Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp chỉ đạo thực hiện đổi mới dạy học môn toán ở tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.5 KB, 23 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương pháp dạy học có vai trị rất quan trọng trong việc dạy học ở Tiểu học.
Vấn đề này được các nhà giáo dục và xã hội đặc biệt quan tâm, đòi hỏi các nhà
quản lý và giáo viên các trường Tiểu học phải có biện pháp quản lý giảng dạy phù
hợp, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, nhằm hướng cho học sinh vào
hoạt động học tập một cách tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo. Vì thế phương
pháp dạy học trẻ đúng và phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ đó là: “ Phát huy
tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực
tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”[1]. Hay nói cách khác đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) là sự kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo giữa kinh
nghiệm của giáo viên với những yếu tố mới của PPDH hiện đại. Đổi mới PPDH là
sự kết hợp đồng bộ của các khâu: Bồi dưỡng giáo viên, thiết bị dạy học, đánh giá
học sinh và quản lý chỉ đạo. Với cách nhìn từ phương pháp mới giáo viên có thể
thực hiện việc cải tiến PPDH bằng nhiều cách khác nhau. Nhiều tiết dạy đạt loại
giỏi ở hội thi giáo viện dạy giỏi, đôi khi chỉ cần một sự sáng tạo nhỏ trong sử dụng
đồ dùng dạy học, khai thác triệt để một khía cạnh trong nội dung sách học, xử lý
tinh tế, nhanh nhạy một tình huống sư phạm…
Trong thực tế, thời gian gần đây nhiều giáo viên đã chú ý đến việc đổi mới
PPDH nhưng cũng cịn có một số giáo viên chưa thật sự chú ý hoặc có đổi mới thì
cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ hết sức khiêm tốn và có phần hạn chế [2]. Trước
mục tiêu giáo dục và yêu cầu của việc dạy học hiện nay, việc thực hiện đổi mới
PPDH của giáo viên rất cần thiết. Vậy làm thế nào để công tác chỉ đạo đổi mới
PPDH mơn Tốn ở Tiểu học đạt hiệu quả.
Là người trực tiếp làm công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường
tiểu học, bản thân không khỏi băn khoăn, trăn trở trước vần đề đặt ra. Để góp phần
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung, nâng cao hiệu quả việc
đổi mới phương pháp dạy học nói riêng. Tơi đã nghiên cứu và áp dụng xin được
đưa ra trao đổi cùng đồng nghiệp “ Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện đổi mới
PPDH mơn Tốn ở Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu


Đưa ra một số biện pháp để chỉ đạo giáo viên áp dụng đổi mới PPDH mơn
Tốn ở trường Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tương nghiên cứu
- Giáo viên và việc áp dụng PPDH Toán của giáo viên ở trường Tiểu học.
- Một số hạn chế của giáo viên khi thực hiện đổi mới PPDH.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, phân tích, tổng hợp tìm nguyên nhân - Dùng biện pháp cụ thể áp dụng
chỉ đạo giáo viên dạy học theo PP mới phát huy tính tích cực của học sinh.
5. những điểm mới của sáng kiến “ Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện đổi
mới PPDH mơn Tốn ở Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh”:
1


Áp dụng đổi mới PPDH mơn Tốn ở Tiểu học cho dạy học tốn cả mơ hình dạy
học truyền thống và cả dạy học theo mơ hình mới Việt Nam (VNEN).
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến.
1. Cơ sở lí luận
Một xu hướng chung của đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học là đổi mới
theo quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm. Quan điểm này có cơ sở lý
luận từ việc nhận thức q trình dạy học là q trình có hai chủ thể: Thầy và trò. Cả
hai chủ thể này đều chủ động, tích cực, bằng hoạt động của mình hướng tới tri thức,
thầy thì hoạt động truyền đạt tri thức, cịn trị thì hoạt động chiếm lĩnh tri thức và
biến nó thành vốn hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn [3]… Đây là quan điểm dạy học được đa số các nước có nền giáo dục tiên
tiến quan tâm. Xin nhấn mạnh rằng, hoạt động của thầy và hoạt động của trò đều là
hoạt động có ý thức, dưới sự chỉ huy của ý thức để đạt mục tiêu của mình. Vì vậy,
kết quả nhận thức của họ trong các quá trình nhận thức, trước khi đạt đến mức
chuyển hóa được thành phương pháp, là cơng cụ cho họ thực hiện mục đích của

mình. Do vậy, bàn về phương pháp dạy học chúng ta phải bàn đến cả phương pháp
dạy của thầy và phương pháp học của trò. Sự phù hợp của hai phương pháp này sẽ
cho chúng ta hiệu quả thực sự của việc dạy học. SKKN này tập trung vào phương
pháp của thầy - một trong hai chủ thể của quá trình dạy học tích cực.
2. Cơ sở thực tiễn
Sự khác nhau căn bản của 2 quan điểm dạy học dẫn đến sự khác nhau trong
việc xác định các phương pháp cụ thể cho từng môn học, bài học, từng phần, từng
đối tượng học sinh…. 
Thực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học lấy người học làm
trung tâm thì hoạt động của thầy và trò tương ứng như sau:
- Người học khai phá tri thức, tự nghiên cứu - Thầy chỉ hướng dẫn và cung
cấp thông tin.
- Người học tự trả lời các thắc mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình Thầy là trọng tài.
- Người học tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh - Thầy làm cố vấn.
Để thực hiện được quá trình dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm
người thầy giáo phải làm gì?
- Vai trị người thầy trong q trình dạy học theo quan điểm lấy người học là
trung tâm khơng thể bị mờ nhạt mà trái lại cịn rõ nét hơn, người thầy vẫn là “linh
hồn” của giờ học sinh động và sáng tạo. Bởi vì, để có thể làm người hướng dẫn,
cung cấp thông tin, trọng tài, cố vấn… người thầy phải hiểu biết sâu sắc những kiến
thức cơ bản của mơn học mình đảm nhiệm, đồng thời phải tự bổ sung vốn kiến thức
của mình thường xuyên và có định hướng rõ ràng qua tài liệu, sách báo…

2


- Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của q trình dạy học
để có thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
của mình nhất.
Một vấn đề quan trọng là, nhiều giáo viên nhận thức được sự cần thiết phải

đổi mới phương pháp nhưng rất khó từ bỏ các phương pháp đã quen dùng. Do đó,
muốn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thì trước hết là bản thân mỗi giáo
viên phải ý thức được để chủ động từ bỏ các phương pháp dạy học truyền thống đã
thành thói quen và chuyển hẳn sang các phương pháp mới.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Để có cơ sở nghiên cứu vấn đề này, tơi đã tìm hiểu thực trạng về hoạt động
đổi mới PPDH tại trường tiểu học và được biết:
1. Thực trạng chung
1.1. Về nhận thức của giáo viên:
Nhận thức của một bộ phận giáo viên về công tác đổi mới phương pháp cịn
mang tính chất đối phó, thực hiện cho có mà chưa chú trọng đến hiệu quả.
1.2. Về phương pháp dạy học
Trong giảng dạy đại đa số giáo viên đã có ý thức cải tiến PPDH song hiệu quả
vẫn chưa cao.
Vẫn còn nhiều giáo viên lệ thuộc vào hướng dẫn trong sách học, chưa linh
hoạt mạnh dạn đổi mới việc tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và
hoàn cảnh địa phương.
Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học, ít
có đầu tư cho bài dạy.
1.3. Về kiểm tra đánh giá:
Công tác kiểm tra đánh giá gần đây tuy có nhiều đổi mới nhưng việc kiểm tra,
đánh giá đơi khi vẫn còn nặng nề. Chủ yếu mới là giáo viên đánh giá học sinh, còn
các em tự đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau thì cũng có nhưng chưa phải là việc làm
thường xuyên.
1.4. Về công tác quản lý chỉ đạo:
Công tác quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp đơi khi cịn lỏng lẻo, chưa
được quan tâm đúng mức.
Kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động bồi dưỡng đổi mới PPDH còn hạn hẹp.
Tài liệu cho giáo viên nghiên cứu về việc đổi mới PPDH cịn ít.
2. Thực trạng của trường Tiểu học Thị Trấn:

Trình độ giáo viên 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, đây là điều kiện thuận lợi
cho việc tiếp thu việc đổi mới PPDH các mơn học Tiểu học nói chung, mơn Tốn
nói riêng.
Giáo viên được tập huấn chương trình dạy học của trường học mới Việt Nam,
được trang bị về mục tiêu, nội dung chương trình và PPDH các mơn học nói chung
và mơn Tốn Tiểu học nói riêng.
Tuy nhiên việc tiếp cận chương trình và mơ hình mới chưa thực sự chủ động
và sáng tạo nên một số giáo viên và học sinh cịn gặp khó khăn trong dạy - học.
3


Giáo viên mới sử dụng phương pháp, tổ chức cho học sinh hình thành khái niệm
mà chưa rèn được kỹ năng (hầu hết trong quá trình làm các bài tập học sinh đều
gặp khó khăn nên hiệu quả học tập chưa cao).
Trong quá trình học tập, một số học sinh còn dè dặt chưa hợp tác, chưa mạnh
dạn trong việc thể hiện cá nhân trong nhóm lớp, cịn chờ đợi ý kiến của một số bạn
đưa ra mới thống nhất…
Học sinh chưa nắm chắc kiến thức về mạch kiến thức học ở lớp dưới hoặc
còn nắm bắt kiến thức một cách mơ hồ.
Thụ động, lười suy nghĩ, áp dụng máy móc, kém linh hoạt. .
Kỹ năng thao tác vận dụng tốn học cịn hạn chế.
3. Kết quả của thực trạng:
3.1. Kết quả khảo sát: Trong lần khảo sát chất lượng định kỳ cuối năm học
2015-2016 do nhà trường tự ra đề và đánh giá cho thấy chất lượng học sinh trường
Tiểu học Thị Trấn Hà Trung chưa cao cần phải được quan tâm chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học mơn Tốn để đưa chất lượng trường giữ vững chuẩn quốc gia
mức độ 2.
Thống kê kết quả kiểm tra môn Toán kỳ II năm học 2015-2016.
Năm học
2015-2016


Tổng số
học sinh
460

Điểm 9, 10
346

Kết quả
Điểm 7,8
Điểm 5,6

75,2 70

15,2 32

7,0

Điểm
dưới 5
12
2,6

3.2. Nguyên nhân:
Qua quá trình dự giờ thăm lớp, thăm dị ý kiến của giáo viên và qua trị
chuyện với học sinh tơi nhận thấy:
- Trong công tác chuyên môn, giáo viên đã chú ý đến đổi mới PPDH song
phần lớn mới chỉ được thể hiện qua các tiết thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp, qua các tiết dạy chuyên đề.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đồng bộ, mới chỉ thể hiện rõ nét ở

số giáo viên giỏi, phụ trách ở một số lớp.
- Công tác kiểm tra đánh giá việc bồi dưỡng PPDH chưa được thường xuyên
và liên tục, cịn mang tính hình thức.
- Chất lượng dạy học chưa thật sự được nâng cao, chưa đồng nhất ở tất cả các
môn học.
3.3. Vấn đề cấp thiết đặt ra: Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các em có kết
quả học tập mơn Tốn tốt nhất ở cấp Tiểu học, làm nền tảng cho HS học Toán các
cấp học sau này?
Từ thực trạng trên, để hoạt động dạy học trong nhà trường đạt hiệu quả tốt
hơn, tôi đã mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học mơn Tốn theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh”, áp dụng công tác chỉ đạo thực hiện chuyên môn trong nhà trường năm học
4


2016-2017. Với mong muốn, công tác dạy và học trong nhà trường nói chung, cơng
tác dạy và học mơn Tốn nói riêng đạt hiệu qủa tốt hơn. Góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học trong các nhà trường.
III. Các giải pháp và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn.
Qua q trình quản lý chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường, tôi nhận thấy
rằng để công tác đổi mới phương pháp dạy học môn Tốn ở Tiểu học đạt hiệu quả
tơi đã chỉ đạo giáo viên tập trung áp dụng các biện pháp cụ thể sau:
1. Biện pháp 1: Biết phối hợp các phương pháp dạy học và hình thức tổ
chức dạy học.
1.1. Dạy học đảm bảo sự thống nhất hợp lý các yêu cầu: Cá nhân- NhómLớp [3].
Như chúng ta đã biết, ở cùng một lứa tuổi, học sinh có đặc điểm chung về
tâm lý và học cùng một lớp. Nội dung kiến thức cơ bản trong từng bài học ở
chương trình mới mơn Tốn đáp ứng nhu cầu tiếp thu của tất cả học sinh. Mỗi tiết
dạy sách học hoặc giáo viên phải thiết kế một quy trình dạy học cho học sinh cả lớp
hoạt động học: từ cá nhân-nhóm-lớp phù hợp với quỹ thời gian quy định cho một

tiết dạy. Bên cạnh đó cần nhận rõ rằng mỗi trẻ em có sự khác biệt với trẻ em cùng
lứa tuổi về nhu cầu và năng lực cá nhân.
Vì vậy, ở mỗi bài dạy cụ thể tôi đã yêu cầu giáo viên phải biết tạo cơ hội để
học sinh bộc lộ tốt nhất những năng lực sở trường của cá nhân được thể hiện ở cách
học và dung lượng kiến thức đến với học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, bài
luyện tập thực hành, sử dụng đồ dùng dạy học…
Tôi chỉ đạo giáo viên sử dụng các hình thức học tập theo định hướng đổi mới
phát huy tính tích cực học tập ở học sinh.
* Học cá nhân: (trên lớp) HS hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
Trong lúc học cá nhân từng học sinh có thể hỏi ý kiến, trao đổi với bạn, với
giáo viên. Giáo viên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra một số học sinh, ...
* Học theo nhóm: Tùy từng bài giáo viên có thể chia nhóm:
- Nhóm hỗn hợp: Hình thức này thường hoạt động đều trong các tiết học để
các em giúp đỡ, tương tác, đánh giá lẫn nhau.
- Nhóm theo trình độ ( Hay nhóm chuyên sâu): Thường áp dụng vào các tiết
thực hành. Giáo viên có thể phụ đạo học sinh yếu: giao bài toán giống và tương tự
mẫu; đồng thời bồi dưỡng học sinh khá, giỏi bằng cách: giao bài toán nâng cao hay
bài có tính sáng tạo, yếu tố sáng tạo.
- Ngồi ra cịn có thể chia nhóm theo địa bàn dân cư: xếp những học sinh
cùng xóm, cùng trục đường để các em có thể giúp đỡ lẫn nhau học tập ngồi giờ
học ở trường ( nhóm bạn cùng tiến).
* Học theo lớp: Tất cả ý kiến của các nhóm được trao đổi, thảo luận rộng rãi
hơn để tìm ra những kết luận hợp lí. Tại đây giáo viên sẽ thể hiện rõ vai trò “trọng
5


tài khoa học” giúp các em phân biệt đúng sai, hợp lí hay chưa hợp lí, nên làm theo
cách nào là phù hợp.
Giúp các em làm từ những bài đơn giản, cơ bản đến những bài mang tính
khái quát cao. Chính từ những việc làm đó góp phần giáo dục các em ý chí vượt

khó, cẩn thận chu đáo khi làm việc, phát triển óc độc lập suy nghĩ, sáng tạo ...
Ví dụ: a. Khi dạy Tốn cho học sinh lớp 1
* Khi dạy bài 5 (trang 132 -SGK Toán 1): Điền dấu +, - vào chỗ ….
50 … 10 = 40
30 … 20 = 50
40… 0 = 40
Sau khi học sinh cả lớp thực hiện được yêu cầu của bài tập: điền dấu – vào
chỗ … thứ nhất , dấu + vào chỗ … thứ 2 và dấu + hoặc dấu – vào chỗ … thứ 3 để
có các phép tính đúng: 50- 10 = 40; 30+ 20 = 50; 40 – 0 = 40 hoặc 40 + 0 = 40.
Giáo viên nên có những câu hỏi: vì sao em lại điền dấu – vào chỗ … thứ nhất
mà không phải là dấu +?, tương tự như thế giáo viên đặt câu hỏi với các tình huống
cịn lại để học sinh suy nghĩ và trả lời. Hoặc giáo viên có thể lật lại vấn đề bằng câu
hỏi vì sao chỗ … thứ 3 lại điền được cả hai dấu + hoặc -? Các chỗ … cịn lại khơng
điền được cả hai dấu như thế?
* Dạy bài 2 ( trang 172 – Tốn 1) Viết số thích hợp vào ơ trống:
+3
-5
6
9
+2
8

+2

+3

4

Với bài tập này học sinh chỉ cần điền số thích hợp vào ơ trống
+3

-5
6
9
9
4
+2
+2
+3
8
10
4
6
9
Là đúng và đủ, đạt u cầu so với chuẩn kiến thức và kỹ năng. Nhưng để tao cơ hội
cho học sinh phát triển tư duy ngơn ngữ tốn học, giáo viên cần u cầu học sinh
nhìn vào sơ đồ đặt bài tốn tương ứng với sơ đồ đã cho.
+3
Ví dụ: 6
Nhà An ni 6 con thỏ, Bố mua thêm 3 con thỏ nữa.
Hỏi nhà An có tất cả bao nhiêu con thỏ?
-5
9
Bình có 9 cái kẹo, Bình cho bạn 5 cái.
Hỏi Bình cịn lại bao nhiêu cái kẹo?
b. Khi dạy Toán cho học sinh lớp 2
Dạy bài 3 ( trang 46 – HDH Toán 2 tập 1A) : Tính nhẩm:*
6


8+2+3=

8 + 2 + 4=
8+5=
8+6 =
9+1+3=
9+1+5=
9+4=
9+6=
Học sinh dễ dàng điền được kết quả phép tính
8 + 2 + 3 = 13
8 + 2 + 4= 14
8 + 5 = 13
8 + 6 = 14
9 + 1 + 3 = 13
9 + 1 + 5 = 15
9 + 4 = 13
9 + 6 = 15
Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét kết quả của 2 phép tính theo cột dọc
và yêu cầu học sinh phát hiện: vì sao 2 phép tính lại có kết quả bằng nhau?
* Khi dạy bài 64. Số bị chia- số chia- thương ( bài 3. tính nhẩm trang 45
– HDH Tốn 2 tập 2A) :
2x 4=
2 x 10 =
2x8=
9x2=
8:2=
20 : 2 =
16 : 2 =
18 : 2 =
Học sinh dựa vào bảng nhân, bảng chia 2 để tìm kết quả ghi vào phép tính
sau đó giáo viên cho học sinh nhận xét từng cột để củng cố mối quan hệ giữa phép

tính nhân và phép tính chia. Từ đó học sinh có thể phát hiện: khi biết kết quả của
phép nhân, khơng cần tính ta cũng có thể điền ngay được kết quả của 2 phép chia
tương ứng và để học sinh nắm đuợc bản chất của mối quan hệ phép nhân và phép
chia, u cầu học sinh giải thích vì sao các cột 1,2 từ 1 phép nhân?
c. Khi dạy Toán cho học sinh lớp 3
* Dạy bảng nhân: bài tập cuối cùng của mỗi bài học đều có dạng:
Đếm thêm 7 rồi viết số thích hợp vào ơ trống: ( trang 56 – HDH Toán 3 tập 1A)
7

14
35
63
Học sinh đếm rồi lần lượt điền vào 5 ô trống theo thư tự từ trái sang phải là:
21; 28; 42; 49; 56; 70. Giáo viên tổ chức cho học sinh phát hiện: Các số trong dãy
này chính là tích của 7 với các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 10 mà trong bảng nhân
các em đã được học và giáo viên dùng kết quả của bài tập này để củng cố bài, kiểm
tra việc ghi nhớ bảng nhân sau tiết học như: ( 21 là tích của 7 và bao nhiêu?, 42 là
tích của 7 và bao nhiêu?...).
Trong chương trình tốn 3 học sinh được học phép chia hết và phép chia còn
dư, khi dạy phần nội dung này bắt buộc giáo viên phải tổ chức hướng dẫn để tất cả
học sinh nắm được kĩ thuật chia, bên cạnh đó học sinh phải hiểu được phép chia
còn dư, số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia. (Nếu số dư lớn hơn hặc bằng số chia
thì bước chia liền trước chưa thực hiện xong, cần phải thực hiện lại).
Bài 1: Tính rồi viết theo mẫu: (trang 53 – HDH Toán 3, tập1A)
b)
17 5
23 5
29 6
19 4
15 3

20 4
24 4
16 4
2
3
5
3
(Nghĩa là: ở phép chia thứ nhất 17:5 = 3, dư 2 chưa không thể 17:5 = 2, dư 7)
7


Bài tập 4: (trang 54 – HDH Toán 3, tập 1A): Trong các phép chia có dư với
số chia là 3, số dư lớn nhất của các phép chia đó là:
A. 3
B. 2
C. 1
D. 0
Sau khi học sinh tìm được kết quả phép chia còn dư (bài tập 1) và số dư lớn
nhất (bài 4), giáo viên khai thác thêm: Phải thêm vào số bị chia mấy đơn vị để phép
chia thành phép chia hết? lúc này thương thay đổi thế nào?
Bài 2: (trang 20 – HDH Toán 3 tập 1B) Nêu bài tốn rồi giải theo tóm tắt
sau:
9 quả táo

Con:
Mẹ:

?quả táo

Với bài này ngoài yêu cầu của bài tập giáo viên nên tạo cơ hội phát triển tư

duy cho đối tượng học sinh giỏi.
Cách 1:
Số quả táo của mẹ là:
9 x 4 = 36 (quả)
Số quả táo của 2 mẹ con là:
9 + 36 = 45 (quả)
Đáp số: 45 quả
Cách 2: Từ sơ đồ ta nhận thấy số quả táo của mẹ gấp 4 lần số quả táo của
con. Do đó số quả táo của 2 mẹ con có số phần bằng nhau là:
4 + 1 = 5 ( phần)
Số quả táo của 2 mẹ con là:
9 x 5 = 45 (quả)
Đáp số: 45 quả
d. Khi dạy Toán cho học sinh lớp 4
* Dạy bài: Chia một tích cho một số ( Trang 79- HDH Toán 4, tập 1B)
Học sinh tiến hành làm bài thơng qua 2 ví dụ a và b rút ra được quy tắc, tôi
chỉ đạo giáo viên nên đưa ra câu hỏi: “ Khi chia một tích 2 thừa số cho 1 số; 2 thừa
số của tích như thế nào so với số chia thì làm được 3 cách, khi nào làm được 2 cách
và khi nào chỉ làm được một cách?”. Khi đó học sinh dễ nhận thấy:
- Khi cả 2 thừa số của tích đều chia hết cho số đó ( 3 cách)
- Khi 1 trong 2 thừa số của tích chia hết cho số đó ( 2 cách)
- Khi khơng có thừa số nào của tích chia hết cho số đó ( 1 cách)
* Dạy dạng bài: So sánh 2 phân số( Trang 50- HDH Toán 4, tập 2A)
Các em học sinh thường hay :
- Quy đồng mẫu số hoặc tử số.
- So sánh phần hơn hoặc phần bù của phân số so với đơn vị.
- So sánh với phân số trung gian hoặc đơn vị.
- So sánh bằng cách tìm thương của 2 phân số.
8



Tơi hướng dẫn giáo viên có thể gợi ý, định hướng, khuyến khích cho học
sinh giải bằng nhiều cách khác nhau ( đối với đối tượng học sinh khá giỏi); tùy theo
mỗi dạng bài, mỗi bài cụ thể mà chọn cách so sánh hợp lý:
* Dùng “sơ đồ đoạn thẳng” để so sánh 2 phân số:
Ví dụ 1: So sánh 2 phân số

3
2

4
3

Ta có sơ đồ:
3
4
2
3

- Từ sơ đồ ta thấy

Ví dụ 2: So sánh 2 phân số:

3
2
>
4
3

5

3

9
5

Ta có sơ đồ:
5
9
3
5

- Từ sơ đồ ta thấy

5
3
<
9
5

* Cũng có thể gợi ý cho học sinh tìm thương của 2 phân số. Nếu thương lớn hơn 1
thì số bị chia lớn hơn số chia. Nếu thương nhỏ hơn 1 thì số bị chia nhỏ hơn số chia.
10
15

27
18
10 15 4
Ta thực hiện phép chia như sau:
: =
27 18 9

4
So sánh thương với 1:
<1
9
10
15
Thương nhỏ hơn 1 nên
<
27
18

Ví dụ: So sánh 2 phân số

1.2 Dạy học tự phát hiện - Dạy học hợp tác nhóm
Với quan điểm đổi mới hiện nay, tất cả các PPDH cần phải tập trung vào
hoạt động của học sinh. Phải tạo điệu kiện cơ hội để học sinh tự tìm tịi khám phá,
phát hiện nhưng nội dung mới của bài học. Học sinh thông qua cách học tự phát
hiện để từng nhóm tạo thói quen làm việc có phương pháp. Tùy theo trình độ học
sinh, giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách phát hiện và giải quyết vấn đề theo
các mức độ:
Nhận biết → Hiểu rõ → áp dụng vào thực tiễn → phân tích tổng hợp →
nhận định đánh giá. Trong từng hoạt động học tập mỗi học sinh phải thật sự làm
việc để dần dần hình thành kỹ năng tự phát hiện. Dạy học tự phát hiện sẽ hình
thành cách học, cách làm việc trí óc hợp lý, khoa học cho học sinh. Giáo viên phải
9


biết nâng cao năng lực chuyên môn và phương pháp tư duy độc lập sáng tạo nhằm
đáp ứng yêu cầu tự phát hiện của học sinh.
Dạy học hợp tác nhóm là hình thức tổ chức dạy học có ý nghĩa và tác dụng

tích cực. Tất cả học sinh đều được làm việc và thực hành luyện tập, biết giúp đỡ lẫn
nhau, giải quyết được những vấn đề khó và tìm ra cái mới trong bài học, tạo thái độ
học tập tích cực. Đặc biệt bước đầu giúp các em làm quen với phong cách làm việc
hợp tác. Khi tổ chức làm việc nhóm, giáo viên phải nêu rõ nhiệm vụ, chuẩn bị
phương tiện đồ dùng học tập đầy đủ như phiếu học tập, mơ hình… Xác định rõ nội
dung nào, hoạt động nào của bài học cần làm việc nhóm. Khơng tổ chức theo nhóm
một cách máy móc, hình thức khi nội dung bài học không phù hợp với điều kiện
lớp học khơng phù hợp.
Ví dụ:
a. Dạy kiến thức mới
Một trong nhưng kiến thức trọng tâm của toán 2 là “ Bảng cộng, bảng trừ”
* Dạy bài: 9 cộng với một số
9+ 5
( trang 31- HDH Toán 2, tập 1A)
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện:
Bước 1: Học sinh đọc bài tốn
Bước 2: xuất hiện phép tính 9 + 5 = ?
Bước 3: Tìm kết quả của phép tính 9 + 5 = ?
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để tìm kết quả của phép tính
thơng qua thao tác trên que tính, các nhóm sẽ tìm ra kết quả bằng các cách khác
nhau. Học sinh đưa ra:
Cách 1: Tách 5 que tính thành 2 phần: 1 que tính và 4 que tính. Lấy 9 que
tính gộp với 1 que tính thành 10 que tính, 10 que tính thêm 4 que tính là 14 que
tính.
Cách 2: Đếm tiếp 9 que tính với 1 que tính là 10 que tính, 10 que tính thêm 1
que tính là 11 que tính,…, 13 que tính thêm 1 que tính là 14 que tính.
Cách 3: Gộp 9 que tính với 5 que tính rồi đếm lần lượt: 1 que tính, 2 que
tính, 3 que tính, …, 14 que tính.
Cách 4: Tách 9 que tính thành 2 phần: 5 que tính và 4 que tính; gộp 5 que
tính với 5 que tính là 10 que tính, 10 que tính với 4 que tính là 14 que tính.

Dù tìm kết quả bằng cách nào thì kết quả cuối cùng vẫn là 14 que tính và học
sinh điền kết quả vào phép tính: 9 + 5 = 14. Tuy nhiên để chuẩn bị cơ sở cho việc
thực hiện phép cộng có nhớ ( qua 10) sau này, giáo viên nên giúp học sinh tự nhận
biết (Thông qua các thao tác với que tính)
9+5=9+1+4
hoặc 9 + 5
= 10 + 4
= 14
1
4
* Dạy dạng bài: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó ( Trang 47HDH Tốn 4, tập 1A)
10


Giáo viên dùng bảng phụ xuất hiện bài toán: “ Tổng của 2 số là 70. Hiệu của
2 số đó là 10. Tìm 2 số đó”
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm: học sinh phân tích kỹ
bài tốn, nêu tóm tắt, vẽ sơ đồ và suy nghĩ tìm ra cách giải.
Tóm tắt bài tốn: Số lớn:
10
70
Số bé:
Để tìm ra cách giải, giáo viên gợi ý học sinh như sau:
? Có mấy cách để 2 đoạn thẳng biểu thị số lớn và số bé bằng nhau?
? Và lúc này tổng này thay đổi như thế nào?
Cách 1: Cắt đoạn thẳng biểu thị phần hơn của số lớn so với số bé, lúc này
tổng giảm đi 10 đơn vị.
Số lớn:
10
70

Số bé:
Bài giải
Hai lần số bé là: 70 – 10 = 60
Số bé là:
60 : 2 = 30
Số lớn là: 70 – 30 = 40
Hoặc: Số lớn là: 30 + 10 = 40
Cách 2: Vẽ thêm đoạn thẳng biểu thị 10 đơn vị vào số bé, lúc này tổng sẽ
tăng thêm 10 đơn vị.
Số lớn:
10
70
Số bé:
Bài giải
Hai lần số lớn là: 70 + 10 = 80
Số lớn là: 80 : 2 = 40
Số bé là:
70 – 40 = 30
Hoặc: Số bé là:
40 - 10 = 30
* Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên có thể hướng dẫn thêm:
Cắt đoạn thẳng biểu thị 10 đơn vị làm 2 phần bằng nhau và chuyển một nửa đoạn
thẳng này xuống nối với đoạn thẳng biểu thị số bé thì được 2 đoạn thẳng bằng nhau
Số lớn:
10
70
Số bé:
Tổng này không thay đổi và có thêm 2 cách giải sau:
Cách 3:
Nửa hiệu 2 số là: 10 : 2 = 5

Số bé là: 70 : 2 – 5 = 30
Số lớn là: 70 – 30 = 40
Hoặc: Số lớn là: 30 + 10 = 40
11


Cách 4:

Nửa hiệu 2 số là: 10 : 2 = 5
Số lớn là: 70 : 2 + 5 = 40
Số bé là:
70 – 40 = 30
Hoặc: Số bé là:
40 - 10 = 30
Từ 4 cách giải trên giáo viên cho học sinh nhận xét cách giải nào đơn giản.
(Học sinh lựa chọn cách 1 và 2). Từ 2 cách giải đó giáo viên khái quát cho học sinh
phương pháp giải dạng tốn này bằng cơng thức:
Cách 1: Tìm số bé trước
Số bé = ( tổng - hiệu) : 2
Số lớn = Tổng - số bé

Cách 2: Tìm số lớn trước
Số lớn = ( tổng + hiệu) : 2
Số bé = Tổng – số lớn

Với cách tổ chức cho học sinh tự phát hiện như trên, tuy cách 3 và cách 4
không phục vụ cho việc khái quát công thức, nhưng giúp học sinh chủ động trong
việc nắm kiến thức góp phần làm cho các em tự tin và kích thích học sinh tự khám
phá trong những bài học tiếp theo.
b. Dạy luyện tập ( Em ơn lại những gì đã học)

- Khi giải bài tập dạng trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, chẳng hạn:
Bài 1 (trang 125 Toán 4): Phân số
A.

10
27

B.

15
18

5
bằng phân số nào dưới đây?
9
15
20
C.
D.
27
27

Học sinh chỉ cần nêu bằng lời “khoanh tròn vào C” hoặc dùng bút khoanh
vào C là đúng và đủ. Nhưng giáo viên nên tổ chức cho học sinh thảo luận, trao đổi
ý kiến về cách làm bài
Chẳng hạn, có thể cho học sinh nêu các phương án và nêu nhận xét như sau:
10 15 15 20
10 5 5 20
; ;
;

được
; ; ;
.
27 18 27 27
27 6 9 27
5
15
Như vậy phân số bằng phân số
nên phải khoanh vào C.
9
27
10 15 15 20
Phương án 2: Trong các phân số
; ;
;
có 3 phân số có mẫu số bằng 27,
27 18 27 27
5
15
viết thành phân số có mẫu số là 27 được
. Vậy “khoanh vào C”
9
27

Phương án 1: Rút gọn các phân số

(vì chỉ có 1 kết quả đúng)
5
10
10

thành phân số có mẫu số là 18 được , rõ ràng <
9
18
18
15
5
nên chỉ cần so sánh phân số với 3 phân số còn lại. Làm tương tự như phương
18
9

Phương án 3: Viết phân số

án 2 có kết quả là “khoanh vào C”.
Sau khi làm xong, giáo viên cho học sinh nhận thấy: các phương án nêu trên
đều đúng, nhưng phương án 1 và phương án 2 gọn hơn phương án 3 và phương án
2 thực hiện nhanh hơn phương án 1.
12


* Bài 2: (Trang 153- Tốn 3)
Hình H gồm hình chữ nhật ABCD và hình DMNP
A 8 cm B
( có kích thước như hình vẽ).
a. Tính diện tích mỗi hình chữ nhật có trong hình vẽ
10 cm
b. Tính diện tích hình H.
D
C

M

8 cm

P
20 cm
N
Học sinh dễ dàng tìm được diện tích hình H chính là tổng diện tích của 2
hình chữ nhật ABCD và hình chữ nhật DMNP. Khi học sinh chữa bài, giáo viên
cho học sinh thảo luận nhóm để tìm ra cách giải khác nhau.
Một số cách giải học sinh có thể đưa ra như sau:
Cách 1: Cắt hình đã cho thành 3 mảnh và ghép lại như sau:
4 cm
8 cm
20 cm

Diện tích hình H chính là diện tích hình chữ nhật có chiều dài 20m, chiều
rộng là 4+ 8 = 12 cm.
Cách 2: Cắt hình đã cho thành 3 mảnh và ghép lại như sau:
8 cm

8 cm

8 cm
10 cm

Diện tích hình H chính là diện tích hình chữ nhật có chiều dài 8x 3 = 24 cm
và chiều rộng là 10 cm.
Cách 3: Cắt hình đã cho thành 2 mảnh và ghép lại như sau:
10 cm

20 cm

8 cm

Diện tích hình H chính là diện tích hình chữ nhật có chiều dài 10+20 = 30
cm và chiều rộng là 8 cm.
8 cm
Cách 4: Kẻ thêm để tạo thành hình chữ nhật
có chiều dài 20 cm, chiều rộng 18 cm
18 cm
20 cm

13


Diện tích hình H chính là diện tích hình mới tạo thành trừ đi diện tích phần
gạch chéo.
Với cách làm như trên chẳng những học sinh ôn tập, củng cố được nhiều
kiến thức mà còn giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng khơng gian thơng qua
thao tác cắt ghép và có thói quen tìm ra nhiều cách giải khác nhau, lựa chọn cách
giải hợp lý nhất từ đó có nhiều hướng giải quyết vấn đề trong học tập cũng như
trong cuộc sống.
2. Biện pháp 2: Chỉ đạo việc sử dụng hợp lý, sáng tạo đồ dùng dạy học
(ĐDDH) đã có và tự làm.
Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học mang nặng tính trực quan, trực
giác cụ thể. Trong khi đó, đặc điểm của kiến thức Tốn và đối tượng tốn trừu
tượng do đó cần có sự hỗ trợ của đồ dùng nhằm tạo chỗ dựa ban đầu cho hoạt động
nhận thức, nhờ có những đồ dùng học sinh dễ dàng hơn trong việc nhận thức các
kiến thức trong Toán học trừu tượng; học sinh nhớ lâu, hiểu kĩ các kiến thức do
được hoạt động trực tiếp để kiến tạo kiến thức, học sinh tập trung chú ý vào tập
dượt giải quyết nhiệm vụ học tập, đưa ra sản phẩm cụ thể thông qua thao tác trực
quan nên tạo hứng thú học tập.

Tôi đã yêu cầu giáo viên dạy phải bám sát vào gợi ý định hướng đồ dùng dạy
học cho từng bài học trong sách hướng dẫn học, nhưng phải biết vận dụng để sử
dụng cho hợp lý và có hiệu quả.
Mỗi đồ dùng dạy học có thể mang nhiều tính năng, tác dụng và nhiều cách sử
dụng để tiết học có hiệu quả hơn, do vậy giáo viên phải nghiên cứu bài học, nghiên
cứu sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp với từng bài để mang lại hiệu quả nhất.
Phải sử dụng ĐDDH đúng thời điểm thích hợp, phản ánh rõ nét sâu sắc nội
dung kiến thức bài học, kích thích học sinh hứng thú học tập và tiếp thu bài học nhẹ
nhàng, tự nhiên.
Giáo viên phải biết tạo ra sự giao thoa giữa nội dung kiến thức bài học, tính
năng tác dụng của ĐDDH và năng lực tiếp thu của học sinh.
Trong từng lớp học, tất cả học sinh phải có đầy đủ đồ dùng học tập để mỗi
học sinh đều được thực hành luyện tập.
Ví dụ: Khi dạy đối tượng hình học, giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng trực
quan để khi học, học sinh có biểu tượng về đối tượng hình học đó, sau đó theo lệnh
của giáo viên, học sinh thực hành lấy (tìm) đối tượng hình học mới trong bộ đồ
dùng để giáo viên kiểm tra (dạy bài: Hình vng, hình trịn, hình tam giác – Tốn
1; Hình bình hành, hình thoi – Tốn 4 v.v…).
Nhưng khi dạy các phép tính ở lớp 1 và lớp 2; xây dựng cơng thức tính diện
tích các hình ở lớp 4, lớp 5 thì học sinh lại xuất hiện đồ dùng trực quan theo lệnh
của giáo viên, thông qua đồ dùng trực quan đó tìm ra kết quả của phép tính, xây
dựng cơng thức tính diện tích các hình ( lớp 4, lớp 5) việc xuất hiện đồ dùng trực
quan lúc này chỉ có tác dụng mơ tả ( kiểm nghiệm) lại việc làm của học sinh.
Hay khi sử dụng bảng nhóm: nhiều giáo viên quan niệm bảng nhóm chỉ được
sử dụng khi học sinh hoạt động theo nhóm. Việc quan niệm đó đúng nhưng chưa
14


đủ, mà ngay khi học sinh làm bài cá nhân, giáo viên muốn lấy kết quả làm bài của
một em cho cả lớp nhận xét đánh giá, thì việc sử dụng bảng nhóm lúc này là tất

hiệu quả.
3. Biện pháp 3: Chỉ đạo việc Đổi mới hình thức tổ chức dạy học, cơng tác
kiểm tra đánh giá mơn Tốn.
3.1. Chỉ đạo việc Đổi mới hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh:
-Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa trên cơ sở chuẩn
kiến thức, kỹ năng và theo hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh; dạy học sát đối tượng, chú trọng công tác phụ đạo HS yếu, bồi dưỡng HSG,
trong nội dung bài giảng cần có những phần nâng cao để học sinh trung bình được
nâng lên. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; bảo đảm cân đối giữa
việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học
sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; tăng cường thực hành, vận
dụng vào thực tiễn, phù hợp với nội dung bài học.
-Tăng tính chủ động, thái độ học tập tích cực của học sinh, khắc phục hoàn
toàn cách dạy theo lối truyền thụ một chiều. Kết hợp một cách linh hoạt các hình
thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, kết hợp có hiệu quả giữa PPDH truyền
thống và PPDH hiện đại.
-Bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo của học sinh, rèn
luyện khả năng tự học cho học sinh. Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực
hiện các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực. Tổ chức dạy học
bằng nhiều hình thức trong hoặc ngồi lớp học, coi trọng giao nhiệm vụ và hướng
dẫn học sinh học tập ở nhà hoặc ngoài nhà trường.
3.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá (KTĐG) định hướng phát
triển năng lực học sinh:
-Thực hiện đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh, thể hiện ở các hình thức KTĐG đều hướng tới phát triển năng lực học
sinh theo đặc mơn học Chú ý việc phân tích kết quả kiểm tra, so sánh kết quả kiểm
tra giữa các lớp, qua đó điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc ra đề kiểm tra theo ma trận và tổ chức
kiểm tra theo đề chung của trường; nộp đề, đáp án và ma trận đề cho Phó hiệu

trưởng CM trước khi kiểm tra.
- Nâng cao chất lượng đề kiểm tra thông qua việc thiết lập ma trận đề, bám sát
chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đề kiểm tra phải ở bốn cấp độ “Biết- Hiểu- Vận dụng
trực tiếp- Vận dụng sáng tạo”. Đối với bài kiểm tra học kỳ phải dành tối thiểu 50%
kiến thức cho các nội dung “Biết” và “Hiểu” ; 50% cho nội dung vận dụng trực tiếp
và vận dụng sáng tạo [4]. Từ đó triển khai dạy học sát đối tượng, khuyến khích tư
duy độc lập, sáng tạo của học sinh, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực
của bản thân và đánh giá lẫn nhau.

15


- Kết hợp một cách hợp lý giữa tự luận và trắc nghiệm giữa kiểm tra lý thuyết
và kiểm tra thực hành trong mỗi đề kiểm tra; tăng cường rèn luyện kỹ năng thực
hành, thử nghiệm cho học sinh.
- Thực hiện việc chấm bài, trả bài nghiêm túc. Chấm bài khơng bỏ sót lỗi, có
lời phê cụ thể, có nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh; trả bài phải
giúp học sinh thấy được nguyên nhân sai sót, kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm
với theo dõi sự tiến bộ của học sinh.
- Các giáo viên phải xác định được mục tiêu cần đạt của mỗi tiết học hay chủ
đề, khối lớp sau khi giảng dạy nhằm tiến hành KTĐG đúng thực chất.
- Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà
quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.
3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH-KTĐG:
- Ngồi cơng tác thanh tra của Sở, Phịng GD&ĐT, nhà trường thường xuyên
tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác đổi mới 2 lần/học kỳ thông qua kiểm tra
hồ sơ CM, thanh kiểm tra hoạt động sư phạm, kiểm tra đột xuất các tiết dạy, kiểm
tra chất lượng học sinh, kết quả kiểm tra và so sánh kết quả kiểm tra giữa các lớp.
- Tổ chuyên môn tiến hành kiểm tra thường xuyên hằng tháng và báo cáo kết
quả cho BGH trường tại các buổi họp giao ban.

- Tăng cường cơng tác dự giờ, góp ý về các biện pháp đổi mới PPDH và
KTĐG. Tiến hành kiểm tra công tác tổ chức kiểm tra chung, coi thi, chấm bài của
giáo viên.
- Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại học sinh của giáo viên vào cuối mỗi học kỳ.
- Cuối học kỳ, cuối mỗi năm học tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai kế
hoạch nhằm điều chỉnh những hạn chế, phát huy những điểm mạnh trong thời gian
tới.
- Kết quả đổi mới PPDH-KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh
là một trong những tiêu chí để đánh giá xếp loại giáo viên vào cuối năm học.
4. Biện pháp 4: Đổi mới về công tác quản lý chỉ đạo dạy học
Bản thân hiểu rằng: Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo dạy học là yêu cầu cần
thiết đối với cấp quản lý cơ sở trường học. Để giáo viên làm tốt vai trò dạy học thì
vai trị quản lý trong nhà trường là rất quan trọng. Ban giám hiệu phải tâm huyết,
nhiệt tình và có kế hoạch hành động thiết thực để chỉ đạo giáo viên đổi mới phương
pháp dạy học cụ thể:
- Xây dựng các kế hoạch, văn bản chỉ đạo các tổ chun mơn có tính khả thi
bám sát các văn bản chỉ đạo chuyên môn của ngành và theo định hướng của hiệu
trưởng. Triển khai kịp thời, đầy đủ các văn bản hướng dẫn, chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học, dạy học theo mơ hình mới.
- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, đi sâu vào nội dung và phương
pháp dạy học. Thường xuyên bao quát các hoạt động chuyên môn, kiểm tra đánh
giá theo định kỳ, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm và yếu kém; chỉ đạo nâng cao
chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi của trường để làm nòng cốt.
16


- Khuyến khích giáo viên sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học đã có và tự làm.
Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên trong việc làm đồ dùng học tập cho học
sinh học.

- Tiếp tục cải tiến đổi mới cách quản lý chỉ đạo giáo dục, để thực sự tạo cơ
hội cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan mơ hình dạy học có hiệu quả ở
các trường bạn, học hỏi, đánh giá, rút kinh nghiệm về vận dụng vào dạy học cho
bản thân. Thực sự tạo cơ hội cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học trong thời
gian cụ thể.
- Kiểm tra đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trong
tiết dạy và hiệu quả của việc đổi mới đó qua chất lượng học sinh học.
- Tiến hành hướng dẫn giáo viên thực hiện PPDH và KTĐG phát triển năng
lực học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; thực hiện đánh giá tiết dạy của giáo
viên, hướng dẫn ra đề kiểm tra có hiệu quả, đảm bảo kiểm tra khách quan năng lực
học sinh.
- Tham mưu cho hiệu trưởng các biện pháp đổi mới PPDH và KTĐG nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy chung toàn trường.
- Thường xuyên chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng và dự
giờ thăm lớp, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở tổ chuyên môn; phát động trong
giáo viên phong trào tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng triệt để thiết bị hiện có.
Tạo điều kiện về tài liệu, sách học, sách tham khảo, trang thiết bị dạy học cho giáo
viên giảng dạy.
IV. Kiểm nghiệm
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, giáo viên
và học sinh trong trường
1. Về nhận thức:
Đã nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và các lực
lượng khác tham gia giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học.
Họ đều nhận thức được rằng: đổi mới phương pháp là sự kết hợp nhuần
nhuyễn sáng tạo giữa kinh nghiệm của giáo viên với những yếu tố mới của phương
pháp dạy học hiện đại. Hay nói cách khác: “Đổi mới phương pháp dạy học được
hiểu là đưa những phương pháp mới vào Tiểu học trên cơ sở phát huy những mặt
tích cực của phương pháp truyền thống, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

giảng dạy tiểu học và đảm bảo tính ổn định của tiểu học”.
Quan điểm trên về đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học mà người giáo
viên và nhà quản lý giáo dục đã nhận thức đúng đắn có 5 đặc điểm [1]:
- Việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học mang tính hiện đại.
- Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học có tính kế thừa.
- Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học phải nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục tiểu học như là mục tiêu cụ thể của đổi mới.
17


- Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học phải đảm bảo tính ổn định của hoạt
động nhà trường như một điều kiện của đổi mới.
- Đổi mới trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh (đánh giá thường
xuyên bằng nhận xét; đánh giá định kỳ kết hợp điểm số và nhận xét).
Tóm lại: sau khi áp dụng các phương pháp trên vào việc chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học trong nhà trường, phải làm cho mỗi giáo viên thực sự chủ
động trong việc lựa chọn phương pháp dạy học, phương pháp này tùy thuộc vào đối
tượng học sinh từng lớp, từng vùng miền. Tuyệt đối không chấp nhận tâm lý e ngại,
chờ đợi một cách thụ động, nghe ngóng…, vì những điều kiện đó không đem lại
hiệu quả giáo dục như mong muốn.
2. Về chất lượng dạy, học mơn Tốn
Qua việc chỉ đạo đổi mới PPDH mơn Tốn theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh tại trường năm học 2016-2017, tôi thấy rất có hiệu quả, đã khuyến
khích được sự chun cần, chủ động sáng tạo và có ý thức vươn lên trong học tập
của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học. Kết quả học mơn Tốn của học
sinh qua 2 lần kiểm tra định kì và 1 lần kiểm tra tồn diện của Phịng Giáo dục và
Đào tạo của huyện Hà Trung cho thấy chất lượng tương đối cao, đảm bảo chất
lượng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. trong các đợt thao giảng, thi giáo viên
giỏi, Ban giám hiệu dự giờ có báo trước và khơng có báo trước…, những giáo viên
bắt thăm giờ Tốn, kết quả giảng dạy đạt loại giỏi cũng đạt cao hơn so với năm học

trước.
Bảng so sánh kết quả giảng dạy mơn Tốn trong 2 năm học:
Năm học
2015-2016
2016-2017

Số tiết Tốn
được dự
45
34

Đánh giá- Xếp loại
Giờ giỏi
Giờ khá
Giờ T.Bình Giờ yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
26
57,8 19
42,2 0
0
27
79,4 7
20,6 0
0


Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta có thể khẳng định được: Sau khi áp dụng
“Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh”, kết quả giờ dạy được nâng lên rõ rệt, tỉ
lệ đạt giờ dạy giỏi cao hơn hẳn so với năm trước.
Để có những khẳng định khách quan về chất lượng dạy học mơn Tốn của nhà
trường, tôi đã thông kê kết quả đánh giá, xếp loại học lực mơn trong học kì I, năm
học 2016-2017 và so sánh cùng thời điểm năm học trước như sau:
Năm học
2015-2016
2016-2017

Tổng số học sinh
460
475

Đánh giá- Xếp loại
Điểm 9,10 Điểm 7,8 Điểm 5,6
Dưới 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
246 53,4 150 32,6 49
10,7 15
3,3

372 78,3 82
17,3 16
3,4 5
1,0
18


Kết thúc vấn đề nghiên cứu trước khi có kết luận chắc chắn, tơi tiếp tục trực
tiếp dự giờ Tốn của cơ giáo Hồng Thị Cường dạy lớp 3A; cơ giáo Nguyễn Thị
Như Hoa dạy lớp 4B và cô Lê Thị Liên dạy lớp 5B, sau đó khảo sát chất lượng các
môn học ở các lớp này vào tuần học thứ 23. Đem so sánh chất lượng mơn tốn các
lớp tương ứng trong năm học trước đó do 3 cơ giáo này dạy, theo bảng thống kê
sau:
Bảng thống kê chất lượng khảo sát mơn Tốn:
Mức điểm đạt
Lớp 3A: 32 em
Lớp 4B: 24 em
Lớp 5B: 22 em
SL
%
SL
%
SL
%
Điểm 9,10
12
37,5
10
41,7
8

36
Điểm 7,8
14
43,7
7
29,2
9
41
Điểm 5,6
6
18,8
6
25,0
5
23
Dưới 5
1
4,1
Qua q trình dự giờ thăm lớp, thăm dị ý kiến của giáo viên và trò chuyện với
học sinh, kết hợp với bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng tiết dạy của 3 lớp,
bảng thống kê kết quả học tập của mơn Tốn học kì I, tơi nhận thấy:
So với kết quả học lực mơn Tốn của các năm trước, chất lượng mơn Tốn
được nâng lên rõ rệt, số lượng học sinh có điểm được nâng lên (tăng 24,9%). Số
lượng học sinh yếu giảm ( giảm 2,3%).
Điều này tôi có thể khẳng định: Với việc áp dụng các biện pháp chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học nêu trên, nhận thức của giáo viên và học sinh về môn
học được thay đổi.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Hầu hết, trong quá trình dạy học giáo viên đã chú ý đến đổi mới phương pháp

dạy học, điều đó được thể hiện rõ nét ở các tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi cấp
trường, cấp huyện, cấp tỉnh giáo viên trường áp dụng đổi mới phương pháp dạy học
đều được đánh giá và ghi nhận giờ dạy giỏi các cấp.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được giáo viên, phụ huynh học sinh coi
trọng. công tác kiểm tra đánh giá việc bồi dưỡng phương pháp dạy học mơn Tốn
được nhà trường duy trì thường xuyên, liên tục, hiệu quả.
Học sinh hoàn toàn chủ động, tự giác học tập, phát huy được tính tích cực,
hợp tác trong giờ học. Các em được rèn luyện kỹ năng thực hành, phối hợp với kỹ
năng giao tiếp, tinh thần hợp tác thể hiện rõ nét trong khi các em hoạt động nhóm,
nhiều em có các ý tưởng hay khác nhau phù hợp với cảm nhận riêng của mình.
Do phối hợp và lựa chọ PPDH khác nhau, thay đổi hình thức dạy học một cách
hợp lý, giờ học đã diễn ra tự nhiên nên đã tạo được hứng thú và sự thi đua trong
học tập của học sinh.
Ở các tiết luyện tập, thực hành, các em được tự ý thể hiện những sáng tạo của
riêng mình, sự hiểu biết đa dạng, phong phú của các em cũng được thể hiện rõ nét.
19


II. Kiến nghị, đề xuất:
1. Đối với giáo viên:
Hiểu biết đúng đắn về nội dung và hình thức đổi mới phương pháp dạy học.
Biết cách phối hợp trong việc tích cực vận động phụ huynh học sinh mua đầy
đủ đồ dùng học tập phục vụ cho môn học.
Cố gắng học hỏi trau dồi kiến thức thì mới đáp ứng được “cách học” của học
sinh hiện nay và mới đạt được mục tiêu của việc dạy học mơn Tốn trong trường
Tiểu học.
Cần phải tìm kiến thức có liên quan đến vấn đề mình sẽ dạy để tìm hiểu bản
chất của nội dung, kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt, để từ đó có hình thức và
phương pháp dạy học hợp lý cho từng bài cụ thể.
Cần lựa chọn và vận dụng linh hoạt các PPDH, đặc biệt là dạy học phát huy

tính tích cực của học sinh. Trong giờ học nên tổ chức nhiều hình thức dạy học khác
nhau, tạo ra mối quan hệ giữa Thầy – Trò; Trò- Thầy; Trò – Trò, để nâng cao hiệu
quả giờ dạy. Tổ chức các hoạt động tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Dưới sự
hướng dẫn của thầy, học sinh phải chủ động và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri
thức mới, vận dụng kiến thức vào thực hành.
Mỗi giờ học giáo viên cần chú ý quan tâm và khuyến khích mọi đối tượng học
sinh, phát huy tính sáng tạo cho học sinh khá giỏi, không gây áp lực cho học sinh
yếu kém, tiếp thu chậm. Trong dạy học cần sử dụng câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, có
thể gợi mở theo chiều hướng thực hiện để học sinh luôn ln phát huy được năng
lực sở trường vốn có của bản thân và vươn lên đạt thành tích cao hơn.
Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lý: đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức. Khai thác triệt
để tác dụng của mỗi đồ dùng nhưng không lạm dụng.
2. Đối với nhà trường và Hội cha mẹ học sinh:
Ban giám hiệu cần đầu tư thời gian hợp lý để nghiên cứu bộ sách học của học
sinh để chỉ đạo góp ý cho giáo viên trong việc thực hiện đổi mới PPDH.
Theo dõi, giám sát việc thực hiện của giáo viên, làm tốt công tác kiểm tra đánh
giá, đưa việc giao khoán chất lượng từng môn học gắn với công tác thi đua, khen
thưởng trong nhà trường.
Tạo mọi điều kiện để giúp giáo viên có điều kiện tốt nhất trong việc đổi mới
phương pháp giảng dạy, hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn của mình.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi khi trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ công tác của mình. Trong quá trình thực hiện và trình bày chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự tham gia đóng góp ý kiến của
các cấp lãnh đạo, các đồng chí đang trực tiếp quản lý trong các nhà trường và
các đồng chí giáo viên đứng lớp để sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn
thiện hơn./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hà Trung, ngày 16 tháng 3 năm 2017
CAM KẾT KHÔNG COPY.

20


Mục lục
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Mục
A
1
2
3
4
5
B
I
II
1

2
3
III

14
15
16
17
28
29
20
21

2.1
2.2
2.3
2.4
IV
C
I
II

Nội dung
Trang
Lời mở đầu
1
Lý do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
1

Đối tượng nghiên cứu
1
Phương pháp nghiên cứu
1
Những điểm mới của sáng kiến
1
Nội dung
2
Cơ sở lý luận của sáng kiến
2
Thực trạng của vấn đề
3
Thực trạng chung
3
Thực trạng của trường Tiểu học Thị Trấn
3
Kết quả của thực trạng trên
4
Các giải pháp và tổ chức thực hiện hiện nhằm nâng cao 5
chất lượng dạy học mơn Tốn
Biện pháp 1
5
Biện pháp 2
14
Biện pháp 3
15
Biện pháp 4
16
Kiểm nghiệm: hiệu quả của sáng kiến
17

Kết luận kiến nghị
19
Kết luận
19
Kiến nghị
20

21


TÀI KIỆU THAM KHẢO
1. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học ( tài liệu bồi dưỡng giáo viên).
2. 5 bước rèn kĩ năng giải Toán cho học sinh Tiểu học
3. Tài liệu hướng dẫn học mơn Tốn VNEN.
4. Nâng cao năng lực ra đề cho giáo viên theo TT22.
5. SGK Toán tiểu học; Sách HDH Toán VNEN (lớp 2 đến lớp 5)

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Quế
Chức vụ và đơn vị công tác: P. Hiệu trưởng trường Tiểu học Thị Trấn Hà Trung,

TT

Tên đề tài SKKN


1.

Một số biện pháp chỉ đạo bồi
dưỡng học sinh giỏi Tiểu học
Chỉ đạo công tác thi đua trong
trường tiểu học Thị Trấn Hà Trung
Chỉ đạo công tác thi đua trong
trường tiểu học Thị Trấn Hà Trung
Cơng tác xã hội hố giáo dục ở
tiểu học Thị Trấn
Một số biện pháp chỉ đạo bồi
dưỡng học sinh giỏi ở
trường Tiểu học Thị Trấn Hà
Trung.
Một số biện pháp chỉ đạo bồi
dưỡng học sinh giỏi ở
trường Tiểu học Thị Trấn Hà
Trung.
Một số biên pháp
nâng cao chất lượng PCGD TH
ĐĐT mức độ 2 ở trường tiểu học
Thị Trấn Hà
Trung”
Một số biên pháp
nâng cao chất lượng PCGD TH
ĐĐT mức độ 2 ở trường tiểu học
Thị Trấn Hà Trung”

2.

3.
4.
5.

6

7

8

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng
B
2006-2007
Phòng

A

2007-2008


Sở

C

2007-2008

Phòng

B

2008- 2009

Phòng

A

2010-2011

Sở

B

2010-2011

Phòng

A

2013-2014


Sở

C

2013-2014

23



×