Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN QUỐC TỒN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN QUỐC TỒN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH THUỶ

Thái Nguyên – 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng ….. năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Quốc Toàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa
Quản lý tài nguyên - Trường ĐH Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện
Bình Chánh, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Bình Chánh, Văn phịng đăng ký
đất đai chi nhánh huyện Bình Chánh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Quốc Toàn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ................................................. 2
3.1. Đóng góp về lý luận........................................................................................ 2
3.2. Đóng góp về thực tiễn .................................................................................... 3
3.3. Ý nghĩa của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI ........................ 4
1.1. Cơ sở khoa học về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất
đai .......................................................................................................................... 4
1.1.1. Khiếu nại về đất đai..................................................................................... 4
1.1.2. Tố cáo về đất đai ......................................................................................... 9
1.1.3. Tranh chấp đất đai ..................................................................................... 12
1.1.4. Đặc điểm của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất

đai ........................................................................................................................ 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai .................................................................................................. 15
1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên thế
giới và ở Việt Nam ............................................................................................. 16


iv
1.2.1. Tình hình giải quyết tranh cháp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên thế
giới....................................................................................................................... 16
1.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam ................. 21
1.3. Rút ra bài học kinh nghiệm về gải quyết công tác tranh chấp, khiếu nại về
đất đai cho huyện Bình Chánh ............................................................................ 26
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................... 29
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .......................................... 29
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 30
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu..................................................... 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32
3.1. Đặc điểm về huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................................ 32
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 42
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Bình Chánh .................................... 45
3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội và áp lực đối với
đất đai .................................................................................................................. 47

3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh ................. 49
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh....................... 49
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai ......................................................................... 56
3.2.3. Thực trạng bộ máy tổ chức cán bộ quản lý đất đai huyện Bình Chánh ... 57
3.3. Đánh giá cơng tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
huyện Bình Chánh ............................................................................................... 58


v
3.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ..... 58
3.3.2. Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ..... 59
Bảng 3.6. Công tác tiếp công dân tại Ban tiếp công dân huyện Bình Chánh giai
đoạn 2017-2019.................................................................................................... 61
Bảng 3.7. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn huyện Bình
Chánh (2017-2019) ............................................................................................... 62
3.3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ....................... 64
3.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố HCM giai đoạn 2017- 2019 ..... 67
Trong tranh chấp đất đai dẫn đến khiếu nại thì có rất nhiều nguyên nhân, ở
huyện Bình Chánh theo kết quả phỏng vẫn về tranh chấp đất đai của 80 hộ
dân tổng hợp do 3 nguyên gắn với 3 nội dung tranh chấp được thể hiện ở bảng
sau:....................................................................................................................... 67
3.3.5. Ý kiến của người dân về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai ..................................................................................... 72
Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình chung về đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai theo phiếu điều tra........................................................................... 73
3.3.6. Ý kiến của các ban ngành, cơ quan chun mơn, chính quyền cơ sở có
liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ......... 74
3.3.7. Vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai điển hình đã được giải quyết của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Bình Chánh ....................................... 75

3.3.8. Các yếu tố dẫn đến sự phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
của huyện Bình Chánh ........................................................................................ 82
3.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh ... 85
3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................... 85
3.4.2. Khó khăn ................................................................................................... 86


vi
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh ............................................. 88
3.4.3.1. Nâng cao cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện .................... 89
3.4.3.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 89
3.4.3.3. Hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai và giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai .......................................................................... 90
3.4.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật .......... 92
3.4.3.5. Có các chính sách khích lệ và đưa khoa học cơng nghệ trong giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ..................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 94
1. Kết luận ........................................................................................................... 94
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hệ thống sơng, rạch chính của huyện Bình Chánh năm 2019 ................. 34
Bảng 3.2: Thống kê các loại đất huyện Bình Chánh ................................................. 35
Bảng 3.3: Tình hình biến động về đất đai ở huyện Bình Chánh giai đoạn

2017-2019.................................................................................................................. 37
Bảng 3.4: Tình hình giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Bình Chánh giai
đoạn 2017-2019 ......................................................................................................... 44
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Chánh năm 2019 ....................... 56
Bảng 3.6. Cơng tác tiếp cơng dân tại Ban tiếp cơng dân huyện Bình Chánh giai đoạn
2017-2019 .................................................................................................................. 61
Bảng 3.7. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn huyện Bình
Chánh (2017-2019) ..................................................................................................... 62
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn
2017 – 2019 ................................................................................................................ 65
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp ...................... 68
Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại ........................................ 69
Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai ................................. 71
Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình chung về đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai theo phiếu điều tra ............................................................................................... 73
Bảng 3.13. Kết quả phỏng vấn cán bộ về nguyên nhân tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo
trong lĩnh vực đất đai của huyện Bình Chánh ........................................................... 74


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Bình Chánh .................................................................. 33
Hình 3.2. Cơng tác tiếp dân tại huyện Bình Chánh................................................... 61
Hình 3.3. Phân loại đơn thư đủ điều kiện, khơng đủ điều kiện ................................. 63
Hình 3.4 Tỷ lệ đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 2017-2019 .... 63
Hình 3.5 Kết quả giải quyết khiếu nại ...................................................................... 66
Hình 3.6 Kết quả giải quyết tố cáo ............................................................................ 67
Hình 3.7: Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp trong
lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 ..................... 68
Hình 3.8. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến khiếu nại trong

lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 ..................... 70
Hình 3.9. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tố cáo trong lĩnh
vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 ............................ 71


ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP:

Chính phủ

BTD:

Ban tiếp cơng dân

GCNQSD:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GT- XD-CN:

Giao thơng- xây dựng- Cơng nghiệp

GCN:


Giấy chứng nhận

GPMB :

Giải phóng mặt bằng

HĐND :

Hội đồng nhân dân

HCNN:

Hành chính nhà nước

KNTC:

Khiếu nại, tố cáo

NĐ:

Nghị định

QH:

Quốc hội

TT:

Thơng tư


TTCP:

Thanh tra Chính phủ

TTCP- BTP- BNV : Thanh tra Chính phủ - Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ
TTLT- BTP- TTCP : Thông tư liên tịch - Bộ Tư pháp - Thanh tra Chính phủ
QLNN:

Quản lý nhà nước

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

QPPL:

Quy phạm pháp luật

TN&MT:

Tài nguyên và Môi trường

THCS:

Trung học cơ sở

UBND:

Ủy ban nhân dân


UB:

Ủy ban

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi xuất hiện, con người đã lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát
triển. Ngày nay đất đai trở thành nguồn tài nguyên, tài sản, tư liệu sản xuất đặc biệt
quan trọng, có vai trị hết sức to lớn trong đời sống xã hội, và gắn chặt với đời sống
lao động của con người. Tuy nhiên, đất đai chỉ thực sự phát huy tác dụng dưới sự
tác động tích cực và thường xuyên của con người.
Nhận thức được vấn đề đó, cơng tác quản lý nhà nước về đất đai của Nhà
nước ta luôn được đặt lên hàng đầu và được sự quan tâm của toàn xã hội. Hiến pháp
năm 1992 tại điều 17, 18 đã quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý” và “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật đất
đai năm 1993, Luật sửa đổi, sổ sung một số điều của Luật đất đai các năm 1998,
2001, 2003 và đặc biệt là Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày
01/07/2014 từng bước đưa ra các quy định phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng
đất, với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo Luật đất đai 2013
thì cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử
dụng đất đai được coi là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản

lý Nhà nước về đất đai.
Xã hội phát triển nhanh với tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, dân số
đơng, nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích như: Là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng và một số mục đích khác
ngày càng tăng. Mặt khác, đất đai là tài sản có giá trị lớn, quản lý về đất đai vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế và cịn nhiều bất cập. Do vậy tình trạng tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai phát sinh là điều khơng thể tránh khỏi. Tình trạng này diễn ra ở hầu
hết tất cả các địa phương trong cả nước. Việc thực hiện, giải quyết công tác này là
rất quan trọng vì nếu thực hiện tốt sẽ đem lại sự tin tưởng của người dân về quản lý
của Nhà nước. Nhưng trên thực tế việc giải quyết công tác này ở một số vụ việc còn
chưa đúng, còn chậm, chưa mạnh và dứt điểm, số vụ phát sinh nhiều, số vụ được


2

giải quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày
càng tăng.
Bình Chánh là một huyện ngoại thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Huyện
được biết đến là khu vực có tốc độ đơ thị hóa cao, dân cư đơng đúc, nằm cửa ngõ
chính phía tây và phía nam thành phố, với nhiều địa điểm tham quan, di tích lịch
sử,... Đây là huyện có dân số đông nhất cả nước và cũng là đơn vị hành chính cấp
huyện có dân số đơng thứ 3 cả nước, chỉ sau thành phố Biên Hòa và quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh (theo thống kê dân số năm 2019). Ngày nay, trong quá
trình đổi mới, huyện Bình Chánh đã phát huy nguồn nội lực đất đai để phát triển
kinh tế xã hội địa phương với những thành tựu quan trọng, trong thành cơng đó, có
phần đóng góp của cơng tác quản lý đất đai. Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng đất
cũng còn nhiều bất cập và là nguyên nhân của những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện

Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
- Nghiên cứu được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của nó trong
cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.
3. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
3.1. Đóng góp về lý luận


3

Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý
luận và thực tiễn về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên
địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh.
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng, luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm
thúc đẩy nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất

đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và tầm
nhìn 2030.
3.3. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học
vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ
và những người quan tâm đến khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.
- Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường
chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu
sinh về khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở khoa học về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai
1.1.1. Khiếu nại về đất đai
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại tố cáo quy định: Khiếu nại là việc công
dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy
định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại về đất đai: Có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ
quan, tổ chức theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Đất đai đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính hay
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền

trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Người khiếu nại là cơng dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực
hiện quyền khiếu nại.
Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một


5

vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần
đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại (Luật Khiếu nại, 2011).
1.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
- Quyền của người khiếu nại (Luật Khiếu nại, 2011).
+ Tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thơng tin, tài liệu đó cho mình

trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
+ Được khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính;
+ Có quyền rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
- Nghĩa vụ của người khiếu nại (Luật Khiếu nại, 2011):
+ Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.


6

+ Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc; cung
cấp thơng tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp.
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
1.1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
* Quyền của người bị khiếu nại (Luật khiếu nại, 2011):
- Có quyền đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành
vi lao động bị khiếu nại.
- Có quyền được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người
giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thơng tin, tài liệu thuộc bí

mật nhà nước.
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thơng
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nai cung cấp thơng tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu
nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
- Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
* Nghĩa vụ của người bị khiếu nại (Luật khiếu nại, 2011):
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
- Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về
tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại;


7

- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
1.1.1.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai (Luật Khiếu nại, 2011)
- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện): giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp.

1) Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương:
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; của
cán bộ cơng chức do mình trực tiếp quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn cịn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của
Bộ hoặc ngành mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
Chánh thanh tra Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác minh,
kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Tổng thanh tra có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng cịn khiếu nại; giúp Thủ tướng Chính
phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau:
- Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.


8

- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ.
- Lãnh đạo cơng tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc Chính

phủ và UBND các cấp
2) Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện, cấp tỉnh:
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ cơng
chức của mình.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại tiếp.
- Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ cơng chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại do Thủ trưởng cơ
quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
- Chánh thanh tra cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền.
+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp.
+ Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy định
của Chính phủ.
3) Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình quản lý .
* Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.


9


1.1.2. Tố cáo về đất đai
1.1.2.1. Một số khái niệm liên
- Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: “Tố cáo là việc công
dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức”.
- Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: Tố cáo về đất đai là
việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là
việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy
định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.
- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
- Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
1.1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Người tố cáo có các quyền (Luật Tố cáo, 2011):
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
+ Được yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thơng tin cá nhân
khác của mình.



10

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý
giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, thơng báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền khơng đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà
tố cáo không được giải quyết.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả
thù, trù dập.
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật
- Người tố cáo có các nghĩa vụ (Luật Tố cáo, 2011):
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình.
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình.
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
1.1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền (Luật Tố cáo, 2011):
+ Được thông báo về nội dung tố cáo.
+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật.
+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai
sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật.
+ Được khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải
chính cơng khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không
đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ (Luật Tố cáo, 2011):
+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên

quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền.


11

+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
1.1.2.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai (Luật Tố cáo, 2011)
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, cơng chức do
mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan
chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan chun mơn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, cơng chức do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, cơng chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán
bộ, cơng chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn

vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, cơng chức do mình bổ nhiệm,
quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang
Bộ và cán bộ, cơng chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.


12

- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, cơng
chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
1.1.3. Tranh chấp đất đai
1.1.3.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Theo luật đất đai, 2013 “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ
của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
1.1.3.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Điều 203, Luật Đất đai, 2013)
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà khơng thành thì
được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCN hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do
Tịa án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có GCN hoặc khơng có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn
một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 3, Điều 203, Luật Đất đai 2013.

+ Khởi kiện tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự.
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm
quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu khơng đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thì


13

Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì
có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3, Điều 203,
Luật Đất đai 2013 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết
tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp
hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
- Trình tự giải quyết tranh chấp: Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan;
Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.
1.1.3.3. Hòa giải tranh chấp đất đai (Điều 202, Luật Đất đai, 2013)
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải

quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi đơn
đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hịa giải.
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hịa giải tranh chấp đất
đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UB
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ
chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực
hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác
nhận hịa giải thành hoặc hịa giải khơng thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa
giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hịa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng TN&MT đối


14

với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau; gửi đến Sở TN&MT đối với các trường hợp khác.
Phòng TN&MT, Sở TN&MT trình UBND cùng cấp quyết định cơng nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.4. Đặc điểm của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết một tranh chấp, , khiếu nại, tố cáo về đất đai
các chủ thể có thể sử dụng nhiều biện pháp như tự thương lượng, thỏa thuận với
nhau. Pháp luật đất đai không quan tâm cách thức họ thỏa thuận thế nào, thương
lượng ra sao mà chỉ đưa ra các quy định điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp
khi có sự tham gia của cơ quan nhà nước vào việc giải quyết đó mà thơi. Điều này

nhằm thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước với tự do ý chí, tự do định đoạt của các
chủ thể và Nhà nước sẽ cung cấp một công cụ giải quyết tranh chấp cho họ nếu như
họ khơng có được sự thống nhất. Một khi đã có sự tham gia của cơ quan nhà nước
thì các quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp là cần thiết, bởi lẽ có những
quy phạm pháp luật này thì người dân cũng như chính cơ quan nhà nước mới biết
chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và giải quyết theo trình tự, thủ tục gì.
- Đối tượng của hoạt động giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
trong đó các đương sự yêu cầu cơ quan nhà nước xác định rõ những quyền và nghĩa
vụ của các bên đối với khu đất đang bị tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Hệ quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai sẽ được làm rõ bằng bản án
hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Đề cao hịa giải, huy động đồn thể địa phương tham gia.
- Liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, như: nhà, xây dựng...
- Cần phải hiểu phong tục, tập quán địa phương để có cách giải quyết thỏa đáng.


×