Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng đường tiêu hoá thỏ ở thành phố hải phòng và biện pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.41 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------

TRƢƠNG THỊ TÍNH

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CẦU
TRÙNG ĐƢỜNG TIÊU HÓA THỎ Ở THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 62 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Minh

Thái Nguyên, 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong bài luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên ngày 20 tháng 10 năm 1011
Tác giả

Trƣơng Thị Tính



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn
của tơi đã hồn thành. Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn và
cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn TS. Lê Minh đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cơ sở vật chất của khoa
Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại
học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình cán bộ trạm thú y và
nhân dân của các huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Kiến Thuỵ, Vĩnh Bảo…TP.
Hải Phịng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng nhận được sự quan tâm, động
viên sâu sắc của gia đình và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả

Trương Thị Tính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ tại một số địa phương
của thành phố Hải Phòng 55
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo lứa tuổi.....................59
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo mùa vụ......................62
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo tình trạng vệ sinh
thú y 64
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ bình thường và thỏ bị
tiêu chảy

66

Bảng 3.6. Các loài cầu trùng ký sinh ở thỏ tại thành phố Hải Phòng..............68
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm từng loài cầu trùng đã được phát hiện tại thành phố
Hải Phịng 70
Bảng 3.9. Sự ơ nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng nuôi thỏ.....................74
Bảng 3.10. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở mẫu đất khu vực xung quanh
chuồng và lồng nuôi thỏ 75
Bảng 3.11. Thời gian Oocyst phát triển thành Oocyst có sức bệnh trong
phân thỏ

77

Bảng 3.12. Thời gian sống của Oocyst cầu trùng thỏ có sức gây bệnh trong

phân ở ngoại cảnh 79
Bảng 3.13. Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của thỏ nhiễm cầu trùng.........81
Bảng 3.14. Tỷ lệ thỏ có bệnh tích do cầu trùng gây ra....................................83
Bảng 3.14. Thử nghiệm thuốc điều trị bệnh cầu trùng cho thỏ....................... 85
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc trị cầu trùng cho thỏ trên diện rộng................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học.......................................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 3

1.1. Cầu trùng giống eimeria ký sinh ở thỏ...................................................3
1.1.1. Thành phần loài cầu trùng thỏ......................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm, hình thái, kích thước các lồi cầu trùng thỏ đã được nghiên

cứu..............................................................................................................4
1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng.........................................................8
1.1.4. Vòng đời phát triển của cầu trùng thỏ............................................10
1.1.5. Cơ chế sinh bệnh............................................................................13
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng......................................................15
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng......................................................16
1.1.7. Dịch tễ học bệnh cầu trùng............................................................ 18

1.1.7.1. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến sức sống của Oocyst cầu trùng
..................................................................................................................18
1.1.8. Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng.............................................. 23
1.2. Bệnh cầu trùng ở thỏ............................................................................ 29
1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do cầu trùng gây ra...................................29
1.2.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng thỏ................................................30
1.2.3. Đường truyền lây........................................................................... 32
1.2.4. Cơ chế sinh bệnh của cầu trùng thỏ............................................... 32
1.2.5. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh cầu trùng thỏ.......................... 34
1.2.6. Chẩn đốn bệnh cầu trùng..............................................................36
1.2.7. Phịng và điều trị bệnh cầu trùng thỏ............................................. 37
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.......................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................40
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài...............................................41
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 42

2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.........................................................42
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu............................................................42
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 43
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng thỏ ở một số huyện của

thành phố Hải Phịng................................................................................43
2.3.2. Xác định thành phần lồi cầu trùng ký sinh ở thỏ của thành phố Hải


Phòng....................................................................................................... 43
2.3.3. Nghiên cứu Oocyst cầu trùng thỏ ở ngoại cảnh.............................43
2.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh cầu trùng thỏ...........................43
2.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho thỏ...............43
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................44
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................... 44
2.4.2.6. Phương pháp xác định hiệu lực thuốc điều trị cầu trùng cho thỏ
..................................................................................................................52
2.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................53
2.5.1. Đối với các tính trạng định tính như: tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm
Oocyst cầu trùng, hiệu lực của thuốcđược tính theo cơng thức...............53
2.5.2. Đối với các tính trạng định lượng như: số lượng Oocyst

cầu

trùng

được tính theo cơng thức..........................................................................54
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 55

3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng thỏ...............55
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ ni tại một số địa
phương thuộc thành phố Hải Phịng........................................................ 55
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi thỏ....................59
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mùa vụ...........................62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo tình trạng vệ sinh thú y63

3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo trạng thái phân.....66
3.2. Xác định loài cầu trùng ký sinh ở thỏ tại thành phố hải phịng............67
3.2.1. Xác định thành phần lồi cầu trùng ký sinh ở thỏ của thành phố
Hải Phòng.................................................................................................67
3.2.2. Xác địnhtỷ lệ nhiễm theo loài cầu trùng ở thỏ...............................70
3.3. Nghiên cứu sự ô nhiễm oocyst cầu trùng thỏ ở ngoại cảnh.................71
3.3.1. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở đáy lồng nuôi thỏ.........................71
3.3.1. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng nuôi thỏ....................73
3.3.3. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở mẫu đất khu vực xung quanh chuồng và

lồng nuôi thỏ............................................................................................75
3.3.4. Thời gian Oocyst cầu trùng phát triển thành Oocyst có sức gây bệnh

trong phân ở ngoại cảnh...........................................................................77
3.3.4.Thời gian sống của Oocyst cầu trùng thỏ có sức gây bệnh trong phân ở

ngoại cảnh................................................................................................ 78
3.4. Tỷ lệ thỏ có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh cầu trùng....81
3.4.1. Tỷ lệ thỏ có biểu hiện lâm sàng trong số thỏ nhiễm cầu trùng......81
3.4.2. Bệnh tích của thỏ mắc bệnh cầu trùng...........................................82
3.4.3. Biện pháp phòng, trị bệnh cầu trùng cho thỏ.................................84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thỏ là lồi động vật cung cấp nhiều nguồn sản phẩm hàng hoá có giá trị.
Thịt thỏ là loại thực phẩm dễ tiêu hố, thơm ngon, có hàm lượng protein cao
(21,5%), mỡ thấp (6,5 - 7,7%), lại có tác dụng điều dưỡng một số bệnh cho
con người. Lông, da thỏ là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu như mũ, áo len, đồ trang sức và mỹ
nghệ, ngồi ra thỏ cịn là động vật được sử dụng nhiều trong thí nghiệm
(Nguyễn Quang Sức, (1994) [28].
Chăn ni thỏ có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng.
-

Thỏ mắn đẻ, lại không tranh chấp lương thực với người, có thể tận

dụng nguồn thức ăn tự nhiên và phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất ra những
mặt hàng quý giá.
-

Nuôi thỏ không cần nhiều vốn đầu tư, có thể sử dụng được nguồn nhiên

liệu sẵn có ở địa phương, tạo thêm việc làm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
nhân dân…Ni thỏ khơng những góp phần cải thiện bữa ăn mà cịn có thể
giúp người nơng dân thốt nghèo.
Song song với những ưu điểm đó thì những bệnh tật ở thỏ cũng gây thiệt

hại đáng kể, trong đó cầu trùng là một bệnh phổ biến nhất. Bệnh do đơn bào
giống Eimeria gây nên, các triệu chứng điển hình của bệnh là giảm ăn, suy
nhược, rối loạn tiêu hóa, viêm mũi, viêm mí mắt, thiếu máu (Lê Văn Năm, 2006
[24]). Đánh giá về tác hại của bệnh, Johan và cs (1988) [53] cho biết: “Bệnh có
thể làm thỏ hấp thụ thức ăn kém hơn 7 - 8% và tăng trọng thấp hơn 40 - 350g
trong suốt thời gian vỗ béo, cuối cùng làm thỏ chết”. Bệnh cầu trùng thỏ có thể
phát sinh thành những ổ dịch lớn có tính chất hủy diệt gây ra những thiệt hại to

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, tỷ lệ chết lên tới 70 - 100% (Phạm Sỹ
Lăng, 2006) [16].
Những năm gần đây, nghề chăn ni thỏ ở Hải Phịng khá phát triển.
Trong khi đó việc nghiên cứu về tình hình nhiễm cầu trùng thỏ và vai trị của
cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy ở thỏ tại Hải Phòng chưa được chú ý, vì
vậy cũng chưa có biện pháp phòng trị cầu trùng cho thỏ.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi thỏ ở thành phố Hải
phịng chúng tơi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh cầu
trùng đường tiêu hoá thỏ ở thành phố Hải Phòng và biện pháp phòng trị”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh cầu trùng đường tiêu hố thỏ để có cơ sở khoa học đề

xuất biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng thỏ ở các huyện, quận của thành phố

Hải Phịng có hiệu quả cao, từ đó xây dựng quy trình phịng trị bệnh cầu trùng
cho thỏ.
3. Ý nghĩa khoa học
* Ý nghĩa khoa học
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về bệnh cầu trùng thỏ ở thành phố
Hải Phòng.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xây dựng được quy trình phịng trị bệnh cho thỏ có hiệu quả. Từ đó, góp
phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ, góp phần nâng cao
năng suất chăn ni thỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình trịn, hình trứng, hình bầu dục
(phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu
mơ ruột của nhiều lồi gia súc, gia cầm và cả ở người. Phân loại cầu trùng ở
gia súc, gia cầm chủ yếu dựa vào đặc điểm về hình thái, kích thước, màu sắc,
vị trí ký sinh, thời gian sinh bào tử [75].
1.1. Cầu trùng giống eimeria ký sinh ở thỏ
1.1.1. Thành phần loài cầu trùng thỏ
Theo Kolapxki N. A., Paskin P. I. (1980) [39], vị trí của cầu trùng trong
hệ thống động vật nguyên sinh như sau:
Ngành Protozoa

Lớp Sporozoa
Lớp phụ Coccidiomorpha
Bộ Coccidia
Họ Eimeridae
Giống Eimeria
Loài Eimeria stiedae (Lindemann, 1864)
Eimeria perforans (Leuckart, 1879)
Eimeria media (Kessel, 1929)
Eimeria magna (Perard, 1925)
Eimeria irresidua (Kessel và Jankiewicz, 1931)

Eimeria coecicola (Cheissin, 1947)
Eimeria intestinalis (Kheisin, 1948)
Eimeria exigua (Yakimoff, 1934)
Giống Isospora

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Cho đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện được 25 loài
Eimeria ký sinh và gây bệnh cho thỏ.
Theo Toula F. H. và cs (1998) [68], tỷ lệ các loài cầu trùng gây bệnh cho
thỏ như sau: E. perforans (65%), E. magna (45%), E. stiedae (25%), E. exigua
(20%) và E. piriformis (10%). Có 90% thỏ bị nhiễm 2 hoặc 3 loài cầu trùng.
Grés V. và cs (2003) [49] đã kiểm tra 254 thỏ hoang tại Pháp phát hiện thấy
10 loài cầu trùng ký sinh là: E. perforans, E. flavescens, E. pirifomis, E. exigua,

E. media, E. magna, E. coecicola, E. stiedae, E. roobroucki, E. intestinalis.


Brazil, De Almeida A. J. và cs (2006) [41] cho biết, có 10 loài cầu

trùng ký sinh ở thỏ giống thịt là E. perforans, E. magna, E. coecicola, E.
irresidua, E. media, E. flavescens, E. nagpurensis, E. intestinalis, E. exigua
và E. stiedae và tỷ lệ nhiễm chung là 81,82%.
Theo Lê Văn Năm (2006) [24], có ít nhất 5 lồi cầu trùng ký sinh và gây
bệnh cho thỏ là: E. perforans, E. media, E. magna, E. stiedae, E. irresidua.
Nguyễn Hữu Hưng và cs (2008) [11] đã xác định có 5 lồi cầu trùng ký
sinh trên thỏ ni tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng là: E. perforans,
E. media, E. magna, E. stiedae, E. irresidua.
1.1.2. Đặc điểm, hình thái, kích thước các lồi cầu trùng thỏ đã được
nghiên cứu
Eimeria stiedae (Lindemann, 1864; Kisskalf và Hartmann, 1907)
Các nang trứng hình bầu dục hay hình elip mầu vàng nâu, vỏ nang trứng
trơn nhẵn, có lỗ nỗn ở phần hẹp của nang trứng. Sau giai đoạn sinh sản bào
tử trong nang trứng và trong bào tử có những thể cặn. Kích thước nang trứng
31- 42 x 17 - 25µm, trung bình là 37 x 20 µm. Sinh bào tử kéo dài tối đa là 3 4 ngày. Chu kỳ nội sinh tiến triển trong biểu bì ống dẫn mật
Eimeria perforans (Leuckart, 1879; Sluiter và Swllengrebel, 1912)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Nang trứng có dạng elip hay trịn. Lỗ nỗn trơng rõ ở những nang trứng

lớn, cịn nang trứng bé thì khơng rõ. Vỏ nang trứng khơng mầu, kích thước 15
-

30 x 11 - 20 µm. Lồi cầu trùng này thường hay gặp nhất trong ruột thỏ. Sau

thời kỳ sinh bào tử các thể cặn hình thành trong nang trứng và trong bào tử.
Thời gian sinh bào tử 24 - 48 giờ.
Eimeria media (Kessel, 1929)
Nang trứng hình bầu dục, có thể có dạng elip. Lỗ nỗn trơng rất rõ có
thể thấy bề dầy lớp vỏ ngoài. Vỏ nang trứng mầu vàng sáng hay nâu vàng,
kích thước 19 - 37 x 13 - 22 µm. Sau thời kỳ sinh bào tử, các thể cặn hình
thành trong nang trứng và trong bào tử. Thời gian sinh bào tử là 2 - 3 ngày.
Cầu trùng phát triển nội sinh trong tá tràng và phần trên ruột non.
Nang trứng hình bầu dục, lỗ nỗn trơng rất rõ, trong lỗ nỗn thấy được
vỏ ngồi đầy. Vỏ nang trứng mầu vàng da cam hay nâu. Sau thời kỳ sinh bào
tử có thể cặn trong nang trứng và bào tử. Kích thước nang trứng 27 - 41 x 17 29

µm. Thời gian sinh sản bào tử từ 3 - 5 ngày. Phát triển nội sinh ở phần giữa

và phần dưới ruột non. Đơi khi các bào tử lồi này còn thấy trong manh tràng
và trực tràng.
Eimeria irresidua (Kessel và Jankiewicz, 1931)
Các nang trứng hình elip hay bầu dục, phần cuối nang trứng mở rộng ở
đó có lỗ nỗn. Nang trứng mầu nâu sáng hay nâu tối. Kích thước 35 - 42 x 19
- 28 µm, trung bình là 38 x 23 µm. Sau thời kỳ sinh sản bào tử chỉ trong bào
tử có thể cặn, thời gian sinh bào tử là 3 - 4 ngày. Chu kỳ phát triển nội sinh ở
phần giữa ruột non.
Eimeria piriformis (Kotlan và Pospesch, 1934)
Nang trứng hình quả trứng hay hình quả lê, mầu nâu vàng. Ở phần hẹp của
nang trứng có lỗ nỗn trơng rất rõ. Kích thước nang trứng 26 - 33 x 15 - 21 µm,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

trung bình là 29 - 32 x 18 - 19 µm. Chỉ có thể cặn trong bào tử sau khi sinh
bào tử. Phát triển nội sinh trong ruột già, chủ yếu là những khe biểu bì. Thời
gian sinh bào tử 2 - 6 ngày.
Eimeria coecicola (Cheissin, 1947)
Trong một thời gian dài người ta coi cầu trùng này như loài Eimeria
magna hay Eimeria media, sau những nghiên cứu của Khâyxin E. M. (1967)
cho thấy các nang trứng của Eimeria coecicola khác với hai lồi kể trên về
mặt hình thái và sinh vật học. Nó có hình trụ hay hình bầu dục. Lỗ nỗn trơng
rất rõ. Nang trứng mầu vàng sáng hay nâu sáng. Kích thước 25,3 - 39,9 x 14,6
-

21,3 µm, trung bình là 33,1 - 35,5 x 16,9 - 19,6 µm. Hình thành thể cặn

trong bào tử và nang trứng sau thời kỳ sinh sản bào tử. Thời gian sinh bào tử
gần 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh ở phần dưới ruột non. Các giao tử
cầu trùng này có thể gặp cả trong manh tràng.
Eimeria intestinalis (Kheisin, 1948)
Lồi cầu trùng này trước đây người ta coi như Eimeria pirifomis, sau đó
Khâyxin E. M. (1967) phân nó thành một lồi độc lập. Nang trứng Eimeria
intestinalis có dạng quả lê hay quả trứng, lỗ nỗn trơng rất rõ, xung quanh có
màng dầy, mềm. Vỏ nang trứng mầu nâu sáng hay vàng sáng. Kích thước 21 36 x 15 - 21 µm, trung bình 27 - 32 x 17 - 20 µm. Thời gian sinh bào tử từ 1 6


ngày, sau thời kỳ sinh sản bào tử cầu trùng sinh sản nội sinh trong biểu bì

nhung mao, các khe ở phần dưới ruột non và ruột già.
Eimeria exigua (Yakimoff, 1934)
Nang trứng có dạng hình trịn hoặc hình bầu dục. Vỏ nang trứng màu
vàng nhạt hoặc khơng mầu. Kích thước 12 - 21 x 10 - 18 µm. Thời gian hình
thành bào tử là 36 - 48 giờ. Sau thời kỳ sinh sản bào tử, cầu trùng sinh sản nội
sinh trong biểu bì ruột non
Eimeria flavescens (Marotel and Guilhon, 1941)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Loài này gây bệnh rất nặng cho thỏ. Ký sinh ở đoạn ruột non, manh tràng
và kết tràng. Oocyst có hình trứng, kích thước 25 - 37 x 14 - 24 µm với hai
lớp vỏ. Lớp ngồi nhẵn mầu vàng dầy 1,4 µm. Lớp trong sậm mầu dầy 0,4
µm với Micropyle nhơ lên ở đầu rộng. Khơng có hạt cực hay thể cặn.
Sporocyst có hình trứng dài 13 - 17 x 7 - 10 µm nằm dài từ đầu đến cuối của
Sporocyst. Thời gian hình thành bào tử ít hơn38 giờ.

Hình 1.1. Hình thái các Oocyst gây bệnh cầu trùng thỏ
(Sophia Renaux, 2001) [71]

Hình 1.2. Vị trí ký sinh của các lồi cầu trùng trên thỏ
(Sophia Renaux, 2001) [71]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình gần trịn,
hình trứng, hình bầu dục,… kích thước cũng khác nhau thay đổi tùy theo loài.
Tuy nhiên, phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau:
Oocyst màu vàng sáng hoặc khơng màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt.
Vỏ ngồi của Oocyst thường nhẵn, cũng có lồi xù xì (E. spinosa). Vỏ chia
làm hai lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Vỏ ngồi và vỏ trong có thể tách rời
nhau bằng cách làm nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng axit H 2SO4
hoặc bằng cách làm nóng Oocyst trong nước.
Về mặt cấu tạo hóa học: vỏ ngồi là lớp quinonon protein, vỏ trong là
lớp lipit kết hợp với protein để tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein). Nghiên cứu
về bản chất hóa học của thành Oocyst, Ryley J, F. và cs (1976) [65] cho biết:
lớp ngoài của vỏ Oocyst chiếm 20%, có chứa carbohydrat và một protein đặc
trưng. Nyberg và Knapp (1976) khi quan sát trên kính hiển vi điện tử thấy lớp
ngồi của vỏ Oocyst có thể bị khử bằng dung dịch sodium hypochlorid 2 – 3%
trong 15 phút. Stotish R.L., Wang C. C (1978) [67] khi nghiên cứu về bản
chất hóa học của màng Oocyst bằng cách sử dụng Sodium hypochlorid 5%
cho biết: Sodium hypochlorid 5% không tác động được đến màng Oocyst còn
nguyên vẹn mà chủ yếu tác động đến Micropyle. Lớp trong của vỏ Oocyst
chiếm 80% gồm: một lớp glycoprotein dày 90 µm, được bao bọc bởi một lớp
lipit dày 10 µm. Lớp lipit chủ yếu là phospho lipit, chính lớp này bảo vệ
Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn cơng về mặt hóa học.
Một số lồi cầu trùng ở phía đầu nhỏ của Oocyst có một cái “nắp” khúc xạ

được gọi là Micropyle (lỗ nỗn). Micropyle là vị trí có khe hở của màng bao quanh
Macrogamete khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh thì khe hở đóng lại và vì vậy nhiều lồi
cầu trùng không thấy Micropyle nữa (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [14]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Goodrich H. P. (1994) [48] khi nghiên cứu cấu trúc vỏ Oocyst cho rằng,
lớp ngoài là vỏ bọc liên tục kể cả khi có Micropyle và sau khi thụ tinh
Micropyle đóng lại và nó khơng bao giờ mở ra, và đây khơng phải là con
đường mà Sporozoite thốt ra khỏi Oocyst.
Ryley J.F. và cs (1976) [65] đưa ra giả định về hiện tượng Sporozoite
thoát khỏi Oocyst như sau: nhờ tác động hoạt hóa của CO 2 nên Sporozoite đã
hoạt động và chui ra khỏi Sporocyst. Men Trypsin và mật cũng là những yếu
tố kích thích cho Sporozoite được “nở” ra. CO2 còn làm biến đổi thành vách
Oocyst để giúp cho Trypsin và mật thấm vào làm tiểu thể Stieda và Sporozoite
hoạt động, CO2 chỉ có tác động này trong điều kiện nhiệt độ của cơ thể. Ngoài
ra, tác động cơ học cũng quan trọng trong việc tạo điều kiện cho Trypsin và
mật thấm qua vỏ Oocyst. Như vậy, tuy vỏ Oocyst có tác dụng đề kháng với
một số hốt chất nhưng lại nhạy cảm với tác động cơ học. Đó là lý do tại sao
gần đây trong thí nghiệm người ta thường phải dùng đến các hạt bi thủy tinh
và máy lắc để phá vỏ Oocyst giải phóng Sporocyst
Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh
1. Nắp Oocyst (Micropyle cap)
2. Lỗ Oocyst ( Micropyle)
3. Hạt cực (Polar granule)

4. Thể Stieda (Stieda Body)
5. Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite
6. Hạt triết quang lớn trong Sporozoite
7. Bào tử trùng (Sporocyst)
8. Thể cặn Sporocyst (Sporocyst residuum)
9. ThĨ cỈn Oocyst
10. Lớp vỏ trong
11. Lớp vỏ ngồi

Hình 1.2. Cấu tạo nỗn nang Oocyst

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

1.1.4. Vòng đời phát triển của cầu trùng thỏ
Vòng đời của cầu trùng thỏ không cần ký chủ trung gian, vịng đời của
cầu trùng được tính từ khi thỏ nuốt phải nỗn nang có sức gây bệnh, qua q
trình sinh trưởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho đến khi chúng tạo ra
những nỗn nang có sức gây bệnh.
Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh của chúng ta là nhờ
vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp
tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên (Lê Văn Năm, 2006) [24].
Chu trình phát triển sinh học của các loài cầu trùng thỏ giống như ở các
loài động vật khác. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], vòng đời
giống Eimeria phức tạp và đã được tập trung nghiên cứu nhiều, nó đặc trưng
bằng 3 giai đoạn phát triển.

2

3

1

Hình 1.3. Vịng đời Eimeria ở thỏ
1.

Giai đoạn sinh sản vơ tính (Schizogony)

2.

Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)

3.

Giai đoạn sinh bào tử (Sporogony)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

Vòng đời cầu trùng gồm: thời kỳ nội sinh và thời kỳ ngoại sinh.
Thời kỳ nội sinh (hay còn gọi là nội sinh sản): Thời kỳ này diễn ra trong
cơ thể ký chủ bao gồm 2 giai đoạn: sinh sản vơ tính (Schizogony) và giai đoạn
sinh sản hữu tính (Gametogony). Thời kỳ ngoại sinh (tiến hành ngoài cơ thể)

là giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony).
*

Giai đoạn sinh sản vô tính Schizogony:
Lê Văn Năm (2006) [24] cho biết, sau khi thỏ ăn, uống phải Oocyst có

sức gây bệnh, dưới tác động của dịch dạ dày, ruột, dịch mật, vỏ cứng của
Oocyst bị phá vỡ và giải phóng ra 4 bào tử cầu trùng (Sporozoite). 4 bào tử
được giải phóng ra, lập tức chui vào các tế bào biểu bì ruột để ký sinh. Trong
mỗi bào tử đã hình thành 2 thể bào tử, chúng lớn lên rất nhanh, có hình bầu
dục, hình trịn và biến thành thể phân lập (Schizont). Nhân của mỗi thể phân
lập tự chia đôi nhiều lần để tạo thành các tế bào nhiều nhân và được gọi là thể
phân lập thế hệ 1 (Schizont 1). Ở thể phân lập thế hệ 1, xung quanh mỗi nhân,
nguyên sinh chất xuất hiện và bao quanh để hình thành dạng ký sinh trùng
nhỏ hình bầu dục. Lúc này chúng được gọi là thể phân lập trung gian
(Merozoite). Thể phân lập trung gian phát triển làm phá vỡ tế bào biểu bì ruột
nơi chúng cư trú và giải phóng ra nhiều Merozoite trưởng thành. Các
Merozoite lập tức xâm nhập ngay vào tế bào biểu bì mới để tiếp tục phát triển
trở thành thể phân lập thế hệ mới gọi là Schizont 2.
Q trình sinh sản vơ tính như vậy được lặp đi lặp lại nhiều lần và tạo ra
thể phân lập thế hệ 3, 4, 5…
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vơ tính khác nhau,
để hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tuỳ theo loài. Sau
khi kết thúc giai đoạn sinh sản vơ tính, chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản
hữu tính.
*

Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony):

Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu phát triển từ thể phân lập thế hệ cuối

cùng của cầu trùng. Từ thể phân lập thế hệ cuối cùng, chúng phân chia thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

các thể phân đoạn và xâm nhập vào các tế bào biểu bì ký chủ, biến thành các
thể sinh dưỡng. Các thể sinh dưỡng này lại tiếp tục phát triển tạo nên các giao
tử đực (Microgametogony) và giao tử cái (Macrogametogony). Sau đó các tế
bào giao tử cái biến thành những tế bào sinh dục cái lớn, ít hoạt động và có lỗ
nỗn. Giao tử đực nhỏ hơn và nhân của nó cũng nhỏ hơn, chúng chuyển động
nhanh nhờ 2 lơng roi. Qua lỗ nỗn (Micropyle) của giao tử cái, giao tử đực
chui vào và thực hiện quá trình thụ tinh tạo ra hợp tử. Hợp tử được bao bọc
bởi một lớp màng bọc gọi là noãn nang (Oocyst) chúng có hình bầu dục, hình
trịn, hình quả trứng, hình quả lê hoặc hình elip (phụ thuộc vào từng lồi cầu
trùng). Đến đây, các Oocyst rơi vào lòng ruột và kết thúc giai đoạn sinh sản
hữu tính.
Màng vỏ bọc của Oocyst cầu trùng gồm 2 lớp, còn nguyên sinh chất ở
dạng hạt. Đơi khi ở một số lồi cầu trùng riêng biệt, một trong 2 cực của nang
trứng có cả nắp trứng, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực. Như vậy, tuỳ lồi cầu
trùng mà hình dạng và kích thước nang trứng khác nhau, có hay khơng có nắp
trứng, lỗ nỗn, điểm sáng (hạt cực), cũng như khi sinh sản bào tử (hình thành
bào tử hay túi bào tử), có hay khơng có thể cặn trong nang trứng hay trong
bào tử (Kolapxki N. A., Paskin P. I., 1980) [38].
Sau khi noãn nang rơi vào lịng ruột và được thải ra ngồi cùng phân,
chúng bắt đầu giai đoạn phát triển mới ở ngồi mơi trường (giai đoạn ngoại
sinh sản).
Theo Bhurtei J. E. (1995) [45], có từ 70 - 80% Oocyst thải ra vào ban

ngày, tập trung khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc
này chỉ có 25% lượng phân thải ra.
Trong điều kiện môi trường bên ngồi cơ thể khắc nghiệt hồn tồn khác
với mơi trường bên trong cơ thể ký chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì
được sự sống buộc phải thích nghi với điều kiện mới của nhiệt độ, ẩm độ, ánh
sáng, khơng khí… ln thay đổi. Nang trứng tự bảo vệ bằng cách nhanh
chóng tạo vỏ cứng dầy, gồm một đến hai lớp với màu sắc khác nhau phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

thuộc vào lồi cầu trùng. Tiếp theo, Oocyst hình thành 4 nguyên bào tử
(Sporoblast), hình bầu dục, xung quanh nguyên bào tử được bọc một màng
mỏng và trở thành túi bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân lại chia đơi về hai
phía được ngăn cách bởi một màng mỏng và hình thành thể bào tử, hình lưỡi
liềm gọi là bào tử con (Sporozoit)
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc giống
Eimeria, từ một nang trứng (Oocyst) hình thành 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào
tử lại chứa hai thể bào tử (Sporoblast). Tất cả 8 thể bào tử được bao bọc xung
quanh bởi một vỏ cứng dày gồm 2 lớp gọi là bào tử nang (Sporocyst), kết thúc
giai đoạn 3 của quá trình phát triển cầu trùng. Chỉ có các Oocyst hoặc sau khi
trở thành Sporocyst mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc này
sang gia súc khác.
1.1.5. Cơ chế sinh bệnh
Cầu trùng (bộ Coccidia, họ Eimeridae) là những bào tử trùng có hình
trứng hay hình cầu, giữa ngun sinh chất có một nhân tương đối to; thơng
thường ký sinh ở các tế bào biểu bì của súc vật.

Sự tiến triển của cầu trùng gồm hai phương thức sinh sản: Một là vơ tính,
hai là hữu tính.
Phương thức sinh sản vơ tính hay liệt thực sinh thực (Schizogony) thực
hiện theo cách sau: Cầu trùng non lớn dần trong tế bào biểu bì, cuối cùng tế
bào này mất đi; khi đã thành thục nhân của cầu trùng trở thành một số các
nhân khác, nhiều dần thêm, xung quanh nhân bọc một khối nguyên sinh chất
và chẳng bao lâu những thể nhỏ và dài có nhân được giải phóng ra. Đó là
những liệt thực thể (merozoit) sẽ tấn cơng các tế bào biểu bì mới, và như thế
phân tán ký sinh trong cơ thể ký chủ. Phương thức sinh sản liệt thực này có
thể nhắc lại rất nhiều lần.
Phương thức sinh sản hữu tính hay bào tử sinh thực (sporogony) hình
như xuất hiện khi khả năng sinh sản bằng liệt thực sinh thực đã cạn; nó cho
phép ký sinh trùng được truyền bá ngồi cơ thể ký chủ của nó một số cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

trùng ở trong tế bào trỏ thành đại phối tử bào (macrogametocyt) hay tế bào phối
tử cái, rồi biến thành đại phối tử (macrogamet) một số khác trở thành tiểu phối tử
(microgametocyt) hay tế bào phối tử đực, sinh sản dần dần nhiều tiểu phối tử
(microgamet), sẽ kết hợp với tiểu phối tử cái. Khi phối tử cái được thụ tinh thì tự
bọc một cái màng và biến thành trứng hay nỗn nang (zygot, Oocyst), khơng tăng
thể tích sau khi hình thành. Nỗn nang sẽ chia thành một số túi phối bào tử
(sporocyst) hay bào tử (spore), thường với số lượng hai hay bốn, mỗi bào tử
cũng tự bọc một cái màng và trong mỗi túi hình thành một bào tử thể hay thoa
trùng (sporozoit) với số lượng hai hay bốn. Chỉ còn lại trong túi bào tử một chất
cặn bã, nguyên sinh chất không dùng đến gọi là chất tồn tại của bào tử. Chính

những trứng (nỗn nang) bài ra ngồi thiên nhiên có thể sống khá lâu và cảm
nhiễm cho những con vật mới. Như vậy sự cảm nhiễm thực hiện do nuốt phải
những nỗn nang; giải phóng những túi bào tử từ đó thốt ra những bào tử thể.
Những bào tử thể này xâm nhập các tế bào biểu bì cho những cầu trùng non, lớn
dần lên và trước hết sinh sản bằng cách schizogony rồi chu kỳ phát dục lại tiếp
tục như trên (N. A. Kolapxki, Paskin P. I, 1980, [38]).
1. Bào tử thể
2. Bào tử thể xâm nhập tế bào
3. 4. 5. Liệt thực sinh thực
6. 7. Hình thành liệt thực thể
8-11. Bắt đầu hình thành cá thể hữu tính
12. Hình thành tế bào tiểu phối tử
13. Hình thành tế bào đại phối tử
14. Tiểu phối tử và đại phối tử một cách
chọn lựa
15-17. Hình thành nỗn nang
18-19. Hình thành bào tử
20-21. Hình thành bào tử và bào tử thể

Hình 1.4: Thời gian phát dục của cầu trùng Eimeria stiedai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

Có thể tóm tắt thời gian phát dục của cầu trùng nhƣ sau:
Cầu trùng non trong tế bào


Ở con
vật bị

sinh
(Ký
chủ)


ngoài
thiên
nhiên,
ngoài
cơ thể

Noãn nang (trứng)
(zygot, oocyst)

Túi bào tử (sporocyst)

Bào tử thể (sporozoit)

Cầu trùng
non trong tế
bào


Bào tử sinh
thực
(sporogony)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của cầu trùng
đối với cơ thể ký chủ. Cụ thể là đối với các cơ quan, các mô bào hay tế bào nhất định
phù hợp cho sự tồn tại, phát triển của chúng (Kolapxki N. A. và cs, 1980 [38]).
*

Đối với giống Eimeria

Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất nghiêm ngặt, chúng
chỉ có thể gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong q trình tiến hóa.
Ví dụ: Các cầu trùng cừu khơng thể nhiễm vào gà, trâu bò và các gia súc
khác. Cầu trùng thỏ chỉ có thể nhiễm vào thỏ mà khơng thể nhiễm vào các
loại khác.
Theo Kolapxki N. A. và cs (1980) [38], những loài cầu trùng riêng biệt
ký sinh ở những gia súc khác nhau thường khó phân biệt về mặt hình thái. Ví
dụ: Một số lồi cầu trùng cừu, dê hoặc gà tây và gà rất giống nhau về đặc
điểm hình thái. Tuy nhiên, những thí nghiệm của Krulop M. V. (1963) đã chỉ
rõ, cầu trùng cừu không nhiễm được vào dê. Còn theo Svonbaep X. K. (1968)
khi nghiên cứu các cầu trùng gà tây, những lồi về mặt hình thái rất giống
nhau với một số loài cầu trùng gà, ông đã phát hiện ra rằng hai loài cầu trùng
trên không đồng nhất với nhau khi cho nhiễm bệnh chéo: Cầu trùng gà không
gây bệnh cho gà tây và ngược lại.

Đặc tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu trùng giống Eimeria biểu hiện
không chỉ đối với ký chủ của chúng, mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú tại một
vùng, một cơ quan nào đó nhất định trong cơ thể ký chủ. Ví dụ Eimeria
tenella chỉ ký sinh và gây bệnh trong niêm mạc tá tràng gà. Ở lợn, chủng
Eimeria debliecki cư trú ở tá tràng làm cho niêm mạc tá tràng bị viêm rồi xuất
huyết hoại tử (Phạm Văn Khuê và cs, 1996) [12].
Như vậy, nếu xét tính chuyên biệt của cầu trùng thì cầu trùng giống
Eimeria biểu hiện rõ nét hơn và tính chun biệt đó phát sinh trong q trình
thích ứng lâu dài của ký sinh trùng đối với một ký chủ nhất định cũng như đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×