Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở theo định hướng phân luồng ở huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TRỌNG LUÂN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG
Ở HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TRỌNG LUÂN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG
Ở HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Quốc Thành


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực có nguồn
gốc rõ ràng và chưa được cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào. Tơi xin chịu trách nhiệm
hồn tồn về luận văn của mình.
Thái nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Trọng Luân

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến:
Các Thầy Cô lãnh đạo Khoa, các Thầy Cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục và các
Thầy Cô khác của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn Giáo sư - Tiến sĩ Trần Quốc Thành, người Thầy đã trực tiếp hướng
dẫn rất tận tình, chu đáo, nghiêm túc trong q trình tơi thực hiện luận văn.
Cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu và giáo viên các trường THCS, các
đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng GD&ĐT Gia Bình huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi
hồn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi có
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy giáo, Cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Trọng Luân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN
LUỒNG ............................................................................................................. 5
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5


1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................ 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................................. 6
1.2.

Các khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................... 8

1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................ 9
1.3.

Quản lý giáo dục hướng nghiệp ....................................................................... 10

1.3.1. Khái niệm hướng nghiệp.................................................................................. 10
1.3.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp ....................................................................... 12
1.3.3. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông .......................... 18
1.4.

Phân luồng ....................................................................................................... 19

1.4.1. Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ......................................................... 19
1.4.2. Quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ........................................... 20

iii


1.4.3. Công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.......................................... 21
1.4.4. Nội dung công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở .......................... 23
1.4.5. Hình thức phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ........................................ 24
1.5.


Mối quan hệ giữa hoạt động GDHN và phân luồng HS sau THCS ................ 27

1.6.

Quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS theo định hướng phân luồng ............. 31

1.6.1. Khái niệm quản lý GDHN theo định hướng phân luồng ................................. 31
1.6.2. Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng ......... 32
1.7.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh .................................................................................................. 33

1.7.1. Thị trường lao động ......................................................................................... 33
1.7.2. Giáo dục đào tạo .............................................................................................. 33
1.7.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ............................................................... 34
1.7.4. Phụ huynh học sinh .......................................................................................... 34
1.7.5. Các tổ chức xã hội............................................................................................ 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN
LUỒNG Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .................................. 37
2.1.

Khái quát về kinh tế-xã hội ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ........................ 37

2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội ............................ 37
2.1.2. Đặc điểm Giáo dục và Đào tạo ........................................................................ 38
2.2.


Thực trạng phân luồng học sinh THCS trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 39

2.2.1. Thực trạng nhận thức về phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ................. 41
2.2.2. Nội dung phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ......................................... 44
2.2.3. Hình thức phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ........................................ 45
2.3.

Thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS theo
định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .............................. 54

2.3.1. Thực tế quản lý GDHN tại các trường THCS đã khảo sát .............................. 55
2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề của HS .................... 60
2.3.3. Thực trạng khó khăn trong tổ chức quản lý GDHN hiện nay.......................... 62
2.3.4. Thực trạng kết quả quản lý GDHN .................................................................. 63
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 66

iv


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN
LUỒNG Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .................................. 67
3.1.

Nguyên tắc để xây dựng biện pháp .................................................................. 67

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả ............................................ 67

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................... 67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 68
3.2.

Một số biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS theo định
hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ...................................... 68

3.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng trong nhà
trường phổ thông ............................................................................................. 68
3.2.2. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, chuyên viên tư vấn hướng nghiệp, phân
luồng về chuyên môn, nghiệp vụ ..................................................................... 72
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ................................................................................................... 74
3.2.4. Thành lập bộ phận tư vấn hướng nghiệp, phân luồng ngay trong trường THCS ... 77
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong hoạt động hướng nghiệp,
phân luồng HS sau THCS ................................................................................ 81
3.2.6. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh .................................................................................................. 83
3.3.

Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi ................................................................. 87

3.3.1. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 87
3.3.2. Nội dung khảo sát và cách thức tiến hành ....................................................... 87
3.3.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 87
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 95

PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN

Dạy nghề


ĐH

Đại học

ĐTB

Điểm trung bình

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HN

Hướng nghiệp

HS


Học sinh

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Danh sách các đơn vị tham gia khảo sát ................................................. 41

Bảng 2.2.

Mức độ nhận thức về phân luồng học sinh sau THCS ............................ 42

Bảng 2.3.

Nội dung phân luồng học sinh sau THCS ............................................... 44


Bảng 2.4.

Kết quả khảo sát CBQL, GV và CMHS về công tác hướng nghiệp ....... 46

Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát HS về công tác hướng nghiệp ..................................... 48

Bảng 2.6.

Kết quả khảo sát CBQL, GV và CMHS về công tác tuyển sinh ............ 50

Bảng 2.7.

Kết quả khảo sát HS về công tác tuyển sinh ........................................... 53

Bảng 2.7.

Danh sách các đơn vị tham gia khảo sát ................................................. 55

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát về yếu tố ảnh hưởng lựa chọn ngành nghề .................. 60

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về khó khăn trong tổ chức quản lý GDHN ................. 62
Bảng 2.11. Tổng hợp khảo sát kết quả quản lý GDHN ............................................. 63
Bảng 3.1.

Tổng hợp khảo sát tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất .......... 87


Bảng 3.2.

Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ............ 89

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về phân luồng học sinh sau THCS ........................................ 43
Biểu đồ 2.2. Nhận định về thực hiện các nội dung phân luồng HS sau THCS ........... 45
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS....................................... 30

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện tượng thừa thầy thiếu thợ trong những năm qua đã được quan tâm khắc
phục. Với nhiều tác động quyết liệt, Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo đã đưa
ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề này. Một trong các giải pháp đó là tăng cường
giáo dục hướng nghiệp và thực hiện phân luồng học sinh từ cấp THCS. Do đó, trong
mục tiêu của giáo dục THCS có nội dung định hướng nghề nghiệp cho học sinh và thực
hiện phân luồng để các em có thể học tiếp lên cấp THPT hoặc học nghề từ THCS.
Muốn, ngay trong giáo dục hướng nghiệp đã phải chú ý đến định hướng phân luồng
cho học sinh.
Thực hiện mục tiêu định hướng nghề nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS,
giáo dục hướng nghiệp ở THCS không chỉ giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề,
hứng thú nghề nghiệp theo xu thế phân cơng lao động xã hội mà cịn hướng tới việc sử

dụng hợp lí tiềm năng, khả năng của học sinh, đưa các em vào đúng vị trí lao động
nghề nghiệp phù hợp với các em giúp các em chọn đúng hướng đi phù hợp với khả
năng của chính mình. Với ý nghĩa như vậy, việc thực hiện tốt công tác giáo dục hướng
nghiệp ở THCS sẽ phát huy tối đa hiệu quả của nó, đảm bảo tốt cho việc phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp THCS.
Tuy đã có những yêu cầu cụ thể trong công tác hướng nghiệp và phân luồng ở
cấp THCS, nhưng công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS vẫn cịn nhiều
hạn chế. Có nhiều nguyên nhân khiến cho giáo dục hướng nghiệp ở THCS trong thời
gian qua chưa đạt được mục tiêu mong muốn. Một trong những nguyên nhân đó là
quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS chưa hiệu quả do chưa nhận thức đầy đủ về các
qui luật của quản lý giáo dục, của giáo dục hướng nghiệp để có những biện pháp quản
lý giáo dục hướng nghiệp THCS phù hợp với qui luật khách quan.
Để giáo dục hướng nghiệp THCS thiết thực góp phần định hướng phân luồng cho
học sinh sau tốt nghiệp THCS và phát huy ưu thế của giáo dục hướng nghiệp THCS
trong nhiệm vụ này, quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS cần được định hướng cụ thể
hơn bởi các phương thức phù hợp làm cho giáo dục phổ thông thực hiện đúng yêu cầu
đào tạo theo nhu cầu xã hội. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp
THCS theo định hướng phân luồng là một địi hỏi cấp thiết nhằm tăng cường cơng tác

1


quản lý đối với hoạt động GDHN ở trường THCS, coi như là khâu đột phá nhằm tăng
cường và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp, góp phần thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục và đào tạo phục vụ nhu cầu của xã hội.
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/ 2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, tăng
cường PLHS sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Chỉ thị đã nêu rõ quan điểm chỉ
đạo của Đảng về công tác phân luồng học sinh sau THCS là “Kiên trì thực hiện chủ
trương phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, tạo chuyển biến tích cực trong việc

điều chỉnh hợp lý cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã
hội” và mục tiêu “đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh, triển khai đồng bộ các biện
pháp nhằm thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau THCS. Trong đó đáng chú ý
nhất là việc đẩy mạnh phân luồng sau THCS phải làm ngay khi học sinh cịn học trong
chương trình THCS chứ không phải sau khi tốt nghiệp. Các trường THCS cần định
hướng tốt cho học sinh không nên để các em tự bơi trong muôn vàn hướng đi sau khi
tốt nghiệp THCS. Để cơng tác phân luồng có hiệu quả thì việc quản lý giáo dục hướng
nghiệp THCS là điều cần được thực hiện tốt và có hiệu quả" [7, tr.25].
Từ những lí do nêu trên, tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý giáo dục hướng
nghiệp học sinh trung học cơ sở theo định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THCS theo định hướng phân luồng ở các trường THCS của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS với việc định hướng phân
luồng học sinh sau THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo định
hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
2


4. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS ở huyện Gia Bình đã được
quan tâm. Các trường cũng đã chú ý đến việc phân luồng học sinh sau THCS. Vì vậy,
kết quả giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh đã đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, công tác này cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập cần giải quyết. Nếu

xác lập được mối liên hệ giữa giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS với yêu cầu
phân luồng học sinh ở huyện Gia Bình thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý tác
động đến các thành tố mục tiêu, nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THCS theo định hướng phân luồng thì kết quả giáo dục hướng nghiệp theo định
hướng phân luồng sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận của quản lý giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
phân luồng cho học sinh cho các trường THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THCS và công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS huyện Gia Bình, tình Bắc
Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học
cơ sở theo định hướng phân luồng trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh ở các trường THCS công lập của huyện Gia Bình.
Các số liệu đề tài sử dụng của các trường THCS của huyện chỉ từ năm học từ
2014-2015 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Các phương pháp như phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách báo liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành GD&ĐT, các cơng
trình nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp, phân luồng.

3


7.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn
7.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Trên cơ sở thu thập thông tin của các trường THCS trong huyện, tổng kết kinh
nghiệm tổ chức, quản lý về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng của các trường THCS
trong huyện. Những kinh nghiệm được tổng kết sẽ là một trong những cơ sở để đề xuất
các giải pháp quản lí giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS theo định hướng phân
luồng ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thiết kế các mẫu phiếu hỏi phù hợp để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh về hoạt động quản lý giáo dục hướng nghiệp, phân
luồng ở các trường THCS trong huyện đồng thời cũng nắm bắt được tính khả thi, cần
thiết của các giải pháp đưa ra.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi với giáo viên và học sinh về cách thức quản lý, tổ chức hoạt động giáo
dục hướng nghiệp, phân luồng trong nhà trường, những khó khăn, vướng mắc,…
7.3. Phương pháp xử lí số liệu: sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí các
số liệu phục vụ cơng tác nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
theo định hướng phân luồng.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo
định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo
định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn “Hướng dẫn chọn nghề” đầu tiên. Nội dung
cuốn sách đề cập tới vấn đề đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và
việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp. Năm 1909, Frank
Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở
thích của cá nhân. Từ năm 1918 đến 1939, N.K.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng định
hiệu quả lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con người đối với nghề
nghiệp.
Đầu thế kỷ 20, Mỹ, Anh, Pháp, Thụy Điển đều xuất hiện cơ sở dịch vụ hướng
nghiệp. Ở Nga, những thập kỉ đầu thế kỉ 20, công tác hướng nghiệp rất được chú trọng,
làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền cơng nghiệp hóa đất nước bấy giờ.
Tư vấn hướng nghiệp được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong nửa đầu
thế kỉ 20, do tăng trưởng nền cơng nghiệp hóa, nhiều tác giả Keller và Viteles, 1937;
Watts, 1966; Super, 1974 đề cập đến tác phẩm Parson ở Hoa Kì trong những năm 1900,
tác phẩm của Lahy trong lựa chọn nhân sự ở Pháp năm 1910; nỗ lực của Gemelli trong
lựa chọn nhân sự ở Ý năm 1912, và sự tập trung vào hướng nghiệp của Christianen ở
Bỉ năm 1911,1912 và những tác phẩm tiên phong ở Genneva và London năm 1914 và
1915 do Reuchlin miêu tả (1964) những nỗ lực ban đầu trong thiết lập tư vấn và hướng
nghiệp ở Hoa Kì và Châu Âu.
Ở Anh: mơ hình DOTS gồm khung cơ bản của tư vấn và hướng nghiệp (giáo
dục nghề nghiệp) (Mc. Cash, 2006), được xác định theo 4 mục đích: học quyết định,
nhận thức cơ hội, học chuyển đổi và tự nhận thức. Ông đã miêu tả một số ý kiến khung
gắn kết với nhau, các ý kiến đó gồm SeSiFuUn với kết quả của nhận thức, chọn lọc và
hiểu biết và CPI gồm các lứa tuổi, quá trình, ảnh hưởng.
Các nước đều chú trọng đến giáo dục “tiền nghề nghiệp” cho học sinh ngay ở
bậc học phổ thông; phân luồng học sinh sớm ngay từ lớp 9, chủ yếu 2 nhánh học nghề


5


và lên THPT (như ở Ba Lan, Cộng hòa Pháp); ở Đức hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông sớm hơn ngay ở bậc tiểu học.
Các nước Châu Á chú trọng đến việc tổ chức giáo dục nghề sau trung học cơ sở,
hầu hết các nước phân luồng học sinh theo hai hướng chính là một bộ phận tiếp tục học
lên THPT, một bộ phận chuyển sang học nghề, đó là trung cấp chuyên nghiệp và trung
cấp nghề (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc). Tích hợp các mơn hướng nghiệp và giáo
dục phổ thơng, các mơn văn hóa, cơng nghệ, lao động (Trung Quốc, Philippine); Chú
trọng đến năng lực thực hành và nghiên cứu thực tiễn trong hoạt động GDHN
(Philippine, Malaysia). Chú trọng đến năng lực thực hành và nghiên cứu thực tiễn trong
hoạt động GDHN (Philippine, Malaysia); Quan tâm đến môn học tự chọn sau bậc học
THCS (Nhật, Hàn).
Ngày nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con người, nguồn lực
con người hay nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai trị đối với sự phát triển nhanh và
bền vững của một quốc gia. Nhờ có sự đầu tư và phát triển cho nguồn nhân lực mà một số
nước chỉ trong thới gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước cơng nghiệp phát triển như
Nhật Bản, Hàn Quốc,… GD&ĐT, trong đó có phần giáo dục nghề nghiệp góp phần hết
sức to lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Về lĩnh vực hướng nghiệp dạy nghề phổ thông thể hiện ngay trong quan điểm
giáo dục của Đảng ta, Bác Hồ đã sớm chỉ ra: Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
Học đi với lao động, lý luận đi với thực hành; cần cù đi với tiết kiệm.
Ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, công tác hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông đã được quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý luận và quản
lý. Những kết quả nghiên cứu của hai nhóm dưới sự chỉ đạo của Phạm Tất Dong
và Đặng Danh Ánh đã tạo cơ sở cho chính phủ ra quyết định số 126 - CP về
“Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh tốt nghiệp
ra trường” ngày 19/06/1981.

Đề tài mã số B98-52-TĐ17 (8/2000): “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực
hiện phân luồng học sinh sau THCS có tính chất vĩ mơ toàn quốc” của tác giả Lê Vân
Anh, học sinh sau THCS đi vào các luồng: lên THPT, vào Trung cấp chuyên nghiệp
(TCCN), vào các trường dạy nghề dài hạn, học nghề ngắn hạn, học tại các trung tâm

6


giáo dục thường xuyên (GDTX), tham gia vào thị trường lao động. Đề tài đã nêu được
một số vấn đề chung về phân luồng học sinh sau THCS ở nước ta [1].
Ngồi ra cịn có một số tham luận trong hội nghị, hội thảo khoa học ở các địa
phương và trên một số tạp chí chuyên ngành gần đây cũng đề cập đến nhiều vấn đề như:
các nhân tố tác động đến phân luồng học sinh sau THCS và dự báo xu hướng phân luồng
học sinh; thực trạng, dự báo, biện pháp về phổ cập và phân luồng học sinh... Nhìn chung,
trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn, các bài viết đã trình bày khá thuyết
phục về các biện pháp phân luồng học sinh ở một số địa phương.
Những nghiên cứu chuyên sâu về công tác hướng và quản lý công tác
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tiếp tục được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm dưới góp độ giáo dục học và tâm lý học nghề nghiệp. Có thể dẫn ra một số
nghiên cứu cơ bản của một số tác giả sau đây như: Phạm Tất Dong (1987, 2000),
Đặng Danh Ánh (1985, 2002), Nguyễn Văn Hộ (1998), Nguyễn Bá Dương
(1994), Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hồ Văn Thống
(2011),… Các nghiên cứu này đã giải quyết tương đối có hệ thống về lý luận
công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thơng. Một số nghiên cứu khác dưới góc
độ quản lý giáo dục đã giải quyết được một số vấn đề về thực tiễn quản lý công tác này
đối với khách thể là học sinh trung học và học nghề. Tuy nhiên, những nghiên cứu về
quản lý hướng nghiệp theo định hướng phân luồng học sinh sau THCS ở nước ta hiện
nay cịn ít được quan tâm nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, cơng tác Hướng nghiệp đã góp phần quan trọng vào
việc hướng học, hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS, nhằm mục đích đào

tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội và theo định hướng phát triển nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, hoạt động quản lý GDHN cho học sinh THCS
theo định hướng phân luồng cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Theo tác giả Phạm Tất Dong, đa số thanh niên không kiếm được việc làm là do
không biết nghề và nhấn mạnh: “Chú trọng hình thành những năng lực nghề nghiệp
cho thế hệ trẻ để tự họ tìm ra việc làm”, đồng thời: “tiếp sau q trình hướng nghiệp
dứt khốt phải dạy nghề cho học sinh. Đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản” [14].
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả Đặng Danh Ánh xác định: “Cách
mạng khoa học kỹ thuật đã thay đổi tận gốc lao động, và do đó thay đổi những đặc

7


điểm và cách đào tạo con người ở trong nhà trường. Cần phải trang bị cho học sinh
không chỉ kiến thức và kỹ thuật cơng nghệ nhất định mà cịn hình thành có hiệu quả
phương tiện phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật, tính độc lập trí óc, hình thành kỹ năng,
trong thời gian tối thiểu thu được lượng thông tin tối đa và năng lực tự học”. Công trình
khoa học của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ
thống giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [25, tr.35]. Tác giả đã xây dựng
luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, cơ sở sản xuất, cơ sở giáo
dục kỹ thuật nghề nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông.
Công tác GDHN và phân luồng học sinh ở Việt Nam đã được một số nhà khoa
học, nhà quản lí giáo dục quan tâm nghiên cứu với các đề tài cụ thể như sau:
- Tác giả Phạm Tất Dong với đề tài “Đổi mới công tác hướng nghiệp phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [15].
- “Phân luồng học sinh sau THCS và THPT góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Đồng Tháp trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Hồ Văn Thống [37].
- “Phân luồng học sinh sau THCS - một biện pháp quan trọng nâng cao hiệu
quả xã hội của phổ cập giáo dục” của tác giả Phạm Văn Khanh (dẫn theo [30]).

Đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu của tác giả Đặng Danh Ánh như “Tư vấn
nghề và phân luồng học sinh phổ thông sau trung học” (Báo cáo tại Hội thảo về Tư
vấn nghề do ĐHQG Hà Nội tổ chức tháng 01/2005), “Cải cách cơ cấu hệ thống giáo
dục quốc dân đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong bối cảnh tồn cầu hóa” (Kỷ yếu
Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba) hay “Dạy nghề thách thức và giải pháp”
[3], “Vấn đề và hướng đi cho Giáo dục Hướng Nghiệp Việt Nam” [5] đã xây dựng luận
chứng cho công tác phân luồng và quản lý phân luồng học sinh ở Việt Nam từ trước
đến nay. Tuy nhiên, cho đến nay, cơng trình nghiên cứu về quản lý GDHN, phân luồng
học sinh sau THCS ở một địa phương cụ thể hầu như chưa có.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là những tác động liên tục có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
(người quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tượng bị quản lí) trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.

8


Quản lý là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối một cách tối ưu các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất trong điều kiện biến động của môi trường.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý
đến người bị quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
QLGD lên các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối, giám sát… một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Ở cấp vi mô, QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng
xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể đến khách thể,
đối tượng quản lý trong hoạt động giáo dục. Quản lý giáo dục là một dạng quản lý xã
hội trong đó diễn ra các hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn
lực; các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật
khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực
giáo dục, nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), sự
ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối
với giáo dục.
Để tổ chức được một hoạt động giáo dục trong nhà trường có hiệu quả, trước hết,
cần xác định rõ mục tiêu mà hoạt động đó cần đạt tới. Trên cơ sở mục tiêu đề ra, các nhà
quản lý xây dựng những nội dung giáo dục phù hợp để đạt tới mục tiêu đó, đồng thời chỉ
ra các cách thức thực hiện để triển khai các nội dung đã được xác định. Để đảm bảo cho
quá trình triển khai đạt kết quả, cần phải chỉ nhân sự, về chương trình, tài liệu, cơ sở vật

9


chất, thiết bị, tài chính là các điều kiện tiên quyết và việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
sẽ là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạt kết quả mong muốn.
Cần nhận thức rõ giáo dục là một hoạt động có tổ chức. Vì vậy, trong quá trình triển khai,
cần phải đảm bảo tất cả các khâu của chu trình quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện.
1.3. Quản lý giáo dục hướng nghiệp
1.3.1. Khái niệm hướng nghiệp
Có nhiều quan niệm khác nhau về hướng nghiệp. Sự khác nhau này là do bắt

nguồn từ những góc độ chun mơn khác nhau:
- Các nhà giáo dục học cho rằng: “Hướng nghiệp là một hoạt động của các tập
thể sư phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan, nhà máy khác nhau, được tiến hành
với mục đích giúp cho học sinh chọn nghề đúng đắn phù hợp với năng lực, hứng thú,
thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu nhân lực của xã hội. Hướng nghiệp là một
bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục - học tập trong nhà trường” [14].
- Trong tâm lý học: "hướng nghiệp được coi là hệ thống các biện pháp tâm lý sư phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng
lực của bản thân. Đó là q trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao
động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái
tâm lý tích cực trước hoạt động lao động" [].
- Các nhà kinh tế thì nói: “Hướng nghiệp là những mối quan hệ kinh tế giúp cho
mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt
động cụ thể phù hợp với sự phân bổ lực lượng lao động xã hội” [].
* Hiểu hướng nghiệp trên bình diện xã hội:
Tồn bộ các nhà máy, xí nghiệp, cơng trường, nơng trường... các cơ quan quản
lý kinh tế và quản lý nhà nước, cơ quan đoàn thể chính trị và xã hội... đều cần những
người có năng lực và những phẩm chất nhân cách phù hợp. Để chọn được người theo
đúng tiêu chuẩn đã định, cơ quan tổ chức nói trên có nhiệm vụ làm cho thế hệ trẻ hiểu
được nội dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện... cơng tác của cơ quan mình, giúp họ tìm
hiểu những nghề nghiệp chun mơn mà cơ quan mình cần tuyển chọn. Cuối cùng, các
cơ quan, cơ sở sản xuất phải tuyển chọn người trên cơ sở nguyện vọng và dự định nghề
nghiệp của người đó.

10


Có thể nói rằng, hướng nghiệp là cơng việc mà tồn xã hội có trách nhiệm tham
gia. Trong những điều kiện lý tưởng, các em cần được hướng nghiệp liên tục và thường
xuyên bằng nhiều hình thức, nhiều con đường. Nếu xã hội biết tận dụng các câu lạc bộ,
nhà văn hóa, vơ tuyến truyền hình, đài phát thanh, nhà xuất bản, thư viện, công nghệ

thông tin,... vào công tác hướng nghiệp, tác dụng hướng dẫn chọn nghề đối với các em
sẽ rất lớn.
Không nên để các em chọn nghề một cách tự phát, cũng không nên để việc chọn
nghề nghiệp của mỗi học sinh phụ thuộc vào những gì hết sức ngẫu nhiên. Hướng
nghiệp là quá trình dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề nghiệp, giúp cho họ phát huy
được hết năng lực lao động nghề nghiệp.
Như vậy, hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học,... nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được
nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường cá nhân, vừa đáp ứng
được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
* Hiểu hướng nghiệp trên bình diện trường phổ thơng:
Trong trường phổ thơng, hướng nghiệp được xem là một dạng hoạt động giáo
dục. Hướng nghiệp được coi như là công việc của tập thể giáo viên có mục đích giáo
dục học sinh trong việc chon nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai
trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực
của các ngành sản xuất trong xã hội. Như vậy, hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thông được thể hiện như một hệ thống tác động sư phạm nhằm làm cho các em chọn
được nghề phù hợp.
Với cách hiểu này, hướng nghiệp là nhiệm vụ của bất kỳ thành viên nào trong
tập thể sư phạm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
cán bộ phụ trách các đoàn thể trong nhà trường,...
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Hướng nghiệp là q trình hướng dẫn chọn
nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất; hướng nghiệp là một
hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường
đóng vai trị chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao
động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp
với hứng thú , năng lực cá nhân.

11



1.3.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp
1.3.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục hướng nghiệp
Quản lý giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của quản lý giáo dục, là hệ thống
những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản
lí đến đối tượng quản lí nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu hướng nghiệp
cho học sinh. Quản lí giáo dục hướng nghiệp bao gồm những yếu tố cơ bản như: Chủ thể
quản lý; Đối tượng quản lý; Công cụ quản lý; Phương pháp quản lý.
Chủ thế quản lí là một cá nhân hay nhóm người được giao quyền hạn quản lý
và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả các nguồn
lực cho công tác hướng nghiệp tại địa bàn, đơn vị đang quản lý. Trong quản lý giáo
dục hướng nghiệp, chủ thể quản lý là lãnh đạo hoặc chuyên viên phụ trách hướng
nghiệp của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu nhà trường. Trên
cơ sở quyền hạn, trách nhiệm và năng lực của mình, chủ thể quản lý tác động lên đối
tượng bằng phương pháp và công cụ nhất định thông qua việc thực hiện các chức năng
quản lý giáo dục hướng nghiệp để đạt mục tiêu.
Đối tượng quản lý là tất cả những người thực hiện và nhận nhiệm vụ giáo dục
hướng nghiệp, bao gồm các GV và cán bộ phụ trách hướng nghiệp, tập thể HS ở các
trường THCS, các tổ chức, đoàn thể xã hội như Hội cha mẹ học sinh, hội Liên hiệp phụ
nữ, các doanh nghiệp… Đối tượng quản lí cịn bao gồm các hình thức giáo dục hướng
nghiệp, ngân sách, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục cho hướng nghiệp.
Cơng cụ quản lí là những phương tiện mà cán bộ quản lý hướng nghiệp sử dụng
trong quá trình quản lí nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ và phối hợp hoạt động của
các tác nhân hướng nghiệp và HS trong việc thực hiện mục tiêu công tác hướng nghiệp.
Công cụ chủ yếu để quản lý giáo dục hướng nghiệp là các quy định của Nhà nước, Bộ
GD&ĐT đối với công tác hướng nghiệp, là các cơ chế và chính sách cho cơng tác
hướng nghiệp.
Phương pháp quản lí là cách thức tác động bằng những phương tiện khác nhau
của cán bộ quản lý hướng nghiệp đến hệ thống bị quản lí nhằm đạt được mục tiêu quản
lý. Phương pháp quản lý bao gồm việc lựa chọn công cụ, phương tiện quản lí và lựa


12


chọn cách thức tác động của cán bộ quản lý hướng nghiệp tới đối tượng quản lý.
1.3.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông
a. Cơng tác hướng nghiệp ở các trường phổ thơng có nhiệm vụ:
- Giáo dục thái độ lao động đúng đắn
- Tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghề.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến
khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp
- Động viên, hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao
động trẻ tuổi có văn hóa.
b. Yêu cầu đối với thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp:
*Tiến hành định hướng nghề cho học sinh:
Định hướng nghề là việc thông tin cho học sinh biết về đặc điểm hoạt động và
yêu cầu phát triển của các nghề trong xã hội, đặc biệt là các nghề và các nơi đang cần
nhiều lao động, về những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi nghề, về tình hình phân cơng và
u cầu điều chỉnh lao động ở cộng đồng dân cư, về hệ thống trường lớp đào tạo nghề
của nhà nước, tập thể và tư nhân. Nhà trường cũng cần cung cấp những thông tin nói
trên cho cha mẹ học sinh nhằm mục đích phối hợp hướng nghiệp cho học sinh.
Sau việc thông tin nghề nghiệp phải tạo điều kiện cho học sinh làm quen với
một số nghề, để từ đó học sinh kiểm nghiệm hứng thú năng lực bản thân, tự giác lựa
chọn và đi vào một lĩnh vực nghề phù hợp nhất.
* Tư vấn nghề đối với từng học sinh:
Công việc chủ yếu của tư vấn nghề là khảo sát đặc điểm tâm lý của từng học
sinh, đối chiếu các thuộc tính cơ bản nhất như hứng thú, năng lực, hoàn cảnh gia đình...
của cá nhân học sinh với đặc điểm, yêu cầu hoạt động của các nghề để xác lập mức độ
phù hợp nghề trên cơ sở đó người làm tư vấn cho học sinh những lời khuyên về chọn
nghề.

c. Tạo điều kiện cho tuyển chọn nghề nghiệp một cách khoa học:
Việc tuyển chọn nghề nghiệp không thuộc chức năng của nhà trường phổ thơng,
nhưng có liên quan với cơng việc định hướng nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, phân
luồng. Nhà trường phổ thơng có nhiệm vụ tư vấn nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp,
lưu trữ tư liệu, ví dụ qua hình thức “Sổ hướng nghiệp” để làm cứ liệu khi tuyển học
sinh vào các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc trực tiếp tuyển chọn lao
đông.

13


1.3.2.3. Nội dung dạy hướng nghiệp ở THCS
Thực hiện theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Bảng 1.1. Chương trình dạy hướng nghiệp ở THCS
Chủ đề /
tiết
1/1

2/1

3/1

4/1

5/1

6/1

7/1


8/1

9/1

Tên chủ đề

Nội dung

1. Cơ sở khoa học của việc chọn nghề.
Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
2. Những nguyên tắc chọn nghề.
chọn nghề có cơ sở khoa học.
3.Ý nghĩa của việc chọn nghề.
1. Một số đặc điểm của quá trình phát triển kinh
tế-xã hội ở nước ta.
Định hướng phát triển kinh tế - xã
2. Những việc làm có tính cấp thiết trong quá
hội của đất nước và địa phương.
trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Phát triển những lĩnh vực kinh tế-xã hội.
1. Tính đa dạng phong phú của thế giới nghề
nghiệp.
2. Phân loại nghề.
Thế giới nghề nghiệp quanh ta.
3. Những dấu hiệu cơ bản của nghề thường được
trình bày kĩ trong các bản mô tả nghề.
4. Bản mô tả nghề.
Tìm hiểu thơng tin về một số
Tìm hiểu nghề của địa phương
nghề ở địa phương

1. Việc làm và nghề nghiệp.
Thông tin về thị trường lao động. 2. Thị trường lao động.
3. Thị trường lao động.
1. Năng lực là gì.
Tìm hiểu năng lực bản thân và 2. Sự phù hợp nghề.
truyền thống nghề nghiệp của 3. Phương pháp tự xác định năng lực bản thân để
gia đình.
hiểu được mức độ phù hợp nghề.
4. Tự tạo ra sự phù hợp nghề.
Hệ thống giáo dục THCN và
đào tạo nghề của trung ương và 1. Hệ thống đào tạo nghề.
địa phương (tuyển sinh trình độ 2. Thông tin các trường dạy nghề.
THCS trở lên).
1. Thực trạng.
Các hướng đi sau khi tốt 2. Thực trạng phân luồng.
nghiệp THCS.
3. Một số biện pháp phân luồng.
4. Một số hướng đi.
1. Chọn nghề theo đối tượng lao động.
Tư vấn hướng nghiệp.
2. Những lưu ý khi chọn nghề.

14


1.3.2.4. Những con đường hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông
a. Hướng nghiệp cho học sinh qua hoạt động "giáo dục hướng nghiệp".
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là con đường chính, có tầm quan trọng đặc
biệt trong hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng vì nó cung cấp cho học sinh những
thông tin nghề nghiệp, hệ thống đào tạo và thị trường lao động một cách có hệ thống,

có chủ đích. Đồng thời qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp, các em biết được về
năng lực cá nhân, điều kiện và truyền thống gia đình để định hướng lựa chọn nghề
trong thế giới nghề nghiệp, chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS một cách có ý thức,
có cơ sở khoa học nhằm đạt được ước mơ đích thực của mình.
Trong định hướng về phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học cơ sở thì các em sẽ được tổ chức để tham gia hoạt động giáo
dục hướng nghiệp qua nhiều dạng hoạt động như:
+ Tìm hiểu nghề qua nhiều con đường khác nhau: qua bản mô tả nghề, nghe giới
thiệu về nghề, điều tra xã hội,...
+ Thảo luận tìm ra cách thức giải quyết những vấn đề về chọn nghề phù hợp; về
các cơ hội, con đường học tập để đạt được ước mơ của bản thân sau khi tốt nghiệp
THCS; về cách thức vượt qua những khó khăn trong những giai đoạn chuyển tiếp trong
học tập, tìm việc làm và ngay cả khi không đạt được ước mơ của mình.
+ Trao đổi với phụ huynh học sinh về việc định hướng nghề, phân luồng cho
học sinh.
+ Giao lưu với những điển hình, những gương vượt khó trong các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, học tập. Giao lưu giữa các lớp, cụm trường... về chủ đề hướng nghiệp.
+ Tham quan ngoại khóa theo các chủ đề.
+ Thực tập lao động nghề qua học nghề phổ thông.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp sẽ được tổ chức theo chủ đề từng tháng được
qui định tại chương trình với thời lượng 9 tiết/ lớp/ năm học, bình quân 1 tiết/ lớp /
tháng ở bậc THCS.
b. Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các bộ mơn văn hố, khoa học cơ bản:
Trong nhà trường, các mơn văn hóa, khoa học cơ bản giữ một vai trị đặc biệt
quan trọng đối với q trình phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Chúng đặt
nền tảng cho sự hiểu biết các quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội, cung cấp những
cơ sở khoa học cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp; giúp cho việc xây dựng và phát

15



×