Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến rừng ngập mặn ở long sơn tp vũng tàu và giải pháp phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lan Anh

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN RỪNG NGẬP MẶN Ở
LONG SƠN (TP.VŨNG TÀU) VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lan Anh

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN RỪNG NGẬP MẶN Ở
LONG SƠN (TP.VŨNG TÀU) VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ SĨ TUẤN



Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu thu thập, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Người viết cam đoan
Nguyễn Thị Lan Anh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sĩ Chính quy
tại trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Để hồn thành nghiên cứu này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến thầy – TS. Võ Sĩ Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu và nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực
hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ Ủy ban nhân dân xã Long
Sơn, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và mơi trường,
Sở thủy sản, Ban quản lí rừng phịng hộ, Hạt kiểm lâm tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và thu
thập số liệu liên quan đến đề tài.
Cảm ơn q thầy, cơ giảng dạy ngành Sinh thái học – Khoa Sinh học –
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập.

Xin cảm ơn các bạn và tập thể lớp Cao học Sinh thái học khóa 2007 –
2010, đã giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và làm luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, sự quan tâm sự giúp đỡ
của bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ, hỗ trợ
tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Nguyễn Thị Lan Anh


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................................. 4
Chương 2. MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 12
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 12
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .......................................................... 13
2.4.2. Phương pháp điều tra cộng đồng................................................................... 13
2.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa ..................................................................... 14
2.4.4. Phương pháp vẽ bản đồ và tính diện tích rừng ngập mặn ........................... 15

Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ LONG
SƠN, TP.VŨNG TÀU ................................................................................................ 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 16
3.1.1. Vị trí địa lí ...................................................................................................... 16
3.1.2. Khí hậu, địa hình ............................................................................................ 16
3.1.3. Thủy văn, biển ................................................................................................ 16
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................... 17


ii

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 18
4.1. Đặc điểm rừng ngập mặn .................................................................................... 18
4.1.1. Phân bố và diện tích ....................................................................................... 18
4.1.2. Thành phần và đặc điểm cây ngập mặn chủ yếu.......................................... 21
4.1.2.1. Thành phần cây ngập mặn chủ yếu ......................................................... 21
4.1.2.2. Đặc điểm của các loài cây ngập mặn chủ yếu ........................................ 25
4.2. Hiện trạng khai thác và nuôi trồng tài nguyên thủy sản liên quan đến
rừng ngập mặn ............................................................................................................. 29
4.2.1. Tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn và hiện trạng khai
thác thủy sản ............................................................................................................. 29
4.2.1.1. Đối tượng đánh bắt ................................................................................... 29
4.2.1.2. Sản lượng và thời gian khai thác ............................................................ 30
4.2.1.3. Nguồn lợi thu được từ khai thác .............................................................. 32
4.2.2. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản ...................................................................... 34
4.2.2.1. Kiểu và vùng nuôi trong xã ..................................................................... 34
4.2.2.2. Sản lượng nuôi hàng năm ........................................................................ 38
4.2.2.3. Nguồn lợi thu được từ nuôi trồng............................................................ 40
4.3. Các tác động đến tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn ............... 42
4.3.1. Khai thác quá mức ......................................................................................... 42

4.3.2. Nuôi trồng thủy sản ........................................................................................ 45
4.3.3. Các tác động khác .......................................................................................... 47
4.3.3.1. Ô nhiễm môi trường ................................................................................. 47
4.3.3.2. Khai thác cát tràn lan ............................................................................... 48
4.3.3.3. Quy hoạch khu công nghiệp .................................................................... 51
4.4. Hiện trạng quản lí tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn ............. 52
4.4.1. Quản lí rừng ngập mặn .................................................................................. 52


iii

4.4.2. Quản lí việc khai thác tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng
ngập mặn ................................................................................................................... 53
4.4.3. Quản lí các hoạt động nuôi trồng thủy sản ................................................... 54
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng bền
vững tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn .......................................... 54
4.5.1. Bảo tồn và phục hồi ....................................................................................... 54
4.5.1.1. Khái niệm chung về bảo tồn và phục hồi................................................ 54
4.5.1.2. Vai trò của rừng ngập mặn đối với nguồn lợi thủy sản ......................... 55
4.5.1.3. Các giải pháp bảo tồn và phục hồi nguồn lợi thủy sản .......................... 56
4.5.2. Nuôi trồng thân thiện môi trường ................................................................. 59
4.5.3. Du lịch thiên nhiên ......................................................................................... 61
4.5.3.1. Khái niệm du lịch thiên nhiên ................................................................. 61
4.5.3.2. Các nguyên tắc của du lịch bền vững ..................................................... 61
4.5.3.3. Các biện pháp thúc đẩy hoạt động du lịch thiên nhiên trong xã ........... 64
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 69
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 69
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 72
PHỤ LỤC .......................................................................................................................a



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Đặc điểm của các khu vực rừng ngập mặn chủ yếu ở Long Sơn ............ 19
Bảng 4.2: Thành phần loài cây ngập mặn chủ yếu trong rừng ngập mặn xã
Long Sơn...................................................................................................................... 23
Bảng 4.3: Các loại dụng cụ và tỉ lệ các hộ được điều tra sử dụng trong đánh
bắt thủy sản của xã ...................................................................................................... 30
Bảng 4.4: Báo cáo tình hình sản lượng khai thác thủy sản ở rừng ngập mặn xã
Long Sơn trong giai đoạn 2007 – 2010 ..................................................................... 31
Bảng 4.5: Giá bán của một số đối tượng thủy sản được khai thác chủ yếu tại
các chợ đầu mối ........................................................................................................... 33
Bảng 4.6: Báo cáo tình hình sản lượng ni trồng thủy sản ở rừng ngập mặn
xã Long Sơn trong giai đoạn 2007 – 2010 ................................................................ 39
Bảng 4.7: Sản lượng nuôi trồng của một số đối tượng ni chủ yếu trong tồn
xã .................................................................................................................................. 40
Bảng 4.8: Mối quan hệ giữa số lượng phương tiện tham gia đánh bắt thủy sản
và sản lượng khai thác thủy sản từ năm 2007 – 2010 ............................................... 44
Bảng 4.9: Sản lượng khai thác các loại thủy sản chủ yếu trong toàn xã từ năm
2007 – 2010 ................................................................................................................. 44
Bảng 4.10: Số hộ làm đầm ni trồng thủy sản và tổng diện tích đầm trong
toàn xã từ năm 2007 – 2010 ....................................................................................... 46
Bảng 4.11: Chất lượng nước tại các sông trên địa bàn xã Long Sơn ....................... 48
Bảng 4.12: Chất lượng nước biển ven bờ tại vịnh Gành Rái ................................... 49
Bảng 4.13: Chất lượng nước biển tại khu vực nuôi trồng thủy sản ......................... 49


v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Hình 4.1: Bản đồ phân bố rừng ngập mặn trong xã Long Sơn ................................ 20
Hình 4.2, 4.3: Một góc rừng ngập mặn nhìn từ khu vực cầu Long Sơn và thơn
9 .................................................................................................................................... 25
Hình 4.4: Bung (rập) – 1 loại dụng cụ đánh bắt thủy sản của hộ dân ...................... 31
Hình 4.5: Người dân thơn 2 đang kéo lưới ................................................................ 32
Hình 4.6: Biểu đồ sản lượng khai thác thủy sản ở rừng ngập mặn xã Long Sơn
trong giai đoạn 2007 – 2010 ....................................................................................... 32
Hình 4.7, 4.8: Cá nâu, cá chẽm, cá mú và cá đối được bày bán tại địa phương ..... 34
Hình 4.9: Bè ni hàu của hộ dân ở Long Sơn ......................................................... 36
Hình 4.10: Tấm phibro ximăng dùng làm vật bám cho hàu ..................................... 36
Hình 4.11: Ni cá bóp kiểu lồng bè của ông Nguyễn Văn Lộc thôn 8, xã
Long Sơn...................................................................................................................... 38
Hình 4.12: Biểu đồ sản lượng nuôi trồng thủy sản ở rừng ngập mặn xã Long
Sơn trong giai đoạn 2007 – 2010 ............................................................................... 39
Hình 4.13, 4.14: Hàng loạt cây mắm chết khơ trong đầm do ô nhiễm nước ở
thôn 2 và 5 ................................................................................................................... 43
Hình 4.15: Cá chết nổi trên sơng Chà Và .................................................................. 47
Hình 4.16: Cá trong ao của một hộ dân bị chết ......................................................... 47
Hình 4.17: Khai thác cát ở cầu Long Sơn .................................................................. 50
Hình 4.18: Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lí rừng ngập mặn ở xã Long Sơn ............ 52


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc biệt ở vùng cửa sông, ven
biển nhiệt đới và đóng vai trị quan trọng trong việc hạn chế xói lở, cố định bãi

bồi, chống sóng gió, cung cấp các chất dinh dưỡng và là nơi sinh sản, ương
giống cho các loài thủy sinh vật, lọc trong nước thải, giữ cân bằng sinh thái ở
vùng ven biển. Ðây cũng là mơi trường thích hợp cho các hoạt động ni
trồng thủy sản, đánh bắt tôm, cá, các đặc sản thủy sản có giá trị khác. Rừng
ngập mặn cịn là nơi cư trú của các loài động vật hoang dã như: chim, thú, bị
sát, lưỡng cư. Các sản phẩm có giá trị của thực vật như gỗ, ta nin, than, giấy,
đường, rượu, dược liệu cũng được khai thác từ rừng ngập mặn. Như vậy rừng
ngập mặn cung cấp rất nhiều nguồn lợi cho con người cả về thực vật lẫn động
vật đặc biệt là nguồn lợi về thủy sản.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, là một
trong 7 tỉnh, thành phố của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định
là vùng động lực và trên thực tế là vùng lãnh thổ phát triển năng động nhất cả
nước. Trong những năm gần đây ở Bà Rịa – Vũng Tàu do sự phát triển của
các khu công nghiệp, khai thác trái phép rừng ngập mặn, lấn chiếm đất để ni
trồng thủy sản góp phần làm thu hẹp diện tích rừng ngập mặn đồng thời ảnh
hưởng đến nguồn lợi thủy sản trong vùng. Đặc biệt là việc ni trồng thủy sản
phát triển nhanh, diện tích ni ngày càng mở rộng, người nuôi dùng nhiều
biện pháp để nâng cao năng suất dẫn đến lượng hóa chất đưa vào môi trường
ngày càng nhiều, vấn đề môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm đang trở
thành mối lo ngại cho xã hội.


2

Long Sơn là một xã đảo duy nhất trực thuộc thành phố Vũng Tàu có
phía Đơng giáp sơng Dinh, phía Bắc giáp xã Tân Hải - huyện Tân Thành và
thị xã Bà Rịa (thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), phía Tây và phía Nam giáp biển
(vịnh Gành Rái). Long Sơn có gần 100 ha rừng ngập mặn tự nhiên và hơn 400
ha rừng trồng ngập mặn (chủ yếu là cây đước). Rừng ngập mặn của Long Sơn
đóng vai trị quan trọng trong việc phịng hộ ven biển, là mơi trường để phát

triển thủy sản bền vững. Tồn xã có diện tích đất ni trồng thủy sản kể cả đất
mặt nước là 2955 ha trong đó đất ni trồng thủy sản là 1191,78 ha, đất mặt
nuớc nuôi trồng thủy sản là 1763,42 ha. Sáu tháng đầu năm 2009, trên toàn xã
sản lượng khai thác thủy sản đạt 650 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt
690 tấn, giá trị sản lượng đạt khoảng 10,2 tỷ đồng (theo Báo cáo về tình hình
hoạt động, khai thác, ni trồng thủy sản trên địa bàn xã Long Sơn năm 2009).
Nhân dân trong xã có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển ni trồng và
khai thác thủy sản cụ thể là nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ đặc biệt là con hàu.
Hiện nay nhân dân đã đăng kí hồ sơ ni hào là 284 hộ, 12 doanh nghiệp và
khoảng 17 hộ dân tham gia nuôi cá lồng bè.
Trong giai đoạn hiện nay đối với xã Long Sơn nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản ven bờ là những ngành kinh tế chủ yếu để giải quyết công ăn việc
làm, ổn định cuộc sống hàng ngày của người dân. Có thể nói đời sống của
nhân dân Long Sơn gắn liền với tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập
mặn.
Tuy nhiên, tình trạng khai phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản và
xây dựng cơ sở hạ tầng đã và đang thu hẹp diện tích của hệ sinh thái này ở xã
Long Sơn. Nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ và trên các sơng rạch cũng
đang giảm sút. Ngồi ra, nước thải từ chế biến hải sản và việc khai thác cát
thiếu qui hoạch cũng có thể gây ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản và hoạt
động nuôi trồng. Mặt khác, Nhà nước chủ trương quy hoạch một số diện tích


3

đất đai trên địa bàn xã để xây dựng khu cơng nghiệp góp phần làm thu hẹp
diện tích ni trồng thủy sản.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi chọn đề tài: “Tác động của việc
khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (TP.Vũng
Tàu) và giải pháp phát triển bền vững”.



4

Chương 1. TỔNG QUAN
Rừng ngập mặn ngồi chức năng phịng hộ bảo vệ các bờ biển, bờ sơng,
điều hịa khí hậu cịn có vai trị quan trọng trong việc duy trì nguồn lợi thủy
sản cho đới ven bờ. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa rừng ngập mặn và nguồn lợi thủy sản,
tác động qua lại giữa chúng và giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái nhạy
cảm này.
* Trên thế giới
Có thể điểm qua một số cơng trình sau đây:
Đề tài: “Mơ hình ni trồng cá vùng cửa sông” của Hickling C.F.
(1970) cho thấy vùng cửa sơng phù hợp với việc phát triển mơ hình nuôi trồng
các loại cá, tôm nước lợ, mặn. Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến các loại cá
được nuôi, nguồn giống, nguồn thức ăn và các biện pháp quản lí vùng ni ở
một số nơi trên thế giới như Nga, Nhật Bản, Ý.[4]
Đề tài: “Chuyển đổi rừng ngập mặn sang ao nuôi trồng thủy sản” của
Kapetsky (1986) cho thấy việc chuyển đổi rừng ngập mặn không qui hoạch
sang ao nuôi trồng thủy sản là một trong những nguyên nhân làm mất mát diện
tích rừng ngập mặn và làm suy giảm đa dạng sinh học. Trong suốt ba thập kỷ
qua, 196.000 ha rừng ngập mặn của Philippines và 42.000 ha rừng ngập mặn
của Ecuador đã được chuyển đổi thành ao nước lợ nuôi cá và nuôi tôm tương
ứng. Tuy nhiên việc nuôi trồng thủy sản ở các ao nước lợ trong vùng ngập
mặn đều thất bại về kinh tế và sinh thái. Các ao nuôi tôm đều hoạt động dưới
tiềm năng sản xuất mặc dù đã tăng cường sử dụng các chất kháng sinh, hóa
chất nhưng số ao ni tơm tồn tại khá khiêm tốn. Rừng ngập mặn còn chịu sự
phá hủy của tự nhiên như bão, sóng thần. Thiệt hại nghiêm trọng do bão gây ra
ở Tây Nam Bangladesh năm 1988 đã phá hủy 8.500.000 cây ngập mặn tương



5

đương với 66,3 triệu m3 gỗ thương mại. Hơn nữa, quy mô thay đổi lớn về môi
trường sau biến thể vi khí hậu; bất thường dao động mức nước biển, muối tích
tụ trong đất hoặc lũ lụt cũng đã góp phần cho sự phá hủy rừng ngập mặn.[6]
Đề tài: “Một số vấn đề về môi trường trong qui hoạch nuôi trồng thủy
sản” của Saenger P. (1993) đã nghiên cứu những tác động trực tiếp và gián
tiếp của việc nuôi trồng thủy sản đến môi trường sống. Tác động trực tiếp của
việc ni trồng thủy sản đó là làm mất mát diện tích rừng ngập mặn, thảm cỏ
biển từ đó làm mất mơi trường sống của một số lồi dẫn đến sự suy giảm đa
dạng sinh học. Các hoạt động liên quan đến nuôi trồng thủy sản như: nạo vét,
cải tạo làm thay đổi chế độ thủy văn, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái biển. Tác
động gián tiếp của nuôi trồng thủy sản như chiếu sáng ban đêm, tiếng ồn và độ
rung. Tiếng ồn, độ rung động từ máy bơm hay thiết bị sục khí có thể gây thay
đổi hành vi của một số lồi động vật khơng xương, cá, chim. Ánh sáng chiếu
ban đêm có thể làm thay đổi sự chuyển động của một số loài cá, mực, rùa. Tuy
nhiên, tác động quan trọng nhất của nuôi trồng thủy sản là làm suy giảm chất
lượng nước vùng ven bờ do q trình axit hóa đất mặt, làm giàu chất dinh
dưỡng từ phân bón và thức ăn, chất thải hữu cơ tăng lên. Việc giới thiệu các
biện pháp quản lý để giảm thiểu suy giảm nước biển ven bờ tác động môi
trường bất lợi của nuôi trồng thủy sản phát triển đã trở thành vấn đề cấp
bách.[10]
Đề tài: “Đa dạng sinh học các lồi cá vùng cửa sơng thuộc Nam Châu
Phi” của Whitfield, A.K (1994) đã xác định ở Nam Phi trong số 142 lồi cá
được nghiên cứu có tới 71% loài là những đại diện hoặc hoàn toàn hay một
phần đời sống phụ thuộc vào vùng cửa sông, trong đó gồm cá cửa sơng (28%)
và cá biển rộng muối (43%), số cịn lại là những lồi cá biển hẹp muối, xuất
hiện trong vùng cửa sơng với số lượng ít như khách vãng lai (21%), một số



6

loài cá nước ngọt rộng muối (55) và những loài di cư qua vùng cửa sơng
(3%).[13]
Đề tài: “Xử lí nước thải đầm tôm ở vùng đất ngập nước rừng ngập mặn
tự nhiên” của Primavera và cộng sự (1998) đã nghiên cứu hiện trạng rừng
ngập mặn ở Philippines và đánh giá khả năng xử lí chất thải của rừng ngập
mặn tự nhiên. Việc trồng các cây ngập mặn có tác dụng lọc nước thải từ đầm
tôm và phục hồi được các đầm tôm bị bỏ hoang.[9]
Đề tài: “Các tác động của môi trường nuôi trồng thuỷ sản và những ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản ven biển ở Đông Nam Á”
của Chua Thia Eng và cộng sự (2003) đã chỉ ra rằng nuôi trồng thủy sản ven
biển là một nghề truyền thống ở Đông Nam Á. Sự phát triển của nghề này
trong ba thập kỷ qua đã tạo ra các tác động tiêu cực về môi trường ví dụ như
chuyển đổi rừng ngập mặn trên diện rộng thành các ao nuôi, làm thay đổi chế
độ thủy văn ở các vùng nước do sự phát triển của cơ cấu nuôi trồng thuỷ sản,
xả nước thải hữu cơ vào nước biển. Đồng thời, việc xả chất thải do các hoạt
động nông nghiệp và công nghiệp vào nước biển vùng ven bờ dẫn đến sự suy
thoái ngày càng cao của chất lượng nước biển từ đó ảnh hưởng đến sản xuất
nuôi trồng thuỷ sản và lợi nhuận. Hơn nữa, tần số tăng của thủy triều đỏ trong
khu vực đã đặt ra mối đe dọa nghiêm trọng cho nuôi trồng thủy sản ven biển,
đặc biệt là trồng nhuyễn thể. Việc giới thiệu các biện pháp quản lý để giảm
thiểu suy giảm chất lượng nước biển ven bờ và các hậu quả môi trường do
phát triển nuôi trồng thủy sản đã trở thành một vấn đề cấp bách cho khu
vực.[2]
Đề tài: “Cơ sở của việc bảo vệ và đồng quản lí rừng ngập mặn” của
Schmit, K. (2010) đã đưa ra khái niệm, quy trình và ngun tắc đồng quản lí.
Đồng quản lí dựa trên nền tảng thương lượng, lấy quyết định chung, mức độ

chia sẻ quyền hạn và phân phối công bằng lợi ích giữa tất cả các bên liên


7

quan. Quy trình đồng quản lý theo một quy trình bốn bước, trong đó bốn
nguyên tắc phải được áp dụng. Bốn bước gồm: Tham khảo ý kiến và tổ chức,
thương lượng và thỏa thuận, thực hiện, giám sát và đánh giá và bốn nguyên
tắc gồm: quản lý tổng hợp vùng ven biển, sự tham gia, phân khu, giám sát.
Đồng quản lý rừng ngập mặn sẽ đem lại lợi ích như sau: Bảo vệ hiệu quả các
khu rừng ngập mặn, cải thiện sinh kế qua việc đảm bảo sử dụng bền vững tài
nguyên, người sử dụng tài nguyên được tham gia quyết định việc quản lý tài
nguyên, giảm khối lượng công việc cho chính quyền chia sẻ lợi ích như một
phần của cách tiếp cận, quản lý tổng hợp vùng ven biển.[11]
* Tại Việt Nam
Cơng trình nghiên cứu về: “Mối quan hệ của hệ sinh thái rừng ngập
mặn và nguồn lợi hải sản” của Phan Nguyên Hồng (2003) và cộng sự đã cho
thấy rừng ngập mặn là nơi nuôi dưỡng các loài hải sản và hỗ trợ nghề cá.
Rừng ngập mặn bảo vệ hiệu quả và xử lí các chất thải của các đầm tôm, cua.
Các nguồn tôm giống bố mẹ đều có quan hệ mật thiết đến rừng ngập mặn.
Chính nhờ mùn bã phong phú của rừng ngập mặn mà năng suất của các đầm
tôm, cua cao hơn. Và việc trồng rừng ngập mặn ở một số tỉnh đã đem lại thu
nhập cho người dân thông qua nguồn lợi hải sản.[12]
Đề tài: “Đánh giá tác động của việc phục hồi rừng ngập mặn đối với
nguồn lợi thủy sản ở một số xã ven biển thuộc tỉnh Thái Bình và Nam Định”
của Phan Thị Thúy, Lê Xuân Tuấn (1998) đã xác định việc phục hồi rừng
ngập mặn đóng vai trị quan trọng tạo ra nguồn lợi thủy sản to lớn từ đó đem
lại lợi ích kinh tế cho người dân.[35]
Đề tài: “Sự gia tăng nguồn lợi hải sản sau khi có rừng ngập mặn trồng
tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” của Lê Xuân Tuấn, Đỗ Thành Trung

(1998) đã cho thấy sự phát triển của rừng ngập mặn có tác dụng bảo vệ đê


8

biển, cải thiện môi trường đồng thời làm gia tăng nguồn hải sản đến cư trú và
sinh sống góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân trong vùng.[36]
Đề tài: “Ảnh hưởng của rừng ngập mặn đối với hệ thống nuôi tôm rừng
ở đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Bùi Thị Nga và cộng sự đã chỉ ra
mối quan hệ và ảnh hưởng qua lại giữa lá đước với hệ thống nuôi tôm – rừng.
Lá đước có vai trị trực tiếp và gián tiếp là nguồn thức ăn cho hầu hết các loài
thủy sinh kể cả tơm. Tuy nhiên, q trình phân hủy lá đước làm tiêu thụ nhiều
oxi, làm cho hàm lượng oxi trong thủy vực thường rất thấp gây ức chế sinh lí
cho tơm dẫn đến năng suất ni thấp trong mơ hình ni quảng canh. Do đó
việc trao đổi nước tại nơi tích tụ nhiều lá đước hoặc tạo điều kiện để cung cấp
oxi cho hệ thống nuôi là điều rất cần thiết.[19]
Đề tài: “Vấn đề nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn” của Viên Ngọc
Nam, Nguyễn Sơn Thụy (1998) đã tổng kết các hình thức ni thủy sản trong
rừng ngập mặn hiện nay gồm có: ni trên nền đáy (ni sị huyết, nuôi
nghêu); nuôi lồng hoặc nuôi bè (nuôi cua, tôm, cá); nuôi thủy sản ở ao, đầm,
đập (nuôi cá, tôm). Đồng thời đưa ra phương thức sử dụng hợp lí rừng ngập
mặn cho việc nuôi thủy sản kết hợp với mô hình lâm – ngư trong rừng ngập
mặn đảm bảo được vốn rừng và năng suất thủy sản bền vững.[17]
Đề tài: “Nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng ngập mặn huyện Cần Giờ,
thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Đức Tuấn (1995) trong báo cáo hội thảo quốc
gia năm 1996 đã tổng kết các mơ hình ni trồng thủy sản trong rừng ngập
mặn ở huyện Cần Giờ, TP.Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp quản lí
bền vững.[29]
Đề tài: “Hiện trạng ni trồng thủy sản trong khu vực có rừng ngập
mặn ở Hải Phòng và biện pháp cải thiện” của Lê Xân, Đỗ Văn Khương

(1998) cho thấy nuôi trồng thủy sản ở Hải Phòng và các tỉnh miền Bắc những


9

năm 90 phát triển chậm và mơ hình quảng canh là chủ yếu và đề xuất mơ hình
trang trại ni trồng thủy sản hòa hợp với rừng ngập mặn.[42]
Đề tài: “Công tác khôi phục tài nguyên rừng và khai thác ni trồng
thủy sản với mơ hình lâm ngư kết hợp tại lâm ngư trường cơng ích 184 tỉnh
Cà Mau” của tác giả Ngô Dũng Liêm (1996) đã đưa ra mô hình sản xuất lâm ngư kết hợp vừa trồng rừng vừa ni trồng thủy sản. Theo mơ hình này thì
diện tích ni trồng thủy sản chiếm 1/4 diện tích rừng mà vẫn đảm bảo sự ổn
định và bền vững của môi trường, của hệ sinh thái rừng ngập mặn và ổn định
đời sống kinh tế của người dân. Khi thực hiện mơ hình này, Cà Mau đã phục
hồi được 4000 ha rừng ngập mặn.[15]
Các cơng trình liên quan đến giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái
rừng ngập mặn gồm có:
Đề tài: “Sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế các tài nguyên trong
hệ sinh thái rừng ngập mặn ở xã Liên Vị, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh”
của Phạm Văn Minh (1995) đã đưa ra một số biện pháp khai thác, quản lí và
bảo vệ rừng ngập mặn có hiệu quả như sau: q trình khai thác phải đi đôi với
việc củng cố, phát triển và nuôi dưỡng rừng ngập mặn; phải nghiên cứu những
cây dược liệu q là cây ngập mặn để có phương thức chế biến và khai thác có
kế hoạch; phải có qui chế quản lí tồn bộ diện tích rừng ngập mặn và thông
báo cho nhân dân trong vùng nhận thực và hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của
rừng ngập mặn.[16]
Còn trong cơng trình nghiên cứu: “Qui hoạch mơi trường thành phố
Hải Phòng và định hướng bảo tồn phát triển tài nguyên sinh vật vùng ngập
nước ven biển” của tác giả Lê Trình và cộng sự (1996) cho rằng việc bảo tồn
rừng ngập mặn ngồi việc khai thác hợp lí nguồn tài nguyên, trồng rừng bổ
sung thì cần phải xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn. Đồng thời

giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như: đưa việc giáo dục bảo vệ rừng ngập


10

mặn vào nhà trường, cung cấp chất đốt để thay thế cho việc dùng củi từ cây
ngập mặn, áp dụng các kĩ thuật công nghệ tiên tiến vào nuôi trồng thủy sản để
tăng năng suất thay cho việc phá rừng làm đầm mới, giảm thiểu việc khai thác
hải sản trong khu vực rừng ngập mặn để bảo vệ đàn giống cho dải ven bờ.[27]
Đề tài: “Cộng đồng ven biển và vấn đề quản lí nguồn tài nguyên ven
biển” của tác giả Trần Minh Hiền và cộng sự (1996) đã đề xuất các giải pháp
phát triển bền vững từ phía cộng đồng ven biển như: Hỗ trợ tài chính cho các
hộ dân đánh bắt xa bờ để nâng cao sản lượng trong bối cảnh nguồn lợi ven bờ
bị cạn kiệt, nâng cao nhận thức của người dân nhằm chấm dứt phương thức
đánh bắt hủy diệt, kiểm sốt các vấn đề ơ nhiễm do rác thải sinh hoạt và công
nghiệp, xây dựng đê biển, đầu tư xóa đói giảm nghèo.[7]
Đề tài: “Mơ hình phục hồi, quản lí hệ sinh thái theo hướng đồng quản
lí” của Lý Hịa Khương (2010) đã đưa ra giải pháp phát triển bền vững hệ sinh
thái rừng ngập mặn bằng mơ hình đồng quản lí. Mơ hình này dựa trên việc
thiết lập lợi ích cho nhiều bên liên quan dẫn đến cải thiện rừng ngập mặn
thông qua qui hoạch tổng hợp việc sử dụng nguồn tài nguyên và thử nghiệm
phương pháp tiếp cận đồng quản lí có sự tham gia của nhiều nhóm đối tượng
chủ yếu là cộng đồng dân tộc người Khmer, phụ thuộc vào tài nguyên vùng
ven biển.[14]
Đề tài: “Kinh nghiệm quản lí Vườn Quốc gia Xuân Thủy – Khu ramsar
quốc tế” của Nguyễn Viết Cách (2010) cho thấy thực trạng quản lí và bảo tồn
Vườn Quốc gia Xuân Thủy đồng thời đưa ra những giải pháp và bài học kinh
nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và phát triển bền vững như sau: tăng
cường năng lực cho Vườn Quốc gia Xuân Thủy (về vật chất kĩ thuật, trang
thiết bị, con người, pháp lí); tăng cường nâng cao nhận thức cộng đồng, thúc

đẩy hợp tác nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ chế quản lí thích hợp, tổ chức
thực thi dự án đầu tư vùng đệm, phát triển mơ hình du lịch sinh thái.[2]


11

Qua quá trình thu thập tài liệu, điểm qua tất cả các cơng trình đã được
nghiên cứu cho thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu về đặc điểm rừng
ngập mặn và những tác động đến tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập
mặn ở xã Long Sơn – thành phố Vũng Tàu cũng như giải pháp phát triển bền
vững. Do đó đây là vấn đề hồn tồn mới cần được nghiên cứu và phát triển.


12

Chương 2. MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi được thực hiện nhằm các mục tiêu sau đây:
 Nắm được các đặc điểm chủ yếu (diện tích, phân bố và thành phần cây ngập
mặn thường gặp của rừng ngập mặn ở xã Long Sơn, tp. Vũng Tàu.
 Tìm hiểu tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn, hiện trạng khai thác
và nuôi trồng thủy sản
 Đánh giá các tác động đến tài nguyên liên quan rừng ngập mặn ở xã Long
Sơn, tp. Vũng Tàu
 Đề xuất giải pháp quản lí và phát triển bền vững tài nguyên thủy sản liên
quan rừng ngập mặn ở xã Long Sơn, tp. Vũng Tàu
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng ngập mặn và nguồn lợi thủy sản liên
quan ở xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là xã Long Sơn của tp. Vũng Tàu.
Phạm vi áp dụng: kết quả của đề tài làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà
nước và chính quyền xã xây dựng và thực thi các giải pháp quản lí và sử dụng bền
vững tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn xã Long Sơn, tp. Vũng
Tàu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây:
1. Phân bố và diện tích rừng ngập mặn


13

2. Thành phần cây ngập mặn chủ yếu
3. Tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập mặn và hiện trạng khai thác thủy
sản
4. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản
5. Tác động và tình trạng suy thối tài ngun rừng ngập mặn
6. Giải pháp đề xuất liên quan đến quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên
thủy sản liên quan rừng ngập mặn
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sẽ áp dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Kế thừa tất cả các tài liệu (sách, luận văn, báo cáo nghiên cứu khoa học, bản
đồ…) có liên quan đến tài nguyên thủy sản của rừng ngập mặn Việt Nam nói
chung và ở xã Long Sơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng. Đồng thời, liên hệ với
các sở (Tài nguyên – Môi trường, Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn…), ban

quản lí rừng phòng hộ, thư viện tổng hợp của tỉnh để thu thập các thông tin liên
quan đến đề tài về các vấn đề như: đặc điểm rừng ngập mặn xã Long Sơn và tài
nguyên thủy sản của nó, hiện trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản, các tác động
tới tài nguyên rừng ngập mặn…
2.4.2. Phương pháp điều tra cộng đồng
Điều tra, phỏng vấn trực tiếp người dân sinh sống ở vùng ngập mặn bằng
cách sử dụng mẫu phiếu đã lập sẵn những thông tin cần thu thập phục vụ cho
nghiên cứu đề tài. Ngồi ra, chúng tơi cịn phỏng vấn cán bộ quản lí rừng, cán bộ
thủy sản và cán bộ xã tại địa phương để có thơng tin tổng quát và xác thực hơn.
Nội dung phỏng vấn: tìm hiểu về tài nguyên thủy sản liên quan rừng ngập
mặn và hiện trạng khai thác (đối tượng đánh bắt, công cụ đánh bắt, sản lượng khai
thác, số lượng tàu thuyền khai thác, vùng khai thác, thu nhập bình quân của mỗi


14

hộ…), hiện trạng nuôi trồng thủy sản (kiểu nuôi, vùng nuôi, sản lượng nuôi hàng
năm, các tác động tới nuôi trồng và từ nuôi trồng…)
Công tác phỏng vấn thực hiện song song với cơng tác điều tra khảo sát ngồi
thực địa, chụp hình, xem xét tình hình làm ăn sinh sống, lao động sản xuất và các
hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn của các hộ dân. Trong q
trình đi phỏng vấn có kết hợp tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân đối với
những chính sách liên quan đến đời sống kinh tế xã hội, môi trường sống, khai thác
sử dụng rừng,…
Tổng số phiếu phỏng vấn là 150 phiếu. Mỗi phiếu tương ứng với một nghề
khai thác. Mỗi nghề khai thác chúng tôi tiến hành phỏng vấn khoảng 15 hộ. Vì
điều kiện đi lại khó khăn, các hộ tham gia khai thác và ni trồng khá nhiều nên
chỉ chọn ngẫu nhiên 150 hộ dân trong tổng số 2460 hộ đang sống trong xã. Thời
gian phỏng vấn từ tháng 2/ 2011 – tháng 3/2011.
2.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa

Tiến hành khảo sát ngoài thực địa kết hợp với việc phân tích trên bản đồ để
tìm hiểu sự phân bố rừng ngập rừng ngập mặn có trong xã.
Kiểm tra tình trạng sử dụng rừng ngập mặn (nếu có).
Xác định các lồi cây ngập mặn chủ yếu có trong vùng phân bố bằng cách
sử dụng một số tài liệu định loại sau: Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III. (Phạm
Hoàng Hộ, 1999), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt
Nam (Nguyễn Tiến Bân, 1997), Phân loại học thực vật (Hồng Thị Sản, 1999),
Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập I, II (Võ Văn Chi, Trần Hợp).
Đối với các mẫu khơng xác định được tên lồi thì tiến hành thu mẫu và nhờ
các chuyên gia về cây ngập mặn định loại.


15

2.4.4. Phương pháp vẽ bản đồ và tính diện tích rừng ngập mặn
Phương pháp này do chuyên gia GIS Tống Phước Hoàng Sơn của Viện Hải
dương học hỗ trợ, sử dụng ảnh vệ tinh để vẽ bản đồ phân bố. Tính diện tích bằng
phần mềm MapInfo 7.5.


16

Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
XÃ LONG SƠN, TP.VŨNG TÀU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lí
Long Sơn là một xã đảo duy nhất trực thuộc thành phố Vũng Tàu được
bao bọc bởi bốn bề sơng nước có phía đơng giáp sơng Dinh, phía Nam giáp xã Tân
Hải - huyện Tân Thành, phía tây bắc giáp biển, phía bắc giáp với TP. Vũng Tàu và
cách trung tâm thành phố chừng 10 km theo đường chim bay.[25]

3.1.2. Khí hậu, địa hình
Long Sơn nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Nam Bộ có hai mùa rõ rệt:
mùa khơ và mùa mưa. Mùa khơ có nền nhiệt độ cao và hầu như quanh năm không
thay đổi kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng
27oC. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa phân bố đều trong các
tháng, lượng mưa trung bình là 1356,5 mm.
Địa hình Long sơn đa dạng và xen kẽ lẫn nhau, bao gồm: Núi, đồng bằng
và vùng đầm lầy. Khu vực núi gồm có núi Nứa, nằm gần chính giữa đảo, có độ cao
là 182m. Khu vực đồng bằng bao quanh các ngọn núi trên có độ cao trung bình là 5
– 7 m. Khu đầm lầy bao quanh đảo và giáp với biển, sơng Chà và, sơng Rạng có độ
cao từ 0,2 – 1m.[37]
3.1.3. Thủy văn, biển
Long Sơn là hòn đảo che chắn các cửa sông đổ vào vịnh Gành Rái bao
gồm hai hệ thống sơng chính là sơng Rạng và sông Chà Và. Sông Rạng là một
nhánh của sông Dinh, tách ra từ sông Dinh tại Phước Cơ thành phố Vũng Tàu,
sơng có chiều dài khoảng 3 km. Sơng Chà Và nằm phía Đơng của đảo được tách ra
từ sơng Rạng, phần hạ lưu của sông Dinh, sông chịu ảnh hưởng của thủy triều.


×