Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn ở trường thpt hòn gai thành phố hạ long theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 151 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ TUYẾT HỒNG

QUẢN LÝ HĐDH MƠN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THPT HỊN GAI THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ TUYẾT HỒNG

QUẢN LÝ HĐDH MƠN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THPT HỊN GAI THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tình

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cơ giáo, các cơ quan, trường học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái Ngun,
các thầy giáo, cơ giáo phịng Đào tạo sau Đại học, Khoa Tâm lý - GD, các nhà khoa học,
các thầy giáo, cơ giáo trong và ngồi Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giảng
dạy trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tình - trường Đại học
Sư phạm Hà Nội I - người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở GD và Đào tạo tỉnh
Quảng Ninh, Phòng GD Trung học - Sở GDĐT, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo bộ
môn Ngữ văn và các em HS trường THPT Hòn Gai - thành phố Hạ Long, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi

cho tơi hồn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà quản
lý và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN Ở
TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS ......... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
1.2. Dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng phát triển năng
lực HS......................................................................................................... 8
1.2.1. Năng lực và phát triển năng lực HS THPT ............................................... 8
1.2.2. Môn ngữ văn ở trường THPT .................................................................. 13
1.2.3. Dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT ...... 14
1.3. Quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT ..... 18

iii


1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý HĐDH, quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở
trường THPT theo định hướng PTNL HS ............................................. 18
1.3.2. Nội dung quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT theo định
hướng PTNL HS .................................................................................... 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường
THPT theo định hướng PTNL HS ........................................................ 26
1.4.1. Nhận thức của CBQL, GV nhà trường về dạy học môn Ngữ văn ở
trường THPT theo định hướng PTNL HS ............................................. 26
1.4.2. Trình độ năng lực của đội ngũ GV, CBQL nhà trường đáp ứng các
yêu cầu về dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng
PTNL HS ............................................................................................... 27
1.4.3. Điều kiện đảm bảo để dạy học và quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở
trường THPT theo định hướng PTNL HS ............................................. 27
1.4.4. Sự phối hợp của các bên liên quan trong và ngoài nhà trường trong

quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng
PTNL HS ............................................................................................... 27
Kết luận chương 1.............................................................................................. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐDH MƠN NGỮ VĂN Ở
TRƯỜNG THPT HỊN GAI - THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS............................................................ 30

2.1. Khái quát về thành phố Hạ Long và trường THPT Hòn Gai......................... 30
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long........................ 30
2.1.2. Khái quát về Trường THPT Hòn Gai ........................................................ 30
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................... 35
2.2.1. Giới thiệu chung về khảo sát thực trạng .................................................... 35
2.2.2. Thực trạng HĐDH mơn Ngữ văn ở trường THPT Hịn Gai - Thành
phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS .............................. 36
2.2.3. Thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai Thành phố Hạ Long theo định hướng PTNL HS ...................................... 43

iv


2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐDH mơn Ngữ văn ở ở trường
THPT Hịn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng
lực HS ...................................................................................................... 54
2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................... 54
2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 55
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 56
Kết luận chương 2............................................................................................... 56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐDH MƠN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG
THPT HỊN GAI - THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HS...................................................................................... 58


3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .............................................................. 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................ 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 59
3.2. Yêu cầu quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng
lực HS ở trường THPT Hòn Gai - thành phố Hạ Long.............................. 59
3.3. Các biện pháp quản lý HĐDH mơn Ngữ văn ở trường THPT Hịn Gai
- thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS ............... 61
3.3.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của dạy học và quản lý dạy
học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........... 61
3.3.2. Xây dựng nội dung chương trình dạy học mơn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ........................................................... 63
3.3.3. Quản lý giáo viên thiết kế bài học môn Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực HS ...................................................................................... 65
3.3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ
văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ..................................... 67

v


3.3.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực HS ................................................................... 69
3.3.6. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ
chức HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS ........ 72
3.3.7. Quản lí GV trong việc bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn
Ngữ văn cho HS theo định hướng phát triển năng lực............................... 74
3.3.8. Đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực HS ................................................................... 77

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí HĐDH mơn Ngữ văn ở trường
THPT Hịn Gai theo định hướng phát triển năng lực HS........................... 79
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
HĐDH mơn Ngữ văn ở trường THPT Hịn Gai theo định hướng phát
triển năng lực HS ...................................................................................... 80
3.5.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm .............................................................. 80
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm và phỏng vấn .......................................................... 80
Kết luận chương 3.............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 89

1. Kết luận .......................................................................................................... 89
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 92
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHPTNL

Định hướng phát triển năng lực

GD

Giáo dục

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS


Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

SQTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

So sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo cách tiếp
cận truyền thống và theo tiếp cận phát triển năng lực người học ...... 12

Bảng 1.2.

Biên chế chương trình Ngữ văn THPT ......................................... 13

Bảng 1.3.

Bảng năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn .............................. 15

Bảng 2.1.

Cơ cấu đội ngũ GV, CBNV trường THPT Hòn Gai năm học
2017-2018 ...................................................................................... 31

Bảng 2.2.

Thống kê CSVC, trang TBDH trường THPT Hòn Gai năm học
2017-2018 ...................................................................................... 33

Bảng 2.3.


Kết quả xếp loại hai mặt năm học 2016-2017 và học kì I năm
học 2017-2018................................................................................ 34

Bảng 2.4.

Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát ........................................... 36

Bảng 2.5.

Thực trạng việc thực hiện chương trình mơn Ngữ văn theo định
hướng PTNL HS ở trường THPT Hòn Gai ..................................... 38

Bảng 2.6.

Thực trạng sử dụng các PP và HTTC dạy học môn Ngữ văn
theo định hướng phát triển năng lực HS ....................................... 41

Bảng 2.7.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo
định hướng PTNL HS .................................................................... 43

Bảng 2.8.

Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của HS. .......................... 47

Bảng 2.9.

Đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới

HTTC, PP và KTDH theo định hướng phát triển năng lực HS .... 48

Bảng 2.10. Bảng khảo sát các bước cơ bản trong quy trình KTĐG HS............. 51
Bảng 3.1.

Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp .................................. 82

Bảng 3.2.

Khảo sát tính khả thi của các biện pháp .......................................... 84

Bảng 3.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 86

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1.

Khảo sát tỉ lệ GV và HS nắm rõ mục tiêu môn học ............................ 44

Biểu đồ 2.2.

Đánh giá việc xây dựng kế hoạch KTĐG ............................................49

Biểu đồ 2.3.


Mức độ thực hiện các hình thức KTĐG môn Ngữ Văn ......................50

Biểu đồ 3.1.

Khảo sát về sự cần thiết của các biện pháp .........................................83

Biểu đồ 3.2.

Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ..............................................85

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Các thành phần cấu trúc của năng lực .................................................. 8

Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí HĐDH mơn Ngữ văn ở
trường THPT Hịn Gai theo định hướng PTNL HS ........................... 79

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học GD và sự cạnh tranh quyết
liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi GD phải đổi mới. Thực chất cạnh
tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học và

công nghệ.
Trước bối cảnh ấy, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm và xác định GD - đào
tạo cùng với khoa học - cơng nghệ đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân
lực có chất lượng cao, đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khẳng định “phát triển GD và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững” [20]. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta chỉ rõ yêu cầu cấp
bách và lâu dài là “nâng cao chất lượng GD toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, PP dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn
hưng GD Việt Nam” [17].
Qua ba lần cải cách và quá trình đổi mới, GD Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu, góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Tuy nhiên, GD đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề
gây bức xúc xã hội kéo dài. Nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về GD có hiệu quả
trong giai đoạn vừa qua, nay đã khơng cịn phù hợp, cần được điều chỉnh. Nhận thấy
rõ điều đó, tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định “đổi mới căn
bản, tồn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý GD, phát triển đội
ngũ GV và CBQL là khâu then chốt và GD và đào tạo có sứ mạng nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [2]. Tiếp theo đó, Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29, trong đó khẳng định “Phát
triển GD và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD
nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội” [20]. Các quan điểm có tính lý
luận, chỉ đạo mang đậm hơi thở của cuộc sống đối với GDĐT cũng như việc dạy và
học đã có những ảnh hưởng nhất định với việc đổi mới sự nghiệp trồng người tại các
cơ sở GD, trong đó có nhà trường phổ thông. Sự khác biệt lớn của đổi mới GD lần

này với những lần cải cách, đổi mới trước đó là mục tiêu GD chuyển từ "định hướng
nội dung" sang "định hướng năng lực". Để thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện
GD và đào tạo phải tiến hành nhiều giải pháp, trong đó đổi mới cơng tác QLGD, quản

1


lý HĐDH được xem là một giải pháp quan trọng và cần được quan tâm, nghiên cứu
nhiều hơn từ các nhà GD, QLGD.
Muốn nâng cao chất lượng GD, đổi mới mục tiêu GD, trước hết, những người
làm công tác QLGD phải nhận thức được đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ của GD trong
thời đại mới - thời đại khoa học và cơng nghệ. Chất lượng GD chỉ có thể được nâng
cao khi có sự đổi mới trong giảng dạy của GV từng bộ môn và đổi mới công tác
quản lý HĐDH. Như vậy, người cán bộ QLGD không chỉ cần được trang bị đầy đủ
những kiến thức về khoa học QLGD mà còn nắm được kiến thức quản lý dạy học ở
từng môn học cụ thể. Trước đây, công tác quản lý HĐDH trong nhà trường phổ
thông đã được quan tâm nghiên cứu và có nhiều thành tựu đáng kể. Song thực tế
việc quản lý HĐDH các môn học cụ thể thì khơng phải đã làm tốt đều ở mọi nơi,
mọi lúc. Để một môn học cụ thể đạt được kết quả cao, đáp ứng được yêu cầu của đổi
mới GDĐT hiện nay thì việc xác định những nét riêng, đặc thù bộ mơn để có PP
quản lý hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo [20] từ nhiều năm
nay, nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH, hoạt động GD của các trường phổ
thông; khắc phục hạn chế của chương trình, SGK hiện hành; đồng thời chuẩn bị cho
đội ngũ CBQL, GV thực hiện CTGD phổ thông mới, Bộ GD&ĐT đã ban hành các kế
hoạch, đề án và công văn triển khai như: Công văn 791/BGDĐT ngày 25/6/2013 thí
điểm phát triển chương trình GD nhà trường phổ thông [5]; Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về

đổi mới PP dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên
môn của trường trung học/trung tâm GD thường xuyên qua mạng [9]. Các văn bản
nêu trên, cùng với Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về việc hướng
dẫn triển khai thực hiện PP Bàn tay nặn bột và các PP dạy học tích cực khác [4],
Cơng văn 4612/BGD&ĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 V/v hướng dẫn thực hiện
chương trình GD phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất HS từ năm học 2017-2018 [12] đã tạo khung pháp lý cần thiết cho việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch GD ĐHPTNL HS [6].
Sở GD&ĐT Quảng Ninh cũng đã cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT thành các kế hoạch, hướng dẫn và triển khai, chỉ đạo tới các nhà trường phổ
thơng trong tồn tỉnh như: Công văn số 2723/SGDĐT- GDTrH ngày 28 tháng 9 năm
2012 về việc Hướng dẫn dạy học bộ môn Ngữ văn định hướng PTNL HS và yêu cầu
đổi mới kiểm tra, đánh giá [38]; Công văn số 2824/SGDĐT- GDTrH, ngày
19/10/2017 về việc thực hiện chương trình GD phổ thơng hiện hành theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017-2018 [45]; Các văn bản hướng
dẫn nhiệm vụ GD trung học từ các năm học, chỉ đạo đổi mới đồng bộ PP, hình thức dạy
học; đổi mới căn bản việc KTĐG chất lượng GD HS; tăng cường mối quan hệ thúc

2


đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và PP chức HĐDH - GD, đánh giá trong QTDH GD và đánh giá kết quả GD nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS.
Sau 5 năm triển khai thực hiện đổi mới GD, hoạt động giảng dạy và học tập
trong nhà trường phổ thơng đã có những chuyển biến tích cực, đáp ứng được một
phần mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập, chất lượng các mơn khoa học
xã hội cịn thấp. KTĐG chậm đổi mới, chưa kích thích được người học, người dạy.
Mơn Ngữ văn là mơn khoa học xã hội có vị trí quan trọng trong CTGD phổ
thơng và có vai trị to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách, phát triển kĩ
năng của HS.
Nhưng hiện nay, cuộc sống ngày càng hiện đại, CNTT bùng nổ, nhiều HS

khơng cịn say mê với mơn học và có tâm lý ngại học Văn dẫn tới chất lượng bộ môn
chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu. Việc đổi mới diễn ra chậm, lúng túng, trong
đó có sự lúng túng từ khâu quản lý, điều hành. Việc quản lý HĐDH môn Ngữ văn
chưa được chú ý đúng mức, tác động và hiệu quả của quản lý đối với bộ môn Ngữ
văn chưa cao.
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học QLGD, từ thực
tiễn công tác và đứng trước thực trạng của nhà trường cũng như yêu cầu của nhiệm
vụ đổi mới, với vai trị là Phó Hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng về hoạt động
dạy và học của nhà trường, với những trăn trở để tìm ra được các biện pháp quản lý
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và mơn Ngữ văn trong nhà
trường, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT
Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về HĐDH môn Ngữ văn và quản
lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT Hòn Gai Thành phố Hạ Long, đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QTDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH mơn Ngữ văn ở trường THPT Hịn Gai - Thành phố Hạ Long
theo định hướng PTNL HS.
4. Giả thuyết khoa học
HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL ở trường THPT Hòn Gai Thành phố Hạ Long đã được quan tâm thực hiện từ khi Nghị quyết 29 Hội nghị
Trung ương 8 - Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD ban hành cho tới nay
nhưng chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới GD trong bối
cảnh hiện nay. Một trong những nguyên nhân trên là do biện pháp quản lý còn bất

3



cập, chưa đáp ứng được yêu cầu. Nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng được các biện
pháp quản lý HĐDH mơn Ngữ văn ở trường THPT Hịn Gai - Thành phố Hạ Long
theo định hướng PTNL sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý HĐDH, từ đó góp phần
cải thiện chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn theo định hướng PTNL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định
hướng PTNL HS ở trường THPT;
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý HĐDH mơn Ngữ văn
theo ĐHPTNL HS ở trường THPT Hịn Gai - Thành phố Hạ Long;
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo ĐHPTNL HS ở
trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo ĐHPTNL HS
đáp ứng chuẩn đầu ra HS THPT mà Bộ GDĐT đang triển khai.
6.2. Về chủ thể quản lý
Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng
PTNL HS của Hiệu trưởng trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.
6.3. Về khách thể khảo sát
Đề tài nghiên cứu khảo sát các đối tượng gồm CBQL, GV dạy môn Ngữ
văn và HS với số lượng 320 người (trong đó: CBQL là 04 người; GV là 16 người
và 300 HS các khối lớp 10, 11, 12 ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.
6.4. Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành lấy số liệu từ năm 2015 đến 2017 thực hiện
chương trình đổi mới căn bản tồn diện GD.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Từ việc nghiên cứu các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu có liên quan, các văn
bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên quan để hệ

thống hóa, khái quát hóa để xây dựng cơ sở lý luận, xây dựng các khái niệm cơ bản của
đề tài. Trên cơ sở đó xây dựng các phương pháp nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực
trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập những thơng
tin nhằm xác định thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH mơn Ngữ văn, phân tích các
ngun nhân thành cơng và hạn chế của các biện pháp đang thực hiện.

4


7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của GV tổ Ngữ
văn, dự giờ GV thăm lớp, phân tích giờ dạy; hoạt động của tổ trưởng chuyên môn;
sinh hoạt chuyên môn; hồ sơ sổ sách quản lý chuyên môn của nhà trường.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các văn bản hướng dẫn HĐDH và dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng PTNL HS; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về
quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS của Hiệu trưởng. Từ đó rút
ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến công tác
quản lý này.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên phụ trách môn Ngữ văn Sở GD
và Đào tạo, các CBQL, GV Ngữ văn giảng dạy lâu năm để có thêm thơng tin tin cậy
đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,
cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng
PTNL HS trường THPT.

7.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tiến hành nghiên cứu kế hoạch bài dạy của GV Ngữ văn và kết quả học tập bộ
mơn Ngữ văn của HS THPT Hịn Gai.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên
cứu GD. Phương pháp này được sử dụng với mục đích định lượng các kết quả điều
tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của PP điều tra, trên cơ sở đó rút
ra nhận xét khoa học mang tính khái quát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng
PTNL HS ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai
- Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH mơn Ngữ văn ở trường THPT Hịn Gai Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý HĐDH nói chung, nâng cao chất lượng quản lý HĐDH theo định
hướng PTNL nói riêng là một vấn đề được giới nghiên cứu khoa học GD quan tâm và
tiếp cận dưới nhiều góc độ. Đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
Có thể khái quát như sau:
1.1.1. Trên thế giới

Từ thế kỷ XV - XVIII, nhà GD Tiệp Khắc J.A.Comesnky đã khái quát kinh
nghiệm dạy học của loài người nâng lên đỉnh cao bằng cách đưa ra một hệ thống các
nguyên tắc chỉ đạo công tác dạy học, đó là những nguyên tắc như: dạy học phát huy
tính tích cực của HS, dạy học vừa sức, đảm bảo tính trực quan, đảm bảo độ bền vững
của tri thức, dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục. Cho đến nay, nguyên tắc
này vẫn còn nguyên giá trị lý luận của nó.
Nhiều nhà GD có tư tưởng tiến bộ đã chú ý đến dạy học hướng vào người học,
khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân HS. Thế kỷ XX, J.Dewey (1916) cho rằng GD
và dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Việc học tập
là q trình xử lý kinh nghiệm mà người học tự tiến hành với sự giúp đỡ của nhà GD
theo nhu cầu và lợi ích cá nhân. QTDH phải hướng vào người học, đảm bảo cho họ
học bằng sự phân tích kinh nghiệm của mình. Như vậy, dạy học phải chú ý đến cái
riêng của mỗi người, đặc biệt là nhu cầu, hứng thú. Dạy học dựa trên kinh nghiệm cá
nhân và hiệu quả học tập do từng người quyết định.
Singapore là một ví dụ điển hình, với mục tiêu GD là “Phát triển tài năng của
từng cá nhân, sao cho mỗi người đều có thể đóng góp vào sự nghiệp kinh tế và vào
cuộc đấu tranh liên tục nhằm biến Singapore thành một thị trường quốc tế giàu năng
suất và mang tính cạnh tranh” đã tạo nên một Singapore có cơ sở hạ tầng hiện đại, có
một số ngành cơng nghiệp phát triển cao hàng đầu Châu Á và thế giới, là một quốc
gia có trình độ dân trí cao và hệ thống GD phát triển.
Rất nhiều vấn đề và góc độ dạy học theo ĐHPTNL người học đã được các tác giả
nghiên cứu. Điểm chung nhất của các nghiên cứu là cùng tập trung nhấn mạnh ý nghĩa,
tầm quan trọng của dạy học theo định hướng PTNL HS để nâng cao chất lượng GD.
1.1.2. Ở Việt Nam
Đã có một số tác giả nghiên cứu về năng lực, hình thành năng lực. GS. TS Phạm
Minh Hạc khẳng định: Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một con người (còn
gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân cách), tổ hợp này vận hành theo mục đích,
tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy. Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt
tạo thành điều kiện, quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc tác động của con
người vào đối tượng lao động, nghĩa là quy định chất lượng của hoạt động. Tác giả


6


cũng chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Theo ông: tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo là chất liệu để tạo thành năng lực tương ứng. Khơng có tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo thì khơng có năng lực, tuy chúng khơng đồng nhất với nhau [23].
Tác giả Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier trong cuốn “Lý luận dạy học hiện
đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH” (2016) [3] đã cho rằng PTNL như là
mục tiêu dạy học, GD định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
DH, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. GD định hướng năng
lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Tác giả Lê Đình Trung, Phạm Thị Thanh Hội trong cuốn “Dạy học định
hướng hình thành và PTNL người học ở trường phổ thơng” (2016) [47] đã khái quát
được một số vấn đề chung về hình thành và PTNL người học ở trường phổ thông,
định hướng việc tổ chức dạy học theo định hướng PTNL ở trường THPT và kiểm tra
định hướng hình thành và PTNL người học.
Trong cuốn Tạp chí Quản lý GD, số đặc biệt tháng 4/2015, Hội thảo quốc tế
phát triển năng lực người học trong bối cảnh hiện nay có nhiều bài viết liên quan đến
dạy học PTNL như: Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc với bài viết “dạy học PTNL”; tác
giả Đặng Tự Ân với bài viết “GD định hướng PTNL”; tác giả Lê Xuân Trường với
bài viết “Giải pháp đổi mới PPDH nhằm PTNL HS trung học”.
Ngoài ra, còn một số luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề quản lý quá trình sư
phạm, dạy học, quản lý HĐDH đã được bảo vệ.
Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học viên tại trung tâm hướng
nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Trần Văn Sọi,
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, năm 2010.

Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động quản hoạt động
dạy học ở trường trung học phổ thơng Phan Đình Giót – Thành phố Điện Biên Phủ
theo hướng tiếp cận phát triển năng lực” của tác giá Phạm Thị Hà, Trường Đại học
Giáo dục – Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2015.
Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực HS các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”
của tác giả Bùi Đức Thiện, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2016.
Tóm lại, đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về HĐDH, quản lý HĐDH theo
định hướng PTNL. Tuy nhiên, đối với trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long
cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý HĐDH theo định
hướng PTNL HS và quản lí HĐDH mơn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS. Luận
văn này sẽ kế thừa, tiếp thu một cách chọn lọc các công trình nghiên cứu có liên quan
về cơng tác này, để tập trung nghiên cứu sâu vấn đề quản lí HĐDH môn Ngữ văn

7


theo định hướng PTNL HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
đáp ứng mục tiêu GD - đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực HS
1.2.1. Năng lực và phát triển năng lực HS THPT
1.2.1.1. Năng lực
* Khái niệm
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh là “competentia”, có nghĩa là
gặp gỡ. Trong tiếng Anh, "năng lực" có thể được dùng với những thuật ngữ như
capability, ability, competency, capacity... Capability: Khả năng mà cá nhân thể hiện
khi tham gia một hoạt động nhất định; Competency - Năng lực hành động: Khả năng
thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên quan đến một lĩnh vực nhất vực
nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động;
Attribute: Phẩm chất cá nhân (quality of person): cá tính hay nhân cách.

Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, có thể
hiểu và khái quát: Năng lực là tổng hợp những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
Năng lực được hiểu là kĩ năng biết làm thành thạo và có hiệu quả, mà khơng chỉ có
biết và hiểu của một cá nhân [47].
* Cấu trúc năng lực:
Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:

Sơ đồ 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực
+ Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có PP chính xác về mặt chun mơn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy

8


lơgic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ
thống và quá trình.
+ Năng lực PP (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành
động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn
đề. Năng lực PP bao gồm năng lực PP chung và PP chuyên môn.
+ Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
+ Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá
nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị
đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy GD định hướng PTNL không chỉ

nhằm mục tiêu PTNL chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn
PTNL PP, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời
nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có
sự kết hợp các năng lực này.
- Năng lực GD:
TS. Đặng Thành Hưng cho rằng: "năng lực GD được hiểu một cách tồn diện,
đó là sự huy động và kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức các kiến thức, kĩ năng,
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân HS… để thực hiện thành công các yêu cầu
phức hợp của hoạt động trong bối cảnh cụ thể trong trường học hay ngoài cuộc
sống" (dẫn theo [29]).
Trong GD, năng lực là thuộc tính cho phép cá nhân thực hiện thành cơng hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Về năng lực
của người học, đó là sự kết hợp lý thuyết, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân
hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn
đề. Năng lực có thể hiểu như là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa
trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm
tất cả những gì đã học được từ nhà trường cũng như kinh nghiệm cá nhân; những kĩ
năng, thái độ và sự hứng thú; ngồi ra cịn có những nguồn lực bên ngồi.
- Phân loại năng lực trong GD:
Năng lực được phân thành 02 nhóm chính: năng lực chung và năng lực riêng (hay
được gọi là năng lực chuyên biệt).
Năng lực chung là năng lực trong một phạm vi rộng, tạo tiền đề và là cơ sở cần
thiết trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, như: khả năng hành động độc lập
thành công; khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự

9


chủ; khả năng hành động thành cơng trong các nhóm xã hội không đồng nhất. Năng
lực chung trong lĩnh vực GD được hình thành và phát triển qua nhiều mơn học.

1.2.1.2. Phát triển năng lực HS THPT
a. Đặc điểm HS THPT
HS THPT là lứa tuổi trong khoảng từ 15 đến 18 tuổi; các em học tập chương
trình từ lớp 10 đến lớp 12. Ở lứa tuổi này các em đang trưởng thành và dần hoàn
thiện: phát triển chiều cao, cân nặng, sức vóc tăng dần; về tâm sinh lí cũng dần
chuyển sang những nét tâm sinh lý của người lớn, các em ý thức được bản thân mình
nhiều hơn, nhu cầu tự khẳng định cá nhân ngày càng cao.
Hoạt động học tập của các em đang dần dần được nâng cao cả về lượng kiến
thức và PP học tập. Tự bản thân các em đã nhận thức được đầy đủ và khá sâu sắc
nhiệm vụ học tập của mình. Ở lứa tuổi này thái độ và động cơ học tập của các em rõ
ràng hơn trước rất nhiều. Hầu hết các em xác định được mục đích học tập và cách học
để đạt kết quả cao nhất. Tuy nhiên ở các em vẫn cịn nét tính cách của tuổi mới lớn,
vẫn cần có sự giám sát, đơn đốc của người lớn mới đạt được kết quả như mong muốn.
Hoạt động học tập của HS THPT địi hỏi cao về tính năng động, độc lập, gắn
liền với xu hướng học lên. Đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm được CT học một cách
sâu sắc thì cần phải phát triển tư duy lý luận, khả năng trừu tượng. Các em ý thức
được vị trí, vai trị của mình. Do vậy, thái độ có ý thức của các em trong hoạt động
học tập ngày càng được phát triển. Các em có ý thức chọn lựa các mơn học, tính phân
hóa trong hoạt động học tập thể hiện rõ hơn, cao hơn, do xu hướng lựa chọn nghề chi
phối. Ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng
nghề nghiệp. Cuối bậc THPT các em đã xác định được cho mình một hứng thú ổn
định đối với một mơn học nào đó, hoặc một tri thức nhất định. Hứng thú này thường
liên quan đến việc chọn một nghề nhất định của HS. Hơn nữa, hứng thú của HS
THPT mang tính chất rộng rãi, sâu và bền vững. Tuy vậy, nhược điểm là một mặt,
các em rất tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình
đã chọn, mặt khác các em lại xao nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để đạt được
điểm trung bình. Do đó, GV cần giúp các em hiểu được ý nghĩa và chức năng GD cơ
bản, tồn diện, tạo nền tảng vững chắc hình thành nhân sinh quan, thế giới quan khoa
học của con người cho các em trong bậc học phổ thông.
b. Khái niệm về phát triển năng lực HS

Dạy học theo PTNL chính là chú ý nhiều đến việc hình thành năng lực cho
người học thông qua việc tổ chức hướng dẫn học tập của GV như cung cấp phần kiến
thức được lựa chọn phù hợp với đối tượng người học, rèn kỹ năng từ đó hình thành
năng lực cho người học, và năng lực sẽ hỗ trợ lại khả năng tiếp thu kiến thức, phát
triển kỹ năng và năng lực.

10


Phát triển năng lực là trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng căn bản từ đó hình
thành năng lực hành động, HS sẽ chú ý đến việc làm và ít chú ý đến tri thức; dựa trên
tri thức cơ bản phát triển kỹ năng, hình thành năng lực.
Để hình thành năng lực cho người học chúng ta phải lựa chọn nội dung, kiến
thức cơ bản để giảm nội dung phải truyền tải; hình thành năng lực là khơng cần nhồi
nhét kiến thức, như vậy GV phải có cách dạy và yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức
vào giải quyết vấn đề, các tình huống trong đời sống.
c. Chuẩn đầu ra HS THPT
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28-11-2014 của Quốc hội quy định: GD phổ
thông 12 năm, gồm hai giai đoạn GD: Giai đoạn GD cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm
và cấp THCS bốn năm); giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp (cấp THPT ba
năm). Theo Dự thảo chương trình GD phổ thơng tổng thể, ở cấp THPT - giai đoạn GD
định hướng nghề nghiệp, mục tiêu cần đạt là bảo đảm cho HS tiếp cận nghề nghiệp,
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng đồng thời, tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công
dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi
thay trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới. Cụ thể là cần có được
những phẩm chất và năng lực chủ yếu sau:
Về phẩm chất: yêu đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực,

trách nhiệm.
Về năng lực cốt lõi bao gồm: những năng lực chung mà tất cả các môn học phải
phát triển như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo; những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển
chủ yếu thông qua một số môn học nhất định như năng lực ngơn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, CTGD phổ thơng cịn
góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS.
d. Hệ thống năng lực cần phát triển cho HS THPT
* Năng lực chung:
Là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình
thường trong xã hội; được hình thành và phát triển do nhiều mơn học, liên quan đến
nhiều mơn học. Chương trình dạy học hiện đại được xây dựng theo hai trục chính:
tích hợp và phân hóa nhằm hướng tới hình thành và phát triển 3 phẩm chất (sống yêu
thương, sống trách nhiệm, sống trung thực) và 8 năng lực cốt lõi (Phụ lục 4)

11


Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm
chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt
động GD.
* Năng lực chuyên biệt:
Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực
chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng
việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt,
đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Ngữ văn, Toán học, Âm nhạc,
Mĩ thuật, Lịch sử….
Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo cách tiếp cận

truyền thống và theo tiếp cận phát triển năng lực người học
Cách tiếp cận truyền thống
Mục
GD

tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả
không chi tiết và không nhất thiết
phải quan sát, đánh giá được.

dung Việc lựa chọn nội dung dựa vào
các khoa học chuyên mơn, khơng
gắn với các tình huống thực tiễn.
Nội dung được quy định chi tiết
trong chương trình.
PP dạy học GV là người truyền thụ tri thức, là
trung tâm của QTDH. HS tiếp thu
thụ động những tri thức được quy
định sẵn.
Nội
GD

Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết trên
lớp học
dạy học

Tiêu chí đánh giá được xây dựng
Đánh giá
kết quả học chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái
tập của HS hiện nội dung đã học.


Cách tiếp cận theo phát triển năng
lực người học
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá được;
thể hiện được mức độ tiến bộ của HS
một cách liên tục.
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
với các tình huống thực tiễn. Chương
trình chỉ quy định những nội dung
chính, khơng quy định chi tiết.
GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự
lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng
sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề,
khả năng giáo tiếp,…;
Chú trọng sử dụng các quan điểm, PP và
kỹ thuật dạy học tích cực, các PP dạy
học thí nghiệm, thực hành.
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông
trong dạy và học.
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
ra, có tính đến sự tiến bộ trong q trình
học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.

(Theo tài liệu tập huấn về đổi mới PPDH, KTĐG theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất HS)


12


1.2.2. Môn ngữ văn ở trường THPT
1.2.2.1. Nội dung môn ngữ văn ở trường THPT
Nội dung môn Ngữ văn trong trường THPT được tập hợp thành ba bộ phận
chủ yếu là: Văn; Tiếng Việt; Làm văn. Các nội dung có quan hệ qua lại với nhau theo
một hệ thống cấu trúc nội dung CT, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, quy định
bằng các văn bản, SGK, chuẩn kiến thức kỹ năng do Bộ GD&ĐT ban hành.
- Phân môn Văn bao gồm các nội dung về văn bản: Văn học sử, văn bản văn
học, văn bản nhật dụng; lý luận văn học.
- Phân môn Tiếng Việt bao gồm các nội dung về lịch sử Tiếng Việt, đặc điểm
loại hình tiếng Việt, yêu cầu sử dụng Tiếng Việt, hoạt động giao tiếp, về ngôn ngữ,
phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ, ngữ cảnh, nghĩa của câu, luật thơ, hàm ý.
- Phân môn làm văn các nội dung về những vấn đề chung về văn bản và tạo lập
văn bản, các kiểu bài làm văn và các kĩ năng làm văn với các kiểu bài.
1.2.2.2. Chương trình mơn Ngữ văn trong trường THPT
Chương trình mơn Ngữ văn THPT hiện nay được thực hiện căn cứ vào
Chương trình GD phổ thơng cấp THPT, ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGD-Đ, ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo và
Công văn số 7608 /BGDĐT-GDTrH, ngày 31 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT “Về việc quy định Khung phân phối chương trình THCS, THPT năm học
2009-2010”; Công văn số 5682/ BGDĐT-VP, ngày 01tháng 9 năm 2011 của Bộ GD và
đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GD phổ thơng”.
Chương trình Ngữ văn THPT vẫn thực hiện trong 37 tuần, một số nội dung chi
tiết trong chương trình có sự điều chỉnh theo chuẩn kiến thức kĩ năng để phù hợp với
giảm tải nội dung chương trình theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT
Bảng 1.2. Biên chế chương trình Ngữ văn THPT
Phân môn

Lớp 10/tiết
Lớp 11/tiết
Lớp12/tiết
Văn
58
73
60
Tiếng Việt
12
13
12
Làm văn
35
37
33
Tổng số tiết/năm
105
123
105
1.2.2.3. Đặc điểm môn Ngữ văn THPT
Ở bậc học THPT - Giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp, chương trình mơn
Ngữ văn nhằm củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn GD cơ bản, giúp HS
nâng cao năng lực giao tiếp, năng lực tiếp nhận; tăng cường năng lực tạo lập văn bản
nghị luận, văn bản thơng tin có độ phức tạp hơn về chủ đề và kĩ thuật viết, qua đó phát
triển tư duy độc lập, sáng tạo và khả năng lập luận; đồng thời giúp HS học sâu hơn về
tác phẩm văn học, trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng
thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học.
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực GD ngôn ngữ và văn học. Thông qua các
văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn


13


học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, mơn Ngữ văn có vai trị to lớn trong việc
giúp HS phát triển những phẩm chất cao đẹp; có những cảm xúc lành mạnh, biết tơn
trọng cái đẹp; có đời sống tinh thần phong phú; có tâm hồn nhân hậu và lối sống nhân
ái, vị tha. Là một môn học vừa có tính cơng cụ, vừa có tính thẩm mĩ - nhân văn, mơn
Ngữ văn giúp HS hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực môn học như
năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ để học tập tốt các môn học khác, để sống và
làm việc hiệu quả, để học suốt đời. Nội dung CT môn Ngữ văn liên quan tới nhiều
môn học và HĐDH khác như Lịch sử, Địa lí, GD cơng dân, Ngoại ngữ, …
Mơn Ngữ văn ở trường phổ thông phát triển các năng lực và phẩm chất trên
thông qua các HĐDH, xoay quanh bốn lĩnh vực giao tiếp cơ bản: đọc, viết, nói và
nghe. Các kiến thức lí thuyết về tiếng Việt, lịch sử văn học, lí luận văn học và làm
văn chủ yếu được dùng như là phương tiện tiến hành các HĐDH đó.
Xét về bản chất, mơn Văn là mơn học nghệ thuật, là môn học về cái đẹp, nhằm
bồi dưỡng năng lực thẩm mỹ cho HS. Nhưng cái đẹp trong văn học khơng dễ gì tìm
thấy ngay, và càng khó hơn khi phải dẫn dắt HS tìm đến, khám phá để cảm nhận
được cái đẹp và chiếm lĩnh nó. Người GV ngữ văn vừa phải có năng lực phát hiện ấy,
vừa phải biết truyền cái năng lực ấy đến cho HS. Đây chính là việc hình thành năng
lực thẩm mỹ, năng lực khám phá cái đẹp trong văn học. Như vậy, khi dạy văn học
cùng một lúc, sẽ đạt được kết quả kép: vừa đem đến cho HS cái đẹp trong tác phẩm
văn chương, lại bồi dưỡng được năng lực thẩm mỹ cho các em - vốn là một năng lực
cần thiết cho con người hiện đại ngày nay. Và từ việc cảm nhận cái đẹp mà các em sẽ
tự hình thành những tình cảm tốt đẹp khác một cách tự nhiên như yêu con người, yêu
cuộc sống, yêu nước, yêu các giá trị mà con người đã tạo ra. Cái đẹp của văn chương
đã trở thành cái đẹp của con người và cuộc sống.
Môn Văn là môn công cụ, là môn học mang ý nghĩa thực hành, mà ở đây
chính là cách đọc hiểu văn bản, cách tạo lập văn bản, cách diễn đạt sao cho đúng, cho
hay. Nó phải trở thành mẫu mực, phải nâng lên mức kỹ năng thuần thục để có thể hỗ

trợ cho các mơn khác.
1.2.3. Dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT
1.2.3.1. Khái niệm dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT
Dạy học theo định hướng PTNL người học là nhằm mục tiêu PTNL cho
người học phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng
kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, người học có vai trị là chủ thể của q
trình nhận thức [36].
Như vậy, từ định nghĩa trên cho thấy, "dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng PTNL HS ở trường THPT là việc tổ chức HĐDH môn Ngữ văn nhằm hình
thành, tăng cường và nâng cao hệ thống năng lực, phẩm chất của HS, giúp HS

14


×