Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.29 KB, 81 trang )

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Lời mở đầu
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu
cuộc sống xã hội và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát
triển trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, các nhà doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Với chi phí đầu vào tối thiểu doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm có chất
lợng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội đồng thời phải
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt đợc điều này, doanh nghiệp
phải thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có
kế toán, đặc biêt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
bộ phận quan trọng của công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nớc ta có nhiều bớc phát triển vợt bậc. Đóng góp cho sự
phát triển này là sự nỗ lực không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành
mũi nhọn trong chiến lợc phát triển đất nớc. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc
dân nói chung và tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu t nớc ngoài đợc sử dụng
trong lĩnh vực cơ bản. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý vốn có hiệu quả,
khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ
bản trải qua những giai đoạn, thời gian thi công kéo dài và địa bàn trải rộng,
phức tạp. Để giải quyết vấn đề này, trớc hết doanh nghiệp phải tổ chức quản lý
chặt chẽ, đặt biệt chú trọng vào công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Việc hạch toán đúng đắn và chính xác các khoản chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý và những ngời quan tâm
nắm bắt đợc thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những thông tin
về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp do bộ phận kế toán cung
cấp sẽ làm cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn, lao động từ đó đa
ra những biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh , đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thi trờng hiện nay đồng thời nó cũng là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát


vốn đầu t xây dựng cơ bản và thu thuế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp I, em nhận thấy vấn đề chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật cần quan tâm trong
1
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
công tác kế toán tại Công ty. Chính vì vậy đợc sự hớng dẫn tận tình của Cô Ngô
Thị Thu Hồng và sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú, các anh chị trong phòng
kế toán Công Ty, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiếu công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty với đề tài Tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp I
" . Nhằm vận dụng những kiến thức đã học ở trờngvào nghiên cứu thực tiễn, từ
đó phân tích, đánh giá những vấn đề tồn tại góp phần hoàn thiện công tác kế
toán tại Công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp I.
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp I.
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế để hoàn thành chuyên đề
em đã nhận đợc sự giúp đỡ hớng dẫn tận tình của cô Ngô Thị Thu Hồng, các
thầy cô giáo trong khoa, cùng các cô chú trong phòng kế toán Công ty. Tuy
nhiên vì thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết có giới hạn nên Chuyên đề của
em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô để
em có thể học hỏi và nâng cao hơn nữa kiến thức của mình.

Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2005
2
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Chơng I
những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng cơ bản
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1 Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp:
Doanh ngiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân và
điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình nh: Công ty
xây dựng, công ty lắp máy, tổng công ty xây dựng... Các công ty này tuy khác
nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý, nhng đều là những tổ chức hạch
toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu t sau khi trúng
thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên đã thống nhất với nhau về
giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác. Do vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công
trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ
thuật cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm đã đợc xác định cụ
thể trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật đợc duyệt. Do vậy doanh nghiệp xây lắp phải

chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t kỹ thuật về chất lợng công trình.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình , vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nới sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản
phẩm nh các loại xe máy, nhân công, thiết bị...phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình
và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng ... Cho nên công tác quản lý và sử
3
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
dụng tài sản, vật t cho công trình rất phức tạp đòi hỏi phải có mức giá cho từng
loại công tác xây lắp cho từng loại cho từng vùng lãnh thổ.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang đợc áp dụng rộng rãi với
các hình thức giao khoán khác nhau nh: khoán gọn công trình ( khoán toàn bộ
chi phí ); khoán theo từng khoản mục chi phí. Cho nên phải hình thành bên giao
khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
1.2.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Chi phí sản xuất (CPSX) trong doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định của DNXL.
CPSX xây lắp cấu thành sản phẩm xây lắp.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại CPSX một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra phân
tích, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hớng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí rất khác nhau.

Hiện nay kế toán có các cách phân loại sau:
1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp đợc chia thành
các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
+ Chi phí nhân công (tiền lơng và các khoản trích theo lơng): bao gồm
tổng số tiền lơng (lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng) và các khoản trích theo l-
ơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân xây lắp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao tài sản cố định
trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí dịch vụ mùa ngoài dùng
vào việc sản xuất kinh doanh.
4
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
+ Chi phí bằng tiền: là những chi phí khác bằng tiền cha đợc phản ánh ở
các yếu tố trên:
Phân loại theo phơng pháp này có tác dụng rất lớn trong quản lý CPSX .
Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố CPSX để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện dự toán CPSX, từ đó lên kết hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ
lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau:
2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, CPSX trong DNXL đợc chia thành các khoản
mục sau:

- Chi phí NVLTT: Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí NCTT: Là chi phí tiền lơng cơ bản, phụ cấp của công nhân
trực tiép sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí cha đợc tính vào 3 khoản
trên gồm: chi phí cho quản lý tổ đội, khấu hao TSCĐ, các khoản trích
theo lơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) của công nhân viên trong danh
sách, chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo
khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và lập
định mức chi phí cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác
định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ
sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động SXKD trong
từng lĩnh vực hoạt động. Ngoài ra nó còn cho phép xác định những chi phí trong
giá thành sản phẩm theo những khoản mục giá thành quy định.
3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng hoạt động sản xuất
trong kỳ.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa CPSX với khối lợng sản phẩm công việc,
lao vụ sản xuất trong kỳ. Chi phí đợc chia thành 3 loại:
+ Chi phí khả biến (biến phí)
5
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.

+ Chi phí cố định (định phí)
+ Chi phí hỗn hợp.
Ngo i các cách phân loại trên còn một số cách phân loại khác.
1.4. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp
theo quy định. Sản lợng sản phẩm xây lắp có thể là CT, HMCT, giai đoạn thi
công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
Giá thành HMCT hoặc giá thành công trình hoàn thành toàn bộ là giá
thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau: giá thành dự
toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế:
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối
lợng xây lắp. Giá dự toán đợc xác định trên cơ sở các quy định theo
thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định đơn giá XDCB áp dụng vào
từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán= Giá thành dự toán xây lắp - Lãi định mức
Giá trị dự toán CT, HMCT là chi phí cho công tác xấy lắp, các cấu kiện,
lắp đặt các máy móc thiết bị bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và
lãi định mức. Lãi định mức là chi tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội
do ngành xây dựng sáng tạo ra.
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch: Đợc xác định từ những điều kiện cụ thể ở một doanh
nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công , các định mức và đơn
giá áp dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch đợc xác định nh sau:
Giá thành kế = Giá dự - Mức hạ giá thành + Khoản bù trừ chênh
hoạch toán dự toán lệch dự toán
6

Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lợng bằng mức hạ giá
thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù trừ chênh lệch dự toán để
trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán.
Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định số tiết kiệm
do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách tính giá dự toán
có căn cứ kỹ thuật có thể tổng hợp đợc hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang
lại.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế mà
DNXL đã bỏ ra để hoàn thành một đối tợng xây lắp nhất định và đợc xác định
theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao
gồm các chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế
phát sinh không cần thiết nh: thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật t
do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu.
Giữa 3 loại giá thành nói trên thờng có mối quan hệ với nhau về lơng nh
sau:
Giá thành dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành đợc thực hiện trên cùng một đối tợng tính
giá thành (từng công tình, hạng mục công trình, loại khối lợng xây lắp hoàn
thành nhất định) cũng xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị
lớn, thời gian xây dựng dài. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về
CPSX và tính giá thành sản phẩm trong xí nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm
xây lắp đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành của khối lợng hoàn thành và của

khối lợng qui ớc.
1.5. Mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau đợc thể hiện trên những mặt sau:
+ Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ,
công việc đã hoàn thành. CPSX trớc hết thể hiện theo các yếu tố chi phí, sau đó
đến giai đoạn tính giá thành, chi phí đợc thể hiện theo các khoản mục tính giá
thành.
7
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
+ Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hởng tới giá thành dẫn
đến kết quả tài chính (lãi - lỗ) khi thi công công trình.
+ Nh vậy tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào hạch toán CPSX
xây lắp
+ Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức
quản lý tốt CPSX.
1.6. Nội dung công tác kế toán tập hợp CPSX
1.6.1. Nguyên tắc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo chế
độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể, giá thành sản phẩm xây lắp đ-
ợc kết chuyển từ bên có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154
xây lắp) chỉ bao gồm: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi
phí SXC. Đối với chi phí SXC chỉ bao gồm bộ phận của chi phí phát sinh ở đội
xây dựng, công trờng xây dựng. Không đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm
xây lắp chi phí: chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt
động tài chính, chi phí bất thờng, chi phí hoạt động sự nghiệp.
1.6.2. Đối t ợng kế toán tập hợp CPSX :

Để xác định đợc đối tợng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp cần căn cứ
vào các yếu tố nh: tính chất sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ
quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ
chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tợng tập hợp
CPSX thờng đợc xác định là từng CT, HMCT.
1.6.3. Ph ơng pháp tập hợp CPSX:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp CPSX:
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí
trực tiếp là những chi phí có liên quan đến một đối tợng tập hợp CPSX. Ta căn
cứ vào các chứng từ gốc phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp CPSX:
8
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp CPSX khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp
CPSX và phân bổ theo các bớc sau:
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bỏ chi phí. Tiêu
thức phân bổ là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng
chi phí cần phân bổ của từng đối tợng.
Hệ số phân bổ đợc tính nh sau:
H = C Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
T C là tổng chi phí cần phân bổ
T là tổng đại lợng của tiêu chuẩn phân bỏ các đối tợng

Tính mức phân bổ cho từng đối tợng
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci - là chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Ti - là tiêu chuẩn cho từng đối tợng
1.6.4. Trình tự kế toán tập hợp CPSX theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
* TK sử dụng: TK 621 Chi phí NVLTT . Tài khoản này để tập hợp
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154
Kết cấu TK 621:
+ Bên nợ: Giá thực tế NVL xuất dụng trực tiếp cho sản xuất thi công, xây
lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ.
+ Bên có: - Kết chuyển vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
- Giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
TK 621 cuối kỳ không có số d, TK này có thể mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tợng tính giá
thành.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu thực tế bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt thép) nửa thành phẩm (panen, vật kết cấu,
9
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
thiết bị gắn liền với vật kiến trúc), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động thuộc tài sản lao động.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để

tính giá trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng (giá hạch toán,giá thực tế)
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí NVLTT
tức là nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một CT, một HMCT, từng hợp đồng
hoặc từng đơn đặt hàng.
Sơ đồ1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu thực tế.
- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
* Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp, dùng để
tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực
tiếp (bao gồm tiền công, tiền lơng, tiền thởng và các khoản phải trả mang tính
tiền lơng của công nhân sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154)
Kết cấu TK 622:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
+ Bên có: Kết chuyển, phân bổ vào TK 154.
TH 622 Chi phí nhân công trực tiếp không có số d.
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công đợc tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm:
tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm
công đợc lập hàng tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất công tác.
Nó cho ta biết rõ lao động làm việc ngày nào, hởng lơng ngày đó theo mức qui
định đối với từng loại công việc.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các
chứng từ khác có liên quan, kế toán làm bảng thanh toán lơng theo từng tổ, đội
sản xuất, các phòng ban và kiểm tra việc trả lơng theo cán bộ công nhân viên.
Sau đó kế toán lập bảng thanh toán lơng cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút
tiền gửi về quĩ tiền mặt để trả lơng.
Để theo dõi các khoản trích BHXH và chỉ tiêu quĩ BHXH, BHYT,
kế toán sử dụng TK 338 (phải trả phải nộp khác).
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng cho công nhân xây lắp, công
nhân máy thi công vào CPSX.

10
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công xây lắp.
- Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
* Tài khoản sử dụng: 623 Chi phí sử dụng máy thi công, dùng để tập
hợp và phân bổ chi phí SDMTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình. TK này sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây
lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Không hạch toán vào TK 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
theo lơng công nhân điều khiển máy (hạch toán vào TK 627)
Kết cấu TK 623:
+ Bên nợ: Chi phí SDMTC phát sinh trong kỳ( nhiên liệu, tiền lơng, khấu
hao, chi phí bảo dỡng sửa chữa máy thi công )
+ Bên có: Kết chuyển chi phí SDMTC vào TK 154.
TK 632 không có số d.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh
máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc...
Chi phí SDMTC gồm toàn bộ chi phí về vật t, lao động, khấu hao và chi
phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình SDMTC của doanh nghiệp. Trong xây dựng
chi phí SDMTC đợc chia làm hai loại (chi phí tạm thời và chi phí thờng xuyên)
Trong chi phí SDMTC không bao gồm các khoản mục sau: lơng công
nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt lần
đầu cho máy thi công, chi phí sử dụng cho sản xuất phụ ph ơng pháp hạch
toán chi phí SDMTC tuỳ thuộc vào hình thức quản lý và SDMTC là tổ chức đội
máy thi công riêng và không có đội máy thi công riêng.

+ Đối với doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có
phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí nh một bộ phận sản xuất độc lập. Sản
phẩm của bộ máy thi công cung cấp cho các công trình xây dựng có thể tính
theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành nội bộ.
+ Những doanh nghiệp không có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt,
hoặc có nhng không phân cấp thành một bộ phận độc lập và không theo dõi
riêng chi phí thì chi phí phát sinh đợc tập hợp vào TK 623.
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí SDMTC.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (TK 627)
11
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
TK sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung, dùng để tập hợp tất cả
các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lý
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xởng, các bộ
phận đội sản xuất thi công xây lắp.
Kết cấu TK 627:
+ Bên nợ: Tập hợp các chi phí SXC phát sinh thuộc phạm vi công trờng,
đội xây lắp, phân xởng sản xuất công trờng.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí SXC đã tập hợp đợc cho các đối tợng tính
giá thành.
TK 627 không có số d.
* Chú ý: Theo chế độ hiện hành TK 627 còn phản ánh 19% theo tiền l-
ơng của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công.
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công
trình trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp, bao gồm chi phí về tiền

công và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xởng, tổ, đội, chi
phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý các công trình
Các khoản chi phí chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, tổ đội công trình. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng
chịu chi phí liên quan đến CT, HMCT sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình đó. Việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí
chung đợc thực hiện trên TK 627.
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
1.6.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định
kỳ:
- TK sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này là TK 631
Giá thành sản xuất còn TK 154 chỉ để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở lúc
đầu và lúc cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng căn cứ vào giá trị
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế cua vật liệu dùng trong kỳ và kết quả
kiểm kê cuối kỳ, giá tính toán nh sau:
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL - Giá thực tế NVL
Xuất dùng trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
12
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Để xác định giá trị thực tế NVL liệu xuất dùng cho sản xuất tại chỗ phải
chờ đến cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê mới tính ra giá trị vật liệu xuất
dùng.
Kết cấu TK 631: Giá thành sản xuất .
- Bên nợ: - Phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.

- Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
TK 631 không có số d.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631:
Đầu kỳ kết chuyển sản phẩm làm dở đầu kỳ sang bên nợ TK 631, kế toán
ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Cuối kỳ căn cứ vào số đã tập hợp đợc trên các TK chi phí vào TK 631
- Kết chuyển chi phí NVLTT:
Nợ TK 631
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí NCTT:
Nợ TK 631
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí SDMTC:
Nợ TK 631
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí SXC:
Nợ TK 631
Có TK 627
- Cuối kỳ đánh giá kiểm kê sản phẩm làm dở kết toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
13
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.

Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.6.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào đối tợng hạch toán CPSX và phơng thức hạch toán chi phí đã
đợc xác định tơng ứng, kế toán tiến hành hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất
theo trình tự sau:
- Căn cứ vào đối tợng hạch toán đã xác định mở sổ hoặc thẻ hạch toán
chi tiết CPSX, mỗi thẻ cho một đối tợng hạch toán.
- Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tợng hạch toán
nào thì ghi vào thẻ (sổ) của đối tợng đó.
- Đối với các chi phí cần phân bổ phải đợc tập hợp riêng và tính phân
bổ cho từng đối tợng liên quan.
- Cuối tháng, quý tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng
đối tợng và toàn xí nghiệp
TK sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang là TK dùng
để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành.
* Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm cuối cùng là các CT, HMCT đợc xây
dựng xong và đa vào sử dụng. Nhiệm vụ của hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp là phải tính đợc giá thành của từng loại sản phẩm đó.
Giá thành công trình xây lắp đã hoàn thành đợc xác định trên cơ sở tổng
hợp các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc công trình hoàn thành ở thẻ
chi tiết chi phí sản xuất.
Trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành các hạng mục công
trình, phải tính giá thành khối lợng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp đợc xác định bằng phơng pháp
kiểm kê hàng tháng, việc tính và đánh giá sản phẩm làm dở trong sản xuất xây
lắp phụ thuộc vào phơng thức hạch toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời
nhận thầu và ngời giao thầu.
Hàng tháng tổng giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành đợc kết

chuyển từ bên có TK 154 sang bên nợ TK 623.
14
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Sơ đồ 6 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
1.7.Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp.
Đặc điểm của ngành XDCB là có kết cấu phức tạp, do đó việc xác định
chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó, vì vậy khi đánh giá sản phẩm
làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật bộ phận tổ chức lao
động để xác định mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang một cách
chính xác.
Trên cơ sở kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp đợc, kế toán tiến hành
đánh giá sản phẩm làm dở.
1.7.1. Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Chi phí thực tế khối Chi phí thực tế
Chi phí lợng xây lắp + khối lợng xây Chi phí
thực tế dở dang đầu kỳ lắp thực hiện khối lợng
khối lợng trong kỳ xây lắp dở
dở dang = x dang cuối kỳ
cuối kỳ Chi phí của Chi phí của khối theo dự toán
khối lợng xây lắp + lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao dở dang cuối
trong kỳ kỳ theo dự toán

1.7.2. Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành
t ơng đ ơng:

Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt.
Chi phí thực tế khối Chi phí thực tế
Chi phí lợng lắp đặt + khối lợng lắp Chi phí theo
thực tế dở dang đầu kỳ đặt thực hiện dự toán khối
khối lợng trong kỳ lợng xây lắp
lắp đặt dở = x dở dang cuối kỳ
dangcuối Chi phí của Giá trị dự toán theo sản lợng
kỳ khối lợng lắp đặt + khối lợng lắp đặt hoàn thành
bàn giao trong kỳ dở dang cuối kỳ tơng đơng
theo dự toán
1.7.3. Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo dự toán.
15
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Chi phí thực tế khối Chi phí thực tế
Chi phí lợng xây lắp + khối lợng xây Chi phí theo
thực tế dở dang đầu kỳ lắp thực hiện khối lợng
khối lợng trong kỳ xây lắp dở
dở dang = x dang cuối kỳ
cuối kỳ Giá trị thực tế Giá trị dự toán khối theo dự toán
của khối lợng xây lắp + lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao dở dang cuối kỳ
trong kỳ

1.8. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số

liệu về CPSX để tính toán ra tổng giá thành và giá đơn vị thực tế của sản phẩm
hoặc lao vụ hoàn thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
Trong thời kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành và mối quan hệ giữa
các đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn, sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành
cho từng đối tợng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng phơng pháp tính giá
thành sau:
1.8.1. Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn (ph ơng pháp trực tiếp):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có số lợng
công trình, giai đoạn công việc ít nhng thờng có khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
tơng đối ngắn không có hoặc chỉ có một số ít sản phẩm dở dang.
Giá thành từng công trình, giai đoạn công việc hoàn thành theo phơng
pháp này đợc khẳng định bằng cách cộng tất cả các CPSX đã tập hợp cho công
trình giai đoạn công việc đó.
Công thức tính: Z = C
Trong đó: Z- là tổng sản phẩm xây lắp
C- là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
Nếu đầu kỳ và cuối kỳ có sản phẩm làm dở thì công thức đợc tính nh sau:
Z = C + DĐK + DCK
16
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Trong đó: DĐK- là sản phẩm dở dang đầu kỳ
DCK- là sản phẩm dở dang cuối kỳ

1.8.2. Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này thích hợp thực hiện các công trình, giai đoạn công việc
phức tạp, đối tợng tính giá thành của phơng pháp này là sản phẩm của mỗi đơn
đặt hàng.
Đặc điểm của phơng pháp này là tất các CPSX đều đợc tập hợp theo mỗi
đơn đặt hàng không kể sản phẩm ghi trong đơn nhiều hay ít, cũng không kể
trình độ phức tạp của việc sản xuất đó thế nào khi bắt đầu sản xuất theo mỗi
đơn đặt hàng bộ phận kế toán mở ra một bảng chi tiết tính riêng các CPSX theo
từng khoản mục giá thành.
1.8.3. Ph ơng pháp định mức chi phí sản xuất và tính giá thành
Phơng pháp này vận dụng một cách hiệu quả u việt của nền kinh tế kế
hoạch trên cơ sở hệ thống định mức để quản lý và kế hoạch chi phí sản xuất và
tính giá thành.
Giá thành thực tế = Giá thành định + Chênh lệch + Thay đổi định
của sản phẩm của SP (-) định mức (-) mức
Để vận dụng phơng pháp này một cách có hiệu quả đòi hỏi quy trình sản
xuất của doanh nghiệp đã định hình và sản phẩm đi vào sản xuất ổn định
1.8.4. Ph ơng pháp tỷ lệ
Đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm,
nhng đối tợng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trờng hợp nay căn cứ
vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán của
các hạng mục công trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ:
Giá thành thực = Giá thành kế hoạch x Tỷ lệ điều chỉnh
tế của SP ( hay dự toán) ( tỷ lệ phân bổ)
17
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.

Chơng II
Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I
I. Giới thiệu chung về công ty xây lắp I
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Xây lắp I là doanh nghiệp nhà nớc - Thành viên của Tổng công
ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn ). Đợc thành lập ngày 26/11/1976 theo quyết định 808/TCCB - QĐ2
của Bộ lơng thực thực phẩm và đợc thành lập lại theo quyết định số 37/NN -
TCCB ngày 8/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng
- Xây dựng các công trình công nghiệp
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ
- Xây dựng đờng bộ ( Cấp VI ) và các cầu cống nhỏ trên đờng bộ.
18
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Công ty có trụ sở chính tại Số 69 Trần Đình Xu , Quận I TP Hồ Chí
Minh. Và Cơ Sở II chi nhánh tại Hà Nội trụ sở chính Số 1A Ngọc Khánh TP Hà
Nội. Là công ty hạch toán độc lập trong lĩnh vực xây lắp, có t cách pháp nhân,
có con dấu riêng. Ngoài nhiệm vụ đợc giao, công ty còn ký kết các hợp đồng
kinh doanh kinh tế với các đơn vị khác và tự tìm kiếm việc làm.
Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển Công ty Xây lắp I đã không
ngừng trởng thành cả về quy mô năng lực và phạm vi hoạt động. Là một đơn vị

xây lắp chuyên ngành , là bạn hàng truyền thống luôn giữ đợc uy tín và sự tin t-
ởng của các chủ đầu t. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh ấy đến nay công ty
đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, lành nghề và các trang thiết
bị hiện đại có đầy đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhiều
công trình nh trờng học, nhà máy,văn phòng, đờng xá cầu cống, kho tàng, bến
bãi... đã đợc công ty thi công với giá trị hàng trăm tỷ đồng. Tích luỹ và nộp
ngân sách nhà nớc hàng chục tỷ đồng.
Để đảm bảo đứng vững trên thị trờng, công ty đã không ngừng nâng cao
chất lợng, trình độ của CBCNV, cải tiến kỹ thuật, trang bị máy móc mới để
phục vụ cho sản xuất. Trải qua bao khó khăn, thử thách nhng CBCNV trong
Công ty vẫn đoàn kết, không ngừng phấn đấu để đa ra những sản phẩm có chất
lợng cao phục vụ cho xã hội. Công ty luôn đảm bảo việc
làm và không ngừng cải thiện đời sống cho CBCNV. Một số kết quả công ty đã
đạt đợc trong những năm gần đây.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
1996 1997 1998 1999 2000
Vốn KD
2,8 3 3,2 3,5 5
Doanh thu
18 26 37,5 30 40
Công ty xây lắp I đã đợc Bộ chủ quản tặng nhiều bằng khen - cờ luân lu.
Năm 1989 đợc chính phủ tặng bằng khen. Năm 1991 Chủ tịch nớc tặng huân
chơng lao động hạng 3. Năm 1996 tặng Huân chơng lao động hạng 2.
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
a. Tổ chức bộ máy của công ty.
19
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Đặc điểm cơ bản nhất của DNXL là các điều kiện sản xuất nh vật liệu,
lao động, xe, máy thi công phải di chuyển đến địa điểm công trình, hoạt động
xây lắp đợc thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố tự nhiên nh khí
hậu, thời tiết, do đó ảnh hởng lớn đến việc quản lý tài sản, vật t, máy móc thiết
bị và quản lý các công trình.
Đối với đơn vị xây lắp, việc tổ chức quản lý sản xuất có kế hoạch đóng
vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, việc tổ chức sản xuất tại mỗi doanh
nghiệp lại tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị nh trình độ quản lý, cơ
sở vật chất kỹ thuật
b. Nhiệm vụ các phòng ban:
Do yêu cầu sản xuất và công tác quản lý, bộ máy quản lý của công ty đợc
chia thành các phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Phụ lục 1.
Bộ máy quản lý công ty đứng đầu là Ban Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo
chung toàn công ty. Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Công ty,
đồng thời đại diện cho quyền lợi của công nhân viên toàn Công ty.
Ban giám đốc bao gồm: 1 Giám đốc công ty,1 Phó giám đốc, 1 Phó giám
đốc kỹ thuật.
Tham gia đề suất với Giám đốc những chủ trơng, biện pháp để tăng cờng
công tác quản lý là các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật thi công: Nghiên cứu, dự toán, thiết kế kịp tiến độ thi
công, giám sát kỹ thuật, chất lợng công trình, kiểm tra tình hình kỹ
thuật các phơng tiện máy móc của công ty, có kế hoạch sửa chữa, bảo
quản mua sắm để đáp ứng quy mô xây dựng.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy trong đơn vị, cơ cấu
nhân sự cho các phòng ban, xây dựng các kế hoạch đào tạo bồi dỡng
CBCNV cho phù hợp với tình hình sản xuất, thực hiện chế độ về tiền
lơng, thởng, đồng thời theo dõi quỹ lơng của đơn vị.

- Phòng tài chính kế toán: Ghi chép và phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh nhằm phục vụ cho hoạt động SXKD.
- Phòng kế hoạch vật t: Trên cơ sở kế hoạch sản lợng của công ty và
các dự toán công trình dựa trên kế hoạch đặt mua hàng của các đơn vị,
lập kế hoạch mua vật t và tổ chức phơng tiện đa đến tận công trình.
20
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Đảm bảo vòng quay vốn cho công ty, nâng cao tích luỹ cho công ty,
phát huy hiệu quả trong hoạt động SXKD.
3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của công ty:
Vì Công ty là đơn vị xây lắp do đó nó mang đầy đủ những đặc điểm của
những ngành xây dựng cơ bản, tức là sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài. Chính vì vậy công ty cần có 1
lợng vốn lớn để đầu t mua sắm thiết bị, vật t xe máy phục vụ thi công, phải có
kế hoạch theo từng công việc, từng khoảng thời gian thi công. Việc thanh quyết
toán công trình có thể chia ra thành nhiều lần hoặc một lần tuỳ thuộc theo sự
thoả thuận giữa hai bên liên quan (Bên A) và bên nhận (Bên B) và việc quyết
toán phụ thuộc vào công trình lớn hay nhỏ.
Ngoài đặc điểm trên công tác tổ chức quản lý và sản xuất của công ty
còn phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp để thi công
và hoàn thiện công trình, thờng có 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn thi công
- Giai đoạn thanh quyết toán
4.Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây lắp I.
Hình thức tổ chức công tác kế toán. Phụ lục 2 .

Nh đã giới thiệu ở trên các công trình của công ty ở các địa bàn cách xa
nhau, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu quản lý, cung cấp
thông tin kịp thời về tình hình tài chính của công ty mà công ty đã tổ chức công
tác kế toán theo hình thức tập chung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế
toán đợc tập chung ở phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán xử lý và thực
hiện việc hạch toán kế toán, ở các đội xây lắp bố trí một nhân viên kế toán hớng
dẫn hạch toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán công
ty. ở phòng kế toán công ty, sau khi nhận chứng từ ban đầu ở các đội, kế toán
từng bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và
chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng nh các
nghiệp vụ phát sinh từ công ty.
21
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung
cao độ đối với công tác kế toán, tổ hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời
thuận tiện cho việc áp dụng phơng tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế
toán sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm đợc chi phí hạch toán.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung theo Phụ lục 3 .
II. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty xây lắp I.
2.1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1. Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất:
Việc tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành
xây lắp, là quá trình thi công dài, phức tạp, sản phẩm sản xuất đơn chiếc, có quy
mô lớn. Vì vậy đối tợng tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp của công ty là các
CT, HMCT và các đơn đặt hàng.

2.1.2. Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp,
công ty sử dụng phơng pháp tập hợp CPSX trực tiếp. Các chi phí có liên quan
trực tiếp tới đối tợng nào thì đợc tập hợp trực tiếp vào đối tợng đó. Với các chi
phí không thể tập hợp trực tiếp đợc vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí
thì đợc tập hợp riêng cho từng nhóm đối tợng có liên quan, tới cuối kỳ hạch
toán, kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý nh: theo tỷ lệ sản lợng,
theo giá trị dự đoán tuỳ theo từng loại sản phẩm mà lựa chọn tiêu thức cho
phù hợp.
+ Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin trên máy vi tính
nên với mỗi một công trình công ty sẽ có một mã hiệu riêng.
Ví dụ: Công trình Nghĩa Đô với có mã hiệu là 01 thì các tại khoản đợc
mở ra để tập hợp CPSX và tính giá thành cho công trình này sẽ là:
TK 62101 Chi phí NVLTT
TK 62201 Chi phí NCTT
TK 62701 Chi phí sản xuất chung
TK 15401 Chi phí SXKDD
22
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
TK 63201 Giá vốn hàng bán
2.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí:
Tại công ty thi công rất nhiều công trình, em xin trình bày kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình san và xử lý nền công trình
Nghĩa Đô - Dịch vọng Thành phố Hà Nội.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: các chi phí về nguyên vật liệu

chính nh: sắt, thép, gạch, cát, sỏi, xi măng, đá, cấu kiện các vật liệu phụ nh :
dây buộc, đinh, sơn sử dụng cho việc sản xuất, thi công các CT, HMCT, các
đơn đặt hàng.
2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NVLTT, công ty sử dụng tài khoản 621 và các tài
khoản khác có liên quan nh TK 111, TK 112, TK 141, TK 154, TK 331.
2.2.2. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) khi mua NVL của phòng vật t tiêu thụ,
thủ kho cùng nhân viên kỹ thuật sẽ lập biên bản kiểm nghiệm (Phụ
lục 4) kiểm tra quy cách số lợng, chất lợng vật t và lập phiếu nhập kho
(Phụ lục 5 . Phiếu nhập kho đợc thành lập hai liên, một liên do thủ
kho giữ để theo dõi lên bảng luỹ kế nhập xuất tồn, một liên gửi lên
phòng kế toán kèm theo hoá đơn (GTGT) và các chứng từ liên quan,
kế toán ghi.
Nợ TK 152 260.000.000
Nợ TK 1331 26.000.000
Có TK 331 286.000.000
Trong kỳ, căn cứ vào yêu cầu vật t xuất dùng cho sản xuất, thi công,
đội trởng công trình yêu cầu kế toán viết phiếu xuất kho (Phụ lục 6 ).
Phiếu xuất kho đợc lập thành hai liên, một liên do thủ kho giữ, lấy số
liệu ghi vào bảng luỹ kế xuất nhập tồn, một liên giao cho phòng kế
toán. Căn cứ vào phiếu xuất này kế toán ghi:
Nợ TK 62101 208.000.000
Có TK 152 208.000.000
23
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.

Trờng hợp công ty xuất thẳng vật t tới công trình không qua kho, căn
cứ vào hoá đơn (GTGT) (Phụ lục 7) và biên bản kiểm nghiệm vật t
của nhân viên kinh tế đội cùng các chứng từ có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 62101 1.652.617.806
Nợ TK 1331 165.261.781
Có TK 331 1.817.879.587
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp xuất dùng trong
tháng sang TK 154 chi phí SXKDD để làm cơ sở tính giá thành sản
phẩm vào cuối quý.
VD: Trong quý 1/2004 chi phí NVLTT phục vụ sản xuất thi công công
trình Nghĩa Đô là: 7.707.664.560 và toàn bộ là của tháng ba, kế toán thực hiện
kết chuyển nh sau:
Nợ TK 15401 7.707.664.560
Có TK 62101 7.707.664.560
Do việc thi công đến đâu thì NVL đợc cung ứng đến đó nên không xảy ra
trờng hợp ứ động thất thoát NVL trong quản lý cũng nh do ảnh hởng của thời
tiết. Đối với giá trị phế liệu thu hồi nhập lại kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
* Để theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp xuất phục vụ thi công cho
từng công trình, hàng ngày cùng với việc vào sổ Nhật ký chung, kế toán sẽ ghi
vào sổ chi tiết TK 621 đợc mở theo từng mã hiệu của công trình (Phụ lục 8).
Sau đó số liệu này sẽ đợc theo dõi tổng hợp trên sổ cái TK 621 (Phụ lục 9).
2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công ở công ty chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng giá
thành xây lắp công trình. Do vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý
nghĩa quan trọng trong việc tính lơng, trả lơng chính xác cho ngời lao động,
thực hiện phân bổ tiền lơng cho các đối tợng chịu chi phí một cách thích hợp,
góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lơng.
Do tính chất của ngành xây dựng và thực trạng ở công ty, công việc làm

theo thời vụ nên chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của công
ty bao gồm: tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất thuộc công ty, các khoản
24
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây lắp I.
BHXH, BHYT, KPCĐ của các đối tợng này và tiền công công nhân trực tiếp
sản xuất thuê ngoài.
Cách tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đối với lao động trong danh
sách ở công ty nh sau:
+ Một phần tính vào chi phí sản xuất do công ty trả hộ ngời lao động
(19%: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ)
+ Một phần tính vào thu nhập của công nhân viên nh một khoản bắt buộc
(6%: 5% BHXH, 1% BHYT)
Hiện nay công ty kết hợp chế độ trả lơng theo thời gian và trả lơng theo
sản phẩm (theo hợp đồng giao khoán)
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc tính theo công thức sau:

Mức lơng cơ bản x HSL theo cấp bậc ( chức vụ)
Tiền lơng phải = x số ngày làm việc
trả trong tháng 26 ngày trong tháng
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc tính theo công thức sau:
Tiền lơng phải trả = Khối lợng sản phẩm giao khoán x Đơn giá tiền lơng
Tiền lơng không nhất thiết phải trả theo từng tháng mà tuỳ thuộc vào
khối lợng công việc hoàn thành theo hợp đồng đã thoả thuận.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng
từ sau:
- Bảng chấm công (Phụ lục 10). Bảng thanh toán lơng (Phụ lục 11 ).

- Hợp đồng giao khoán (Phụ lục 12 .)
- Biên bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành (Phụ lục 13)
2.3.1 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 622 để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp và
các tài khoản liên quan nh TK 111, TK 112, TK 141, TK 154
2.3.2 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
25
Hoàng Thị Thanh Nga - K
HC
7/21.12

×