Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Giáo dục kỹ năng hợp tác trong hoạt động chơi ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi tại một số trường mầm non quận tân phú TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Minh Tâm

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC
TRONG HOẠT ĐỘNG CHƠI NGOÀI TRỜI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN TÂN PHÚ TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Minh Tâm

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC
TRONG HOẠT ĐỘNG CHƠI NGOÀI TRỜI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN TÂN PHÚ TP.HCM

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Thị Minh Tâm


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Phòng đào tạo,
Khoa Giáo dục mầm non, Thư viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
và q thầy cơ, đặc biệt là PGS.TS. Trần Thị Thu Mai người đã dành rất nhiều thời
gian, tâm huyết, tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên của 5
trường trường Mầm non trên địa bàn Quận Tân Phú đã tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và thử nghiệm tại trường.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ cho tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2016

Tác giả

Phan Thị Minh Tâm


 

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

................................................................................................................... 1 

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON .................... 7 
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................ 7 
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng hợp tác trên thế giới .......................... 7 
1.1.2. Những nghiên cứu cứu về giáo dục kỹ năng hợp tác qua hoạt động
vui chơi cho trẻ em ở trong nước ................................................................... 10 
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 12 
1.2.1. Kỹ năng (Skill) ................................................................................................ 12 
1.2.2. Hợp tác (Cooperation)..................................................................................... 13 
1.2.3. Giáo dục kỹ năng hợp tác................................................................................ 14 
1.3. Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐCNT............................ 15 

1.3.1. Khái niệm hoạt động chơi ngồi trời .............................................................. 15 
1.3.2. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
5 - 6 tuổi trong HĐCNT ................................................................................. 16 
1.3.3. Một số đặc điểm phát triển khả năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi .............. 23 
1.3.4. Tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong HĐCNT................................................................................................. 24 
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ 5 - 6 tuổi
trong HĐCNT................................................................................................. 26 
1.4. Các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐCNT ............ 29 
1.4.1. Định nghĩa biện pháp giáo dục ....................................................................... 29 


 

1.4.2. Biện pháp phát triển KNHT của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong HĐCNT ........ 30 
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 32 
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CHƠI NGOÀI
TRỜI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN TÂN PHÚ
TP.HCM ................................................................................................. 33 
2.1. Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu điều tra thực trạng .............................. 33 
2.1.1. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 33 
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 33 
2.1.3.  Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 33 
2.1.4.  Vài nét về địa bàn khảo sát ............................................................................ 35 
2.2. Kết quả điều tra thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong HĐCNT ....................................................................................................... 36 
2.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến của GVMN về giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non quận Tân Phú TP.HCM ................ 36 
2.2.2. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giáo dục kỹ năng

hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐCNT ................................................. 46 
2.2.3. Thực trạng giáo dục KNHT qua phân tích sản phẩm của GV - Kế hoạch
chơi ngoài trời cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non Quận
Tân Phú TP.HCM........................................................................................... 50 
2.2.4. Thực trạng biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong HĐCNT................................................................................................. 54 
2.2.5. Thực trạng cách thức tổ chức HĐCNT ở một số trường mầm non quận
Tân Phú - TP.HCM ........................................................................................ 61 
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 65 
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CHƠI
NGOÀI TRỜI......................................................................................... 66 
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ......................................................................................... 66 


 

3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong HĐCNT tại một số trường MN quận Tân Phú TP.HCM ............................ 67 
3.2.1. Biện pháp 1: “Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi trong HĐCNT cụ thể, rõ ràng” ............................................... 67 
3.2.2. Biện pháp 2: “Phát triển nội dung chơi theo các tình huống hợp tác và
giao nhiệm vụ hợp tác cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi” ............................... 70 
3.2.3. Biện pháp 3: “Hướng dẫn trẻ cách thỏa thuận, thương lượng và phối hợp
hành động với nhau khi chơi” ........................................................................ 73 
3.2.4. Biện pháp 4: “Quan sát, đánh giá biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ và
xây dựng các tiêu chí, cách đánh giá kết quả hoạt động theo chất lượng
của sự hợp tác cho trẻ” ................................................................................... 76 
3.3. Tổ chức khảo nghiệm ............................................................................................. 79 
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 79 

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................... 79 
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................... 79 
3.4. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................................ 81 
3.4.1. Mục đích thử nghiệm ...................................................................................... 81 
3.4.2. Khách thể thử nghiệm (TN) ............................................................................ 81 
3.4.3. Điều kiện thử nghiệm ...................................................................................... 81 
3.4.4. Nội dung thử nghiệm ...................................................................................... 82 
3.4.5. Quy trình thử nghiệm ...................................................................................... 83 
3.5. Kết quả thử nghiệm ................................................................................................ 83 
3.5.1. Kết quả kiểm tra trước TN .............................................................................. 83 
3.5.2. Kết quả kiểm tra sau TN ................................................................................. 87 
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 96 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 98 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 102 
PHỤ LỤC


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GD

Giáo dục

CBQL


Cán bộ quản lý

GVMN

Giáo viên mầm non

KNHT

Kỹ năng hợp tác

HĐCNT

Hoạt động chơi ngoài trời

TN

Thử nghiệm

ĐC

Đối chứng

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non


GDMN

Giáo dục mầm non

KN

Kỹ năng

GV

Giáo viên


 

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phương pháp và đối tượng khảo sát..................................................... 35 
Bảng 2.2. Khái quát về GV tham gia khảo sát tại địa bàn Quận Tân Phú .................... 36 
Bảng 2.3. Thang đánh giá mức độ khảo sát .................................................................. 37 
Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL và GVMN về kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 – 6 tuổi..... 37 
Bảng 2.5. Ý kiến của GVMN và CBQL về việc thực hiện những nội dung giáo dục
kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐCNT ................................ 38 
Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến của GVMN về việc tổ chức các hình thức giáo dục
KNHT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ....................................................................... 41 
Bảng 2.7. Ý kiến của giáo viên về biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 – 6 tuổi
trong HĐCNT .............................................................................................. 42 
Bảng 2.8. Ý kiến của GVMN về các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi qua HĐCNT ......................................................................... 44 
Bảng 2.9. Ý kiến của GV về các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐCNT ..................................................... 47 

Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả phỏng vấn giáo viên về những yếu tố ảnh hưởng đến
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐCNT ................. 48 
Bảng 2.11. Thống kê những khó khăn khi giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi trong HĐCNT ...................................................................... 49 
Bảng 2.12. Kết quả phân tích kế hoạch chơi ngồi trời cho trẻ MG 5 – 6 tuổi............. 50 
Bảng 2.13. Tổng hợp mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 – 6 tuổi
trong hoạt động chơi ngoài trời .................................................................... 57 
Bảng 2.14. Kết quả quan sát tổ chức HĐCNT của GV nhằm giáo dục KNHT cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non Quận Tân Phú, TP.HCM .... 62 
Bảng 3.1. Quy ước giá trị trung bình ( X ) với thang đo các mức độ đánh giá ............. 79 
Bảng 3.2. Đánh giá của GVMN về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........... 80 
Bảng 3.3. Mức độ biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC trước TN.......................... 83 
Bảng 3.4. Kết quả biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC trước TN.......................... 86 
Bảng 3.5. Mức độ biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC sau TN ............................. 87 
Bảng 3.6. Kết quả biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC sau TN ............................. 89 
Bảng 3.7. So sánh kết quả biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC trước và sau TN ...... 92 


 

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả mức độ thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng hợp tác
trong HĐCNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ...................................................... 39 
Biểu đồ 2.2. Thống kê ý kiến của GVMN về việc trình bày nội dung giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ 5 – 6 tuổi trong kế hoạch HĐCNT ......................... 52 
Biểu đồ 2.3. Mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 – 6 tuổi ........................ 60 
Biểu đồ 2.4. Kết quả tổng hợp biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5- 6 tuổi .......... 60 
Biểu đồ 2.5. Kết quả tổng hợp mức độ đánh giá về quan sát 10 HĐCNT nhằm giáo
dục KNHT cho trẻ MG 5- 6 tuổi ............................................................. 64 
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC trước TN ........ 85 

Biểu đồ 3.2. Kết quả biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC trước TN ..................... 86 
Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC sau TN ........... 88 
Biểu đồ 3.4. Kết quả biểu hiện KNHT của lớp TN và lớp ĐC sau TN......................... 90 
Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả biểu hiện KNHTcủa lớp TN trước và sau TN ................ 93 
Biểu đồ 3.6. So sánh kết quả biểu hiện KNHT của lớp ĐC trước và sau TN ............... 93 

 


 

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp tác là một đặc trưng cơ bản trong hoạt động của con người. Ngay từ xa xưa,
con người đã có nhu cầu được hợp tác. Dạy học hợp tác là xu hướng đã có từ rất lâu
đời. Người Do Thái cho rằng muốn học một điều gì cũng cần phải hợp tác với nhau.
Ngày nay, kỹ năng hợp tác nhóm càng quan trọng khi con người bước vào nền kinh tế
tri thức, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với các vấn đề mơi
trường càng địi hỏi con người phải hợp tác lại với nhau để cùng giải quyết những mối
quan hệ chung, cùng nhau tồn tại và phát triển, bằng chứng là sự ra đời cho các Hiệp
định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định đối tác và hợp tác
toàn diện EU- Việt Nam (PCA)...
Kỹ năng hợp tác có vai trị hết sức quan trọng đối với hoạt động của con người
nói chung và trẻ em nói riêng. Khi trẻ hợp tác với mọi người xung quanh sẽ giúp trẻ có
cơ hội để làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết của mình và học kinh
nghiệm từ người khác. Hình thành ở trẻ tình cảm yêu thương, biết chia sẻ và cùng
nhau cộng tác để đi đến mục đích chung. Nó là điều kiện quan trọng để hình thành và
phát triển tồn diện nhân cách như: trí tuệ, tình cảm, ý chí, ngơn ngữ, chú ý, ghi nhớ...

Khi tham gia vào các hoạt động chung thì các hành vi xã hội của trẻ cũng được cải
thiện và thử thách. Ngoài ra, theo GS.TS Đặng Thành Hưng, khi có kỹ năng hợp tác
trẻ có thể hiểu sâu sắc, tồn diện và biết đánh giá những ý tưởng của nhiều người, dễ
dàng hoà nhập nhiều hoạt động, nhiều sự kiện khác nhau và trên cơ sở đó, trẻ sẽ có cơ
hội được trải nghiệm, tìm ra nhiều giải pháp dựa trên quá trình gom góp kinh nghiệm
của nhiều cá nhân, được đánh giá từ cá nhân và nhóm hay có sự tự đánh giá đa
phương, thông tin phong phú và nhiều chiều, có thể tự kiểm định, đánh giá các năng
lực và thành tựu của cá nhân [9]. Đây là một yếu tố cần thiết khi trẻ sống trong xã hội
thời kỳ hội nhập và sẽ là một trong những kỹ năng xã hội đóng góp cho sự thành cơng
trong tương lai của trẻ. Vì vậy, giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ là một trong những
nhiệm vụ mà ngành giáo dục mầm non hiện nay đang hướng đến. Bởi việc giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ đòi hỏi chúng ta phải giáo dục ngay từ nhỏ. Vì đây là thời điểm
giáo dục thuận lợi và có hiệu quả. Đưa nó thành một yếu tố trong nhân cách của trẻ, ăn


 

2

sâu vào trong tiềm thức của thế hệ trẻ.
Trong chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nêu
rõ nội dung phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi là "lắng nghe ý kiến của người
khác, tơn trọng, chơi hịa thuận với bạn, chấp nhận, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn,..."
[3]. Trong bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đề cập
đến nội dung thể hiện sự hợp tác với bạn bè và những người xung quanh [5]. Vì vậy,
việc giáo dục kỹ năng hợp cho trẻ MN là một trong những nhiệm vụ mà ngành giáo
dục MN hiện nay đang hướng đến.
Việc giáo dục kỹ năng hợp tác (KNHT) cho trẻ MG 5 - 6 tuổi có thể được thực
hiện thông qua nhiều con đường khác nhau. Một trong những con đường thuận lợi để
hình thành và phát triển KNHT là thông qua vui chơi đặc biệt là hoạt động chơi ngồi

trời (HĐCNT). Bởi khơng gian ngồi trời rộng rãi, thống mát, có điều kiện để trẻ dễ
dàng khám phá thế giới tự nhiên, xã hội nơi mà trẻ sống. Thông qua hoạt động này,
đặc biệt là hoạt động chơi tự do, tham gia lao động và thơng qua trị chơi vận động có
rất nhiều cơ hội để trẻ có thể cùng nhau đàm phán, thỏa thuận, chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm cho nhau, làm việc cùng nhau để cùng thực hiện cơng việc chung. Bên cạnh
đó, với sự hướng dẫn, điều khiển của cô giáo, trẻ không chỉ được lĩnh hội kiến thức,
kinh nghiệm xã hội do cô giáo cung cấp mà trẻ còn học được cách làm thể nào để cùng
với bạn bè nhận ra các tình huống và có thể sử dụng các kỹ năng một cách hợp lý.
HĐCNT là một trong những phương tiện quan trọng tạo ra nhiều cơ hội để giúp trẻ
hợp tác với nhau cùng chiếm lĩnh tri thức.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy việc giáo dục KNHT cho trẻ MN chưa
thực sự được quan tâm đúng mực nên giáo viên chưa có các biện pháp dạy học phù
hợp. Đặc biệt là giáo dục tính hợp tác thơng qua HĐCNT. Cho nên, cần phải có một sự
nghiên cứu thật cẩn thận, kỹ lưỡng, những bước thực hiện khoa học, sự kết hợp linh
hoạt giữa lý luận và thực tiễn để có thể đưa ra các biện pháp giáo dục hiệu quả nhằm
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ. Xuất phát từ những khía cạnh lý luận và thực tiễn
trên chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Giáo dục kỹ năng hợp tác trong hoạt động chơi
ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non quận Tân Phú
Tp.HCM”.


 

3

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác trong hoạt động chơi ngoài trời
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở một số trường MN quận Tân Phú Tp.HCM. Trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp giáo dục nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi thơng qua hoạt động chơi ngồi trời.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là hoạt động giáo dục chơi ngoài trời.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 – 6
tuổi tại một số trường MN quận Tân Phú Tp.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá được thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác, mức độ biểu hiện về kỹ
năng hợp tác và những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác của trẻ trong hoạt động
chơi ngồi trời thì đó sẽ là cơ sở để đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng
hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài trời tại một số trường mầm
non quận Tân Phú Tp.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về khái niệm và biểu hiện kỹ năng hợp tác,
nội dung giáo dục kỹ năng hợp tác, các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác, các
biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài
trời.
Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động
chơi ngoài trời ở một số trường mầm non quận Tân Phú Tp.HCM.
Đề xuất một số biện pháp cho GVMN nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài trời ở một số trường mầm non quận Tân Phú
Tp.HCM.


 

4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi, khảo sát
mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài
trời theo Chương trình giáo dục mầm non 2009 và Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi và mức độ
biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi tại 3 trường MN Phượng Hồng, MN
Hoa Hồng, MN Thiên Lý Quận Tân Phú, Tp.HCM.
Thực nghiệm ở trường MN Phượng Hồng, Quận Tân Phú, Tp.HCM.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với sự phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp
+ Mục tiêu: Làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu
+ Nội dung: Hệ thống hoá cơ sở lý luận từ các tài liệu và cơng trình nghiên cứu
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
+ Đối tượng: Luận văn, Sách, báo và cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài nghiên cứu
+ Cách thức: Phân tích và tổng hợp
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
+ Mục tiêu: Xác định những nội dung, hình thức, biện pháp giáo viên sử dụng
nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong hoạt động chơi ngoài trời, xác định mức
độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5- 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài trời (đặc
biệt là chơi tự do và chơi vận động).
+ Nội dung: Các trò chơi vận động trong hoạt động chơi ngoài trời, biểu hiện kỹ
năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài trời ở một số trường
MN quận Tân Phú Tp.HCM.
+ Đối tượng: Hoạt động của trẻ, hoạt động của giáo viên



 

5

+ Cách thức: Chụp hình, ghi chép, bảng quan sát ghi chép.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Mục tiêu: Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong hoạt động chơi ngoài trời; Xác định mức độ nhận thức của giáo viên về kỹ năng
hợp tác của trẻ; Xác định các biện pháp mà giáo viên đã thực hiện nhằm giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài trời.
+ Nội dung: Hệ thống các câu hỏi trong bảng hỏi
+ Đối tượng: Giáo viên lớp MG 5- 6 tuổi, Ban Giám Hiệu
+ Cách thức: Gửi bảng hỏi cho từng người
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
+ Mục tiêu: Thu thập thông tin về biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6
tuổi, làm rõ thêm những ý kiến của giáo viên; Xác định thực trạng kỹ năng hợp tác của
trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài trời làm cơ sở đề xuất một số biện pháp giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngoài trời
+ Nội dung: Những biểu hiện về kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi
+ Đối tượng: Giáo viên mầm non, chuyên gia nghiên cứu về kỹ năng hợp tác
+ Cách thức: Phỏng vấn trực tiếp, ghi chép, thu âm
7.2.4. Phương pháp thử nghiệm
+ Mục tiêu: Khảo sát tính khả thi của các biện pháp tác động nhằm giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
+ Nội dung: Thử nghiệm một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho
trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động chơi ngồi trời.
+ Đối tượng: Q trình tổ chức hoạt động chơi ngoài trời
+ Cách thức: Chọn một số biện pháp, thực hiện trên mẫu thử nghiệm, đối chiếu
kết quả.

7.3. Nhóm phương pháp thống kê
Phương pháp tốn thống kê
+ Mục tiêu: Tìm ra kết quả của quá trình khảo sát thực trạng, kiểm tra kết quả
của quá trình thử nghiệm và khảo sát tính khả thi của các biện pháp.
+ Nội dung: Xử lí, phân tích thơng tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra, ghi
chép,...


 

6

+ Đối tượng: Dữ liệu, thông tin
+ Cách thức: Dùng phần mềm SPSS 20.0
8. Đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hoá cơ sở lý luận kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động
chơi ngoài trời
Làm rõ thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt
động chơi ngoài trời ở một số trường MN quận Tân Phú TPHCM
Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong
hoạt động chơi ngoài trời ở một số trường MN quận Tân Phú TPHCM
9. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm có 3 phần chính:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong
hoạt động chơi ngoài trời
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt
động chơi ngoài trời
Chương 3: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong hoạt động chơi ngoài trời

Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


 

7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nói chung, giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mầm
non nói riêng đã và đang được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Bởi kỹ năng hợp tác là
một trong những kỹ năng sống quan trọng, kỹ năng hợp tác giúp cho con người có thể
giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Và kỹ năng này
cần được hình thành ở con người từ tuổi thơ ấu. Chính vì vậy, kỹ năng hợp tác đã được
rất nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng hợp tác trên thế giới

 Tổng quan về xu hướng giáo dục phát triển KNHT cho người học
Giáo dục theo hướng phát triển KNHT thực chất được bắt đầu sớm trên thế giới.
Ngay từ đầu thế kỷ thứ nhất, Marco Fabio Quintilian cho rằng người học sẽ có rất lợi
nếu biết nói những điều mình hiểu cho người khác cùng hiểu. Đến thế kỷ thứ XVII,
Jan Amôt Komenxki (1592 - 1670) tin rằng học sinh sẽ học tốt từ việc dạy cho bạn bè
và học từ bạn bè của mình... [31, tr.15]. Các nhà giáo dục tiên tiến đều đã nói đến lợi
ích của việc học tập theo xu hướng phát triển kỹ năng hợp tác, học sinh học với nhau,
giúp đỡ lẫn nhau, tạo ra một môi trường học tập thuận lợi.
Cuối thế kỷ XIII đầu thế kỷ XIV, Reverend Bebel và Joseph Lancaster người
Anh đã tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ, họ chia học sinh thành từng nhóm để hoạt

động. Thơng qua hoạt động nhóm, người học cùng nhau trao đổi, chia sẻ, giúp nhau
tìm hiểu, khám phá vấn đề và thu được kết quả học tập tốt.
Đến những năm cuối thế kỉ XIX thì ở Mỹ đã đề cao học tập hợp tác, điển hình là
Fancis Parker, hiệu trưởng một trường công ở bang Massachusetts, đã đưa ra các quan
niệm nhằm biện hộ cho lí thuyết học tập hợp tác, phản đối kiểu học tập cạnh tranh
mang màu sắc của xã hội tư bản. Theo Fancis Parker, nếu quá trình học tập được thực
hiện trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp với cả tình cảm và trí tuệ thì việc học sẽ hạn chế
bớt sự nhàm chán; niềm vui lớn nhất của học sinh là cùng nhau chia sẻ trong tương tác
học tập với tinh thần giúp đỡ lẫn nhau [9].
John Dewey (1859 - 1952), nhà GD học người Mỹ cho rằng: Nếu con người


 

8

muốn học cách để sống, họ phải trải nghiệm quá trình sống hợp tác trong nhà trường.
Cuộc sống trong lớp học cần thể hiện quá trình hợp tác giữa các thành viên trong
nhóm. Do vậy ngay tại đây, các em cần được dạy và trải nghiệm sự biết cảm thông với
người khác, tôn trọng quyền của người khác và biết làm việc cùng nhau để giải quyết
vấn đề theo lẽ phải. Xuất phát từ ý tưởng đó ơng đã xây dựng “nhà trường tích cực”,
trong đó ơng đã phát triển KNHT cho học sinh qua một môi trường làm việc chung để
học sinh có cơ hội trao đổi kinh nghiệm thực hành, phát triển lý luận và phát triển khả
năng trừu tượng hóa [32, tr.17]. Quan điểm của ơng cho thấy, việc giáo dục kỹ năng
hợp tác cho người học là vấn đề phù hợp với xu thế thời đại, người học phải chủ động
tham gia vào hoạt động có những biểu hiện của kỹ năng hợp tác với bạn bè.
Trong thời gian từ năm 1930 đến 1940, nhà tâm lí học xã hội Kurt Lewin đã nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của cách cư xử trong nhóm và xây dựng lý thuyết cơ sở về
học tập theo hướng phát triển tính hợp tác [33]. Sau đó, Morton Deutsch đã phát triển
lí luận về hợp tác và cạnh tranh trên cơ sở “Những lí luận nền tảng” của Lewin. Năm

1940, Morton Deutsch đưa ra lí thuyết về các tình huống hợp tác và cạnh tranh [34].
Năm 1975, hai tác giả D.Johnson & R.Johnson đã xuất bản cuốn “Học cùng
nhau và học độc lập”, hai ơng đã trình bày và phân tích được vai trị của mối quan hệ
giữa ba mơ hình học tập: hợp tác, tranh đua, cá nhân và họ đã thấy được vai trò của sự
hợp tác trong hoạt động học tập cũng như trong sinh hoạt [32]. D.Johnson và
R.Johnson cho rằng, sự hợp tác của trẻ chỉ được hình thành bằng cách tổ chức nhóm.
Họ đã chỉ ra 5 yếu tố chính trong cấu trúc dạy học hợp tác: Sự phụ thuộc lẫn nhau tích
cực trong nhóm; Trách nhiệm và công việc cá nhân; Tương tác mặt đối mặt; Xử lý
nhóm tức là suy ngẫm và áp dụng những cách thức làm việc với nhau để nâng cao hiệu
quả của công việc chung; Kỹ năng xã hội như kỹ năng quan hệ người - người và kỹ
năng hợp tác với nhau.
Tại hội nghị quốc tế đầu tiên về học tập theo hướng hợp tác tại Israel vào năm
1979, David Johnson; Elliot Aronson; Richard Schmuck và Larry Sherman đã đưa ra
giải pháp “Hợp tác học tập”. Họ đã trình bày bản chất, đặc điểm, cấu trúc, nguyên tắc
của học tập theo hướng hợp tác, học tập cá nhân, học tranh đua và đã chỉ ra ưu, nhược
điểm của từng cấu trúc của học tập theo hướng hợp tác. Đặc biệt, chỉ rõ muốn học tập


 

9

tốt học sinh phải có KNHT đồng thời chứng minh rằng học tập theo hướng hợp tác
góp phần tích cực vào sự hội nhập giữa các học sinh với tri thức thời đại.
Gần nhất là tại hội nghị quốc tế IASCE họp ngày 21 - 25/4 năm 2004 tại
Singapore trong đó học tập hợp tác đã được đưa ra để thảo luận và xác định KNHT
phải được xem là định hướng trong dạy học (Brody et al, 2004).
Như vậy, những nghiên cứu trên thế giới cho thấy về tên gọi có đơi chút khác
nhau nhưng nội hàm dạy học hợp tác đều lấy quan hệ hợp tác nhóm giữa học sinh với
học sinh làm trung tâm để phát triển các mối quan hệ hợp tác giữa con người với con

người; vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện, vừa là mơi trường để dạy học có hiệu quả
hơn. Những giá trị thực tiễn to lớn về cách tiếp cận giáo dục theo hướng hợp tác đã
được chứng minh ngày càng sâu sắc, như lời của Nguyên tổng giám đốc UNESSCO,
Ph. Mayo: “Con đường tốt nhất để sống cịn, đó là học chung sống với người khác,
học nghe điều người khác nói. Học tập khơng có nghĩa là tha thứ người khác, mà là
biết cùng nhau học hỏi, hiểu biết, kính trọng lẫn nhau hoặc vì sao khơng nói là cùng
nhau chiêm ngưỡng lẫn nhau” [29].

 Tổng quan về xu hướng giáo dục phát triển KNHT qua hoạt động vui chơi
Nhiều nghiên cứu về sự xuất hiện của trò chơi trẻ em đã chứng minh trong quá
trình vui chơi ấy, đứa trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử của lồi người. Bản
chất xã hội về trị chơi trẻ em ln đề cập đến tính hợp tác của các em trong trò chơi.
L.X. Vưgotxky cho rằng: mâu thuẫn và sự giải quyết mâu thuẫn trong trò chơi là
những đặc điểm quan trọng của sự phát triển KNHT. Xuất phát từ quan điểm này, ông
đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc thỏa thuận và hợp tác với bạn trong trò chơi trẻ em,
vì chính sự hợp tác này đã “đẩy” sự hiểu biết và nhận biết của trẻ vượt ra ngồi phạm
vi chức năng phát triển bình thường [28, tr.281-305].
Đ.B. Encônhin đã xem xét và nghiên cứu lịch sử phát triển trò chơi trẻ em trong
mối liên hệ với sự phát triển của xã hội loài người và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ
trong hệ thống những mối quan hệ. Ông cho rằng, nhu cầu và sự ham muốn hiểu biết
về thế giới xung quanh chính là nguồn gốc, động lực giúp trẻ tích cực hoạt động và có
nhu cầu hợp tác với nhau trong trị chơi.


 

10

Theo lý thuyết nghiên cứu về hoạt động chủ đạo của A.N Leonchev đặc biệt là
nghiên cứu về hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mẫu giáo là hoạt động vui chơi. Qua

nghiên cứu tính chất thực tiễn như: cơ sở tâm lý của học trò chơi tuổi Mẫu giáo, A.N
Leonchev đã xác định hoạt động chủ đạo trong sự phát triển của trẻ em giai đoạn này
là hoạt động vui chơi. Hoạt động vui chơi của trẻ là một hoạt động mô phỏng lại cuộc
sống của con người, những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và với xã hội. Do
đó hoạt động này mang tính chất hợp tác giữa các thành viên trong trị chơi. Ơng cho
rằng đặc điểm của hoạt động vui chơi được coi là hoạt động tự do, tự nguyện của trẻ.
Chơi càng mang tính tự nguyện bao nhiêu thì càng phát huy tính KNHT của trẻ bấy
nhiêu [14].
Như vậy, quan điểm về trò chơi trẻ em trong hoạt động vui chơi mang bản chất
xã hội; nội dung chơi của trẻ phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh và ln địi hỏi
KNHT của trẻ với bạn cùng chơi. Trị chơi khơng nảy sinh một cách tự phát mà do ảnh
hưởng có ý thức hoặc khơng có ý thức từ phía người lớn và bạn bè, giao tiếp xã hội
đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển KNHT trong trò chơi.
1.1.2. Những nghiên cứu cứu về giáo dục kỹ năng hợp tác qua hoạt động vui
chơi cho trẻ em ở trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề học hợp tác và kỹ năng hợp tác đã được một số nhà giáo dục
quan tâm nghiên cứu. Đề tại cấp bộ năm 1997 “Cải tiến tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp theo phương thức học hợp tác nhóm ở trường trung học cơ sở” do
PTS. Nguyễn Thanh Bình chủ nhiệm đã chú ý đến việc hình thành kỹ năng hợp tác
cho trẻ nhỏ và nâng cao hiệu quả dạy học bằng cách áp dụng các biện pháp dạy học
theo nhóm. GS. Đặng Thành Hưng trong cuốn sách “Dạy học hiện đại lý luận, biện
pháp và kỹ thuật” đã đề cấp đến cách học hợp tác và việc hình thành kỹ năng hợp tác
cho trẻ nhỏ [9]. TS Đặng Thị Bắc Lý trong bài tóm tắt “Hợp tác giữa học sinh với
cộng đồng một kiểu học hợp tác cần được quan tâm trong dạy học” bà đã viết: Ngày
nay hợp tác là phong cách làm việc đặc trưng của thời đại. Trong công cuộc đổi mới
phương pháp dạy học giáo viên đã chú ý đến viên tổ chức cho học sinh học hợp tác
theo nhóm để phát triển tối đa các kỹ năng hợp tác cho người học. Tuy nhiên, ngồi
kiểu học hợp tác nói trên, chúng ta cần quan tâm đến một kiểu hợp tác khác, đó là hợp



 

11

tác giữa học sinh với cộng đồng.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục nói trên,
những năm gần đây có nhiều nhà giáo dục quan tâm đến vấn đề này như: Tác giả
Nguyễn Thị Ánh Tuyết với quyển sách “Giáo dục trẻ trong nhóm bạn bè” [24], “Tâm
lý học lứa tuổi mẫu giáo” [25], tác giả đã phân tích cụ thể bản chất xã hội của trò chơi,
cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ em. Tác giả chỉ ra rằng bản chất xã hội của
trị chơi trẻ em là sự tác động tích cực của trò chơi người lớn lên trò chơi của trẻ,
khẳng định việc sử dụng trò chơi như một phương tiện giáo dục kỹ năng xã hội cho
trẻ, trong đó có KNHT là rất quan trọng.
Một số luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu về vấn đề này như: Phạm Thị Thu
Hương (1998) với đề tài: “Một số biện pháp hình thành tính hợp tác qua trị chơi đóng
vai theo chủ đề cho trẻ MG 3 – 4 tuổi” đã đưa ra một số biện pháp nhằm hình thành
tính hợp tác cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi trong TCĐVTCĐ như: tạo tình huống trong quá
trình chơi của trẻ, mở rộng mối quan hệ qua lại giữa các vai chơi [11]; Hồ Thị Ngọc
Trân (2001) nghiên cứu: “Đặc điểm hợp tác của trẻ MG 3 – 4 tuổi qua hoạt động vui
chơi” [23], tác giả khẳng định: nhờ sự hợp tác trong hoạt động vui chơi mà dần dần trẻ
học được cách thiết lập mối quan hệ đúng đắn trong xã hội; Hoàng Mai (2004) nghiên
cứu: Hướng dẫn trẻ hoạt động theo nhóm với quan điểm đổi mới phương pháp dạy học
trong GDMN [15]; Bùi Thị Xuân Lụa (2014) nghiên cứu: “Biện pháp phát triển kỹ
năng hợp tác cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong trị chơi đóng vai theo chủ đề”, trong đó
nhấn mạnh đến việc xây dựng mơi trường chơi kích thích đa dạng các ý tưởng chơi
giúp trẻ biết thỏa thuận, hợp tác giúp trò chơi mang ý nghĩa giáo dục hiệu quả hơn
[13].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu ở trong và ngồi nước đã quan tâm
nghiên cứu đến những khía cạnh khác nhau về sự hợp tác của trẻ MN và tiểu học. Tuy
nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu đến việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5

- 6 tuổi qua hoạt động chơi ngoài trời.


 

12

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng (Skill)
Kỹ năng (KN) là một vấn đề phức tạp trong Tâm lý học, cho đến nay vẫn tồn tại
nhiều quan điểm, có thể chia thành 2 hướng nghiên cứu chính:
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng như là trình độ thực hiện hành động, thiên
về mặt kỹ thuật của thao tác hành động. Đại diện cho nhóm này có các tác giả như
Cudin V. X.; Covaliov A. G.; Trần Trọng Thuỷ [22]; Kruchetxki V. A. [12]. Theo các
tác giả trên, kỹ năng là cách thức thực hiện hành động đã được chủ thể tiếp thu. Ở đây,
mức độ phát triển kỹ năng biểu hiện ở mức độ hiểu và biết vận dụng đúng tri thức của
hành động.
Theo hướng này tác giả Đặng Thành Hưng (2013) cho rằng, KN là những dạng
chuyên biệt của năng lực thực hiện hành động cá nhân, là hình thức biểu hiện của khả
năng hay năng lực, kỹ năng là hành vi hay hành động thành công xét theo những yêu
cầu, quy tắc, tiêu chuẩn nhất định. "Kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự
giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt
được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn
hay quy định" [10].
Hướng thứ hai: Các nghiên cứu nhấn mạnh mặt hiệu quả của hành động, coi kỹ
năng là khả năng con người tiến hành cơng việc có kết quả trong những điều kiện cụ
thể, với khoảng thời gian tương ứng. Theo K.K Platonov, kỹ năng là năng lực của
người thực hiện cơng việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều
kiện mới và những khoảng thời gian tương ứng. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm
trong đó cả biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, sự tự kiểm tra, điều chỉnh quá trình

hoạt động [20].
Các nhà Tâm lý học tiếp cận dưới góc độ sự phát triển cho rằng có kỹ năng
nguyên sinh và kỹ năng thứ sinh. Đại diện các tác giả như: Kixegof X. I. (1977);
Petrovxki A. V. ; Davưdov V. V. ; Nguyễn Thị Ánh Tuyết... cho rằng "Kỹ năng là
cách thức hành động trên cơ sở tổ hợp những tri thức và kỹ xảo. Kỹ năng được luyện
tập tạo cho con người khả năng thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen


 

13

thuộc mà ngay trong cả điều kiện thay đổi" [24].
Tiếp thu có kế thừa những quan niệm trên, chúng tơi cho rằng: Kỹ năng là việc
thực hiện có kết quả các hành động trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm
đã có một cách hợp lý, linh hoạt vào các tình huống khác nhau để đạt được các mục
tiêu đã xác định.
 Các giai đoạn hình thành kỹ năng:
Tác giả A.V. Petrovxki [21] quá trình hình thành kỹ năng chia làm ba bước:
Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.
Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử mẫu.
Bước 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện
hành động nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.2. Hợp tác (Cooperation)
 Khái niệm hợp tác:
Hợp tác là q trình tương tác xã hội trong đó con người chung sức, hỗ trợ, giúp
đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm đạt được mục đích chung.
Khái niệm hợp tác trong giáo dục (hay dạy học): Hợp tác trong giáo dục là việc
tổ chức cho các nhóm nhỏ học sinh làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết quả được
giáo dục (hay học tập) của từng cá nhân và những người khác để nâng cao kết quả

chung của cả nhóm. Khi học hợp tác, mục tiêu của cả nhóm được đặt lên trên, trong
quá trình thực hiện mục tiêu nhóm thì từng thành viên đều cống hiến và đều được
hưởng lợi [6].
 Khái niệm kỹ năng hợp tác (Cooperation skill)
Từ những khái niệm kỹ năng và hợp tác, chúng tôi hiểu kỹ năng hợp tác là năng
lực vận dụng có kết quả những tri thức về hợp tác để giúp đỡ nhau nhằm hoàn
thành một mục đích chung.
Các đặc điểm của sự hợp tác: Chia sẻ, phối hợp cùng bạn; Sự tương tác giữa các
thành viên khi chơi; Tuân thủ các qui tắc chung khi chơi, chấp nhận sự phân cơng;
Hồn thành nhiệm vụ chơi.
Các đặc điểm của kỹ năng hợp tác sau: Tự chọn bạn phù hợp với mình, tương tác
với bạn; Thể hiện vai trị của mình trong nhóm; Biết chấp nhận sự phân công và lắng


 

14

nghe người khác; Hòa đồng, thân thiện và cởi mở; Chia sẻ, phối hợp với bạn chơi thời
gian lâu; Tuân theo các quy tắc của nhóm chơi; Hồn thành nhiệm vụ chơi tốt.
 Những giai đoạn hình thành kỹ năng hợp tác:
Quá trình hình thành và rèn luyện KN hợp tác trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn nhận thức: Trẻ lĩnh hội kiến thức về các kỹ năng hợp tác
Giai đoạn chơi thử: Trẻ thực hiện hành động dựa trên kiến thức đã được trang bị
và kinh nghiệm vốn có.
Giai đoạn luyện tập: Giúp trẻ hình thành những kỹ năng hợp tác riêng biệt, biết
vận dụng sáng tạo trong những trị chơi khác.
Tóm lại: Kỹ năng hợp tác chỉ thực hiện được và mang lại hiệu quả khi người học
được trang bị những kiến thức và kinh nghiệm để có những hiểu biết cần thiết như:
biết lắng nghe, biết trình bày ý kiến, biết thảo luận, biết giải quyết vấn đề, biết chia sẻ.

Và người học phải có cơ hội thực hiện hành động và vận dụng sáng tạo những kiến
thức đã được trang bị, những kinh nghiệm vốn có đó thơng qua các trị chơi,cơng việc
hằng ngày.
Từ những quan điểm trên chúng tôi hiểu kỹ năng hợp tác của trẻ mầm non là khả
năng tương tác cùng thực hiện hiệu quả một hành động, một cơng việc trong nhóm
dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất định.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng hợp tác
Khái niệm giáo dục kỹ năng hợp tác
Giáo dục kỹ năng hợp tác là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động dạy và
hoạt động học mang tính hợp tác rất cao, nhằm tới mục tiêu kép đó là vừa phát triển
kiến thức, vừa phát triển các kỹ năng hợp tác.
Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mầm non là q trình tác động sư phạm có mục
đích, có kế hoạch nhằm hình thành khả năng tương tác cùng thực hiện hiệu quả một
hành động, một công việc nào đó của trẻ dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm
đã có trong điều kiện nhất định, khả năng cùng với người khác thực hiện công việc
chung có kết quả.


 

15

Các hình thức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mầm non:
Có rất nhiều hình thức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ như thông qua các giờ
hoạt động trong ngày bao gồm các hoạt động đón trẻ, hoạt động học tập, hoạt động vui
chơi góc, vui chơi ngồi trời, hoạt động lễ hội [3]. Trong khn khổ đề tài của luận
văn chúng tơi chọn hình thức giáo dục thơng qua hoạt động chơi ngồi trời.
Các phương pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mầm non:
Đối với giáo dục trẻ mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ
được trải nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa

dạng, đáp ứng được nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học
bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức mơi trường giáo dục nhằm kích thích cơ hội
cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách
vui vẻ [3, tr.4].
Bao gồm các phương pháp như: Nhóm phương pháp thực hành trải nghiệm;
Nhóm phương pháp trực quan- minh họa; Nhóm phương pháp dùng lời nói; Nhóm
phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ; Nhóm phương pháp nêu gươngđánh giá [3, tr.74].
Trong đề tài chúng tôi chọn và phối hợp linh hoạt các phương pháp trên.
1.3. Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐCNT
1.3.1. Khái niệm hoạt động chơi ngoài trời
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, được người lớn tổ
chức nhằm thỏa mãn nhu cầu chơi và nhận thức, đồng thời nhằm giáo dục và phát triển
toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này.
Theo cách hiểu thông thường, HĐCNT được quan niệm là hoạt động của con
người được diễn ra trong môi trường không gian tự nhiên.
Theo định nghĩa của tác giả Đặng Hồng Phương, HĐCNT là hoạt động được chủ
thể tiến hành một cách có mục đích trong mơi trường khơng gian tự nhiên [19, tr. 12].
Xét trên bình diện tâm lí - giáo dục học, HĐCNT trước hết là một dạng hoạt
động. Vì thế, nó có các đặc trưng cơ bản của một hoạt động như :


HĐCNT là hoạt động có tính mục đích được thực hiện bởi chủ thể.



Đối tượng của HĐCNT là tất cả những sự vật, hiện tượng diễn ra trong


×