng dẫn HS liên hệ ở Việt Nam - miền nhiệt đới: Con sông Hồng: + Mùa lũ (T6->T10) gần trùng với mùa mưa (T5->T10) + Mùa cạn (T11->T4) trùng với mùa khô. - Đá vôi, thạch cao - S.Ôbi, S.Lê Na, S.Ênitxây... Khi mùa xuân đến, to sẽ tăng làm lượng băng tuyết tan ra → nước.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Đá nào dễ thấm nước?. sông chảy dâng cao → lũ lụt. - Treo lược đồ tự nhiên LB Nga, CM thuỷ chế sông ở LB - Do độ cao của Nga phụ thuộc vào lượng băng địa hình tuyết tan?. - Tại sao sông ở miền núi chảy nhanh hơn sông ở đồng bằng? - Chiếu lược đồ sông ngòi - Do sông ngắn, miền Trung? dốc, sông dạng hợp lũ, nhiều - Tại sao sông miền Trung nhánh cấp nước nước lên nhanh? cho 1 dòng chảy - Nghiên cứu vai - Phiếu học tập câu hỏi thảo trò của thực vật luận dành cho nhóm 3 +4: từ nội dung SGK để trả lời. - Tại sao thực vật có vai trò điều hoà dòng chảy sông, giảm - Trồng rừng lũ lụt? phòng hộ, rừng đầu nguồn. - Chính vì vai trò của thực vật như thế, chúng ta cần phải làm gì? - Giáo viên liên hệ trận lũ quét - Nghiên cứu vai gần đây nhất của Việt Nam ở trò của hồ, đầm Miền Trung. từ nội dung SGK - Tại sao hồ, đầm điều hoà chế để trả lời. độ nước sông? giáo viên liên hệ: - Thuỷ chế sông Mê Kông điều hoà hơn ở sông Hồng nhờ biển Hồ Cămpuchia. - Vai trò trị thuỷ của các hồ thuỷ điện. * HĐ4: Nhóm/ cặp Nhóm 1: Sông Nin. III. Một số sông lớn trên Trái Đất:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Nhóm 2: Sông Amazon Nhóm 3: Sông Ênitxay. - Quan sát sơ đồ kết hợp SGK - Giáo viên treo sơ đồ trên hoàn thành kiến bảng và phát phần chữ kiến thức sau khi thảo thức cho từng nhóm. luận cặp đôi theo nhóm. Kết quả của phần thảo luận ở phần phụ lục. - Đại diện học sinh lên bảng - Quan sát quá trình làm việc dính kết quả vào của học sinh trong 3 phút. sơ đồ.. - Giáo viên chuẩn kiến thức.. - Nhóm khác nhận xét và bổ sung.. V. Củng cố: * Vòng tuần hoàn của nước là một vòng tuần hoàn khép kín, 1 vòng quay bất tận, nhờ sự vận chuyển liên tục của nước mà có sự điều hoà nhiệt, ẩm giữa Đại Dương và lục địa, giữa các vùng ẩm ướt và các vùng khô hạn, làm cho sự sống trên Trái Đất được thuận lợi. Câu 1: Nước chảy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào: a. Chiều dài sông. b. Cây cỏ, hồ đầm 2 bên bờ sông. c. Độ dốc lòng sông. d. Lượng nước sông. Câu 2: Hệ thống sông nào ở nước ta dưới đây có chế độ nước thất thường nhất? a. Sông Hồng b. Sông Cả c. Sông Đà Rằng d. Sông Đồng Nai VI. Hướng dẫn về nhà: - BTVN: 1, 2 (SGK/trang 58). - Chuẩn bị bài: “Sóng, thuỷ triều, dòng biển” + Nguyên tắc hoạt động của dòng biển nóng và dòng biển lạnh + Khi nào triều cường, triều kiệt? + Khái niệm sóng biển, nguyên nhân, sóng thần?. VII. Phụ lục 1. Phiếu học tập số 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Em hãy nghiên cứu SGK phần III hoành thành phiếu học tập sau Sông. Nơi bắt nguồn. Diện tích lưu vực (km2). Chiều dài. Nguồn cung cấp nước chính. Vị trí. Sông Nin. Phiếu học tập số 2 – 3 tương tự phiếu số 1 2. Phiếu thông tin phản hồi. Sông. Nơi bắt nguồn. D.tích lưu vực (km2). Chiều dài (km). Sông Nin. Hồ Victoria. 2881000. 6685. Amadôn. Dãy Andet. 7170000. 6437. Tê nit xây. Dãy Xai an. 2580000. 4102. Vị trí Khu vực xích đạo cận nhiệt Châu Phi Khu vực xích đạo Châu Mỹ Khu vực ôn đới lạnh, Châu Á. Nguồn cấp nước chính Mưa và nước ngầm Mưa và nước ngầm Băng, tuyết tan.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> VI. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CHUNG KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: VI.1. Ưu điểm: - Cuộc thảo luận diễn ra nhanh gọn, đúng thời gian dự kiến. - Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tự nghiên cứu, tìm tòi kiến thức. - Học sinh tự trình bày và đưa ra các quan điểm của bản thân, từ đó giúp các em mạnh dạn hơn trong học tập và trong cuộc sống. - Tất cả các thành viên trong nhóm đều tích cực tham gia thảo luận và mạnh dạn tranh luận với các nhóm khác. - Đặc biệt khả năng tư duy của học sinh tiến bộ rõ rệt. Hầu hết các em không còn có thói quen chép lại toàn bộ những nội dung trong SGK có liên quan đến nội dung thảo luận. - Những hiệu quả nói trên được minh chứng qua bảng thống kê sau: Đề tài này, tôi đã tiến hành trên 3 lớp khối 10: 10A,10C,10G. Tuy nhiên do có sự phân hoá về trình độ kiến thức nên khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh cũng có sự khác nhau khi thể hiện qua kết quả học tập của phiếu học tập. Lớp. Sĩ Bài số dạy. 10A 53 36 10C 52 36 10G 51 36. <5 điểm 6 em (11%) 5 em (10%) 9 em (18%). Sĩ Lớp số. Bài <5 dạy điểm. 10A 53. 15. 10C 52. 15. 10G 51. 15. 4 em (8%) 2 em (4%) 10 em (20%). 5–6. 6–7. 7–8. 8–9. điểm 12 em (23%) 11 em (21%) 19 em (37%). điểm 20 em (38%) 16 em (31%) 13 em (24%). điểm 9 em (17%) 10 em (19%) 7 em (14%). điểm 5 em (9%) 8 em (15%) 3 em (9%). 5–6 điểm 11 em (21%) 9 em (17%) 17 em (33%). 6–7 điểm 22 em (41%) 23 em (44%) 17 em (33%). 7–8 điểm 9 em (17%) 9 em (17%) 3 em (6%). 8–9 điểm 6 em (11%) 8 em (15%) 4 em (8%). >9 điểm 1 em (2%) 2 em (4%) 0 em (0%). >9 điểm 1 em (2%) 1 em (2%) 0 em (0%). - Trong quá trình thực nghiệm ở một số lớp, giúp giáo viên thành thạo hơn, nhuần nhuyễn hơn trong quá trình phối hợp giữa các phương pháp giảng dạy. - Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> VI.2. Nhược điểm: - Quá trình thực hiện đề tài này, theo tôi quan sát trong quá trình giảng dạy thì còn hạn chế đối với những học sinh yếu kém, nên một phần nào đó gây sự chán nản cho các em trong quá trình giáo viên truyền thụ kiến thức. - Đề tài chỉ mới thực hiện được trong phạm vi hẹp của phần Địa lí của chương trình lớp 10. - Trong quá trình sử dụng đề tài này vẫn còn nhiều hạn chế trong tiến trình dạy học do cơ sở vật chất trường học còn thiếu thốn (Chưa có phòng ốc).. VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Từ thực tiễn quá trình giảng dạy và kết quả cũng như tồn tại nêu trên, bản thân tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm bước đầu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với phiếu học tập như sau: a. Ở bước chuẩn bị: - Xác định rõ mục tiêu hoạt động trong bài giảng. - Phải lựa chọn chủ đề thảo luận phù hợp với mục tiêu bài học và đối tượng học sinh. - Phải nắm vững quy trình hoạt động nhóm. - Phải dự kiến để giải quyết tôt các tình huống trong quá trình thảo luận - Cả giáo viên cà học sinh phải chuẩn bị đủ điều kiện, phương tiện và thiết bị cho quá trình thảo luận. - Phải cho học sinh thấy rõ nhiệm vụ cụ thể khi làm việc với nhóm và lợi ích của nó để gây sự hứng thú học tập trong các em. b. Trong quá trình thảo luận: - Giáo viên phải tạo không khí học tập thoải mái, sinh động. - Khuyến khích những học sinh còn thiếu tự tin phát biểu. - Hỗ trợ cho những học sinh khả năng diễn đạt còn yếu có thể diễn đạt được ý kiến của mình trước tập thể. - Giáo viên định hướng cho học sinh thảo luận đúng hướng, hướng dẫn và làm sáng tỏ những vấn đề học sinh hiểu sai. - Giáo viên phải thường xuyên quan sát các nhóm để nhận biết tình hình thảo luận của học sinh mà uốn nắn kịp thời. - Giáo viên phải xử lý nhanh những tình huống học sinh lúng túng như: Đặt câu hỏi gợi mở vấn đề ... - Tôn trọng tất cả các ý kiến, quan điểm, khuyến khích học sinh suy nghĩ và phát biểu đồng thời khen thưởng những nỗ lự, cố gắng của các em. c. Phần cuối của quá trình thảo luận: - Giáo viên tóm tắt phần thảo luận - Đưa ra kết quả đúng - Nhấn mạnh vấn đề trọng tâm - Liên hệ trở lại kết quả thảo luận của học sinh để đánh giá năng lực khả năng nhận thức của học sinh - Kiểm tra lần cuối xem học sinh hiểu vấn đề chưa.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> C. KẾT LUẬN: Có thể nói rằng, đổi mới phương pháp là yêu cầu cấp thiết của một giáo viên đứng trên bục giảng, nhằm khẳng định vị trí chủ động nhận thức của học sinh. Từ lý luận vận dụng vào thực tiễn cho thấy tổ chức một hoạt động thảo luận nhóm có hiệu quả sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho một tiết dạy Với đề tài này, trong quá trình giảng dạy, khả năng tự học, tự rèn luyện kiến thức và tự nghiên cứu của học sinh đã tăng lên. Tuy nhiên khả năng sáng tạo của học sinh vẫn chưa cao lắm. Song đây cũng là một hiệu quả, thành công của đề tài. Nhìn chung, với xu thế đi lên không ngừng của thời đại phát triển kinh tế nói chung và của giáo dục nói riêng, thì đổi mới phương kết hợp với phương tiện dạy học trực quan là điều tất yếu, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Để tài trên tiến hành có kết quả như mong muốn là một việc làm tương đối khó, lý do khách quan cũng có, chủ quan cũng có, nhưng theo tôi nghĩ là giáo viên ai ai cũng làm được điều đó với điều kiện phải có nhận thức đúng đắn, phải dành nhiều thời gian đầu tư suy nghĩ về giáo án giảng dạy, phải dốc hết tâm huyết và sự nhiệt tình của nghề nhà giáo.... Hoạt động thảo nhóm kết hợp với phiếu học tập là một trong những phương pháp mới được sử dụng trong mấy năm gần đây. Do đó với đề tài này, tôi mong muốn trình bày những hiểu biết của mình, Tất nhiên, nó sẽ có những hạn chế rất mong sự đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp, để nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục học sinh tốt hơn..

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

×