Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo tổ quốc cho thanh niên thị xã đông triều tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ QUỲNH

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ QUỲNH

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: LL&PPDH BỘ MÔN LLCT
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒNG VĂN QUÂN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính bản thân tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đồng Văn Quân, chưa được sử dụng
hoặc cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào khác. Những số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan. Các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Trích dẫn tài liệu đảm bảo chính xác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Quỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tơi cịn nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía thầy
cơ giáo, nhà trường và gia đình.
Trước tiên cho phép tơi được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới cô giáo hướng dẫn - TS. Đồng Văn Quân, người đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp
đỡ tơi vượt qua được những khó khăn để hồn thành luận văn của mình.
Đồng thời tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Giáo
dục Chính trị, các thầy cơ giáo khoa Giáo dục Chính trị - Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh trường THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Lê Chân, Đồn TNCS Hồ Chí
Minh trên địa bàn thị xã Đơng Triều đã tạo mọi điều kiện, đồng hành, giúp đỡ

tôi để luận văn được hồn thành.
Cuối cùng, tơi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn cảm
thông, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học cũng như trong q
trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên,… tháng 4 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Quỳnh

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 4
4. Giả thiết khoa học ............................................................................................ 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................................... 5
6. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 5
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO
VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN .................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài .................................................................. 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước.............................................................. 6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 8
1.2. Một số khái niệm công cụ........................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm chủ quyền biển, đảo ............................................................... 10
1.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo........................... 15
1.3. Sự cần thiết và nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục ý thức bảo
vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên ............................................... 18
1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho
thanh niên........................................................................................................... 18
1.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục ý thức bảo vệ
chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên .................................................... 22

iii


Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ
QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG
TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................... 31
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và phong trào thanh niên thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................ 31
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................ 31
2.1.2. Đặc điểm phong trào thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........... 34
2.2. Thực trạng của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 39
2.2.1. Những kết quả đạt được của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển,
đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và nguyên
nhân.................................................................................................................... 44
2.1.2. Những hạn chế của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ
quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân ...... 48
2.3. Những vấn đề đặt ra trong việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo
Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................... 53

Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ QUYỀN
BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
QUẢNG NINH ................................................................................................. 58
3.1. Những nguyên tắc cơ bản khi xác định biện pháp giáo dục ý thức về
chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................... 58
3.1.1. Xác định đúng những kiến thức cơ bản cần giáo dục ............................. 58
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, chính xác và tính tư tưởng ............................... 64
3.1.3. Đảm bảo tính cụ thể, hình ảnh, giàu biểu tượng lịch sử.......................... 65
3.1.4. Phát huy tính tích cực của thanh niên ...................................................... 66
iv


3.2. Một số giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 69
3.2.1. Giải pháp giáo dục thanh niên trong nhà trường ..................................... 69
3.2.2. Tăng cường vai trị của tổ chức đồn, hội ............................................... 73
3.2.3. Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình - nhà trường - xã hội để giáo
dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho thanh niên thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh hiện nay .................................................................................. 76
3.2.4. Giải pháp giáo dục thanh niên đường phố............................................... 77
3.2.5. Các giải pháp thực tiễn .............................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 84
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BGH

:

Ban Giám hiệu

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

GV

:

Giáo viên

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HS

:

Học sinh


KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

LSDT

:

Lịch sử dân tộc

NQ

:

Nghị quyết

NXB

:

Nhà xuất bản

SGD

:

Sách Giáo dục


SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là đất nước có lịch sừ lâu đời đã trải qua một chặng đường dài
hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đầy chông gai; một đất nước mà điều kiện
địa lý và hoàn cảnh lịch sử đã đặt ra quá nhiều thử thách gian nguy, phải thường
xuyên đối phó với thiên tai và địch hoạ. Đối với dân tộc Việt Nam, thử thách lớn
nhất và nguy hiểm nhất là phải liên tục chống lại những thế lực xâm lược quá lớn
mạnh và hung bạo để bảo vệ tự do, độc lập. Việt Nam là một dân tộc có truyền
thống và tư chất quân sự đặc biệt. Có dân tộc nào yêu q hồ bình và khát vọng
độc lập tự do như dân tộc Việt Nam? Chính điều đó đã thơi thúc nhân dân cả nước
đứng lên chiến đấu giữ nước. Không để cho kẻ thù khuất phục, dân tộc Việt Nam
luôn ln vươn lên với ý chí kiên cường, với trí tuệ tài ba và năng lực sáng tạo
phong phú vì tự do độc lập. Qua hàng chục thế kỷ, thường xuyên phải sống trong
sự tủi hờn nước mất nhà tan, trong bão lửa của chiến tranh chống xâm lược, nhân
dân Việt Nam càng hiểu rõ những giá trị truyền thống của mình. Truyền thống
quân sự với bao bài học quý giá ấy là báu vật của tổ tiên được xây đắp bằng mồ
hôi nước mắt, bằng máu xương của bao thế hệ. Lịch sử Việt Nam trải qua bao gian
nan thử thách; người xưa có câu: “lửa thử vàng gian nan thử sức”; thực tế lịch sử
đã chứng minh rằng: “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” như Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói.
Là một quốc gia nằm ở ven bờ trung tâm Biển Đông, Việt Nam có nhiều
cơ hội thuận lợi để phát triển đồng thời cũng đứng trước những thách thức lớn
trong công việc bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, an ninh quốc phịng, giao
thơng thương mại, khai thác và bảo vệ tài nguyên, bảo đảm thi hành pháp luật và
tài sản trên biển.
Ngày nay, với việc triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong

tình hình mới đã đem lại nhiều thành tựu to lớn, nổi bật là độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; thế và lực của nước ta đã tăng lên
1


nhiều; đất nước hịa bình, ổn định đã tạo mơi trường thuận lợi để phát triển kinh
tế - xã hội; nước ta được xem là điểm đến an toàn của du khách và môi trường
hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc tế,... Để tiếp tục sự nghiệp đổi mới, thực hiện
mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại thì vấn đề chiến lược con người cần được quan tâm đặc biệt,
nhất là thế hệ trẻ. Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước bước
vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay khơng, cách
mạng Việt Nam có vững bước đi trên con đường XHCN hay không phần lớn
tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh
niên. Thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay đa phần có năng lực và phẩm chất tốt, biết
suy nghĩ đến tương lai của mình, ý thức được trách nhiệm cơng dân, nghĩa vụ của
mình đối với Tổ quốc. Đại bộ phận giới trẻ luôn giữ vững và phát huy truyền thống
yêu nước, hiếu học, đoàn kết, tin tưởng vào công cuộc đổi mới đất nước do Đảng
lãnh đạo. Song, bên cạnh đó, vẫn cịn có một bộ phận khơng nhỏ thanh thiếu niên
có biểu hiện lệch lạc về tư tưởng, nhận thức. Đó là sự thờ ơ về chính trị, là thái độ
bàng quan trước những sự kiện chính trị của đất nước; là lối sống bng thả, đi
ngược lại với những chuẩn mực đạo đức; là lối sống thực dụng, sống gấp, sùng
bái đồng tiền… Chính điều đó đặt ra yêu cầu khách quan là phải nhận thức một
cách đầy đủ, đúng đắn những diễn biến phức tạp trong đời sống chính trị tư tưởng
của lớp trẻ, cần có những định hướng đúng đắn trong nhận thức chính trị cho thế
hệ trẻ. Do đó, việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành con người mới XHCN,
có khả năng đảm đương những nhiệm vụ của cách mạng là việc làm có ý nghĩa
quyết định; trong đó, phải đặc biệt coi trọng việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ cho thế hệ trẻ.
Hiện nay, trước những tác động nhiều mặt của tình hình chính trị và đời

sống kinh tế - xã hội trong và ngồi nước, vấn đề độc lập chủ quyền, tình hình
Biển Đơng có những diễn biến phức tạp, nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền của Tổ quốc đang phải đối mặt với nhiều thách thức đã đặt ra yêu cầu cấp

2


thiết đối với cả hệ thống chính trị, các ngành, các lực lượng, trong đó có thế hệ trẻ.
Các thế lực thù địch tìm mọi cách tấn cơng xun tạc, phủ nhận vai trò của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền các lối sống phương Tây
xa lạ với thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Chúng coi bộ phận thanh niên, sinh
viên là đối tượng dễ lơi kéo, dễ kích động để chống phá chế độ.
Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là
tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường
biên giới trên bộ dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài
trên 191 km. Mặc khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với
đường bờ biển dài 250 km, trong đó có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000
hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước. Tỉnh có 2.077 hịn đảo, và diện
tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên.
Thị xã Đơng Triều nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, cách của khẩu
Móng Cái 217km, phía Bắc giáp huyện Lục Nam, Sơn Động (Bắc Giang), phía
Tây giáp thị xã Chí Linh (Hải Dương), phía Nam giáp huyện Kinh Mơn (Hải
Dương), phía Đơng giáp thành phố ng Bí, phía Đơng Nam giáp Thuỷ Ngun
(Hải Phịng).
Là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Quảng Ninh, nên cơng tác giáo dục ý
thức chính trị gắn với vấn đề bảo vệ độc lập, chủ quyền biển đảo cho thanh niên tại
thị xã Đông Triều lại càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Đây là lý do chính để tác
giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc
sĩ của mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện

3


nay, đề tài đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức
bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận văn cần phải giải quyết những
nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến chủ quyền biển, đảo Tổ quốc và
việc giáo dục ý thức cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh về chủ
quyền biển đảo Tổ quốc.
+ Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển,
đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Xác định những yêu cầu phải thực hiện và đề xuất biện pháp giáo dục ý
thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn và giải pháp giáo dục ý
thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền
biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, trong
giai đoạn hiện nay.

4. Giả thiết khoa học
Hiện nay, vấn đề nâng cao công tác giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển
đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh mặc dù đã được
quan tâm, thực hiện song hiệu quả chưa cao, còn nhiều bất cập. Nếu luận văn đề
xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và vận dụng linh hoạt,
sáng tạo các phương pháp giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa bàn thị

4


xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ý
thức bảo vệ chủ quyền biền, đảo cho thanh niên Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh, đáp ứng mục tiêu phát triển con người toàn diện.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
- Dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và
đào tạo.
- Dựa trên những thành tựu nghiên cứu mới về lý luận giáo dục, tâm lý học,
phương pháp dạy học các bộ môn liên quan đến đề tài, nghiên cứu lịch sử….
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép biện
chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp; so sánh; phương pháp
lơgíc và lịch sử; phương pháp khảo cứu tài liệu,…
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm phong phú về mặt lí luận, khẳng
định vai trị, ý nghĩa của giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho
thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, đề tài đề xuất những
giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nhằm giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo

Tổ quốc hiệu quả.
- Nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo đối với các đồng nghiệp trong
việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên cả nước
nói chung và thanh niên thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương với 10 tiết.

5


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc cho thanh
niên đang là vấn đề được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm, nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Các cơng trình nghiên cứu là sách xuất bản:
Cơng trình nghiên cứu “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa”, Nhà xuất bản L’Harmattan Paris (Pháp) công bố vào tháng 3/1996, học giả
người Pháp Monique Chemillier - Gendreau đã rà soát các tài liệu lưu trữ của
Pháp với khoảng gần 50 phụ lục đính kèm đã khẳng định chủ quyền của Việt
Nam đối với Hoàng Sa - Trường Sa, đồng thời phản đối hành động bành trướng
của Trung Quốc [19].
Cuốn sách "Đảo đá trên biển Đông sau Phán quyết của Tòa La-Hay"
(Islands and rocks in the South China Sea: Post-Hague ruling) do nhà báo tự do
và nghiên cứu viên cao cấp của Viện Mỹ-Châu Á tại Washington James Borton

chủ biên đã được xuất bản tháng 5/2017. Cuốn sách được phát triển dựa trên 21
bài tham luận của các tác giả đến từ nhiều quốc gia trên thế giới được trình bày
trong khn khổ Hội thảo quốc tế do Đại học Nha Trang và Đại học Phạm Văn
Đồng tổ chức. Hội thảo này được tổ chức một tháng sau khi Tịa Trọng tài cơng
bố Phán quyết cuối cùng về vụ kiện Biển Đông giữa Philippines và Trung Quốc
tháng 7/2016. Cuốn sách tập trung phân tích ba nội dung chính: (I) quy chế pháp
lý của đảo, đá trong luật quốc tế; (II) tranh chấp chủ quyền đối với hai quần đảo
Hoàng Sa, Trường Sa; (III) Phán quyết của Toà trọng tài trong vụ kiện giữa
Philippines và Trung Quốc [26].
6


Cuốn sách The South China Sea: Towards A Region of Peace, Security
and Cooperation do hai học giả C. J. Jenner và Trần Trường Thủy hiệu đính và
do Nhà xuất bản Đại học Cambridge xuất bản, cập nhật về tranh chấp ở Biển
Đơng với sự đóng góp của nhiều chun gia và nhà nghiên cứu có uy tín trong
lĩnh vực. Cuốn sách gồm có bốn phần. Phần 1 đánh giá về tầm quan trọng của
Biển Đông đối với hệ thống thế giới. Phần 2 phân tích lợi ích của các nước ở
Biển Đông từ các cấp độ khác nhau, từ nội bộ, quốc gia cho đến khu vực. Phần
3 nhìn nhận các tranh chấp ở Biển Đơng qua lăng kính luật pháp. Phần 4 thảo
luận về một số vấn đề cụ thể, như hiện đại hóa quân sự, cạnh tranh các nước lớn,
đánh bắt cá, và đề xuất về những hợp tác chuyên ngành ở khu vực. Kết luận của
cuốn sách nêu bật tác động của các nhân tố lịch sử và chiến lược của các nước
đến quá trình phát triển của các tranh chấp. [27].
Các văn bản quy định mang tính pháp quy: Cơng ước Liên Hợp Quốc về
Luật biển 1982: Cơ sở pháp lý quốc tế để bảo vệ quyền lợi của Việt Nam trên
Biển Đông, tên tiếng Anh là United Nations Convention on the Law of the Sea,
hay thường được gọi tắt là UNCLOS 1982. Công ước Luật biển 1982 có hiệu lực
từ ngày 16/11/1994 (12 tháng kể từ ngày Guyana, nước thứ 60 phê chuẩn Công
ước ngày 16/11/1993). Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982 là một văn

kiện pháp lý đa phương đồ sộ, bao gồm 320 điều khoản và 9 Phụ lục, với hơn
1000 quy phạm pháp luật, Công ước Luật biển 1982 đã đáp ứng nguyện vọng và
mong đợi của cộng đồng quốc tế về một trật tự pháp lý quốc tế mới đối với tất
cả các vấn đề về biển và đại dương, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy
biển. Công ước Luật biển 1982 thực sự là một bản hiến pháp về biển của cộng
đồng quốc tế bởi Công ước không chỉ bao gồm các điều khoản mang tính điều
ước mà cịn là văn bản pháp điển hố các quy định mang tính tập qn. Cơng
ước Luật biển 1982 đã trù định toàn bộ các quy định liên quan đến các vùng biển
mà một quốc gia ven biển có quyền được hưởng, cũng như những quy định liên
quan đến việc sử dụng, khai thác biển và đại dương, cụ thể là: Quy chế pháp lý
7


của tất cả các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
quốc gia; Chế độ pháp lý đối với biển cả và Vùng - di sản chung của loài người;
các quy định hàng hải và hàng không; việc sử dụng và quản lý tài nguyên biển
bao gồm tài nguyên sinh vật và không sinh vật; Vấn đề bảo vệ môi trường biển,
nghiên cứu khoa học biển, an ninh trật tự trên biển; việc giải quyết tranh chấp và
hợp tác quốc tế về biển; Quy chế hoạt động của cơ quan quyền lực quốc tế về
đáy đại dương; Uỷ ban ranh giới ngoài thềm lục địa, toà án Luật biển quốc tế,
hội nghị các quốc gia thành viên Cơng ước [16].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền
biển, đảo, nhiều cuốn sách, bài báo, cơng trình nghiên cứu khoa học đã viết về
vấn đề này, tiêu biểu trong số đó là:
Các cơng trình nghiên cứu là sách xuất bản:
Trong cuốn “Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa”, nhà xuất bản
Khoa học xã hội, 1984. Đã tóm tắt quan điểm của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam một lần nữa chứng tỏ các quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa từ lâu
và liên tục là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. Việc Trung Quốc đưa ra yêu sách

hai quần đảo đó là khơng có căn cứ pháp lý. Hành động dùng vũ lực chiếm quần
đảo Hoàng Sa là hành động xâm lược [10].
Tác giả Trần Công Trục (2011) trong “Dấu ấn Việt Nam trên biển Đông”
đã nhấn mạnh về vị trí vai trị của biển Đơng trong lịch sử dân tộc, đồng thời tác
giả đã giới thiệu rõ những định nghĩa mang tính chuyên ngành về nội thủy, lãnh
hải, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia [47].
Bộ ngoại giao, ủy ban biên giới quốc gia “Những vấn đề liên quan đến chủ
quyền biển, đảo của Việt Nam trên biển Đông”, nhà xuất bản Tri thức, Trần Duy
Hải chủ biên, 2013. Cuốn sách đã khái qt về biển Đơng và tình hình biển Đơng
hiện nay, đưa ra các cơ sở pháp lí khẳng định quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là
của Việt Nam [21].
8


Bộ ngoại giao, ủy ban biên giới quốc gia “Tài liệu định hướng công tác
tuyên huấn về biển đảo”, NXB Tri thức, 2013. Cuốn sách đề cập nhiều hoạt động
nhằm bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam và chủ trương của Việt Nam trong
vấn đề biển Đông [12].
Bộ sách của NXB Giáo dục 2014, gồm cuốn “Hoàng Sa, Trường Sa khát
vọng hịa bình” của Bùi Tất Tươm - Vũ Bá Hịa [44].; “Hồng Sa, Trường Sa
trong vịng tay Tổ quốc”, của Hồng Châu - Minh Tân, tập I,II [17] ; “Kể chuyện
biển đảo Việt Nam” của Lê Thông - Đặng Duy Lợi - Đỗ Anh Dũng - Nguyễn
Thanh Long, tập I,II,III,IV [46] ; “Những bằng chứng về chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa” của Hãn Nguyên Nguyễn Nhã
đã nghiên cứu về biển đảo của Việt Nam. Đồng thời, cũng khẳng định chủ quyền
của Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa bằng những nguồn tài
liệu khoa học và hết sức quý giá trong việc khẳng định chủ quyền của dân tộc
trên vùng biển, đảo của Tổ quốc [36].
Ngoài ra cịn có triển lãm về “Chủ quyền biển đảo Việt Nam qua các thời
kì lịch sử” tại Bảo tàng quân đội nhân nhân Việt Nam tháng 5 năm 2013 nhiều

tư liệu, bằng chứng của Việt Nam, của các nước phương Tây, của Trung Quốc,
đặc biệt là 19 Mộc bản triều Nguyễn khắc ghi đã chứng tỏ chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đây là một trong những bằng
chứng quan trọng và khách quan trong việc khẳng định chủ quyền của Việt Nam
đối với các quần đảo Hồng Sa và Trường Sa.
Cơng trình nghiên cứu là luận văn:
Luận văn của Tạ Thị Thu Hằng, “Xung đột chủ quyền ở quần đảo
Trường Sa - Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết”. Luận văn thạc sỹ
chính trị học (2013). Đây là một luận văn cập nhật được tính thời sự cao,
phân tích rõ tình hình căng thẳng ở quần đảo Trường sa giữa nước ta với các
nước láng giềng. Luận văn cũng đề ra được hướng giải quyết thích đáng của
Đảng và nhà nước ta trong tình hình hiện nay [22].
9


Ngồi ra, cịn rất nhiều các bài báo khoa học, những đề tài, luận văn, luận
án của các tác giả cũng đã đề cập tới vấn đề chủ quyền biển, đảo Tổ quốc ở nhiều
chiều cạnh khác nhau. Đây sẽ là những cơ sở lý luận quan trọng, giúp tác giả có
căn cứ khoa học để nghiên cứu làm sáng tỏ những nhiệm vụ đề ra trong luận văn
của mình: Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm chủ quyền biển, đảo
Theo Hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và
vùng trời” [23, tr. 30].
Khái niệm chủ quyền biển, đảo nằm trong khái niệm chủ quyền lãnh thổ
quốc gia. Theo Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ thông: “chủ quyền quốc gia là
quyền cao nhất của một dân tộc, một quốc gia độc lập, tự mình làm chủ đất đai,

tài sản, tự mình quyết định vận mệnh của mình. Những nội dung này được khẳng
định trong pháp luật mỗi nước, trong văn bản pháp lý quốc tế, là nguyên tắc cơ
bản cần tuân theo” [29, tr.104]. “Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao
tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ
của mình. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là quyền quyết định mọi
vấn đề của quốc gia đối với lãnh thổ, đó là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp lí đối với lãnh thổ. Với tư cách là chủ sở
hữu, Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông
qua hoạt động của các cơ quan nhà nước như các hoạt động lập pháp, hành
pháp và tư pháp” [29, tr. 30].
Theo công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc (thường được gọi
tắt là Công ước Luật Biển năm 1982) được thông qua tại thành phố Môntê-gô
bay của Gia-mai-ca vào ngày 10-12-1982. Cơng ước đã có hiệu lực và hiện nay
10


có 161 thành viên tham gia, trong đó có các nước ven Biển Đơng là Việt Nam,
Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po và Bru-nây.
Công ước quy định các quốc gia ven biển có các vùng biển là nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Chiều rộng của
các vùng biển này được tính từ đường cơ sở dùng để tính lãnh hải của quốc gia
ven biển. Công ước Luật Biển năm 1982 quy định rất rõ quy chế pháp lý của
từng vùng biển.
Theo thông lệ quốc tế, vùng biển quốc gia (xem Unclos) được xác định gồm:
Nội thủy:
Điều 8 của UNCLOS 1982 quy định nội thủy là toàn bộ vùng nước tiếp
giáp với bờ biển và nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh
hải. Tại nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hồn tồn và tuyệt đối như đối
với lãnh thổ đất liền của mình. UNCLOS được thơng qua tại thành phố Mơn-têgơ-bay của Gia-mai-ca ngày 10-12-1982.
Lãnh hải:

Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài đường cơ sở. Theo luật biển quốc
tế cho đến những năm 60 của thế kỷ 20, chiều rộng của lãnh hải của quốc gia
ven biển chỉ có 3 hải lý (mỗi hải lý bằng 1.852m). Theo luật biển quốc tế hiện
đại, cụ thể là điều 3 của UNCLOS 1982 thì chiều rộng tối đa của lãnh hải là
12 hải lý.
Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải của mình. Chủ quyền
đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải là tuyệt đối. Chủ quyền
đối với vùng trời phía trên lãnh hải cũng là tuyệt đối. Tuy nhiên, chủ quyền đối
với vùng nước lãnh hải không được tuyệt đối như trong nội thủy bởi vì ở lãnh
hải của quốc gia ven biển, tàu thuyền của các quốc gia khác được quyền qua lại
khơng gây hại.
Quốc gia ven biển có quyền ban hành các quy định để kiểm soát và giám
sát tàu thuyền nước ngoài thực hiện việc qua lại lãnh hải của mình trong một số
11


vấn đề (an tồn hàng hải, điều phối giao thơng đường biển; bảo vệ các thiết bị,
cơng trình, hệ thống đảm bảo hàng hải; bảo vệ tuyến dây cáp và ống dẫn ở biển;
bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; ngăn ngừa vi phạm pháp luật của quốc gia ven
biển liên quan đến đánh bắt hải sản; bảo vệ môi trường biển; nghiên cứu khoa
học biển; và ngăn ngừa các vi phạm về hải quan, thuế khóa, nhập cư, y tế) và quy
định hành lang để tàu thuyền đi qua.
Vùng tiếp giáp lãnh hải:
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài và sát với lãnh hải. Chiều
rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải cũng không quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có
quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm ngăn ngừa việc vi phạm các luật và
quy định về hải quan, thuế khóa, nhập cư hay y tế trên lãnh thổ hay trong lãnh
hải của mình. Quốc gia ven biển cũng có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết
trong vùng tiếp giáp lãnh hải để trừng trị việc vi phạm các luật và quy định nói
trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

Vùng đặc quyền kinh tế:
Đó là vùng biển nằm phía ngồi lãnh hải và có chiều rộng 200 hải lý
tính từ đường cơ sở (vì lãnh hải 12 hải lý, nên thực chất vùng đặc quyền kinh
tế có 188 hải lý). Đây là một chế định pháp lý hồn tồn mới vì theo luật biển
quốc tế cho đến những năm 50 của thế kỷ 20, các quốc gia ven biển khơng có
vùng biển này.
Theo Điều 56 của UNCLOS 1982, trong vùng đặc quyền kinh tế của mình,
các quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật ở đó. Cho đến nay, tài nguyên thiên nhiên
trong vùng đặc quyền kinh tế mà các quốc gia ven biển đang khai thác chủ yếu
là tôm, cá.
Quốc gia ven biển cũng có quyền chủ quyền đối với các hoạt động khác
như sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
12


Quốc gia ven biển có quyền tài phán đối với việc lắp đặt và sử dụng các
đảo nhân tạo, các thiết bị, cơng trình; nghiên cứu khoa học biển; bảo vệ và giữ
gìn mơi trường biển. UNCLOS 1982 quy định các quốc gia khác, bất kể là quốc
gia có biển hay khơng có biển, được hưởng một số quyền nhất định ở trong vùng
đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển như quyền tự do hàng hải, quyền tự do
hàng không.
Thềm lục địa:
Thềm lục địa của quốc gia ven biển là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy
biển nằm bên ngoài lãnh hải của quốc gia ven biển. Trên thực tế, rìa ngồi của
thềm lục địa ở các khu vực có khác nhau: Có nơi hẹp, khơng đến 200 hải lý; nhưng
có nơi rộng đến hàng trăm hải lý. Điều 76 của UNCLOS 1982 quy định rất rõ ràng.
Thềm lục địa của quốc gia ven biển rộng tối thiểu 200 hải lý (kể cả khi thềm lục
địa thực tế hẹp hơn 200 hải lý). Nếu thềm lục địa thực tế rộng hơn 200 hải lý thì
quốc gia ven biển có thể mở rộng thềm lục địa của mình đến tối đa 350 hải lý hoặc

không quá 100 hải lý kể từ đường đẳng sâu 2.500m. Tuy nhiên, để mở rộng thềm
lục địa quá 200 hải lý thì quốc gia ven biển liên quan phải trình cho Ủy ban Thềm
lục địa của Liên hợp quốc báo cáo quốc gia kèm đầy đủ bằng chứng khoa học về
địa chất và địa mạo của vùng đó. Sau đó, Ủy ban Thềm lục địa của Liên hợp quốc
sẽ xem xét và ra khuyến nghị. (Hình 1 - Phụ lục)
Điều 77 của UNCLOS 1982 quy định trong thềm lục địa của mình, các
quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác, bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa của mình. Hiện nay, các nước ven
biển đang khai thác dầu và khí để phục vụ phát triển đất nước. Sau này, khi các
nguồn tài nguyên ở trên đất liền khan hiếm thì các quốc gia ven biển sẽ khai thác
các tài nguyên khác ở thềm lục địa của mình. Cần lưu ý là quyền chủ quyền đối
với thềm lục địa mang tính đặc quyền ở chỗ nếu quốc gia đó khơng thăm dị, khai
thác thì cũng khơng ai có quyền khai thác tại đây nếu không được sự đồng ý của
quốc gia ven biển. Việt Nam có ba mặt trơng ra biển: Đơng, Nam và Tây Nam,

13


với bờ biển dài 3.260km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ
quyền của Việt Nam mở rộng về phía Đơng và Đơng Nam, có thềm lục địa, các
đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể
gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải,
Cát Bà, Bạch Long Vĩ; xa hơn là Quần đảo Hồng Sa và Trường Sa; phía Tây
Nam và Nam có các nhóm đảo Cơn Sơn, Phú Quốc, Thổ Chu.
Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khu vực biển khoảng từ 15045’ đến 17015’
vĩ độ Bắc, 1110 đến 1130 kinh độ Đông, gồm trên 30 đảo, đá, cồn san hô, đá ngầm
và bãi cạn được chia thành hai nhóm (nhóm An Vĩnh ở phía Đơng và nhóm Lưỡi
Liềm ở phía Tây), cách đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam khoảng 120 hải
lý. Diện tích tồn bộ phần đất nổi của quần đảo khoảng 10 km2 và đảo lớn nhất
là đảo Phú Lâm, diện tích khoảng 1,5 km2.

Quần đảo Trường Sa nằm trong khu vực biển khoảng từ 6 050’ đến 120 vĩ
độ Bắc, 111030’ đến 117020’ kinh độ Đơng, gồm hơn 100 hịn đảo, đá, cồn san
hơ và bãi cát, cách Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) khoảng 248 hải lý, cách đảo Phú
Quý (tỉnh Bình Thuận) khoảng 203 hải lý; trong đó có một số đảo quan trọng
như đảo Trường Sa, An Bang, Ba Bình, Nam Yết, Loại Ta, Thị Tứ, Song Tử
Đông, Song Tử Tây v.v… Diện tích tồn bộ phần đất nội của quần đảo khoảng
3 km2, trong đó đảo Ba Bình lớn nhất, rộng khoảng 0,5 km2.
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km, có hơn 3.000 hịn đảo nằm trên
thềm lục địa và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Hầu hết các ngành kinh
tế mũi nhọn của nước ta đều gắn với biển như dầu khí, du lịch, thủy sản, giao
thơng vận tải, đóng tàu v.v…, giá trị thu được từ các ngành kinh tế biển
chiếm trên 40% GDP của cả nước. Do vậy, Biển Đông là vấn đề liên quan
mật thiết đến tình hình an ninh, chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam.

14


Việt Nam có ba mặt trơng ra biển: Đơng, Nam và Tây Nam, với bờ biển
dài 3.260km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền của
Việt Nam mở rộng về phía Đơng và Đơng Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần
đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000
hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà,
Bạch Long Vĩ; xa hơn là Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và
Nam có các nhóm đảo Cơn Sơn, Phú Quốc, Thổ Chu. (Hình 2 - Phụ lục)
1.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Theo nghĩa chung nhất, giáo dục là một hình thức học tập mà theo đó
những kiến thức, kỹ năng, thói quen của một người hay một nhóm người nào đó
được trao truyền cho người khác hoặc nhóm người khác thơng qua dạy học hoặc

tự học, tự nghiên cứu
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục
lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những
hành vi, thói quen, cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua tổ chức cho họ các
hoạt động giáo dục. Theo nghĩa này, giáo dục bao gồm các bộ phận đức dục, mĩ
dục, thể dục, giáo dục lao động.
Theo nghĩa này, giáo dục được hiểu như một quá trình hoạt động của một
con người có ý thức, có mục đích, có kế hoạch tác động vào người khác, nhằm
phát triển trí tuệ, khả năng nhận thức của người đó. Q trình giáo dục trong nhà
trường thường được đặt trong điều kiện phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục
ban đầu mà nhà trường đặt ra. Còn giáo dục trong cộng đồng, mang hàm ý rộng
lớn hơn, đó là giáo dục cho cá nhân trong cộng đồng nhận thức được bản chất
của vấn đề, từ đó phát triển nhân cách của cá nhân trong cộng đồng.

15


Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức,
có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục trong
các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho học sinh.
Với nghĩa này, giáo dục là một hoạt động tổng thể bao gồm giáo dục trí
tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục lao động do
nhà trường phụ trách trước xã hội.
Trong mọi thời kỳ và trong đời sống xã hội, giáo dục có vai trị rất quan
trọng. Xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức như ngày nay, giáo dục được các
quốc gia xem là chính sách, là biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”. Đúng thế, nếu khơng có tri thức, khơng có sự hiểu biết về xã hội, về tự
nhiên và về chính bản thân mình, con người sẽ ln lệ thuộc, bất lực trước những
thế lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của chính mình cũng như của dân tộc,

đất nước mình. Khơng những vậy, giáo dục cịn góp phần bảo vệ chế độ chính
trị của mỗi quốc gia, dân tộc bởi lẽ q trình đó khơng những xây dựng đội ngũ
lao động có trình độ cao về chun mơn, nghiệp vụ mà cịn bản lĩnh chính trị
vững vàng, đủ sức chống lại các cuộc xâm lăng của các thế lực thù địch và bè lũ
cướp nước.
1.2.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo
Theo Triết học, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu
óc con người một cách năng động, sáng tạo dựa trên hoạt động thực tiễn. Ý thức
con người là sự kết hợp giữa nhận thức, thái độ và hành động.
Mặt nhận thức là các quá trình nhận thức lý tính đem đến những hiểu biết sâu
sắc, bản chất của thế giới. Còn mặt thái độ là những hệ thống thái độ của con
người thể hiện trong các hoạt động đa dạng và mặt hành động là ý thức tạo cho
con người khả năng bắt những hành động của mình phù hợp với những biểu
tượng, ý nghĩa nảy sinh trong bản thân.

16


Với ý nghĩa đó cho thấy, giáo dục ý thức cho con người là giáo dục tổng
hợp ba mặt nhận thức, thái độ và hành động của con người. Thiếu một trong
những mặt đó, việc giáo dục ý thức sẽ dẫn tới sai lầm và mù quáng.
Từ quan niệm về giáo dục ý thức, có thể đi tới quan niệm: giáo dục ý thức
chủ quyền biển đảo là quá trình giáo dục về nhận thức, thái độ, hành động về chủ
quyền biển đảo.
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo là sự phản ánh, sự tác động
của hiện thực khách quan thơng qua q trình giáo dục con người, nhằm hướng
tới một con người tốt đẹp có tư tưởng trong sáng, có ý thức dân tộc, ý thức bảo
vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo nhằm khơi dậy các suy nghĩ,
ý chí, hành động, làm cho con người nhận thức đúng đắn, ý thức được thái độ,

hành động của mình trong việc bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ cho đất nước. Nói một
cách ngắn gọn “Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo” là quá trình người
giáo viên sử dụng các biện pháp sư phạm hay phương pháp dạy học để truyền
đạt kiến thức về chủ quyền biển, đảo cho học sinh sao cho đạt hiệu quả cao nhất,
qua đó hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo thực chất là việc giáo dục để
đối tượng được giáo dục hiểu khái niệm, thuật ngữ về chủ quyền biển, đảo, đường
cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa, pháp luật về biển; cũng như những tư liệu khẳng định bằng chứng về chủ
quyền biển, đảo Việt Nam.
Ngoài ra, đó cịn là q trình giáo dục để cho mọi người thấy được vị trí,
vai trị của biển đảo; tiềm năng kinh tế biển đảo; quá trình hình thành biển, đảo
gắn với chủ quyền của Việt Nam; giáo dục để mọi người hiểu luật pháp quốc tế
về biển, đảo như Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển đảo năm 1982 và Tuyên
bố ứng xử của các bên ở Biển Đông…

17


×