Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác động của sự hài lòng đến xu hướng hành vi tiêu dùng dịch vụ spa của khách hàng nữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒNG THỊ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG ĐẾN
XU HƯỚNG HÀNH VI TIÊU DÙNG DỊCH VỤ SPA
CỦA KHÁCH HÀNG NỮ TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒNG THỊ NGỌC ANH
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG ĐẾN
XU HƯỚNG HÀNH VI TIÊU DÙNG DỊCH VỤ SPA
CỦA KHÁCH HÀNG NỮ TẠI TP.HCM

Chuyên ngành : KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Mã số: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN



Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG
VÀ XU HƯỚNG HÀNH VI TIÊU DÙNG DỊCH VỤ SPA CỦA KHÁCH
HÀNG NỮ TẠI TP.HCM” do GS.TS. Đồn Thị Hồng Vân hướng dẫn, là cơng
trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2018
Tác giả

Hoàng Thị Ngọc Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU
DANH SÁCH HÌNH VẼ
DANH SÁCH PHỤ LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................1
1.1.

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................5

1.3.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5

1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................6

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................6

1.6.

Kết cấu luận văn ............................................................................................7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT 9
2.1.

Tổng quan về dịch vụ spa ..............................................................................9
2.1.1 Khái niệm ................................................................................................9
2.1.2 Phân loại các loại hình spa....................................................................11
2.1.3 Thực trạng kinh doanh ngành spa tại Việt Nam ...................................13
2.1.3.1 Phân chia thị phần của các loại hình spa ...........................................13
2.1.3.2 Đối tượng khách hàng .......................................................................14



2.1.3.3 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ .......................................................14
2.1.3.4 Những thuận lợi và tiềm năng ...........................................................15
2.1.3.5 Những khó khăn và thách thức..........................................................15
2.1.3.6 So sánh thị trường spa Việt Nam với các thị trường spa trong khu
vực Đông Nam Á ............................................................................................16
2.2

Cơ sở lý thuyết .............................................................................................17
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về xu hướng hành vi tiêu dùng ....................................17
2.2.1.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng ...............................................18
2.2.1.2 Lý thuyết về mơ hình nghiên cứu thái độ..........................................19
2.2.2 Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng ..............................................................21

2.3

Tổng kết những nghiên cứu gần đây xoay quanh lĩnh vực dịch vụ ............23
2.3.1 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................23
2.3.1.1

Nghiên cứu của Lê Thị Thúy Trinh (2009) ...................................23

2.3.1.2

Nghiên cứu của Nguyễn Đặng Anh Thư (2012) ............................24

2.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................25

2.4


2.3.2.1

Nghiên cứu của Choi và cộng sự (2004)........................................25

2.3.2.2

Nghiên cứu của Chen và cộng sự (2010) .......................................26

2.3.2.3

Nghiên cứu của Virabhakul và Huang (2018) ...............................26

Mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................27

2.4.1 Cơ sở khoa học của mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................27
2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu đề xuất.........................29
2.4.2.1

Giả thuyết về mối quan hệ giữa chất lượng trải nghiệm dịch vụ

(service experiences) và sự hài lòng (satisfaction) ..........................................29


2.4.2.2

Giả thuyết về mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận (perceived value)

và sự hài lòng (satisfaction) .............................................................................32
2.4.2.3


Giả thuyết về mối quan hệ giữa cảm xúc (emotions) và sự hài lòng

(satisfaction) ....................................................................................................34
2.4.2.4

Giả thuyết về mối quan hệ giữa sự hài lòng (satisfaction) và xu

hướng hành vi tiêu dùng (behavioral intention) ..............................................35
2.5

Tóm tắt .........................................................................................................36

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................38
3.1

Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................38
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................38
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ............................................................................38

3.2

Thang đo ......................................................................................................40
3.2.1 Thang đo chất lượng trải nghiệm dịch vụ .............................................41
3.2.2 Thang đo giá trị cảm nhận ....................................................................42
3.2.3 Thang đo cảm xúc .................................................................................42
3.2.4 Thang đo sự hài lòng ............................................................................43
3.2.5 Thang đo xu hướng hành vi tiêu dùng ..................................................44

3.3


Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức ......................................................44

3.4

Tóm tắt .........................................................................................................45

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................46
4.1

Giới thiệu .....................................................................................................46

4.2

Mơ tả mẫu ....................................................................................................46

4.3

Đánh giá thang đo ........................................................................................49
4.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................49


4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .........................................................50
4.4

Kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu .......................................53
4.4.1 Phân tích tương quan ............................................................................53
4.4.2 Phân tích hồi quy ..................................................................................54
4.4.3 Dị tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính......59
4.4.4 Đánh giá tác động của các biến định tính đến xu hướng hành vi tiêu
dùng ..............................................................................................................59

4.4.4.1 Kiểm định sự khác nhau về xu hướng hành vi tiêu dùng theo nhóm thu
nhập ..............................................................................................................59
4.4.4.2 Kiểm định sự khác nhau về xu hướng hành vi tiêu dùng theo nhóm
tuổi

..............................................................................................................61

4.4.4.3 Kiểm định sự khác nhau về xu hướng hành vi tiêu dùng theo nhóm
trình độ học vấn: ..............................................................................................62
4.5

Tóm tắt .........................................................................................................64

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ ..................................65
5.1

Các kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................66
5.1.1 Các kết quả chính ..................................................................................66
5.1.2 Đóng góp của đề tài nghiên cứu ...........................................................67

5.2

Hàm ý cho nhà quản trị ...............................................................................68

5.3

Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Cụm từ
viết tắt
EFA

KMO

Nghĩa Tiếng Việt
Phân tích nhân tố khám phá
Hệ số kiểm định sự phù hợp
của mơ hình
Phần mềm thống kê dùng trong

SPSS

cơng tác nghiên cứu khoa học
xã hội

Nghĩa Tiếng Anh
Exploratory Factor
Analysis
Kaiser - Meyer - Olkin

Statistical Package for the
Social Sciences

Sig (p-value)


Mức ý nghĩa của phép kiểm định

Significance of Testing

ANOVA

Phân tích phương sai

Analysis of variance

VIF

Hệ số phóng đại phương sai

Variance inflation factor

Tình trạng cơ thể cân đối, khỏe
Fitness

mạnh nhờ vào tập luyện thể dục

Fitness

thể thao và chế độ dinh dưỡng
Phương pháp tập luyện bắt nguồn
Yoga

từ Ấn Độ nhằm hướng tới sức

Yoga


khỏe về mặt thể chất và tinh thần
TRA

Thuyết hành động hợp lý

TPB

Lý thuyết hành vi dự định

TP.HCM

Theory of Reasoned
Action
Theory of Planned
Behavior
Thành phố Hồ Chí Minh


DANH SÁCH BẢNG, BIỂU
Bảng 2. 1: Phân loại các loại hình spa ......................................................................12
Bảng 2. 2: Top 10 thị trường spa khu vực Châu Á – TBD năm 2015 ......................13
Bảng 2. 3: Top 4 các nước ASEAN dựa trên các chỉ tiêu phát triển ngành spa .......17
Bảng 2. 4: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu về xu hướng hành vi tiêu dùng và sự hài
lòng ..........................................................................................................28
Bảng 3. 1: Tiến độ nghiên cứu ..................................................................................38
Bảng 3. 2: Thang đo khái niệm chất lượng trải nghiệm dịch vụ............................... 41
Bảng 3. 3: Thang đo khái niệm giá trị cảm nhận ......................................................42
Bảng 3. 4: Thang đo khái niệm cảm xúc...................................................................43
Bảng 3. 5: Thang đo khái niệm sự hài lòng .............................................................. 43

Bảng 3. 6: Thang đo khái niệm xu hướng hành vi tiêu dùng ....................................44
Bảng 4. 1: Phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha cho thang đo chính thức ............50
Bảng 4. 2: Kết quả phân tích EFA các thang đo .......................................................51
Bảng 4. 3: Ma trận tương quan giữa các biến ........................................................... 54
Bảng 4. 4: Thống kê mơ tả các biến phân tích hồi quy .............................................54
Bảng 4. 5: Bảng đánh giá độ phù hợp của mơ hình hồi quy bội ............................... 55
Bảng 4. 6: Bảng đánh giá độ phù hợp của mơ hình hồi quy đơn .............................. 56
Bảng 4. 7: Phân tích phương sai hồi quy ..................................................................56
Bảng 4. 8: Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter - hồi quy bội ........................56
Bảng 4. 9: Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter - hồi quy đơn .......................57
Bảng 4. 10: Kiểm định Anova đối với biến thu nhập ...............................................60
Bảng 4. 11: Kiểm định Anova đối với biến tuổi .......................................................62
Bảng 4. 12: Kiểm định Anova đối với biến trình độ học vấn ...................................63


DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Nghiên cứu của Lê Thị Thúy Trinh, 2009 ..............................................24
Hình 2. 2: Nghiên cứu của Nguyễn Đặng Anh Thư, 2012 .......................................25
Hình 2. 3: Nghiên cứu của Choi và cộng sự, 2004 ...................................................25
Hình 2. 4: Nghiên cứu của Chen và cộng sự, 2010 ..................................................26
Hình 2. 5: Nghiên cứu của Virabhakul và Huang, 2018 ...........................................27
Hình 2. 6: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................36

Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu ...............................................................................40

Hình 4. 1: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................58


DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục A: Dàn bài và danh sách đáp viên trả lời thảo luận nghiên cứu định tính

Phụ lục B: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục C: Kết quả thống kê mô tả mẫu
Phụ lục D: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Phụ lục E: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phụ lục F: Đồ thị dị tìm các vi phạm giả định hồi quy
Phụ lục G: Phân tích sâu ANOVA đối với biến thu nhập


TĨM TẮT ĐỀ TÀI
Mục đích chính của đề tài này là nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự
hài lòng của khách hàng nữ đối với dịch vụ spa tại TP.HCM. Thơng qua đó, tác giả
cũng xem xét, đánh giá tác động của sự hài lòng lên xu hướng hành vi tiêu dùng
dịch vụ spa của nhóm đối tượng này.
Dựa trên nền tảng nghiên cứu những cơ sở lý thuyết và kháo sát thực nghiệm
trên thế giới kết hợp với nghiên cứu định tính, tác giả đã xác định được 3 nhân tố có
thể có tác động đến sự hài lòng đối với dịch vụ spa của khách hàng nữ tại TP.HCM,
bao gồm: chất lượng trải nghiệm dịch vụ, cảm xúc, giá trị cảm nhận. Cũng dựa trên
cơ sở này, tác giả đưa ra những hàm ý về mặt khoa học, quản trị và công tác
marketing thông qua việc kiểm tra, đánh giá tác động của sự hài lòng lên xu hướng
hành vi tiêu dùng dịch vụ spa.
Phương pháp nghiên cứu được tác giả luận văn sử dụng để kiểm định thang
đo lường các khái niệm cũng như mơ hình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thơng qua kỹ thuật định
tính là thảo luận nhóm với những người tiêu dùng dịch vụ spa để điều chỉnh thang
đo các khái niệm sao cho thực sự phù hợp với thị trường tại Việt Nam và cụ thể là
TP.HCM. Sau đó, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức thơng qua
bảng câu hỏi khảo sát trên 202 khách hàng sử dụng dịch vụ này.
Kết quả kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA chỉ ra rằng
thang đo các khái niệm nghiên cứu đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị. Thông qua
phân tích hồi quy, tác giả nhận thấy cả 3 nhân tố trên đều có tác động dương đến sự

hài lịng. Trong đó, nhân tố cảm xúc có tác động mạnh nhất sự hài lòng của khách
hàng nữ giới. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa sự hài
lòng và xu hướng hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với loại hình dịch vụ spa.
Cuối cùng tác giả trình bày những hàm ý nghiên cứu về mặt quản trị,
marketing cũng như các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do chọn đề tài:

Hiện nay, quá trình phát triển và hội nhập quốc tế tồn diện của đất nước đã
góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao vai trò của người phụ nữ trong gia đình
cũng như trong xã hội. Song song với những cơ hội nghề nghiệp, gia tăng thu nhập
và chất lượng cuộc sống, người phụ nữ ngày nay cũng phải đối diện với rất nhiều áp
lực để làm tròn bổn phận và trách nhiệm của mình. Theo ước tính của Boston
Consulting (2014) thì tính đến năm 2020, 1/3 dân số của Việt Nam sẽ thuộc tầng
lớp trung lưu hoặc cao hơn, có nghĩa là mức thu nhập bình qn của một người
trong nhóm này tối thiểu là 714 USD/tháng. Đi cùng với sự gia tăng về thu nhập
của người tiêu dùng tại các khu vực thành phố lớn chính là tâm lý mong muốn được
trải nghiệm những loại hình sản phẩm/dịch vụ mới, thương hiệu mới. Người tiêu
dùng nữ giới cũng khơng đứng ngồi trào lưu này. Đó chính là lí do khiến cho càng
ngày càng có nhiều sản phẩm, dịch vụ hướng đến phục vụ nhu cầu của nhóm đối
tượng này. Các nhóm sản phẩm, dịch vụ được khách hàng nữ giới ưa chuộng có thể
kể đến là các nhóm sản phẩm mỹ phẩm, trang sức, quần áo, phụ kiện thời trang và
các nhóm dịch vụ nhà hàng, khách sạn, giải trí, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp.

Theo nghiên cứu của Nielsen (06/2018), hơn 2/3 người tiêu dùng Việt (65%)
cho rằng triển vọng nghề nghiệp của họ sẽ tốt trong năm tới, 77% tình trạng tài
chính cá nhân của họ sẽ tốt trong 12 tháng tới và 64% cho rằng đây là thời điểm
tuyệt vời để tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ mà họ mong muốn và cho là cần
thiết. Sau khi trang trải các chi phí sinh hoạt thiết yếu, người tiêu dùng Việt Nam
sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn cho các khoản mục lớn nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống. Khoảng hai trong số năm người tiêu dùng (43%) sử dụng tiền nhàn rỗi để chi
tiêu vui chơi giải trí bên ngồi. Cũng trong báo cáo này, top 5 mối quan tâm hàng
đầu của người tiêu dùng được tiết lộ, trong đó đứng thứ hai và thứ ba lần lượt là sức
khỏe (41%) và sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống (23%). Từ thực tế đó mà


2

các loại hình dịch vụ chăm sóc thể chất và tinh thần cho đối tượng khách hàng nữ
ngày càng nhận được nhiều sự đầu tư và chú trọng. Cụ thể là các cơ sở cung cấp
dịch vụ thể dục thẩm mỹ, bệnh viện thẩm mỹ hay thẩm mĩ viện, các cơ sở kinh
doanh spa chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm
của các chị em như một thực tế khách quan trong bối cảnh hiện đại hóa. Vị thế của
người phụ nữ Việt ngày càng được nâng cao đã khiến họ nhận thức cao hơn về bản
thân và thẩm mỹ. Chính điều này đã lí giải cho việc ngày càng nhiều phụ nữ tìm
đến spa thường xun với mục đích tự thưởng cho bản thân sự thư giãn, phục hồi
năng lượng sau những giờ làm việc căng thẳng, gặp gỡ bạn bè, tăng cường sức khỏe
và sắc đẹp.
Đi cùng với xu hướng chăm sóc sức khỏe và làm đẹp ngày càng phổ biến
chính là sự bùng nổ của hàng loạt cơ sở kinh doanh dịch vụ spa mọc lên như nấm
sau mưa, kèm theo sự hoang mang của người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ cũng
như mức độ uy tín của các cơ sở. Do đó, cho dù cung và cầu ngành dịch vụ này đều
rất cao nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập khiến cho cầu không được đáp ứng đúng
mức, cung dư thừa dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên của tố chức nói riêng và đất

nước nói chung. Bên cạnh áp lực cạnh tranh từ các cơ sở trong nước, hiện tại ngành
spa đã và đang có sự thâm nhập thị trường của các đối thủ đến từ Thái Lan, Hàn
Quốc, Nhật Bản, những cường quốc có ưu thế rất lớn trong ngành “cơng nghiệp làm
đẹp” này. Do đó, bản thân các cơ sở cung cấp dịch vụ spa trong nước, đặc biệt là
các nhà hoạch định chiến lược, nghiên cứu thị trường hay người làm công tác
marketing cần dành nhiều hơn nữa sự quan tâm đến các đối tượng khách hàng tiềm
năng của mình, trong đó quan trọng nhất là tìm hiểu về sự hài lịng và xu hướng
hành vi tiêu dùng để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu, mong muốn của họ, nâng cao
vị thế của thương hiệu mình giữa vịng xốy cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Nhu cầu ngày càng tăng của các nhà quản trị đối với việc tìm hiểu và xác
định được các yếu tố tác động đến sự hài lòng và xu hướng hành vi tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ chính là nền tảng và động lực vô tận cho những cơng trình nghiên
cứu được thực hiện từ rất sớm và trên phạm vi tồn cầu. Một trong những đóng góp


3

vô cùng quan trọng không thể không kể đến trong lĩnh vực này đó chính là lý thuyết
về hành vi người tiêu dùng (The Theory of Buyer Behavior) của James F. Engel
năm 1960, Sheth và Howard năm 1969. Bên cạnh đó, hai nghiên cứu khơng kém
phần ý nghĩa của nhóm tác giả Ajzen và Fishbein là thuyết hành động hợp lí
(Theory of Reasoned Action – TRA) và thuyết hành vi dự định (Theory of Planned
Behavior – TPB) cũng đã góp phần không nhỏ vào thành công của những nghiên
cứu sau này. Bên cạnh đó, cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về nhóm đề tài này cịn
được bổ sung và làm phong phú thêm thông qua rất nhiều nghiên cứu có thể tìm
thấy trên các Tạp chí khoa học uy tín và nổi tiếng như Journal of Consumer
Research, Journal of Hospitality Marketing and Management, Journal of Marketing
Research, v.v... Để làm tốt cơng tác quản trị và marketing, bất kì thương hiệu nào
cũng đều cần hiểu rõ về các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự hài
lòng, xu hướng hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu của mình.

Đối với nhóm đối tượng người tiêu dùng là nữ giới cũng tương tự như vậy.
Việc nghiên cứu các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng và xu
hướng hành vi tiêu dùng của họ là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng
đối với nhiều doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm dịch vụ đặc thù dành cho nữ
giới. Trong đó, loại hình dịch vụ nhận được rất nhiều sự quan tâm hiện nay của
nhóm khách hàng nữ đó như spa hay các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp
khác đến từ hàng trăm nhà cung cấp đa dạng từ trong nước đến ngồi nước cũng
khơng phải là ngoại lệ. Đứng ở góc nhìn của các cơ sở kinh doanh dịch vụ spa nội
địa, sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ đến từ các cường quốc về kinh doanh
dịch vụ sắc đẹp vốn luôn là điều vơ cùng khó khăn, cần tới rất nhiều nỗ lực trong
xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh. Đứng trước thách thức các spa mở ra
ngày càng nhiều, đồng nghĩa với nguy cơ lượng khách hàng thân thiết trở nên ít đi,
các spa phải tìm cách đương đầu với khó khăn, bắt đầu bằng việc tìm cách để tối đa
hóa sự hài lịng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của mình. Để làm được điều
này, các chủ doanh nghiệp cần phải dựa trên nhận thức của các khách hàng để tìm
ra định những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lịng của họ. Thơng qua việc gia


4

tăng được sự hài lòng của khách hàng, các cơ sở kinh doanh có thể phần nào đó
nắm bắt được xu hướng hành vi tiêu dùng của họ. Đạt được mục tiêu này, các cơ sở
kinh doanh nội địa có thể từng bước gia tăng lợi thế cạnh tranh, tiếp cận và làm thỏa
mãn được nhu cầu, gia tăng sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng, đặc biệt
là nhóm đối tượng khách hàng nữ giới, thơng qua đó gia tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực dịch vụ spa, nâng cao được sự hài lịng của khách hàng thơng
qua việc gia tăng chất lượng trải nghiệm, giá trị cảm nhận, cảm xúc đã được xác
định là một trong những biện pháp quan trọng nhất để đạt được lợi thế cạnh tranh
thông qua rất nhiều nghiên cứu. Sự hài lòng cũng được xem là một trong những

“con số biết nói” mà chủ doanh nghiệp có thể xem xét để đánh giá xu hướng hành
vi tiêu dùng của khách hàng. Để biết được người tiêu dùng có đưa ra quyết định sử
dụng sản phẩm dịch vụ đó hay khơng thì cần xem xét xu hướng hành vi tiêu dùng
của họ. Do đó, việc xác định được mối quan hệ giữa sự hài lòng và xu hướng hành
vi tiêu dùng sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định marketing, quản trị
và chiến lược kinh doanh hợp lý. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, tác giả nhận thấy
có rất ít những cơng trình nghiên cứu của các tác giả thực hiện về đề tài sự hài lòng
và xu hướng hành vi tiêu dùng dịch vụ spa. Vậy thì liệu ở Việt Nam nói chung và
khu vực TP.HCM nói riêng, khách hàng nữ giới có thực sự hài lịng với dịch vụ spa
khơng? Những yếu tố nào tác động đến sự hài lòng của họ. Sự hài lòng này tác động
như thế nào đến xu hướng hành vi tiêu dùng của họ? Việc mà các nhà quản trị spa
tại TP.HCM cần phải làm để gia tăng sự hài lòng của khách hàng cũng như gián
tiếp tác động tích cực đến xu hướng hành vi tiêu dùng của nhóm đối tượng khách
hàng này là gì?
Để tìm ra được câu trả lời cho những câu hỏi đặt ra ở phía trên, tác giả đã
quyết định lựa chọn nghiên cứu về đề tài: “NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA SỰ
HÀI LÒNG ĐẾN XU HƯỚNG HÀNH VI TIÊU DÙNG DỊCH VỤ SPA CỦA
KHÁCH HÀNG NỮ TẠI TP.HCM”.


5

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu:

Như đã được trình bày ở phần trên, việc hiểu rõ sự hài lòng và các nhân tố
chính ảnh hưởng tới sự hài lịng cũng như đánh giá tác động của nhân tố này lên xu
hướng hành vi tiêu dùng dịch vụ của đối tượng khách hàng nữ giới có tầm quan
trọng đặc biệt đối với các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là đối với dịch vụ spa, loại

hình dịch vụ nhận được rất nhiều sự quan tâm của các chị em trong giai đoạn hiện
nay. Phân khúc khách hàng này hiện được đánh giá là một phân khúc khá năng
động, hiện đại và có tiềm năng lớn về nguồn cầu dịch vụ. Nghiên cứu này nhằm
mục đích mang đến cho các chủ cơ sở kinh doanh spa những cơ sở khoa học và
thực tiễn để phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong công tác
xây dựng và định vị thương hiệu của mình trong tâm trí của khách hàng, nâng cao
hơn nữa sự hài lịng cũng như tác động tích cực đến xu hướng hành vi tiêu dùng của
khách hàng. Tóm lại, mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này là:
- Kiểm định mức độ ảnh hưởng (nếu có) của các nhân tố chất lượng trải
nghiệm dịch vụ, cảm xúc, giá trị cảm nhận lên sự hài lịng, thơng qua đó đánh giá
tác động của nhân tố này đến xu hướng hành vi tiêu dùng của nhóm đối tượng
khách hàng nữ giới tại TP.HCM đối với loại hình dịch vụ spa.
- Khám phá sự khác biệt trong xu hướng hành vi tiêu dùng dịch vụ spa giữa
các nhóm tuổi, thu nhập và trình độ học vấn.
- Đưa ra một số hàm ý quản trị dựa trên kết quả của nghiên cứu nhằm mục
đích gia tăng mức độ hài lịng của khách hàng sử dụng dịch vụ spa.
1.3.

Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu này được tiến hành thông qua 2 bước cơ bản là nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức. Tác giả đã thực hiện bước nghiên cứu sơ bộ bằng phương
pháp định tính thơng qua việc thảo luận nhóm với những người tiêu dùng dịch vụ
spa tại khu vực TP.HCM để điều chỉnh sự phù hợp của hệ thống thang đo. Sau đó,
q trình nghiên cứu chính thức được khởi động bằng việc tiến hành phỏng vấn
nhóm đối tượng khách hàng nữ giới có sử dụng dịch vụ spa tại TP.HCM với bảng


6


câu hỏi chi tiết đã được điều chỉnh. Để thu thập dữ liệu mẫu phục vụ cho nghiên
cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp quen thuộc là chọn mẫu thuận tiện. Với công
cụ hệ số Cronbach Alpha, hệ thống thang đo của nghiên cứu được đánh giá và chấp
nhận về độ tin cậy. Bên cạnh đó, tác giả cũng lựa chọn sử dụng cơng cụ phân tích
nhân tố khám phá EFA để đánh giá giá trị thang đo của các khái niệm nghiên cứu
được đề cập đến trong mô hình. Nhờ có sự hỗ trợ của phần mềm xử lý dữ liệu thống
kê SPSS 20, dữ liệu thu thập được trong tồn bộ q trình thực hiện nghiên cứu đã
được xử lí và cho ra những kết quả phân tích đáng tin cậy.
1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tập trung vào nghiên cứu tác động của
sự hài lòng đến xu hướng hành vi tiêu dùng của khách hàng nữ giới đối với dịch vụ
spa. Phạm vi giới hạn của nghiên cứu là tại khu vực TP. Hồ Chí Minh – “cái nơi”
của các spa lớn, uy tín và cũng là khu vực có mức thu nhập bình qn đầu người
cao nhất trên cả nước, cụ thể là tại các quận trung tâm thành phố như quận 1, quận 3
và quận 10, trong thời gian từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2018 ở ngành dịch vụ spa.
Loại hình spa được sử dụng để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu là “day spa” hay
còn được gọi là “spa trong ngày”. Khái niệm về loại hình spa này sẽ được trình bày
cụ thể trong chương 2. Đối tượng tham gia khảo sát mà tác giả hướng tới là những
khách hàng là nữ giới trong nhiều độ tuổi (từ 18 đến trên 55 tuổi) đã từng sử dụng
hoặc đang sử dụng dịch vụ của ngành thực hiện nghiên cứu tại ít nhất 1 cơ sở cung
cấp dịch vụ “spa trong ngày” trong khoảng thời gian 12 tháng trở lại đây.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là sự ảnh hưởng của các nhân tố
bao gồm chất lượng trải nghiệm dịch vụ, cảm xúc và giá trị cảm nhận lên sự hài
lòng của khách hàng. Bên cạnh đó, tác giả cũng xem xét và đánh giá sự tác động
của nhân tố sự hài lòng của khách hàng đến xu hướng hành vi tiêu dùng dịch vụ spa
của khách hàng nữ giới tại khu vực TP.HCM trong phạm vi đề tài nghiên cứu này.
1.5.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:


7

Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra sự tác động của sự
hài lòng lên xu hướng hành vi tiêu dùng dịch vụ spa tại Việt Nam. Do đó, với điều
kiện thực tế này, đề tài cũng mong muốn góp một phần giá trị về mặt lý thuyết,
cũng như đưa ra những thang đo mới và phù hợp với nhân tố sự hài lòng, xu hướng
hành vi tiêu dùng dịch vụ spa dựa trên thành quả của những cơng trình nghiên cứu
trên thế giới. Ngồi ra, nghiên cứu cịn góp phần bổ sung thêm cho hệ thống thang
đo của sự hài lịng hiện có mà các tác giả đi trước đã xây dựng và mang đến những
kết quả đáng lưu tâm về sự tác động của sự hài lòng lên xu hướng hành vi tiêu dùng
của khách hàng nữ giới tại TP.HCM.
Thông qua kết quả nghiên cứu về sự hài lòng và xu hướng hành vi tiêu dùng
của nhóm khách hàng nữ giới đối với việc sử dụng dịch vụ spa, nghiên cứu chỉ ra
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng spa. Đây hy
vọng là cơ sở khoa học và khách quan giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về nhu cầu
của khách hàng, các thành phần của sự hài lòng đối với dịch vụ spa, để từ đó tìm ra
những giải pháp hiệu quả nhất nhằm gia tăng sự hài lịng và lịng trung thành từ
những nhóm khách hàng hiện hữu. Bên cạnh đó, dù phải đối diện với vấn đề nguồn
lực có giới hạn, những nhà quản trị vẫn có thể đưa ra được nhiều hơn nữa những ý
tưởng marketing hiệu quả nhằm thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng mới.
Ngoài ra, tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu sau
này trong nhiều lĩnh vực khác ngoài spa, đặc biệt là các loại hình dịch vụ chăm sóc
sức khỏe như fitness, yoga, bệnh viện, thẩm mĩ viện... Cùng với kết quả nghiên cứu
này cũng những nghiên cứu đã, đang và sẽ được thực hiện, tác giả hy vọng ngành
spa có phát triển bền vững trong dài hạn, thơng qua đó hỗ trợ cho sự phát triển của
ngành du lịch, đặc biệt tại các địa điểm du lịch tập trung nhiều cơ sở spa, khách sạn

và các khu du lịch nghỉ dưỡng.
1.6.

Kết cấu luận văn:

Nội dung bài nghiên cứu được tác giả chia thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.


8

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu đề xuất
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và các hàm ý quản trị


9

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
2.1.

Tổng quan về dịch vụ spa:
2.1.1 Khái niệm:

Trong phạm vi nghiên cứu này, các từ khóa được nhắc tới thường xuyên như
“dịch vụ spa”, “cơ sở spa” và “khách hàng nữ giới” sẽ được hiểu như sau:
Khái niệm “dịch vụ” vốn đã được rất nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa dưới
góc nhìn của mình xun suốt chiều dài của lịch sử khoa học. “Dịch vụ là một hoặc

nhiều hoạt động mà ít hay nhiều đều mang tính vơ hình, diễn ra trong quá trình
tương tác lẫn nhau giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ, và (hoặc) các nguồn
lực vật chất, hàng hóa, hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ nhằm thực hiện các
giải pháp cho vấn đề của khách hàng” (Grưnroos, 1990). Sau đó vài năm,
Zeithaml và Bitner (1996) đã tiếp tục bổ sung cho khái niệm dịch vụ bằng định
nghĩa: “Dịch vụ là một ngành kinh tế mà kết quả hoạt động sản xuất không đem lại
sản phẩm vật chất hữu hình, nhưng đem lại lợi ích có giá trị kinh tế, q trình sản
xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời và khơng có khả năng lưu trữ (trích từ Bùi Thanh
Tráng và Nguyễn Đông Phong, 2014). Ramaswamy (1996) cũng đã đưa ra nhận
định rằng dịch vụ là một giao dịch kinh doanh diễn ra giữa người cung cấp dịch vụ
và khách hàng để tạo ra kết quả là làm thỏa mãn khách hàng.
Thuật ngữ “spa” vốn được tin là có nguồn gốc từ châu Âu. Cụ thể là, một số
người cho rằng thuật ngữ này được phát triển từ tiếng Latin “Spargere”, có nghĩa là
“để phân tán, rắc hoặc làm ẩm”. Một số người khác lại cho rằng đây là từ viết tắt
của cụm từ tiếng Hy Lạp “Sanitas per aquaam”, có nghĩa là sức khoẻ tốt nhờ nước
(Cohen, M., và và cộng sự, 2008). Nguồn gốc của thuật ngữ “spa” còn được cho là
bắt nguồn từ suối nước khoáng được phát hiện ra tại một thị trấn được gọi là Spa
gần Liège, Bỉ vào thế kỷ thứ 14 (Croutier, 1992). Vào cuối những năm 1990, Hiệp
hội Spa Quốc tế (ISPA) cũng đã đưa ra một định nghĩa về “spa” vẫn còn được nhiều
người sử dụng cho đến ngày nay, đó là: “spa là nơi dành cho việc tăng cường hạnh


10

phúc tổng thể thông qua một loạt các dịch vụ chuyên nghiệp khuyến khích sự đổi
mới của tâm trí, cơ thể và tinh thần” (ISPA, 2007). Về mặt ngữ nghĩa, spa có thể
được hiểu là suối nước khống, cịn về mặt thuật ngữ thì nó được hiểu là cách trị
bệnh bằng hơi nước và nước khoáng thiên nhiên. Theo kinh nghiệm của người Việt,
nước cũng luôn là tâm điểm trong cách thức giữ gìn sức khoẻ, tuổi trẻ, sắc đẹp.
Nước là yếu tố cơ bản ban đầu được sử dụng trong những cách thức làm cho con

người khoẻ lại (Hà Bích Liên & cộng sự, 2007). Mặc dù một số người vẫn ủng hộ
rằng bất kỳ định nghĩa nào về spa đều phải bao gồm việc sử dụng các liệu pháp dựa
trên hơi nước theo như nguồn gốc ban đầu. Tuy nhiên, định nghĩa này đã, đang và
sẽ khơng cịn được nhiều người ủng hộ. Bằng chứng là hiện nay nhiều doanh nghiệp
và tác giả nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng phổ biến thuật ngữ “spa” với định
nghĩa mà liệu pháp hơi nước khơng cịn là một thành phần quan trọng nữa. Tóm lại,
khái niệm “spa” trong phạm vi của nghiên cứu này có thể hiểu là sự tổng hòa của
nhiều phương pháp trị liệu hay còn gọi là liệu pháp thực hiện bởi những nhân viên
trị liệu spa (spa therapist) được tào tạo chuyên nghiệp nhằm mục đích chăm sóc sức
khỏe, sắc đẹp và tạo cảm giác thư giãn về mặt tinh thần cho người sử dụng.
Cơ sở spa được định nghĩa là “một loại hình kinh doanh cung cấp các liệu
trình spa dựa trên liệu pháp hơi nước đích thực được tiến hành bởi nhân viên có
trình độ trong mơi trường chun nghiệp và thư giãn” (Cohen, M. và cộng sự,
2008). Theo cách hiểu và vận dụng thơng thường ngày nay thì cơ sở spa là nơi cung
cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp bằng hơi nước và massage kết hợp
với những sản phẩm làm đẹp có nguồn gốc thiên nhiên. Bên cạnh đó, yếu tố thư
giãn đã hướng người tiêu dùng hiện đại ngày nay định nghĩa cơ sở spa là “nơi để
thư giãn” (Garrow, 2005).
Cụm từ “khách hàng nữ giới” trong nghiên cứu này được hiểu là công dân
Việt Nam, có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, giới tính nữ, đã hoặc đang sử dụng dịch vụ
tại bất cứ cơ sở cung cấp dịch vụ “spa trong ngày” nào tại khu vực TP.HCM.


11

2.1.2 Phân loại các loại hình spa:
Song song với sự bứt phá mạnh mẽ của hầu hết các ngành kinh tế trong xu
thế hội nhập toàn cầu, ngành spa và chăm sóc sức khỏe cũng đã từng bước chứng
minh sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng bứt phá nhanh trong tương lai với tốc độ
tăng trưởng cao, mang đến những giá trị cao về du lịch và nguồn thu lớn cho ngân

sách quốc gia.
Khi nhắc đến spa, hầu hết người tiêu dùng đều liên tưởng đến dịch vụ xa xỉ
và chỉ có giới thượng lưu mới có thể được trải nghiệm. Tuy nhiên, khi kinh tế ngày
càng tăng trưởng mạnh, thu nhập & nhận thức của người dân ngày càng được cải
thiện, spa đã trở nên gần gũi hơn với nhiều tầng lớp như một điều tất yếu. Các phân
khúc khách hàng tiềm năng mà các cơ sở spa hướng tới đã được mở rộng ra nhiều
đối tượng với những đặc điểm về giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa và nhận thức
xã hội khác nhau. Ngày nay ta có thể dễ dàng nhìn thấy những người phụ nữ thành
đạt, tự tin, biết chăm sóc, nng chiều bản thân tìm đến các phương pháp trị liệu
của spa để thư giãn và lấy lại năng lượng cho các hoạt động cá nhân và xã hội.
Theo tổ chức Hiệp hội Spa Quốc tế (ISPA), các loại hình spa trên thế giới
hiện nay có thể được phân chia thành 6 loại, bao gồm: day/club/salon spas (spa
trong ngày), destination spa và health resorts (spa điểm đến), hotel/resort spa (spa
tại khách sạn/khu nghỉ dưỡng), medical spa (spa y tế), mineral spring spa (spa suối
khống) và các loại hình spa khác với khái niệm, đặc điểm cụ thể như sau:


12

Bảng 2. 1: Phân loại các loại hình spa
LOẠI HÌNH

KHÁI NIỆM

Day/club/
salon spas
(spa trong
ngày)

- Là nơi phục vụ nhiều loại hình dịch vụ

trong ngày nhằm mục đích nâng cao sức
khỏe, làm đẹp và thư giãn được thực hiện
bởi chuyên viên trị liệu.
- Club spa và salon spa là các hình thức khác
của spa trong ngày, được bổ sung thêm cơ
sở vật chất phục vụ nhu cầu tăng cường thể
lực hoặc làm đẹp như làm tóc, trang điểm...

Destination
spa (spa
điểm đến)

- Là loại hình spa mang lại nhiều trải
nghiệm cho khách hàng thơng qua các gói
chương trình (thư giãn, làm đẹp, tăng cường
sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, giảm cân,
phòng và chữa bệnh…).

Resort/Hotel
- Là spa thuộc các khách sạn hoặc khu nghỉ
spa (spa tại
dưỡng, nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của
khách sạn /
khách hàng lưu trú tại đây.
khu nghỉ
dưỡng)

Medical spa
(spa y tế)


- Là loại hình spa được hình thành từ sự kết
hợp giữa spa trong ngày và phòng khám y
tế, nhằm mang đến cho khách hàng những
dịch vụ chăm sóc sức khỏe và y tế tổng hợp
được thực hiện trong môi trường kết hợp
giữa y học truyền thống và spa.

Mineral
spring spa
(spa suối
khoáng)

- Là loại hình spa được hình thành từ sự kết
hợp giữa spa trong ngày và spa điểm đến.

Các loại
hình spa
khác

ĐẶC ĐIỂM
- Là loại hình spa phổ biến
nhất hiện nay.
- Thời gian cho mỗi dịch
vụ/gói dịch vụ dao động
trong vịng 1 ngày.
- Giá dịch vụ rẻ hơn các loại
hình khác.
- Đối tượng khách hàng đa
dạng.
- Được thiết kế phục vụ cho

những khách hàng sử dụng
dịch vụ một mình, giới hạn
về độ tuổi.
- Thời gian tối thiểu cho mỗi
dịch vụ kéo dài từ 2-3 đêm.
- Chi phí cao
- Bổ sung thêm các dịch vụ
cộng thêm như golf, tennis,
bơi lội, phòng tập thể dục
trung tâm chăm sóc sức
khỏe…
- Là loại hình spa đang được
chú trọng đầu tư phát triển,
chi phí dịch vụ cao.
- Hoạt động toàn thời gian
dưới sự giám sát của chuyên
gia y tế được cấp phép.
- Là loại hình spa đầu tiên
trong lịch sử ngành spa.
- Thường được hình thành ở
các vị trí của suối nước nóng
tự nhiên hoặc nguồn nước
khống.

- Bao gồm tất cả các loại hình khác khơng
được phân loại theo các tiêu chí ở trên như
các cơ sở kinh doanh tích hợp các dịch vụ
giống như spa vào dịch vụ (tàu du lịch spa,
spa sân bay, spa di động…).
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, 2018)



13

2.1.3 Thực trạng kinh doanh ngành spa tại Việt Nam:
Nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương là một lợi thế lớn đối với ngành
spa tại Việt Nam. Hiện tại, khu vực này được đánh giá là có tốc độ phát triển đối với
ngành spa đứng hàng đầu trên thế giới với tổng số lượng spa lên tới 38,819 cơ sở vào
năm 2015 (Global Wellness Institute, 2017). Hòa chung với sự phát triển chung của khu
vực, số lượng và chất lượng các cơ sở spa tại Việt Nam ngày càng được nâng lên. Đa số
các cơ sở kinh doanh dịch vụ spa tập trung ở thành phố lớn và đặc biệt là các tỉnh thành,
khu vực có tiềm năng về du lịch. Tuy nhiên, cũng theo số liệu trong báo cáo này, nếu so
sánh với các quốc gia có thế mạnh về phát triển dịch vụ spa trong khu vực thì Việt Nam
vẫn chưa có vị trí trong top 10 với nhiều hạn chế như sự phát triển mang tính tự phát, sự
tổ chức và quản lí thiếu kiểm sốt, chất lượng dịch vụ cịn chưa cao, thu hút đầu tư nước
ngoài kém…
Bảng 2. 2: Top 10 thị trường spa khu vực Châu Á – TBD năm 2015
Quốc gia
Trung Quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
Ấn Độ
Thái Lan
Indonesia
Úc
Hồng Kong
Đài Loan
Singapore

Số lượng spa

12,595
7,069
2,966
4,734
2,304
2,070
1,162
739
886
740

Lợi nhuận
(triệu USD)
$7,094.3
$5,079.8
$1,482.7
$1,461.8
$1,007.0
$922.9
$791.5
$677.0
$499.7
$452.4

Số lượng
nhân viên
288,368
115,515
38,971
55,862

70,897
60,682
12,208
12,431
11,789
8,287

(Nguồn: Global Wellness Institute, 2017)
2.1.3.1

Phân chia thị phần của các loại hình spa:

Ở thời điểm hiện tại, có thể nói loại hình dịch vụ spa, chăm sóc sức khỏe và sắc
đẹp đã và đang nằm trong xu thế bứt phá mạnh mẽ. Minh chứng cho sự phát triển vượt
bậc đó chính là sự hình thành và phủ sóng rộng rãi của rất nhiều thương hiệu nổi tiếng,
tuy nhiên mức độ đầu tư cịn hạn chế do chưa có sự tham gia của các thương hiệu quốc
tế lớn và chủ yếu tập trung vào loại hình spa tại khách sạn và khu du lich nghỉ dưỡng.


×