Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở các trường mầm non huyện peck tỉnh xiêng khoảng nước chdcnd lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHANTHALY SOUKSOUVANH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK,
TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHANTHALY SOUKSOUVANH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK,
TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CHDCND LÀO
Ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TrầnThị Minh Huế

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Trần Thị Minh Huế. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác và thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

KHANTHALY SOUKSOUVANH

i


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tơi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Bộ phận Quản lý Đào tạo
Sau đại học thuộc Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các
thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy
và tham gia quản lý tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Minh Huế giảng viên
Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh Sự quán, Bộ Giáo dục và Thể
thao, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Sư phạm Khăng Khải tỉnh Xiêng Khoảng
Nước CHDCND Lào; Tập thể giáo viên các trường mầm non huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi
những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm
ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tơi trong q trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý
thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn./.

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ...................... 5
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................ 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 8
1.2. Những khái niệm công cụ ........................................................................... 10
1.2.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo....................................................... 10

1.2.2. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ......................................... 11
1.2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non ............................................................................................................. 12
1.3. Một số đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................ 13
1.3.1. Đặc điểm sinh học ................................................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm tâm lý ....................................................................................... 13

iii


1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non ...................................................................................... 17
1.4.1. Vai trò của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển nhân cách trẻ
mẫu giáo ............................................................................................................ 17
1.4.2. Mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.................................................... 19
1.4.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động vui chơi ................................................... 21
1.4.4. Nội dung hoạt động vui chơi và phân loại trò chơi của trẻ ..................... 22
1.4.5. Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ......................................... 26
1.4.6. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ......................... 30
1.4.7. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo .............. 32
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ... 32
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 34
Kết luận chương 1.............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
PECK, TỈNH XIÊNG KHOẢNG .................................................................. 36
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 36
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và văn hóa của huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào................................................................. 36

2.1.2. Giới thiệu về các trường mầm non được khảo sát................................... 38
2.1.3. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 41
2.1.4. Khách thể và quy mô khảo sát ................................................................. 42
2.1.5. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.1.6. Phương pháp khảo sát và cách xử lý kết quả .......................................... 42
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non .............................................................. 42
2.2.1. Nhận thức về các khái niệm .................................................................... 42

iv


2.2.2. Đánh giá của CBQL, GV về ý nghĩa của tổ chức hoạt động vui chơi đối
với sự phát triển trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng
Khoảng, nước CHDCND Lào ........................................................................... 43
2.2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho
trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ....................... 45
2.2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG
5-6 tuổi ............................................................................................................... 46
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cho trẻ ở
các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ............................................... 47
2.3.1. Thực trạng các loại trò chơi được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
hoạt động vui chơi ở các trương MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ............. 47
2.3.2. Thực trạng cách thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường
MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ................................................................. 52
2.3.3. Thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng ...................................... 58
2.3.4. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ ở trường mầm non ......................................................................... 61
2.3.5. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi của trẻ trong hoạt động vui

chơi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng .................................... 62
2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động vui chơi.. 64
2.4. Những ưu điểm và hạn chế của tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6
tuổi ở các trường MN ........................................................................................ 67
2.4.1. Về nhận thức ........................................................................................... 67
2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................... 68
Kết luận chương 2.............................................................................................. 69
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK,
TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................................................ 71
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................. 71

v


3.1.1.Nguyên tắc mục tiêu ................................................................................. 71
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa .................................................................................. 71
3.1.3. Nguyên tắc thực tiễn và khả thi ............................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc chất lượng và hiệu quả ......................................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc đồng bộ ................................................................................. 72
3.2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các
trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào ................. 72
3.2.1. Biện pháp 1: Phát triển nội dung các trò chơi cho trẻ ............................. 72
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ........................................................................ 74
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................................ 78
3.2.4. Biện pháp 4: Làm đồ dùng, đồ chơi để sử dụng trong hoạt động vui chơi
cho trẻ ................................................................................................................ 79
3.2.5. Biện pháp 5: Thiết kế và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi

cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 86
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 86
3.4.2. Nội dung, cách thức khảo nghiệm ........................................................... 86
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ ........................................................................ 87
Kết luận chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CHDCND Lào

: Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào

ĐVTCĐ

: Đóng vai theo chủ đề

GD


: Giáo dục

GD&TT

: Giáo dục và thể thao

GV

: Giáo viên

MG

: Mẫu giáo

MN

: Mầm non

SCN

: Sau công nguyên

TCHĐ

: Tổ chức hoạt động

TCHĐVC

: Tổ chức hoạt động vui chơi


TCN

: Trước công nguyên

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về khái niệm vui chơi, về tổ chức
hoạt động vui chơi, biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ... 43
Bảng 2.2. Đánh giá nhận thức về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui chơi đối
với sự phát triển nhân các cho trẻ MG 5-6 tuổi cho trẻ MG ở các
trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..................................... 44
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi
cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..... 45
Bảng 2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục
trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng.. 46
Bảng 2.5. Thực trạng các loại trò chơi được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng.................... 48
Bảng 2.6. Thực trạng các trò chơi được giáo viên tổ chức cho trẻ MG 5-6
tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..................... 50
Bảng 2.7. Thực trạng cách thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các
thời điểm trong ngày và trong hoạt động lễ, hội ............................... 52
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng hình thức tổ chức hoạt động hoạt động vui
chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng.................................................................................... 57
Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng ............. 59
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của giáo viên trong

tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ .................................................... 61
Bảng 2.11. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi trong hoạt động
vui chơi của trẻ 5-6 tuổi..................................................................... 63
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non .......................... 65
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở
các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng .............................. 87
v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nói đến hệ thống tri thức của một xã hội tức là nói đến sự nghiệp
giáo dục của xã hội. Trong xã hội Lào, sự nghiệp giáo dục luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm và được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân thì bậc học mầm non có nhiệm vụ hết sức quan trọng. Cơng tác giáo
dục mầm non giáo dục trẻ bằng cách vui chơi để hình thành những đức tính tốt,
chăm sóc sức khỏe, tập cho trẻ “chơi mà học, học mà chơi” chuẩn bị cho trẻ vào
trường phổ thông. Giáo dục mầm non tốt, mở đầu cho một nền giáo dục tốt. Đến
nay, vị trí của bậc giáo dục mầm non ngày càng được coi trọng và xác định rõ
ràng. Nó là bậc giáo dục mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân Lào, khâu đầu
tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người.
Tuổi mầm non là giai đoạn diễn ra sự phát triển và mạnh trên các mặt thể
chất cũng như các mặt tâm lý-xã hội của con người. Để đáp ứng và thúc đẩy tốc
độ phát triển đó, giáo viên mầm non đã tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt
động chăm sóc và giáo dục phù hợp với lứa tuổi. Mỗi giai đoạn phát triển của
trẻ gắn liền với một dạng hoạt động mà các nội dung giáo dục đều được thực
hiện thông qua hoạt động đó và nó tác động đến sự phát triển tất cả các mặt thể
chất, tâm lý-xã hội của đứa trẻ khi giáo viên mầm non nắm vững nội dung, có

phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi sẽ phát huy
được vai trò giáo dục và điều kiện cho trẻ phát triển tốt nhất.
Trẻ mầm non có rất nhiều dạng hoạt động khác nhau như: Hoạt động
giao tiếp, hoạt động với đồ vật, hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt
động lao động,… Trong các hoạt động thì vui chơi là một hoạt động quan trọng
trong đời sống của trẻ. Ở trường mầm non, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ
đạo của trẻ mẫu giáo được giáo viên tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa
mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời nhằm giáo dục và phát triển
toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này. Hoạt động vui chơi của trẻ là dạng hoạt động

1


phản ánh sáng tạo, độc đáo hiện thực, tác động qua lại giữa trẻ và môi trường
xung quanh nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi, nhu cầu nhận thức của trẻ. Lần
đầu tiên trong hoạt động vui chơi, trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích cực, trẻ
trị chuyện, giao tiếp, vận dụng các ấn tượng, kinh nghiệm đã có để thực hiện ý đồ
chơi, nhờ thế mà nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển. Ở các trường
mầm non hiện nay, việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ đã được giáo viên quan
tâm thực hiện. Điều đó được thể hiện ở ba phương diện:
- Tạo điều kiện về địa điểm, thời gian, đồ chơi, trang thiết bị chơi và kiến
thức kinh nghiệm cho trẻ.
- Trực tiếp hướng dẫn hoạt động vui chơi cho trẻ.
- Quan sát đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức hoạt động vui chơi cịn gặp rất nhiều
khó khăn, do trẻ em đa phần là con em nơng thơn cịn nhút nhát, kỹ năng giao
tiếp chưa nhiều, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động, một phần do nhận
thức của một bộ phận nhỏ phụ huynh nhận thức về bậc học mầm non chưa
nhiều. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường Mầm non huyện Peck, tỉnh

Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng
Khoảng, nước CHDCND Lào.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm
non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.

2


4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động vui chơi có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhân cách
trẻ mẫu giáo, song hiện nay, thực tiễn tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ của
giáo viên ở trường Mầm non huyện Peck còn nhiều bất cập.
Nếu đề xuất được các lớp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý và điều kiện phát triển của nhà trường thi sẽ vào hoạt
động văn hóa để phương nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi của giáo viên ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng
Khoảng, nước CHDCND Lào.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở 05 trường mầm non tại huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước

CHDCND Lào.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu tổ chức hoạt động vui chơi và đề
xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. Nội
dung khảo sát tập trung vào chủ đề Trường mầm non, Nghề nghiệp, Giao
thơng, Gia đình.
6.2. Khách thể điều tra
Giáo viên: 45 (Của 5 trường như : trường mầm non Yot Ngưm, Sư Phạm
Khăng Khải, Năm Ngăm, Phôn Sa Van, Phôn My Xay).
Trẻ: 125 (Của 5 trường như : trường mầm non Yot Ngưm, Sư Phạm
Khăng Khải, Năm Ngăm, Phôn Sa Van, Phôn My Xay).

3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, hệ
thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử
Đề tài sử dụng các phương pháp để xác định các khái niệm và xây dựng
khung lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:
7.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát thực tế, thu thập thơng tin về
q trình và kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ, góp phần làm rõ thực
trạng nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét: tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng

nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần
nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp trò chuyện: tiến hành đàm thoại với các đối tượng nghiên
cứu. Trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng nội dung
cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung
nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính
khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm
7.3. Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng các cơng thức tốn học để tính
tốn các chỉ số định lượng trong nghiên cứu thực trạng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi ra, luận văn cịn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu
tham khảo và Phụ lục.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
Chương 3. Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới

Tổ chức hoạt động vui chơi là một biện pháp giáo dục rất hấp dẫn đối với trẻ.
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Hầu hết họ đều khẳng định trị
chơi và TCHĐVC có vai trò lớn với trẻ em và đưa ra một số cách thức áp dụng.
Tiêu biểu có thể kể tới nhà sư phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc
J.A.Komenxki (1592-1670). Ông coi trị chơi dạy học là một dạng hoạt động trí
tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, thơng qua trị
chơi trẻ được mở rộng, làm phong phú thêm vốn hiểu biết. Đó là phương tiện
phát triển tồn diện cho trẻ, là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản
chất và khuynh hướng của trẻ. Tác giả I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải
chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ
chơi. Trong nghiên cứu của tác giả Derek Hughes về Chiến lược quản lý lớp
mẫu giáo (2011), tác giả đã đưa ra một số cách hữu ích để quản lý các hoạt động
vui chơi trong lớp mẫu giáo để kiểm soát hoạt động vui chơi của trẻ [24, 25] .
Tác giả người Mỹ - Kim Petreson (2012), qua việc khảo sát hoạt động vui
chơi của trẻ nhiều nơi và qua thu thập dữ liệu từ các web, blog ,..ông nhận thấy
hoạt động vui chơi của trẻ có thể đối mặt với những nguy hiểm, từ đó ơng đi
đến xuất bản cơng trình 50 hoạt động và trị chơi ứng phó với sự rủi ro. Tác giả
đã chỉ ra những cách thức quản lý trẻ trong 50 hoạt động và trò chơi đảm bảo
sự an tồn, tránh được các rủi do trong q trình chơi của trẻ [21, 22] .
Gần đây, một số tác giả đã xây dựng một trang web với tiêu đề Quản lý
các hoạt động vui chơi cho trẻ em. Các tác giả đã đưa ra những lời khuyên rằng
các hoạt động của trẻ em đều là những trò chơi, trẻ được mơ phỏng cuộc sống
của người lớn, có thể được những kinh nghiệm quý báu trước khi trẻ trở thành
người lớn trong tương lai.

5


Tóm lại, những nghiên cứu trên đều khẳng định HĐVC và trò chơi của
trẻ mang bản chất xã hội rõ rệt, các tác giả đã chỉ ra tính phức tạp và đầy mâu

thuẫn trong hoạt động vui chơi của trẻ. Trong HĐVC, trẻ tác động lại thế giới
bên ngoài nhằm lĩnh hội những năng lực của con người chứa trong thế giới đó.
Trẻ luyện tập được năng lực vận động, cảm giác và những năng lực trí tuệ.
Vui chơi của trẻ em là sự tự do lựa chọn một cách cá nhân những hành vi
mang tính định hướng, có động lực thúc đẩy là những nhu cầu, mong muốn, khao
khát bên trong. Chơi có thể chỉ là vui đùa, cũng có thể rất nghiêm túc. Thơng qua
chơi, trẻ khám phá xã hội, thế giới vật chất và biểu tượng cùng những mối quan hệ
của chúng, đồng thời được trang bị những cách thức phản ứng linh hoạt đối với
những thử thách trẻ gặp phải. Thông qua chơi, trẻ học và phát triển như một cá
nhân, vừa như một thành viên của cộng đồng [26, 27] .
Tháng 12/2009, tồn Chính phủ Úc và Hội đồng Chính phủ Úc (COAG)
đã ban hành Khung Chất lượng Quốc gia về Chăm sóc và giáo dục trẻ em.
“Chính phủ Úc cùng Chính phủ các Bang và vùng lãnh thổ Úc thừa nhận tầm
quan trọng của việc tăng cường tập trung vào giáo dục mầm non nhằm đảm bảo
phúc lợi của trẻ em đến suốt đời và nâng cao năng lực quốc gia một cách toàn
diện. Nỗ lực cải cách được dựa trên những luận chứng rõ ràng rằng những năm
đầu đời là vô cùng quan trọng đối với sức khỏe, sự phát triển, phúc lợi của trẻ
trong hiện tại và tương lai”. Nghiên cứu của các tác giả nước ngồi về trị chơi
và TCHĐVC được dựa trên các học thuyết: Thuyết Maturational theory
(Thuyết chín muồi) của Gesell; thuyết Psychoanalytic theory (Thuyết phân tâm
của Freud); Thuyết Psychosocial theory (Thuyết tâm lý xã hội của Erikson);
Thuyết Social play theory (Thuyết tính xã hội trong trị chơi của Parten);
Thuyết Behavioural theory (Thuyết hành vi của Skinner); Thuyết Cognitive
development theory (Thuyết phát triển của Piaget, Vygotsky).
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ mầm non mang tính thực tiễn và tương đối sáng tạo. Đầu tiên, phải nói

6



tới những cuốn sách mang tính định hướng của Bộ và các trường đại học trong
đó, có giáo trình “Tâm lí học trẻ em”, “Giáo dục học mẫu giáo” của các trường
ĐHSP: đây là hai cuốn bổ sung lí luận về tổ chức học tập và hoạt động vui chơi
cho trẻ mầm non được sử dụng trong đào tạo sinh viên ngành giáo dục mầm
non. Tiếp theo là cuốn “Hướng dẫn trẻ chơi như thế nào”, “Chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non và hướng dẫn thực hiện Chương trình đối với trẻ 5-6
tuổi” của Bộ GD &ĐT [1]. Các cuốn sách đã đề ra hướng dẫn kèm trò chơi cụ
thể. Ngoài ra, phải kể tới các đề tài nghiên cứu về các loại trò chơi của trẻ đặc
biệt là TCHT nhưng hầu hết chỉ khai thác trò chơi phục vụ dạy học theo một ý
đồ sắp đặt trước chứ chưa chú ý tới tính chủ động sáng tạo của bản thân trẻ và
cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức học tập trong giờ chơi. Một số
hướng nghiên cứu cũng được thực hiện như: “Đổi mới tổ chức hoạt động học
tập và vui chơi trong trường mẫu giáo theo hướng tiếp cận tích hợp chủ đề”,
“Sử dụng TCHT như một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực nhận
thức cho trẻ 5-6 tuổi”, “Những điều kiện tâm lí của việc tổ chức trị chơi học
tập nhằm nâng cao chất lượng trí nhớ có chủ định của trẻ 5-6 tuổi”. Đây là
những đề tài nhằm chuẩn bị tiền đề cho việc đổi mới chăm sóc trẻ từ 3 tới 6
tuổi tuy nhiên giờ chơi vẫn chưa được đổi mới. Có nhiều tác giả khác nghiên
cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ khác nhau, ví
dụ như dùng TCHT để nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số lĩnh vực như:
Hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh ..,
rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác
giả tiêu biểu của hướng này là Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim
Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc,..Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc
xây dựng và sử dụng trị chơi nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ
5-6 tuổi. Tác giả Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trị chơi
học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Tác giả đặc biệt quan
tâm đến ý nghĩa của trị chơi học tập khơng chỉ phát triển ở các giác quan mà

7



phát triển các chức năng tâm lý chung của người học. Đồng thời, các tác giả đã
nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của trẻ thơng qua
việc xây dựng và sử dụng trị chơi học tập. Gần đây trong tác phẩm “Trò chơi
trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến trị chơi trí tuệ. Loại trị chơi
này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã
giới thiệu một số trị chơi trí tuệ dành cho trẻ em. Cùng với tác phẩm này cịn
có “Tuyển tập các trị chơi phát triển cho trẻ mẫu giáo” của nhóm tác giả
Nguyễn Tạc, Nguyễn Trâm, Trần Hương sưu tầm, biên soạn. Đây là cuốn sách
tuyển chọn các trò chơi mở giúp trẻ vừa học vừa chơi. Bên cạnh đó, tác giả
Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống TCHT nhằm phát triển khả năng
khái quát hóa của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên
cứu trên cho thấy đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về TCHT song nghiên
cứu về TCHĐVC trong hệ thống các loại trò chơi chưa có nhiều nghiên cứu
[17, 18, 19] .
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Trẻ em từ 0 đến 6 tuổi đang phát triển nhanh chóng, có vai trị quyết định
đối với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội đất nước trong tương lai.
Hiểu được đặc điểm giai đoạn trẻ thơ sẽ giúp gia đình, nhà trường và xã hội
nâng cao sự hiểu biết, kiến thức, kỹ năng và thái độ để từ đó đề ra được cách
thức tổ chức, nội dung cũng như sử dụng phương thức, hình thức giáo dục trẻ
cho phù hợp. Sự phát triển của nguồn nhân lực là một chỉ số quan trọng cho sự
phát triển của đất nước nên giáo dục mầm non đóng vai trị quan trọng, nó là
bước đầu tiên để giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Lào.
Nước CHDCND Lào là đất nước đang phát triển chưa có nhiều nhà
nghiên cứu sâu về việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo song có thể
nêu được một số vấn đề liên quan đến hoạt động này.


8


Để giáo dục tất cả trẻ em để thông thạo và tuân theo chính sách, kế hoạch
giáo dục, Bộ Giáo dục và Thể thao đã thơng qua Chính sách và chương trình
giáo dục như một điều kiện tiên quyết cho giáo dục mầm non.
Đứa trẻ đã trải qua chương trình giáo dục mầm non trong lớp mẫu giáo
sẽ có thể nhận được điểm tốt khi đi học tiểu học và lên cấp độ tiếp theo. Theo
quan điểm này, Tổng cục Giáo dục của Bộ Giáo dục chịu trách nghiên cứu học
tập kinh nghiệm của nước ngoài trong các hoạt động tham quan, học hỏi, từ đó
xây dựng và hướng dẫn thực hiện chương trình chăm sóc-giáo dục trẻ em từ 3
tháng đến 6 tuổi [32, 33, 34, 35] .
Tác giả Sa Viên Syyavong và Kham pon Keo Phanya là giảng viên phụ
trách môn giáo dục học MN hệ Trung cấp của của Trường Cao đẳng sư phạm
Đông Kham Xang đã xây dựng và thực hiện đào tạo sinh viên ngành giáo dục
mầm non theo giáo trình Chương trình GD mầm non (năm 2012) đối với hệ
11+1. Trong tài liệu này đề cập đến vấn đề tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo
như là một nội dung và yêu cầu bắt buộc, quan trọng đối với người giáo viên
công tác ở trường mầm non. Nội dung giáo trình cũng khẳng định phương pháp
giáo dục trẻ mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm vừa chơi vừa học có tác
dụng tăng cường thể chất, nâng cao tri thức và kỹ năng nghệ thuật, sáng tạo
giúp trẻ tự tin và mạnh dạn hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện cho trẻ… Tài liệu cũng nói đến việc tổ chức các loại trị chơi như sau:
- Trị chơi đóng vai
- Trị chơi xây dựng lắp ghép
- Trò chơi vận động
- Trò chơi dân gian
- Trò chơi học tập.
- Tài liệu hướng dẫn cho giáo viên mầm non vận dụng các loại trò chơi vào
việc dạy học cho phù hợp sự phát triển và học tập của trẻ, dựa vào môi trường

và hoàn cảnh theo địa phương và nguyên tắc dạy học lấy trẻ làm trung tâm,

9


khuyến khích kỹ năng vận động cơ bản trong hoạt động vui chơi và học theo
thứ tự từ dễ đến khó, cho trẻ được phát triển theo năng lực cá nhân; chuẩn bị sự
sẵn sàng để trẻ học lớp 1.
Tác giả SútChănThong và Bunxông phanhđi, là giảng viên của Trường
Cao đẳng Sư phạm Đông Kham Xang viết về TCHĐVC cho trẻ mẫu giáo trong
giáo trình mơn Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non (năm 2004). Tác giả trên đã
nói đến phương pháp phát triển thể chất cho trẻ mầm non đó là chú trọng tổ
chức cho trẻ tham gia các trò chơi vận động để giúp trẻ phát triển khả năng vận
động, khả năng tư duy, độc lập và trải nghiệm thực thế; không nên quá bao bọc
trẻ, cần cho trẻ không gian hoạt động, không gia tự sáng tạo và tự trải nghiệm,
tự bộc lộ cá tính và tác giả đã nói đến việc tổ chức các hoạt động cho trẻ ở các
trường mầm non nói chung [36, 37] .
Giáo trình do nhóm tác giả Pakiên LUNG SAY SA NA, Sanh ma ny SU
PHAN THA LÔP, Chun la KHÊM THONG, Sa viên SY YA VAN NU SAY,
Viêng kheo PHÔM MA CHẮC, Ang kham BÚT SA DY, Ma ny von AT
PHASOUK biên soạn tại Học viện nghiên cứu khoa học giáo dục (năm 2017) còn
đề xuất đến kiến thức và việc hiểu biết với chương trình giáo dục, việc dạy học
cho trẻ, việc theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ, việc chọn trang thiết bị dạy
học và đồ chơi đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi; Về việc tổ chức hoạt động ngoài trời
để giáo viên mẫu giáo 5 - 6 tuổi vận dụng vào trong việc lập kế hoạch giảng dạy,
giáo án và kế hoạch theo dõi sự phát triển của trẻ em cùng với chương trình giảng
dạy để phù hợp với sự phát triển và nhận thức của trẻ em 5 tuổi [38, 39] .
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và các nghiên cứu
tại Lào làm cơ sở lý luận quan trọng cho tôi nghiên cứu về đề tài này.
1.2. Những khái niệm công cụ

1.2.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
Theo quan điểm của các nhà triết học Hy Lạp, “chơi” là hành vi đặc
trưng của trẻ nhỏ, như sự bộc lộ thiên tính của tuổi thơ và từ đó tạo nên những

10


đặc điểm riêng của thời thơ ấu. Trong xã hội phương Tây, “chơi” được xem
như việc tạo ra thời gian và không gian tách biệt trẻ với thế giới công việc của
người lớn.
Vui chơi của trẻ em là sự tự do lựa chọn một cách cá nhân những hành vi
mang tính định hướng, có động lực thúc đẩy là nhu cầu, mong muốn, khao khát
bên trong. Chơi có thể chỉ là vui đùa, cũng có thể rất nghiêm túc. Thơng qua
chơi, trẻ khám phá xã hội, thế giới vật chất và biểu tượng cùng mối quan hệ của
chúng, đồng thời trang bị cho trẻ cách thức phản ứng linh hoạt đối với thử
thách trẻ gặp phải. Thông qua chơi, trẻ học và phát triển vừa như một cá nhân,
vừa như một thành viên của cộng đồng.
Barblett (2010) định nghĩa “chơi” là niềm vui thích, tính biểu tượng, tính
tích cực, tính tự nguyện, chú trọng vào quá trình và tự tạo động lực.
Thuật ngữ “chơi” có nhiều nghĩa khác nhau nhưng trong phạm trù hoạt
động của trẻ thì chơi là một hoạt động mô phỏng lại cuộc sống của con người,
mô phỏng lại các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với
con người trong xã hội.
Chơi được coi là hoạt động mà động cơ nằm trong q trình chứ khơng
nằm trong kết quả của hoạt động (A.N. Lêônchiev). Khi chơi, trẻ không chủ
tâm vào một lợi ích thiết thực nào. Trong trò chơi, các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên và với xã hội được trẻ mô phỏng lại. Chơi mang lại cho trẻ
trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn chấn, dễ chịu. Vui chơi cần cho con người ở
mọi độ tuổi, đối với trẻ 3 đến 6 tuổi, vui chơi là hoạt động tạo nên cuộc sống
của chúng.

1.2.2. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngơn ngữ Việt Nam thì tổ chức có
nghĩa sau đây:
- Làm cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những
chức năng nhất định

11


- Làm những gì cần thiết đế tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có
được một hiệu quả lớn nhất.
Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp ‘Organon’ nghĩa là ‘hài hịa’, từ tổ chức nói lên
một quan điểm rất tổng qt “đó là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống”.
Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay
nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì tổ chức là
“việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao
phó mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó
và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của doanh
nghiệp”... Trong vấn đề này, để có thể hiểu và vận dụng vào công việc quản trị
trong thực tiễn, nội dung chức năng tổ chức được xem xét bao gồm việc phân
chia và hình thành các bộ phận trong tổ chức, xây dựng cơ cấu tổ chức nhằm
xác lập các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ
phận và những cơ sở khoa học. Như vậy tổ chức có nghĩa là q trình sắp xếp và
bố trí các cơng việc, sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu chung.
Khái niệm tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo:
Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo là quá trình giáo viên lựa
chọn, sắp xếp, vận dụng tri thức, hệ thống biện pháp, phương pháp và điều kiện
hoạt động để giúp trẻ thực hiện hành động chơi, thỏa mãn nhu cầu chơi và đảm
bảo thực hiện các mục đích giáo dục cho trẻ.

Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non còn là q trình
giáo viên xây dựng mơi trường chơi với các hình thức hoạt động đa dạng nhằm
thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ.
1.2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Biện pháp là cách làm cụ thể, cách thực hiện cụ thể một cơng việc nào đó
nhằm đạt được mục đích đề ra.

12


Biện pháp tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường MN là cách
làm, cách thức tổ chức, quản lý của giáo viên để nâng cao hiệu quả về tổ chức
hoạt động vui chơi, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách trẻ theo mục
tiêu giáo dục MN nói chung và mục tiêu đối với độ tuổi.
1.3. Một số đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm sinh học
Thể tạng: Trẻ trai, cân nặng từ 15,2 – 21,1kg; chiều cao từ 105,0 –
125,8cm; Trẻ gái, cân nặng từ 14,9 – 21,3kg; chiều cao từ 104,5 – 124,5cm.
Hệ xương đang cốt hoá nhanh xong cịn mềm và có tính chất đàn hồi.
Hệ cơ: Cơ lớn phát triển mạnh nhưng cơ nhỏ chưa phát triển do đó trẻ
thích những vận động mạnh, đối với vận động nhỏ địi hỏi tỉ mỉ thì trẻ khơng
thích và khó khăn, cử chỉ vụng về, chưa chính xác.
Hệ tuần hoàn: tim của trẻ nặng gấp 4-5 lần khi mới sinh, mạch đập có
chậm đi so với lúc mới sinh nhưng vẫn nhanh hơn so với người lớn vì thế trẻ dễ
xúc động mạnh, dễ bị mệt khi tham gia các hoạt động.
Não: Nặng gấp 3 lần so với lúc mới sinh, hầu hết các dây thần kinh đều
được mealin hố… kích thước của não tăng lên, các tế bào tiếp tục phân hoá,
hoạt động của hệ thần kinh phát triển mạnh do đó các phản xạ có điều kiện
được hình thành nhanh chóng, chức năng điều khiển của vỏ bán cầu đại não

tăng lên so với trung khu dưới vỏ, vì thế trẻ có khả năng kiềm chế, tự điều
chỉnh lời nói và hành vi.
Hoạt động của hai hệ thống tín hiệu cũng có sự thay đổi đáng kể trong đó
hệ thống tín hiệu thứ hai đã tăng lên rõ rệt, hệ thống tín hiệu thứ nhất vẫn chiếm
ưu thế do đó ở tuổi mẫu giáo những kích thích trực tiếp vào giác quan dễ lơi
cuốn sự tập trung chú ý, hứng thú, nhu cầu của trẻ.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý
Ở giai đoạn này, những cấu tạo tâm lí đặc trưng của con người đã được
hình thành trước đây tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người lớn,

13


các chức năng tâm lý được phát triển về mọi phương diện để hình thành nên cơ
sở ban đầu của nhân cách.
Ngơn ngữ: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã có khả năng hiểu ý nghĩa của các từ
vựng thông dụng, phát âm gần đúng như phát âm của người lớn. Trẻ đã sử
dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung truyện kể.
Trẻ thường sử dụng ngữ điệu êm ái để biểu hiện tình cảm yêu thương trìu mến,
ngược lại khi giận dữ trẻ lại dùng ngữ điệu thô và mạnh. Khả năng này được
thể hiện khá rõ khi trẻ kể những câu chuyện mà trẻ thích cho người lớn nghe.
Vốn từ của trẻ tích luỹ được khá phong phú, khơng chỉ về danh từ mà
cịn cả động từ, tính từ, liên từ… Kết thúc tuổi mẫu giáo, trẻ có khoảng 3000
đến 5000 từ, trong đó có nhiều từ khoa học. Trẻ nắm được vốn từ trong tiếng
mẹ đẻ đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày. Ngôn ngữ của trẻ thể
hiện một trình độ phát triển tương đối cao, khơng những về phương diện ngôn
ngữ mà cả về phương diện tư duy. Trước đây, trẻ sử dụng ngơn ngữ tình huống
là chủ yếu, cuối tuổi mẫu giáo, trẻ đã nói cho người khác hình dung được
những điều trẻ định mơ tả mà khơng cần dựa vào tình huống cụ thể trước mắt.
Kiểu ngôn ngữ này là ngôn ngữ ngữ cảnh mang tính rõ ràng, khúc triết. Một

kiểu ngơn ngữ khác cũng phát triển ở cuối độ tuổi mẫu giáo đó là kiểu ngơn
ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trị
chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác. Ngôn ngữ giải thích u cầu
phải có tính chặt chẽ và mạch lạc do đó cịn gọi là ngơn ngữ mạch lạc, kiểu
ngơn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành những
mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những người xung quanh, đặc biệt là
đối với sự phát triển trí tuệ. Nhìn chung, trẻ đã biết dùng ngữ điệu phù hợp với
hồn cảnh giao tiếp và đặc biệt là nói đúng hệ thống ngữ pháp phức tạp bao
gồm những qui luật ngôn ngữ tinh vi nhất về phương diện cú pháp và phương
diện tu từ, diễn đạt mạch lạc, thoải mái. Trẻ đã thực sự nắm được tiếng mẹ đẻ.

14


Tuy nhiên trong thực tế, không phải đứa trẻ nào cũng đạt được những thành
tựu về ngôn ngữ như trên. Vẫn cịn trẻ phát âm sai (nói ngọng, nói lắp), dùng từ
sai, nói trống khơng… mà ngun nhân chủ yếu là do trẻ bắt chước những người
xung quanh trong một “mơi trường tiếng” khơng chuẩn. Vì vậy, trẻ mẫu giáo cần
được uốn nắn kịp thời, học hỏi thêm ở trường, qua giao tiếp với người xung quanh
để sử dụng tiếng mẹ đẻ mạch lạc, thành thạo, đúng và có văn hố.
Trí nhớ: Năng lực ghi nhớ và nhớ lại của trẻ phát triển mạnh. Tuy vậy, trẻ
thường ghi nhớ những gì trẻ thích thú và gây được ấn tượng mạnh mẽ rõ rệt, trí
nhớ khơng chủ định vẫn chiếm ưu thế. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy
trẻ càng tích cực hoạt động với đồ vật bao nhiêu càng ghi nhớ tốt, sự ghi nhớ
của trẻ mang tính trực quan hình tượng, những tài liệu trực quan trẻ được ghi
nhớ tốt hơn so với tài liệu ghi bằng ngôn ngữ. Trẻ mẫu giáo ghi nhớ những kiến
thức trẻ hiểu thì tốt hơn ghi nhớ máy móc, tuy nhiên ghi nhớ máy móc chiếm
vai trị quan trọng. Trí nhớ khái qt dựa vào dấu hiệu bên ngoài của sự vật và
ghi nhớ có chủ định bắt đầu được hình thành và được tăng tiến rõ rệt có vai trị
quan trọng để trẻ kiên trì theo đuổi mục đích hoạt động.

Tư duy: Ở tuổi mẫu giáo, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh và
chiếm ưu thế đã trẻ giúp giải quyết được bài toán thực tiễn thường gặp trong
cuộc sống. Đây được xem là một bước ngoặt cơ bản, đó là sự chuyển tư duy từ
bình diện bên ngồi vào bình diện bên trong theo cơ chế nhập tâm dựa vào
những hình ảnh của sự vật và hiện tượng trong cuộc sống. Do nhu cầu nhận
thức đang phát triển mạnh nên bên cạnh sự phát triển tư duy trực quan hình
tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây cịn xuất hiện thêm một kiểu tư duy trực
quan hình tượng mới phù hợp với khả năng và nhu cầu phát triển của trẻ, đó là
kiểu tư duy trực quan sơ đồ. Kiểu tư duy này giúp trẻ lĩnh hội tri thức ở trình độ
khái qt cao từ đó hiểu được bản chất của sự vật.
Sự phát triển tư duy làm cho trẻ đạt tới trình độ tư duy ở bình diện bên
trong, giúp trẻ nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng, đây gọi là giai
đoạn chuyển từ tư duy hình tượng lên một kiểu tư duy mới khác về chất là tư

15


×