ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÙI THỊ HOÀI THANH
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÙI THỊ HOÀI THANH
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 81.40.114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN
Đà Nẵng - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không
trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này được cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Đà Nẵng, Tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hoài Thanh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH
CBQL
CMHS
CSVC
ĐK
ĐTB
GD NSVH
GD&ĐT
GV
GVCN
GVTPT
HĐ
HĐD
HĐH
HĐNGLL
HS
HSTH
KTĐG
MĐ
MT
NC
ND
PP
PPGD
PTGD
QLGD
SL
XHCN
XHH
Chữ đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Điều kiện
Điểm trung bình
Giáo dục lối sống
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên tổng phụ trách
Hoạt động
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Học sinh tiểu học
Kiểm tra đánh giá
Mục đích
Mục tiêu
Nghiên cứu
Nội dung
Phương pháp
Phương pháp giáo dục
Phương tiện giáo dục
Quản lý giáo dục
Số lượng
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC .........................................................................5
1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................................5
1.1.Các nghiên cứu về giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ...............................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................6
1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ................7
1.3. Các khái niệm chính của đề tài ...........................................................................16
1.3.1. Quản lý giáo dục ..................................................................................................16
1.3.2. Nếp sống văn hóa ................................................................................................20
1.3.3. Giáo dục nếp sống văn hóa ..................................................................................21
1.3.4. Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa .....................................................................22
1.4. Lý luận về giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở trƣờng tiểu học ...........25
1.4.1. Mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu học ....................25
1.4.2. Nội dung giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu học ....................26
1.4.3. Phương pháp giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu học ..............27
1.4.4. Hình thức giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ............................................28
1.4.5. Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục .............................................................30
1.5. Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở trƣờng tiểu học ................32
1.5.1. Quản lý mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu học .......32
1.5.2. Quản lý nội dung giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu học .......32
1.5.3. Quản lý phương pháp giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu học .33
1.5.5. Quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục ................................................34
1.5.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh tiểu
học .................................................................................................................................35
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở
trƣờng tiểu học. ............................................................................................................36
1.6.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học..........................................................36
1.6.2. Tác động của các yếu tố về chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước
với giáo dục tiểu học .....................................................................................................36
1.6.3. Mơi trường văn hóa nhà trường ..........................................................................37
1.6.4. Trình độ của đội ngũ giáo viên ............................................................................38
1.6.6. Tác động của yếu tố kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay ...........................38
1.6.7. Nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho
học sinh trường tiểu học ................................................................................................39
1.6.8. Các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính ............................................................39
Tiểu kết Chƣơng 1 .......................................................................................................40
CHƢƠNG 2 ..................................................................................................................41
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA ..........................41
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH KHÊ, ............41
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...........................................................................................41
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ..........................................................................41
2.1.1. Mục tiêu khảo sát.................................................................................................41
2.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................................41
2.1.3. Phương pháp khảo sát..........................................................................................42
2.1.4. Đối tượng, và địa bàn khảo sát ............................................................................42
2.1.5. Phân tích kết quả .................................................................................................42
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hóa, giáo dục quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng ......................................................................................................43
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Thanh Khê ..................................................43
2.2.2. Khái lược về tình hình giáo dục các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng .........................................................................................................................44
2.3. Thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trƣờng Tiểu học
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. .....................................................................46
2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
trường tiểu học ...............................................................................................................46
2.3.2. Thực trạng về nội dung giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh đang thực hiện
trường tiểu học ...............................................................................................................48
2.3.3. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức giáo dục nếp sống văn hóa cho
học sinh ..........................................................................................................................49
2.3.4. Đánh giá chung hiệu quả giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường
tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng .............................................................51
2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các
trƣờng Tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ..........................................53
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu
học .................................................................................................................................53
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu
học .................................................................................................................................54
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh trường tiểu học .......................................................................................................56
2.4.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục ..............................57
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục nếp sống văn
hóa cho học sinh tiểu học ..............................................................................................59
2.5. Đánh giá chung .....................................................................................................62
2.5.1. Điểm mạnh ..........................................................................................................62
2.5.2. Điểm yếu..............................................................................................................62
2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................................63
Tiểu kết Chƣơng 2 .......................................................................................................64
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................................65
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA .............................65
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC ..................................................65
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. ...................................................65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................65
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................................65
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa..........................................................................................65
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ .........................................................................................65
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ...........................................................................................66
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trƣờng
Tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng .......................................................66
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh trường tiểu học phù hợp với chương trình giáo dục tổng thể ................................66
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ trợ thực hiện kế
hoạch giáo dục NSVH cho học sinh trường tiểu học ....................................................70
3.2.3.Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục NSVH cho giáo viên. ....73
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo triển khai đa dạng hóa các hình thức giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh tiểu học theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt động dạy
học ngoại khóa và chính khóa .....................................................................................75
3.2.5. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn
hóa cho học sinh tiểu học ..............................................................................................78
3.2.6. Tổ chức thực hiện thi đua khen thưởng đối với công tác giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh trường tiểu học ..........................................................................79
3.2.7. Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà ....................81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .........................................................................82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ................................84
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................84
3.4.2. Phương pháp, hình thức khảo nghiệm .................................................................84
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....84
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................91
1. Kết luận ....................................................................................................................91
2. Khuyến nghị .............................................................................................................91
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT ...............................................................................................91
2.2. Đối với Sở GD&ĐT ...............................................................................................91
2.3. Đối với phòng GD&ĐT quận .................................................................................91
2.4. Đối với các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng .......................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................93
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo
dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống”[29, 3].
Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: Đổi mới chương trình nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy
chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực,
phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống tri thức pháp luật và ý thức
công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân
tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh [ 29, 5].
Nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế và bắt kịp xu thế chung của nhân
loại, tại Việt Nam, trong những năm cuối thể kỉ XX và hơn mười năm đầu thế kỉ XXI
chính sách phát triển Giáo dục và đào tạo đã có nhiều thay đổi, vấn đề này được thể
hiện rõ trong việc Đảng và nhà nước ta xác định mục tiêu của nền giáo dục, tại Điều 2
Luật giáo dục được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005 đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đất nước ta có sự cải thiện về mức sống vật chất đầy ấn tượng. Tuy nhiên, nhân
cách thế hệ trẻ của nước ta đang bị giao thoa bởi ba hệ giá trị: Hệ giá trị do quá trình
lạc hậu của giáo dục từ trước tác động, hệ giá trị do hệ lụy nền giáo dục chịu ảnh
hưởng kinh tế bao cấp tác động, hệ giá trị do nền giáo dục vào nền kinh tế thị trường
chưa hoàn chỉnh đã tạo nên tiêu cực tác động vào dạy học.
Trước sự phát triển quá nhanh của cơ chế thị trường, có một bộ phận thế hệ trẻ
khi cái lõi nhân cách chưa đủ vững bền đã đứt gãy về đạo đức, về lối sống. Làn sóng
tiêu thụ vật chất đang tràn vào, khơng thể khơng lo ngại khi có một số người chỉ số IQ
(thơng minh trí tuệ) thì cao song chỉ số EQ (thông minh cảm xúc) lại sa sút đến mức
thảm hại. Khơng thể khơng lo ngại khi có một lớp người, quần áo thì bảnh bao, sinh
hoạt thì sành điệu, ăn nói thì lưu lốt mà con tim thì vơ cảm trước các số phận khơng
may của cộng đồng. Họ khơng có lịng trắc ẩn, khơng có sự xấu hổ, không biết tôn
trọng phục tùng, không biết phân biệt phải trái. Họ thấm nhuần chưa sâu sắc những
2
thơng điệp về sống có “Lễ - Nghĩa – Liêm - Sỉ”[8, 145].
Hơn nữa, trước những biểu hiện của sự xuống cấp về đạo đức của học sinh, sinh
viên do tác động bởi những mặt trái của nền kinh tế thị trường với hàng loạt sự kiện diễn
ra khiến dư luận hết sức quan tâm, từ chuyện đánh nhau trong trường, ngoài đường phố,
vi phạm thuần phong mỹ tục trong lời ăn, tiếng nói; cách ăn mặc… dẫn đến thực trạng
đạo đức ở học sinh có những biểu hiện ngày càng xuống cấp. Vì sao lại như vậy, ngồi
tất cả những nguyên nhân khác thì một nguyên nhân rất quan trọng đó là các em cịn
thiếu kỹ năng sống, chưa được quan tâm giáo dục đạo đức. Đối với học sinh tiểu học thì
việc giáo dục đạo đức, nếp sống có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Trong thực tế đã có những biểu hiện như ở tỷ lệ học sinh nói dối cha mẹ tăng dần
cùng lứa tuổi. Một khảo sát của Viện Nghiên cứu và phát triển giáo dục Việt Nam cho
thấy, tỷ lệ học sinh tiểu học nói dối cha mẹ là 22%, THCS 50% và lên đến cấp THPT
thì tỷ lệ này lên tới 64%. Ở trường, hành vi này cũng được thể hiện qua tỷ lệ quay cóp:
ở tiểu học là 8%, ở THCS là 55%, ở cấp THPT là 60%. Năm 2004, chỉ có 600 HS, SV
nghiện ma túy thì đến năm 2007, con số này đã ở mức 1.234 HS, SV. Các thông tin mà
Vụ Công tác HS, SV, Bộ GDĐT đưa ra rất đáng lưu ý.
Đứng trước thực trạng đó, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã chỉ đạo và triển khai tiến hành
lồng ghép giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống vào các mơn học và hoạt động ngồi
giờ lên lớp cho học sinh ở các nhà trường trong phạm vi toàn quốc bắt đầu từ năm 2010 2011 nhằm trang bị cho các em những năng lực cần thiết để nâng cao giáo dục toàn diện
cho thế hệ trẻ. Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường tiểu học được
đưa vào thông qua các hoạt động đó là:
- Giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh thông qua các môn học
- Giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh thơng qua hoạt động giáo NGLL
- Giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh thơng qua sự giáo dục với gia đình và
các lực lượng ngoài xã hội
Để giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh đạt hiệu quả cao thì khơng thể khơng
kể đến vai trị của cơng tác quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh,
nó góp phần phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Song thực tế, cơng tác này ở các
trường nói chung và các trường tiểu học nói riêng cịn nhiều bất cập và chưa thực sự
có hiệu quả, đặc biệt là những yếu kém trong quản lý. Các trường chỉ chú trọng đến
việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan tâm đến giáo dục nếp sống
cho học sinh đúng như yêu cầu. Có thể thấy, ở các trường học chưa có những giải pháp
quản lý nhằm phát huy sự gương mẫu của thầy và ý thức tự rèn luyện của học sinh,
chưa phát huy được sự tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác quản lý giáo
dục nếp sống văn hóa cho học sinh. Tuy nhiên trong thực tế việc quản lý hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nói chung và học sinh tiểu học nói riêng chưa
được quan tâm đúng mức. Do điều kiện còn hạn chế nên các trường tiểu học hiện nay
chủ yếu vẫn chỉ cung cấp tri thức để hình thành nhận thức, thái độ, chưa coi trọng
đúng mức đến việc rèn luyện kỹ năng, trau dồi những cảm xúc, tình cảm, phẩm chất
3
đạo đức, thẩm mỹ. Phạm Minh Hạc đánh giá: “Ngành giáo dục Việt Nam có phần lệch
về dạy chữ, ít dạy nghề, không chú trọng dạy người”.Việc dạy người mới thật là cơ
bản cho tương lai của dân tộc. Bởi vì khơng coi trọng “dạy người” sẽ làm cho một bộ
phận học sinh giảm sút về đạo đức, nhân cách, bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng và
các tệ nạn xã hội. Với những cơ sở phân tích trên cần phải có nghiên cứu chuyên sâu
hơn, hệ thống hơn và tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa
cho học sinh ở các trường Tiểu học quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng" làm luận
văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa
cho học sinh ở các trường Tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn đề
xuất các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa góp phần giáo dục tồn diện cho
học sinh trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường tiểu học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường tiểu học quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường tiểu học hiện nay chưa
được lãnh đạo nhà trường quan tâm đúng mức, hình thức tổ chức và phương pháp giáo
dục nếp sống văn hóa cịn nhiều hạn chế, cơng tác quản lý giáo dục nếp sống văn hóa
của Ban Giám hiệu nhà trường chưa thực sự hiệu quả.
Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh thì có thể đề ra được những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh một cách sát thực, hợp lý; kết quả giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng sẽ
được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh Tiểu học
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
cho học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
6. Phạm vi nghiên cứu
1. Đề tài đề xuất biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với việc quản lý giáo dục
NSVH cho học sinh các trường tiểu học.
2. Phạm vi địa bàn và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát thực trạng nếp
4
sống văn hóa của học sinh của các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng từ năm 2018 đến năm 2020. Đề xuất các biện pháp cho Hiệu trưởng cho hoạt
động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trong giai đoạn 2020-2025.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tri thức chủ yếu trong các cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước, văn kiện của Đảng và Nhà nước có liên quan về vấn
đề nếp sống và giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh Tiểu học và vấn đề quản lý
hoạt động giáo dục nếp sống cho học sinh ở các trường tiểu học. Khái quát hóa xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: được sử dụng để thu thập ý kiến của cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên, học sinh nhằm khảo sát thực trạng nếp sống văn hóa và
quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các nhà quản lý giáo dục, các giáo viên, học
sinh, cha mẹ học sinh có con học ở trường tiểu học nhằm làm rõ thực trạng giáo dục
NSVH và quản lý giáo dục NSVH.
Ngoài ra, Luận văn còn dùng phương pháp nghiên cứu hồ sơ: biên bản cuộc họp,
các văn bản chỉ đạo của nhà trường để đánh giá thực trạng vấn đề.
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích số liệu điều tra.
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
8.1. Ý nghĩa lí luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận của quản lý giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường tiểu học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các biện pháp, có tính khả thi để quản lý giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng từ thực trạng của địa bàn nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở
các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các
trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các
trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.Các nghiên cứu về giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Thuật ngữ “văn hóa” ở nước ta hiện nay dùng trong các khoa học xã hội và nhân
văn có nguồn gốc ở cả phương Đơng và phương Tây. Ở phương Đơng, từ "văn hóa"
cũng xuất hiện rất sớm. Lưu Hướng (thời Tây Hán, Trung Quốc) trong sách “Thuyết
Uyển bài Chi Vũ” viết: “Bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức rồi sau mới
dùng vũ lực” [15, 15]. Đây là quan điểm Văn trị giáo hóa, nhân văn giáo hóa, nghĩa là
đem cái Đẹp của con người (nhân văn) làm chuẩn mực giáo dục những người khác
trong các rợ tộc xung quanh vùng Hoa Hạ thoát khỏi tình trạng dã man, kém hiểu biết.
Ở phương Tây, “văn hóa” có nguồn gốc từ chữ La tinh “cultus” với nghĩa cụ thể
(nghĩa đen) là khai hoang, trồng trọt cây lương thực (Cultus Agri). Sau này được mở
rộng nghĩa dùng trong xã hội chỉ sự gieo trồng trí tuệ cho con người, giáo dục đào tạo
con người (Cultus Animi).
Năm 1988, khi phát động Thập kỷ Thế giới Phát triển Văn hóa, Tổng giám đốc
UNESCO Federico Mayor đã tiếp cận văn hóa theo nghĩa là tồn bộ diện mạo đặc
trưng khắc họa nên bản sắc của mỗi dân tộc: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt
động sáng tạo của cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế
kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống
và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [39, 14].
Như vậy, chúng ta có thể tiếp cận văn hóa dưới nhiều góc độ khác nhau. Song,
dưới góc độ phương pháp luận nghiên cứu về nếp sống văn hóa thì cần tiếp cận văn hóa
như tổng thể chiều sâu, bề rộng, tầm cao các giá trị mang tính nhân văn do con người
sáng tạo theo tiêu chí chân, thiện, mỹ trong tiến trình lịch sử và trở thành nhân tố ni
dưỡng, hoàn thiện, phát triển phẩm chất con người cùng đời sống cộng đồng.
Trên thế giới thuật ngữ “Lối sống”, “Nếp sống” đã được nêu ra và nghiên cứu từ
cuối thế kỉ XIX.Vào những năm 70 - 80 của thế kỉ XX việc nghiên cứu lối sống, nếp
sống ở các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu phát triển khá mạnh mẽ.
Hầu hết đều khẳng định cơ sở của lối sống, nếp sống Xã hội chủ nghĩa bắt nguồn
từ phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa và luôn dựa trên cơ sở của tínhtập thể, tính
giai cấp, đối lập với lối sống, nếp sống tư bản chủ nghĩa chạy theo đồng tiền, lối sống
thực dụng.
Trong những thập kỉ gần đây vấn đề lối sống, nếp sống của học sinh, sinh viên
cũng được nghiên cứu nhiều. Trong cuốn “The student revolution Aglobananalysis”
xuất bản năm 1970 tại Ấn Độ đã đề cập đến vấn đề của sinh viên thế giới: thái độ đối
với những sự kiện chính trị, đảng phái, chính sách của Chính phủ: sự tham gia của các
6
sinh viên trong phong trào chính trị- xã hội ở các nước; các tổ chức xã hội và đoàn thể
của sinh viên… Nhưng vấn đề nếp sống cũng chỉ được xem xét và mô tả một cách rời
rạc, chưa khai thác được khía cạnh văn hóa trong một chỉnh thể nếp sống, lối sống.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu lối sống, nếp sống đã được đề cập đến từ lâu qua
nhiều cơng trình nghiên cứu cơng phu như cơng trình “Việt Nam phong tục”của Phan
Kế Bính (1875-1921). Trong tác phẩm này hầu hết những phong tục xã hội, phong tục
trong gia tộc, thói quen, nếp sống của con người Việt Nam kể từ xưa đến đầu thế kỷ
XX được tác giả phản ánh một cách khách quan, từ đó ca ngợi những phẩm chất, thói
quen tốt của con người Việt Nam, đồng thời mạnh dạn phê phán các yếu tố lạc hậu, trì trệ
trong các phong tục, thói quen, nếp sống… khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục và
bản sắc văn hóa dân tộc. Tư tưởng tiến bộ của Phan Kế Bính đã được Đảng ta quán
triệt trong các nghị quyết nhằm xây dựng ở Việt Nam một nền văn hóa tiến tiến đậm
đà bản sắc dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại cũng đã nhấn
mạnh việc xây dựng “Đời sống mới” (sau này đổi thành nếp sống mới), cách làm việc
mới, Người đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ lịng nhân ái, kính già, u
trẻ, có lối sống thật thà, khiêm tốn, trung thực, yêu lao động, yêu đồng bào và yêu Tổ
quốc. Trong lúc nước nhà chưa thống nhất, việc xóa bỏ, cải tạo nếp sống cũ lạc hậu và
xây dựng nếp sống mới là nhiệm vụ to lớn và phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành, như Hồ
Chủ tịch nói: “Một cách rất cẩn thận, rất chịu khó, rất lâu dài” [22, 151].
Trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam
ln quan tâm đến vấn đề văn hóa, Nếp sống văn hóa, coi đó là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới, con
người mới. Vấn đề nghiên cứu nếp sống, nếp sống văn hóa đã được đề cập trong nhiều
cơng trình nghiên cứu, nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước. Tiêu biểu là trong
Nghị quyết V của Ban chấp hành Trung Ương khóa VIII, Đảng ta đã dành riêng để
bàn về lĩnh vực văn hóa. Nội dung nghị quyết gồm 6 vấn đề quan trọng thì vấn đề giáo
dục đạo đức, lối sống, nếp sống được đặt lên đầu tiên. Trong toàn văn nghị quyết V
thuật ngữ lối sống, nếp sống được nhắc đến nhiều lần như “tư tưởng đạo đức và lối
sống là những vấn đề then chốt của văn hóa” hay như “lối sống lành mạnh, nếp sống
văn minh”. “Coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ cơng
dân, lịng yêu nước, đạo đức, nếp sống văn hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí
vươn lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất nước…Xây dựng nếp sống văn
minh, gia đình văn hố, mở rộng mạng lưới thông tin ở vùng dân tộc thiểu số…Hội
nghị lần thứ 9 Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX đã nhấn
mạnh: “…Tăng cường quản lý nhà nước, hồn thiện cơ chế, chính sách và giải pháp
đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh; hình thành các giá trị con người
mới, giá trị xã hội mới làm cơ sở và động lực cho đất nước phát triển nhanh và bền
7
vững”; đặc biệt trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đề cập việc
“…Phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, các hộ gia
đình, cá nhân, các trí thức tham gia hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa. Xây dựng và
triển khai chương trình giáo dục văn hóa - thẩm mỹ, nếp sống văn minh, hiện đại trong
nhân dân”. Như vậy, có thể khẳng định vấn đề nếp sống, quản lý nếp sống, Nếp sống
văn hóa của các tầng lớp nhân dân, trong đó có lực lượng thanh niên, học sinh, sinh
viên đã được các nhà lãnh đạo đất nước, quản lý xã hội rất quan tâm.
Tác phẩm của Nguyễn Khoa Điềm xuất bản năm (2001) về xây dựng và phát
triển nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đã nói đến vấn đề trọng tâm
của phát triển văn hóa, việc hình thành nền tảng tinh thần của xã hội VN hiện đại đặt
ra cho văn hóa những trọng trách, đó là mối quan tâm thường xuyên đến nhân tố con
người, không ngừng cổ vũ, hướng dẫn con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ, phấn
đấu cho hạnh phục chính đáng, của chính mình và góp ngày càng nhiều cho XH. Kiên
quyết lên án sự suy thối đạo đức, lối sống, bài trừ các thói hư, tật xấu, đấu tranh với
những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, quan liêu, vô trách nhiệm, coi thường kỷ
cương, phép nước. Đề cao và nhân rộng những tấm gương tốt đẹp trở thành nếp sống
lành mạnh của xã hội.
Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề, có thể thấy rằng chủ trương của Đảng,
Nhà nước về vấn đề xây dựng NSVH nhân dân ta đã có từ lâu, có một số nhà quản lý,
nhà giáo dục, nhà khoa học,… đã có các cơng trình nghiên cứu về nếp sống của HS,
SV, song ít thấy cơng trình nghiên cứu chun sâu về quản lý NSVH của học sinh tiểu
học. Xuất phát từ lý do trên tác giả mạnh dạn chọn vấn đề thực trạng quản lý nếp
NSVH của học sinh các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
nghiên cứu nhằm mục đích góp phần trực tiếp vào quản lý NSVH của học sinh các
trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ngày một nâng cao và phát
triển hơn.
1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
Giáo dục NSVH là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển theo
sự phát triển của xã hội lồi người. Việc giáo dục NSVH ln là vấn đề đặt ra từ xưa
đến nay và thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa học đã đưa ra các mơ hình quản lý giáo dục NSVH phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Cơng trình nghiên cứu khoa học của Phạm Minh Hạc và các cộng sự: “Chiến
lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” đã phần nào cụ thể hóa được mục tiêu giáo dục trong các nhà
trường, trong đó có hệ thống các trường tiểu học và đã cụ thể hóa được các hoạch định
chiến lược giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo con
người phát triển toàn diện để phục vụ cho công cuộc xây dựng CNH và HĐH đất
8
nước và giúp cho nước ta trở thành một nước phát triển bền vững. Xuất phát từ đặc
trưng tâm lý học, tác giả đã nêu ra các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam
trong thời kỳ CNH, HĐH. Từ thực trạng đạo đức của sinh viên, học sinh hiện nay,
cơng trình nghiên cứu này đã nêu ra một số giải pháp ở tầm vĩ mô về giáo dục và đào
tạo với các yêu cầu đặt ra như: tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung, hình thức giáo
dục đạo đức trong các trường học; củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng,
kết hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường trong việc GD đạo đức cho mọi người,… Thành
cơng ở cơng trình nghiên cứu này là đã đưa ra một hệ thống giải pháp quản lý xã hội
về giáo dục. Trong đó có giải pháp “Tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các
phong trào rèn luyện đạo đức và lối sống cho toàn dân trước hết là cán bộ đảng viên,
cho thầy và trò các trường học”.
Trong thời gian gần đây việc nghiên cứu lối sống, nếp sống nói chung và lối
sống, nếp sống học sinh, sinh viên nói riêng đã được rất nhiều tác giả quan tâm và một
số cơng trình, luận án đã đi sâu vào những vấn đề cụ thể như:
+ Vũ Dũng: “Nếp sống xã hội của sinh viên” Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên
nghiệp (01/1997)
+ Mạc Văn Trang : “Đặc điểm lối sống Sinh viên hiện nay và những biện pháp
giáo dục lối sống cho Sinh viên” Đề tài cấp Bộ.
+ Khúc Năng Toàn : “Nếp sống có văn hóa của sinh viên sư phạm” Luận văn
thạc sỹ Tâm lý học, Hà Nội 1999.
+ Trần Văn Trọng: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
Văn hóa 3, Bộ Cơng an”, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Hà Nội 2009
Đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh,
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai” của tác giả Nguyễn Phú Quốc đã nghiên
cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh, sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai từ đó đề xuất một số giải pháp chỉ đạo thích hợp
và khả thi về công tác giáo dục NSVH học sinh, sinh viên; nhằm nâng cao nếp sống văn
hóa của học sinh, sinh viên, góp phần nâng cao giáo dục tồn diện của học sinh, sinh viên
toàn trường.
Các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh sinh viên trường cao
đẳng sư phạm gia lai:
Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HSSV về giáo dục nếp sống
văn hóa cho HSSV
- Đối với CBQL, GV nhà trường, cần quán triệt quan điểm chỉ đạo về tăng cường
nội dung cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, GD NSVH cho
HSSV, coi đây là một trong những nhiệm vụ then chốt của công tác GD NSVH của
nhà trường.
- Quán triệt để GV bộ môn thực hiện chương trình lồng ghép, tích hợp giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, NSVH cho HSSV Nhà trường trong dạy học bộ
9
môn được phân công đảm nhiệm.
- Đối với HSSV, Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo, phịng Cơng tác
HSSV, Ban Thường vụ Đoàn Trường, Ban Thư ký Hội sinh viên thường xun quan
tâm cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho HSSV, đoàn viên,
thanh niên theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn việc thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW và các chuyên đề GD NSVH cho HSSV.
- Chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội SV tổ chức các sân chơi, các chương trình văn
nghệ, hội thi Tiểu phẩm về tìm hiểu, học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ
Chí Minh, tìm hiểu về lối sống chuẩn mực của HSSV theo quy chế của Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT... đồng thời giáo dục cho họ lòng tự hào về truyền thống lịch sử, văn hóa
của dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường; tinh thần trách nhiệm phụng
sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; giáo dục pháp luật, đạo đức, lối sống cho HSSV,...
Biện pháp 2. Xây dựng và ban hành các tiêu chí về nếp sống văn hóa của học
sinh sinh viên
- Thành lập ban chỉ đạo, tổ thư kí xây dựng các tiêu chí đánh giá NSVH cho
HSSV Nhà trường trong đó có sự tham gia của các đơn vị chức năng, các khoa chun
mơn, đại diện BCH Cơng đồn, Đoàn Thanh niên, Hội SV của Nhà trường và giao
nhiệm vụ cho Phịng Cơng tác HSSV là đơn vị thường trực trong q trình soạn thảo.
- Phân cơng cụ thể trách nhiệm của các đơn vị/cá nhân tham gia ban chỉ đạo xây
dựng NSVH của HSSV, trong đó yêu cầu mỗi cá nhân đảm bảo tiến độ cũng như là kết
quả công việc cụ thể nhằm đảm bảo ban hành các tiêu chí đánh giá về NSVH của
HSSV đúng thời gian theo kế hoạch.
- Các tiêu chí đánh giá NSVH của HSSV được xây dựng dựa trên các quy định,
nội quy, quy chế nhằm đánh giá chính xác thực trạng NSVH của HSSV Nhà trường.
- Đảm bảo có sự tham gia đóng góp ý kiến của CBQL, GV, HSSV trong Nhà
trường về các tiêu chí đánh giá NSVH của HSSV trước khi ban hành chính thức.
Biện pháp 3. Xây dựng kế hoạch giáo dục nếp sống văn hóa phù hợp, cụ thể,
khả thi
- Xây dựng kế hoạch GD NSVH cho HSSV nhà trường trong
đó có kế hoạch của tồn khóa học, năm học, học kỳ.
- Giao nhiệm vụ cho Phòng Công tác HSSV là đơn vị chức năng tham mưu cho
Ban giám hiệu nhà trường trong công tác xây dựng kế hoạch GD NSVH của HSSV
nhà trường.
- Kế hoạch GD NSVH cho HSSV phải phù hợp với thực tế, tình hình của nhà
trường, ngành giáo dục và xã hội hiện nay. Trong kế hoạch GD NSVH cho HSSV có
sự phân công trách nhiệm cụ thể của các đơn vị tham gia và các biện pháp tổ chức
thực hiện phù hợp, khả thi.
- Kế hoạch GD NSVH của HSSV có sự tham gia đóng góp ý kiến của các
10
phịng chức năng, khoa chun mơn, Cơng đồn, Đồn thanh niên, Hội SV nhà trường.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch GD NSVH cho HSSV, Phịng Cơng tác
HSSV và các khoa cần khảo sát thực trạng NSVH của HSSV trong đơn vị nhằm đảm
bảo kế hoạch được xây dựng có tính khả thi cao. Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch
cần tuân theo trình tự các bước tiến hành xây dựng kế hoạch, tránh chồng chéo khi
triển khai.
- Kế hoạch GD NSVH của HSSV được Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt, đồng
thời là cơ sở để các Khoa xây dựng kế hoạch NSVH cho HSSV của đơn vị.
- Thơng báo kịp thời đến tồn thể CBQL, GV, HSSV nhà trường biết rõ kế
hoạch GD NSVH cho HSSV để họ chủ động, tự giác, tích cực tham gia.
Biện pháp 4. Hoàn thiện bộ máy quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh sinh viên
- Thành lập bộ máy quản lý GD NSVH cho HSSV cấp Trường và cấp Khoa.
Đối với cấp trường, Phịng cơng tác HSSV là đơn vị thường trực cấp trường, trong đó
phân cơng một chun viên Phịng Cơng tác HSSV phụ trách theo dõi việc thực hiện
kế hoạch GD NSVH cho HSSV toàn trường. Đối với cấp khoa, trợ lý khoa là người
trực tiếp theo dõi việc thực hiện kế hoạch GD NSVH cho HSSV. Bộ máy quản lý GD
NSVH cho HSSV phải đồng bộ, đảm bảo sự phân công, phân nhiệm đúng và hợp lý;
đảm bảo sự thống nhất, liên kết và phối hợp cao giữa các thành viên và giữa các bộ
phận.
- Phân cơng một Phó Hiệu trưởng phụ trách cơng tác GD NSVH cho HSSV nhà
trường, đồng thời ở cấp khoa phân cơng một Phó Trưởng khoa phụ trách. Nắm vững
chun môn và năng lực của từng cá nhân trong tổ chức để bố trí cơng việc một cách
hợp lý; nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của công tác GD NSVH cho HSSV để từ
đó bố trí đúng người, đúng việc.
- Phát huy vai trị của Cơng đồn, Đồn TN, Hội SV tham gia thực hiện kế
hoạch GD NSVH cho HSSV của nhà trường.
Biện pháp 5. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
sinh viên
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch GD NSVH cho HSSV cần quan tâm đến
việc đa dạng các hình thức tổ chức khác nhau nhằm GD NSVH cho HSSV nhà trường.
- Tổ chức đa dạng các loại hình GD NSVH cho HSSV như: Tổ chức các cuộc
thi “Vẻ đẹp học đường”, “HSSV nói khơng với ma túy – mại dâm”, “Trang phục học
đường”, “HSSV tuyên truyền ca khúc cách mạng”, “Mùa thi nghiêm túc, công bằng và
chất lượng”, “Ngôi trường văn minh” với nội dung phong phú, hấp dẫn và mang tính
giáo dục cao.
+ Tổ chức giao lưu, tiếp xúc giữa HSSV với các cán bộ, giáo viên ưu tú có
NSVH mẫu mực để qua đó HSSV tìm hiểu và học hỏi thêm phong cách sống, làm việc
và giao tiếp; những cán bộ, giáo viên ưu tú này là những tấm gương mẫu mực về tác
11
phong: ngôn ngữ, nghệ thuật ứng xử, đạo đức, …; tổ chức Câu lạc bộ nhà trí thức
tương lai.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao định kì; thi tìm hiểu
và thể hiện NSVH, đạo đức; tổ chức tham quan di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
tham gia lễ hội truyền thống của các dân tộc ở địa phương trên địa bàn tỉnh; tuyên
truyền, cổ động việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Tổ chức tọa đàm, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề về NSVH cho HSSV trong
thời đại mới gắn với yêu cầu vừa phát triển nhân cách văn hóa của HSSV lại vừa phù
hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội; tuyên truyền ý thức bảo vệ mơi trường, giữ gìn
mơi trường văn hóa, văn minh.
+ Trang bị cho HSSV phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt
động xã hội, chính trị tương xứng với trình độ và phong cách HSSV.
- Sử dụng phương pháp nêu gương trong đó cán bộ, giảng viên, nhân viên trong
trường là những mẫu hình đối với việc GD NSVH cho HSSV bằng những lời nói,
hành vi, thái độ của mình với phương châm "Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức,
tự học, tự sáng tạo". Mối quan hệ giữa giảng viên và HSSV phải được xây dựng trên
cơ sở bình đẳng, tơn trọng và tin tưởng lẫn nhau. Ngồi ra, mối quan hệ giữa GV với
GV, giữa GV với Ban Giám hiệu ảnh hưởng quan trọng đến việc GD NSVH cho
HSSV.
- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, có văn hóa mang tính khoa học tạo
cho nhà trường trở thành một trung tâm đào tạo chất lượng không chỉ về mặt chun
mơn, mà cịn là một trung tâm giáo dục đạo đức, lối sống, NSVH chuẩn mực cho
HSSV với tư cách là những nhà trí thức vừa “hồng” vừa “chuyên”,
- Ban hành quy định, nội quy về tác phong sinh hoạt, trang phục,… và được
công bố rộng rãi trong toàn trường. Đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
nội quy, quy định để kịp thời xử lý những biểu hiện vi phạm nhằm chấn chỉnh lại lề
lối, tác phong của HSSV.
Biện pháp 6. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh sinh viên
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường tham gia GD
NSVH cho HSSV, trong đó Phịng Cơng tác HSSV là đơn vị thường trực, Cơng đồn,
Đồn thanh niên, Hội SV, các phịng chức năng, khoa chun mơn là các đơn vị phối
hợp dưới sự chỉ đạo cụ thể của Ban giám hiệu.
- Ban hành bằng văn bản quy định về cơ chế phối hợp tham gia GD NSVH cho
HSSV trong nhà trường, trong đó nêu rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
từng đơn vị.
- Tổ chức định kì các cuộc họp giữa các đơn vị tham gia GD NSVH cho HSSV
trong nhà trường nhằm triển khai thực hiện kế hoạch, kiểm tra – đánh tiến độ, kết quả