Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kinh nghiệm rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.78 KB, 21 trang )

phòng GIO DC V O TO thị xà sầm sơn
TRNG TIỂU HỌC qu¶ng hïng

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ
LỜI VĂN CHO HỌC SINH LP 4.
Ngi thc hin: Nguyễn Thị ánh
Chc v: Giỏo viờn
n vị cơng tác: Trường Tiểu học Qu¶ng Hïng
SKKN thuộc lĩnh vc mụn: Toỏn

sầm sơn , NM 2016


2


MC LC
Phn th nht
1. Lý do chọn đề tài
2. Mc đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Phần thứ hai: Nội dung
1.Cơ sở lÝ ln
2.Thực trạng
3.BiƯn ph¸p vµ tỉ chøc thùc hiƯn
4.Kết quả đạt được
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị đề xuất.


Trang
1
1
1
2
2
3
3
3
4
11
13


MỘT SỐ KINH NGHIỆM
RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH
LỚP 4.
PHẦN THỨ NHẤT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ do chọn đề tài :
Mụn toỏn trng Tiu hc giúp học sinh có những tri thức cơ sở,
nền tảng về tốn học, rèn luyện khả năng tính tốn, suy luận, đồng thời góp
phần rèn luyện các phẩm chất đạo đức ở mỗi học sinh. Trong mơn tốn ở
bậc Tiểu học, các bài giải tốn có lời văn có một vị trí hết sức quan trọng,
chiếm phần lớn thời lượng trong học toán của học sinh. Các bài toán được
sử dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức mới, giải toán được sử dụng để
củng cố, luyện tập kiến thức; giải toán giúp cho việc nâng cao năng lực tư
duy của học sinh.
Việc giải thành thạo các bài toán là một trong những tiêu chí để đánh
giá khả năng học tốn của học sinh và mức độ hồn thành chương trình học

theo chuẩn kiến thức kỹ năng bậc Tiểu học.
Các bài tốn có lời văn thường có nội dung tổng hợp để giải quyết
được học sinh cần nắm bắt những kiến thức cơ bản. Trong chương trình
sách giáo khoa các bài tốn có lời văn thường là các bài tốn khó và nó u
cầu học sinh phải vận dụng kiến thức của cả bài học vào để giải.
Toán lời văn đa số là có nội dung liên quan đến thực tế. Vì vậy khi
giải các bài tốn này, học sinh được mở rộng thêm kiến thức các môn học
khác.
Để giải tốn có lời văn học sinh cần phải có cách suy luận, sáng tạo
chứ không đơn thuần chỉ là tính tốn. Việc giải các bài tốn có lời văn sẽ
giúp các em rèn đức tính kiên trì, chịu khó, tự lực vượt khó... Vì khi giải các
em phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình giải quyết vấn đề và tự mình kiểm
tra lại kết quả.
Bên cạnh đó nhiều bài tốn có nội dung thú vị mà khi
giải các em thấy hứng thú, qua đó giúp các em ham thích mơn tốn và có
nhu cầu học tốn.
Ngồi ra trong tất cả các bài đều có những bài tốn có lời văn ứng
dụng kiến thức trong bài đó. Tuy nhiên để các em biết giải một cách khoa
học, có phương pháp... thì việc hướng dẫn của giáo viên là vô cùng cần
thiết. Giáo viên sẽ là người định hướng, dẫn dắt các em trong quá trình giải,
giúp các em đi một cách đúng hướng.
Trong thực giảng dạy tôi thấy các em cịn hạn chế trong q trình giải
tốn có lời văn, cụ thể như chưa hiểu yêu cầu đề bài, chưa biết tóm tắt đề bài
tìm lời giải ngắn gọn nhưng chưa đủ ý, trình bày bài giải chưa khoa
học, sai lời giải, sai cách viết phép tính. Khi giải xong bài toán, đa số
học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn đến nhiều trường hợp sai sót đáng
4


tiếc do tính nhầm, do chủ quan, bị động trong tiếp thu kiến thức, tri thức các

em tiếp thu được chóng qn...Vì vậy trong q trình giảng dạy tơi đã rút ra:
"Một số kinh nghiện rèn kỹ năng giải toán cú li vn cho hc sinh lp
4".
2. Mục đích nghiên cøu :
Tìm hiểu nội dung và phương pháp rÌn kü năng giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 4 . Nhằm tạo điều kiện học tập môn Toán
cho học sinh, một môn học đợc coi là khó khăn, hóc búa thì
việc thực hành giải toán nhằm mục đích giúp các em lĩnh
hội đợc tri thức và khắc sâu các tri thức đó.
Giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo để vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
3. Đối tợng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 4C , trờng tiểu học Quảng Hùng , thị xÃ
Sầm Sơn
- Nhng bi tp thuộc mạch kiến thức “giải tốn có lời văn” trong
chương trỡnh lp 4 Tiu hc.
4. Phơng pháp nghiên cứu :
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phơng pháp điều tra, quan sát .
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm .

5


PhÇn thø hai
Néi dung
1. Cơ sở lý luận :
Tốn lớp 4 mở đầu cho giai đoạn 2, giai đoạn học tập hình thành cho
học sinh những hiểu biết kĩ năng tính tốn và cũng là điểm phát huy tư duy
cho học sinh về cả 2 mặt: trực quan và trừu tượng. Đây cũng chính là giai

đoạn giúp cho giáo viên phát hiện ra những học sinh có kĩ năng tốt về mơn
tốn.
Trong Tiểu học việc giải tốn cực kì quan trọng, giúp học sinh có
thêm vốn ngơn ngữ. Bởi vì các bài tốn đưa ra khơng trùng về ngơn từ. Qua
giải tốn giúp các em có ý chí vượt khó, tính cẩn thận, có óc suy nghĩ độc
lập, sáng tạo và phát triển tư duy.
Giải tốn giúp học sinh hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức đã học,
kĩ năng về toán. Đồng thời giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc
những kiến thức thiếu sót của học sinh. Từ đó dễ dàng tìm giải pháp cho học
sinh phát huy ưu điểm khắc phục những kiến thức bị hổng, những khó khăn
khi sử dụng ngơn từ trong lời giải.
Dạng giải tốn có lời văn khơng chỉ là tiết riêng mà cịn được lồng
ghép vào tất cả chương trình tốn ở Tiểu học. Vì vậy, việc nhận dạng, gọi
đúng dạng để giải là khó.
Chính vì thế, nội dung giải tốn có lời văn vơ cùng quan trọng, học
sinh muốn giải toán đúng, nhanh trước hết phaỉ biết phân biệt từng dạng
tốn để từ đó tìm ra phương pháp giải tốn đúng.
Trong chương trình tốn 4 có nhiều dạng giải tốn có lời văn, trong
đó có các dạng tốn điển hình mà tơi quan tâm hướng dẫn cho học sinh, đó
là:
- Dạng tốn điển hình thứ nhất “Tìm số trung bình cộng”.
- Dạng thứ hai "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.
- Dạng thứ ba "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”.
- Dạng thứ tư "Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó”.
Các dạng tốn này các em không chỉ học riêng ở lớp 4 mà còn phải
vận dụng nhiều ở lớp sau. Nếu học sinh phân biệt đúng và giải nhanh dạng
tốn này thì sẽ tạo đà cho các em phân biệt và giải đúng và nhanh các dạng
toán khác ở các lớp trên.
2. Thực trạng :
Trong quá trình dạy học, nhất là khi dạy về tốn có lời văn cho học

sinh lớp 4, tơi nhận thấy một số thực trạng sau:
* Đối với giáo viên:

6


Qua thực tế dự giờ thăm lớp của các giáo viên trong nhà trường, tôi
thấy việc dạy bài ở trong mơn tốn nói chung và trong giải tốn có lời văn
nói riêng có nhiều vấn đề bất cập từ phía giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học như sau:
- Giáo viên chưa khai thác được vốn sống, kinh nghiệm, kiến thức có
sẵn của học sinh.
- Giáo viên phần lớn chưa phân loại được các đối tượng học sinh
trong lớp mình giảng dạy.
- Việc vận dụng các phương pháp dạy học cũng như hình thức dạy
học chưa phù hợp, chưa khơi dậy được tính tích cực học tập của học sinh.
- Khơng khí lớp nặng nề, khơng sơi nổi.
* Đối với học sinh:
- Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng
tâm của đề tốn, khơng chịu phân tích đề tốn khi đọc đề.
- Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong dạy tốn là tóm tắt đề
tốn, học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề tốn khác nhau phụ thuộc
vào từng dạng bài cụ thể.
- Học sinh chưa có kỹ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài
toán phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khuôn mẫu của những dạng bài cụ
thể mà các em thường gặp trong SGK. Khi gặp bài tốn địi hỏi tư duy, suy
luận một chút các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ.
- Trình bày bài giải chưa khoa học.
- Sai lời giải.
- Sai cách viết phép tính.

- Khi giải xong bài tốn, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài,
dẫn đến nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan.
- Bị động trong tiếp thu kiến thức, tri thức các em tiếp thu được chóng
quên.
- Vận dụng vào thực hành thường máy móc khơng sáng tạo.
- Các em không say mê, không sôi nổi trong khi học.
- Các em chưa xác định được dạng tốn, vì do các em chưa hiểu được
các từ ngữ chứa đựng những thông tin mà đề bài yêu cầu ở các bài tốn khác
nhau.
- Khi phân tích đề chưa gắn tên gọi các đại lượng trong bài ứng với
đơn vị cho hợp lí; do đó các em đặt lời giải chưa rõ nghĩa chưa phù hợp với
phép tính.
*. Kết quả khảo sát thực tế.
Năm học 2015 – 2016, tôi được phân công dạy lớp 4C với 29 học
sinh. Khi mới nhận lớp tôi đã tiến hành khảo sát vào tháng 9 năm 2015 kết
quả như sau:
Tổng Đạt Y/C theo
số
chuẩn

Chưa đạt yêu cầu theo chuẩn kiến thức kỹ năng
Về tóm tắt đề
Câu lời giải
Kĩ năng tính
7


HS

KTKN

bài
toán
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
29
18
62 %
2
6,8 %
2
6,8 %
7
24,4%
Với thực tế như vậy, việc khai thác bài của giáo viên trong giảng dạy
nói chung và trong dạy học mơn tốn nói riêng là một vấn đề cực kỳ quan
trọng. Nó quyết định sự thành cơng hay thất bại của người thầy giáo trong
quá trình giảng dạy. Chính vì vậy, việc tìm ra giải pháp nhằm giúp người
giáo viên nâng cao hiệu quả giảng dạy nói chung và trong dạy giải tốn có
lời văn trong chương trình tốn lớp 4 nói riêng là một việc làm cần thiết.
3 . Các biÖn pháp và tổ chức thực hiện.
3.1. Cách tiến hành giải các dạng toán:
Giải toán là hoạt động trí não rất khó khăn và phức tạp, giải tốn
khơng chỉ nhớ mẫu rồi áp dụng để làm bài mà đòi hỏi học sinh phải nắm
chắc các phép tính, suy nghĩ độc lập, suy luận và kĩ năng tính tốn phải

nhuần nhuyễn, chính xác.
Hoạt động làm quen với việc giải toán được tiến hành theo 4 bước
sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn.(Có tóm tắt, phân tích đề)
Bước 2: Tìm cách giải bài tốn.
Bước 3: Trình bày bài giải.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá.
Bước1- Tìm hiểu nội dung bài toán:
- Học sinh cần phải đọc kĩ đề tốn, suy nghĩ đề tốn cho biết gì và cần
giải quyết vấn đề gì? Đặc biệt các em cần chú ý đến câu hỏi của bài toán .
Giáo viên cần nêu ít nhất 2 câu hỏi: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì?
- Khi đọc đề bài tốn học sinh phải hiểu thật rõ một số từ, thuật ngữ
quan trọng chỉ rõ tình huống tốn học được diễn tả theo ngơn ngữ thơng
thường, sau đó xác định 3 yều tố cơ bản của bài toán.
1. Dự kiện: Là những cái đã cho, đã biết trong bài toán.
2. Điều kiện: Là mối quan hệ giữa cái đã biết, cái phải tìm và các
điều kiện khơng tường minh( điều kiện ẩn).
3. Ẩn số: Là những cái chưa biết trong đề bài ( cái cần phải tìm), nắm
vững các mối quan hệ đại lượng trong thực tiễn, biết trừu tượng hoá các nội
dung cụ thể từ đó rút ra bản chất của tốn học.
Bước 2- Tìm cách giải bài tốn:
Để tìm được cách giải và thứ tự các bước giải, đòi hỏi các em phải
phân tích các dữ liệu, dữ kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối
quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp, để thực
hiện được điều đó các em phải tiến hành:
- Suy nghĩ xem câu hỏi cuả bài tốn cần biết gì? Phải thực hiện phép
tính gì?
- Từ các dữ kiện đã cho và điều kiện của bài tốn có thể biết gì? Có
thể tính gì?
8



- Phép tính có thể giúp trả lời câu hỏi được khơng?
Giáo viên u cầu học sinh tư duy tích cực, phân tích lựa chọn, lược
bỏ bớt các dữ kiện và học sinh phải huy động vốn kiến thức đã có. Chú ý
đến vấn đề kinh nghiệm giải tốn cho học sinh:
- Trước hết học sinh phải nhận ra bài tốn thuộc dạng nào hoặc có thể
biến đổi về dạng tốn nào?
- Tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố đại lượng trong bài toán, thiết
lập mối quan hệ đó.
- Bài tốn đã cho có tương tự bài tốn nào đã biết cách giải rồi hay
chưa.
- Đưa bài toán về dạng bài tốn đơn giản hơn.
Bước 3- Trình bày bài giải:
- Trình bày theo thứ tự các phép tính theo các câu hỏi rõ ràng, gọn
gàng, đẹp
- Ghi các phép tính trình bày ngang của vở theo dịng kẻ và kết quả
cuối cùng phải ghi đơn vị trong dấu ngoặc đơn, VD: 6 (m). Mỗi phép tính
phải có lời giải kèm theo, cuối cùng phải ghi đáp số.
Bước 4- Kiểm tra đánh giá:
Việc kiểm tra kết quả là khâu quan trọng chứng tỏ các tiến trình làm
việc của học sinh đúng hay sai. Đánh giá nhằm phát hiện sai sót nhầm lẫn
trong q trình tính tốn hoặc suy luận. Đây là bước phát hiện những sáng
tạo của các em, bước này được thể hiện qua các hình thức sau:
- So sánh kết quả với thực tiễn của bài toán.
- Bài toán được giải theo mấy cách và các cách giải ấy có cùng một
đáp số khơng?
Việc đánh kết quả đúng đề bài yêu cầu là động lực thúc đẩy các em cố
gắng tìm ra những cách giải khác nhau, nhằm hình thành kĩ năng giải tốn
có lời văn cho học sinh, giúp các em học toán giỏi hơn.

Các bài tốn điển hình là các bài tốn hợp có cùng cấu trúc tốn học
dẫn đến có cùng chung cách giải, ngồi ra tốn có lời văn lớp 4( tốn điển
hình) có nét riêng của nó để áp dụng vào giải tốn.
3.2. Cụ thể đối với từng dạng
Qua q trình giảng dạy và tìm hiểu học sinh, để khắc phục nguyên
nhân nêu trên giúp học sinh học tốt giải tốn có lời văn ( tốn điển hình) và
áp dụng giải các dạng tốn,bài tốn cụ thể:
Dạng 1: Tìm số trung bình cộng.
Học sinh hiểu thuật ngữ “Trung bình cộng” muốn tìm trung bình
cộng của nhiều số ta tính tổng của các số đó rồi chia tổng đó cho tổng các số
hạng.
Bài tốn 1: Có số học sinh của 3 lớp lần lượt là 25 học sinh, 27 học sinh,
32 học sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh? ( Bài 2- trang 27
SGK toán 4).

9


Bài này giúp học sinh biết tìm số trung bình cộng thơng qua giải tốn
và biết dùng đơn vị đo thông dụng trong khi làm bài.
Cách hướng dẫn học sinh bài này:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
Yêu cầu học sinh đọc đề tốn, tìm hiểu đề tốn, phân tích đề tốn. Cụ
thể:
+ Bài tốn cho biết gì? ( Số học sinh của 3 lớp là: 25, 27, 32 học
sinh).
+ Bài tốn hỏi gì? ( Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nbiêu học sinh).
Học sinh tóm tắt bài tốn (bằng sơ đồ)
25 HS
27HS

32HS
? HS

? HS

? HS

Bước 2: Lập kế hoạch giải tốn.
Hỏi: Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số ta làm như thế nào?
(Yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc).
Muốn tìm trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh ta làm như thế
nào? ( Tìm tổng số học sinh của cả 3 lớp, lấy tổng đó chia cho tổng số hạng
tức là chia cho 3).
Bước 3: Trình bày bài giải.
Tổng số học sinh của 3 lớp là:
25 + 27 + 32 = 84( học sinh)
Trung bình mỗi lớp có số học sinh là:
84 : 3 = 28( học sinh)
Đáp số: 28 học sinh.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá.
Thử lại : 28 x 3 = 84 học sinh.
Tổng là: 25 + 27 + 32 = 84( học sinh)
Bài toán 2: Số dân của một xã trong 3 năm liền tăng thêm lần lượt là: 96
người, 82 người, 71 người. Hỏi trung bình mỗi năm số dân của xã đó tăng
thêm bao nhiêu người?( Bài 2/ 28- SGK tốn 4).
Hướng dẫn học sinh làm bài này:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
u cầu học sinh đọc đề tốn, tìm hiểu và phân tích đề tốn, cụ thể:
Bài tốn này cho biết gì? ( Sự tăng dân số của 1 xã trong 3 năm liền
là: 96; 82; 71 người).

Bài toán hỏi gì? ( Trung bình mỗi năm dân số của xã đó tăng bao
nhiêu người).
Học sinh tóm tắt ( bằng sơ đồ).

10


96 người 82 người 71 người

? người
? người ? người
Bước 2: Lập kế hoạch giải tốn.
Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số ta làm như thế nào?(Yêu
cầu học nhắc lại quy tắc).
Muốn tìm trung bình cộng của mỗi năm xã đó tăng bao nhiêu người ta
làm như thế nào? (Tìm tổng số người tăng trong 3 năm, lấy tổng đó chia cho
tổng số hạng tức
là chia cho 3).
Bước 3: Trình bày bài giải.
Trong 3 năm dân số của xã đó tăng là:
96 + 82 + 71 = 249 ( người)
Trung bình mỗi năm dân số xã đó tăng là:
249 : 3 = 83 ( người)
Đáp số: 83 người.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá.
Thử lại: 83 x 3 = 249 người
Tổng là: 96 + 82 + 71 = 249 người
Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu.
Để thực hiện giải bài toán thuộc dạng toán này các em học sinh
thường sử

dụng sơ đồ đoạn thẳng để ghi tóm tắt. Dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng
và hiệu của hai số đó thường có 2 cách giải:
Cách 1: Số lớn = ( Tổng + Hiệu) : 2
Số bé = Số lớn – Hiệu ( hoặc Tổng – Số lớn)
Cách 2: Số bé = ( Tổng – Hiệu)
Số lớn = Số bé + Hiệu ( hoặc Tổng – Số bé)
Bài tốn 1: Một lớp học có 28 học sinh. Số học trai hơn số học sinh gái là 4
em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học trai, bao nhiêu học sinh gái? (Bài 2trang 47 SGK toán 4)
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
Học sinh đọc kĩ bài tốn, tìm hiểu bài tốn cho biết gì? ( Cho biết
tổng số học sinh cả lớp là 28 em. Số học sinh nam hơn số học nữ là 4 em).
Bài tốn hỏi gì? ( Học sinh nam mấy em, học sinh nữ mấy em).
Học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳg.

11


? HS
Học sinh nam:
4HS

28 HS

Học sinh nữ:
? HS
Bước 2: Lập kế hoạch giải toán.
Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước sau:
Số học sinh nam và nữ cộng lại sẽ thay đổi như thế nào nếu ta thêm số
học sinh nữ là 4 em? ( Nếu thêm số HS nữ là 4 em thì số học của lớp sẽ tăng
thêm 4 em và tổng số cả lớp sẽ là: 28 + 4 = 32 học sinh).

Nhận xét 32 học sinh chính là 2 lần số học sinh nam. Vậy số học
sinh nam là bao nhiêu? ( Số học sinh nam là: 32 : 2 = 16( học sinh).
Vậy số học sinh nữ là bao nhiêu, ta lấy số học sinh nam – Hiệu: 16 –
4 = 12 ( học sinh).
Bước 3: Trình bày bài giải.
Bài giải
Cách 1:
Số học sinh nam sẽ là:
( 28 + 4) : 2 = 16( học sinh)
Số học sinh nữ sẽ là:
16 – 4 = 12( học sinh)
Cách 2:
Số học sinh nữ sẽ là:
( 28 – 4 ) : 2 = 12 (học sinh)
Số học sinh nam sẽ là:
12 + 4 = 16( học sinh)
Đáp số: Học sinh nam: 16 em
Học sinh nữ: 12 em.
Bài toán 2: Hai phân xưởng làm được 1200 sản phẩm. Phân xưởng thứ
nhất làm đươc ít hơn phân xưởng thứ hai 120 sản phẩm. Hỏi mỗi phân
xưởng làm được bao nhiêu sản phẩm? ( bài 4/ 48- SGK toán 4).
Sau khi học sinh nhận dạng tốn, tơi hướng dẫn học sinh xác định
tổng, hiệu, số lớn, số bé như sau:
Bước1: Đọc kĩ đề và nhận dạng tốn.
Bài tốn thuộc dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
Tổng của hai số : 1200 sản phẩm ( số sản phẩm của hai phân xưởng)
Hiệu của hai số : 120 sản phẩm ( số sản phẩm của phân xưởng thứ
nhất ít hơn số sản phẩm của phân xưởng thứ hai)
Số lớn ứng với số sản phẩm của phân xưởng thứ hai.
Số bé ứng với số sản phẩm của phân xưởng thứ nhất.

12


Học sinh tóm tắt bài tốn.
? sp
Phân xưởng thứ nhất:
120sp

1200 sp

Phân xưởng thứ hai:
? sp
Bước 2: Lập quy trình giải.
Số sản phẩm của phân xưởng một và phân xưởng hai sẽ thay đổi như
thế nào?
( Bớt 120 sản phẩm của phân xưởng thứ hai sẽ giảm đi 120 sản phẩm và
tổng số của cả 2 phân xưởng sẽ là: 1200- 120 = 1080 sản phẩm).
Nhận xét: 1080 sản phẩm chính là 2 lần số sản phẩm của phân xưởng
hai. Vậy số sản phẩm của phân xưởng hai là bao nhiêu? ( Sản phẩm của
phân xưởng hai là: 1080 : 2 = 540 sản phẩm).
Vậy sản phẩm của phân xưởng một là bao nhiêu? ( Ta lấy sản phẩm
phân xưởng hai + Hiệu).
540 + 120 = 660 ( sản phẩm).
Bước 3: Trình bày bài giải.
Số Sản phẩm của phân xưởng thứ nhất làm được là:
( 1200 - 120 ) : 2 = 540 (sản phẩm)
Số sản phẩm của phân xưởng thứ hai làm được là:
540 + 120 = 660 ( sản phẩm)
Hoặc: 1200 - 540 = 660 ( sản phẩm)
Đáp số: Phân xưởng thứ nhất: 540 sản phẩm

Phân xưởng thứ hai: 660 sản phẩm.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá.
Thử lại: 660 - 540 = 120 ( sản phẩm)
660 + 540 = 1200 ( sản phẩm)
Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của 2 số đó.
Để giải quyết dạng bài tốn Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của 2 số
đó. Trước hết tơi đã giúp học nhận ra 2 đại lượng của bài tốn có bao nhiêu
phần bằng nhau thì ta phải biểu diễn nó trên sơ đồ đơn giản nhất và dễ làm
nhất.
Bài toán 1( trang 148, SGK ) : Một người đã bán được 280 quả cam và
qt, trong đó số cam bằng

2
5

số qt. Tìm số cam, số quýt đã bán.

Bước 1: Tìm hiểu đề bài:
HS đọc kỹ bài toán, cho biết:
- Bài toán cho biết gì? (Một người đã bán được 280 quả cam và quýt,
trong đó số cam bằng

2
5

số quýt).

13



- Số cam bằng

2
5

số quýt có nghĩa như thế nào? (Số cam 2 phần, số

quýt 5 phần. Các phần này có giá trị bằng nhau).
- Bài tốn u cầu gì? (Tìm số cam, số qt đã bán).
- HS tóm tắt bài toán như sau:
? quả
Cam:
Quýt:

280 quả

? quả
Bước 2: Lập quy trình giải:
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, số cam, số quýt là bao nhiêu quả? (280 quả).
Số cam chiếm mấy phần? (2 phần), số quýt chiếm mấy phần? (5 phần).
Bước 3: Trình bày bài giải:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
2 + 5 = 7 (phần)
Số quả cam là:
280 : 7 x 2 = 80 (quả)
Số quả quýt là:
280 – 80 = 200 (quả)
Đáp số:
Cam: 80 quả
Quýt: 200 quả.

Bước 4: Kiểm tra đánh giá:
Lấy số cam cộng với số quýt: 80 + 200 = 280 quả.
Bài toán 2: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 125 m, chiều rộng bằng

2
3

chiều dài. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó.( bài 4/ 149- SGK tốn 4)
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
Học sinh đọc kĩ bài tốn, cho biết:
Bài tốn cho biết gì? ( Cho biết nửa chu vi của hình chữ nhật là
125m).
Em hiểu nửa chu vi của hình chữ nhật là như thế nào? ( Tức là tổng
của 1 chiều dài và 1 chiều rộng của hình chữ nhật đó).
Chiều rộng bằng

2
3

chiều dài có nghĩa như thế nào? ( Chiều rộng 2

phần thì chiều dài 3 phần, các phần này có giá trị bằng nhau).
Bài tốn yêu cầu gì? ( Tìm số đo chiều dài và số đo chiều rộng là bao
nhiêu m).
Học sinh tóm tắt bài toán như sau:
?m
14


Chiều rộng:

125 m
Chiều dài:
?m
Bước 2: Tìm hiểu đề tốn.
Bài tốn đã cho biết nửa chu vi có nghĩa là cho biết tổng độ dài của 2
cạnh (dài + rộng).
Tỉ số giữa chiều dài và chiều rộng đã có:

2
3

Vậy muốn giải bài tốn này ta chỉ việc làm gì sau khi đã có tổng và
tỉ.
Bước 3: Trình bày bài giải.
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 ( phần)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
125 : 5 x 2 = 50 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là:
125 - 50 = 75 ( m)
Đáp số: Chiều rộng: 50 m
Chiều dài: 75 m
Bước 4: Kiểm tra đánh giá.
Lấy chiều dài cộng với chiều rộng của hình chữ nhật có giá trị bằng
nửa chu vi:
75 + 50 = 125 m
Từ cách trình bày bài tốn của học sinh ( học sinh có thể trình bày
nhiều cách nhưng làm sao cho phù hợp) .
Trong bài toán này( các bài toán cùng dạng) cũng có thể thêm một
phép tính giá trị mỗi phần được tách ra (đối với HS yếu, trung bình) cụ thể:

Tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Một phần ứng với số m là:
125 : 5 = 25 ( m)
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
25 x 2 = 50 ( m)
Chiều dài của hình chữ nhật là:
125 - 50 = 75 (m)
Đáp số: Chiều rộng: 50 m
Chiều dài: 75 m.
Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của 2 số đố.
Dạng này quy trình giải tốn các bước tiến hành gần giống với dạng
tốn Tìm hai số khi biết tổng và tỉ. Nhưng cách thực hiện ở phần 1 lại đi tìm
hiệu số phần.

15


Bài toán 1 : Hiệu của hai số là 24. Tỉ số của hai số đó là

3
5

. Tìm hai số đó.(

Bài tốn1- trang 150, SGK tốn 4).
Ta có cách giải :
Bước 1: Học sinh đọc kĩ đề toán.
Bài toán cho biết gì? ( Hiệu 2 số là 24, tỉ số của 2 số bắng
số bé bằng


3
5

số lớn). Em hiểu số bé bằng

3
5

3
5

. Tức là

số lớn nghĩa là thế nào? (Tức

là tỉ số giữa
số lớn và số bé, nếu số bé 3 phần thì số lớn 5 phần, các phần giá trị bằng
nhau).
GV hướng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
?

Số bé:
Số lớn:

24
?

Bước 2: Lập quy trình giải.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, số lớn hơn số bé là 24 và 24 này của số lớn

ứng
với mấy phần ( 2 phần). Để có 2 phần ta làm như thế nào? ( 5 – 3 = 2 phần)
Muốn tìm giá trị một phần ta làm như thế nào? ( 24 : 2 = 12)
Từ đó ta tìm ra số bé và số lớn.
Bước 3:Trình bày bài giải.
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 3 = 2( phần)
Giá trị một phần là:
24 : 2 = 12
Số bé là:
12 x 3 = 36
Số lớn là: 36 + 24 = 60
Đáp số: Số bé: 36
Số lớn: 60.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá.
Thử lại: 60 - 36 = 24
Bài toán 2: (Tr.150 SGK)
Một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 12m. Tìm chiều dài,
chiều rộng của hình đó, biết rằng chiều dài bằng

7
4

chiều rộng.

Bước 1: HS đọc kỹ đề bài.
- Bài tốn cho biết gì? (Một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều
rộng 12m, chiều dài bằng

7

4

chiều rộng).

16


- Em hiểu chiều dài bằng

7
4

chiều rộng nghĩa là thế nào? (Chiều dài

chiếm 7 phần, chiều rộng chiếm 4 phần. Các phần giá trị bằng nhau).
- Hướng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ:
?m
Chiều dài:
Chiều rộng:
12 m
?m
Bước 2: Lập quy trình giải:
- Nhìn vào sơ đồ ta thấy, chiều dài hơn chiều rộng 12m. 12 m ứng với
mấy phần? (3 phần). Để có 3 phần ta làm như thế nào? (7 – 4 = 3 phần).
- Muốn tìm giá trị 1 phần ta làm thế nào? (12: 3 = 4)
- Từ đó ta tìm được chiều dài và chiều rộng.
Bước 3: Trình bày bài giải:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
7 – 4 = 3 (phần)
Chiều dài hình chữ nhật là:

12 : 3 x 7 = 28 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
28 – 12 = 16 (m)
Đáp số:
Chiều dài: 28m
Chiều rộng: 16m.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá:
Thử lại:
28 – 16 = 12
4. Hiệu quả :
Sau khi khảo sát đầu năm và kiểm tra giữa kỳ I, do chất lượng thấp
nên tôi đã áp dụng các giải pháp nêu trên vào giải tốn có lời văn cho học
sinh trong lớp. Trong q trình triển khai, tơi đã được sự hưởng ứng nhiệt
tình của giáo viên trong trường, tích cực học tập của học sinh trong lớp.Điều
đó là động lực giúp tôi áp dụng các giải pháp nêu trên một cách thường
xun trong việc giải tốn có lời văn. Vì vậy, chất lượng học tập phần giair
tốn có lời văn lớp tôi được nâng lên một cách rõ rệt. Cụ thể như sau:
4.1. Đối với học sinh
Qua quá trình dạy học tơi thấy dạng tốn giải tốn có lời văn( tốn
điển hình), học sinh đã làm thành thạo, các em khơng cịn lẫn giữa các dạng
tốn với nhau là do giáo viên đã trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng
để phân biệt và giải toán một cách khoa học, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu,
dễ nhớ để học sinh tiếp thu tốt và nhớ lâu.
Trong quá trình giảng dạy mơn tốn dạng giải tốn có lời văn ở các
dạng tốn điển hình mà tơi đã hướng dẫn cho các em:
Dạng: Tìm số trung bình cộng.
17


Dạng :Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

Dạng: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Dạng: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
4.2. Đối với giáo viên
Giáo viên tự tin trong giờ dạy, vận dụng linh hoạt các hình thức và
phương pháp dạy học đồng thời quan tâm đến từng học sinh của lớp mình
nhằm phát hiện ra những điều học sinh cịn vướng mắc để giúp đỡ các em
khắc phục một cách tốt nhất.
4.3. Kết quả thu được:
Sau thời gian triển khai kết quả thu được của lớp tôi qua kỳ thi giữa
kỳ II như sau.
Tổng Đạt Y/C theo
số
chuẩn
HS
KTKN
SL
TL
29
28
96,6
%

Chưa đạt yêu cầu theo chuẩn kiến thức kỹ năng
Về tóm tắt đề
Câu lời giải
Kĩ năng tính
bài
tốn
SL
TL

SL
TL
SL
TL
1
3.4%
0
0
0
0

PhÇn thø ba
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
18


1. Kết luận:
Trong q trình giảng dạy, thực tế khơng có phương pháp nào là tối
ưu mà chỉ có sự nhiêt tình của giáo viên đối với học sinh, lịng tâm huyết
với nghề thì giáo viên mới vận dụng tốt các phương pháp dạy học giúp học
sinh học tốt hơn.
Qua q trình dạy học, bản thân tơi nhận thấy dạy học tốn ở Tiểu
học nói chung và phần dạy học giải tốn có lời văn ( tốn điển hình) cho học
sinh lớp 4 nói riêng thì mỗi giáo viên cần phải tham khảo các tài liệu bồi
dưỡng để có cách thức và phương pháp dạy học cho phù hợp.
Để học sinh có hành trang bước vào bậc học cao hơn, giáo viên phải
có cách lựa chọn phương pháp vào từng dạng bài và việc tìm hiểu nội dung
SGK là việc làm cần thiết.
Cùng với sự đổi mới về nội dung, chương trình thì việc đổi mới
phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ là người

hướng dẫn cho học sinh phát hiện, tiếp nhận kiến thức mới và cần chú trọng
rèn luyện kĩ năng thực hành, kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4.
Trong thực tế lớp học có những đối tượng học sinh khác nhau. Người
giáo viên phải dạy đến từng đối tượng, nhưng cần xác định nâng cao đối với
học sinh khá giỏi. Để làm được điều đó người giáo viên phải chú ý đến việc
rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh nhằm phát triển tư duy cho học
sinh.
2. Đề xuất, kiến nghị:
- Với nhà trường: Cần bổ sung đầy đủ cơ sở vật chất, đầy đủ cơ sở
vật, trang thiết bị dạy học, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh dạy và
học có hiệu quả tốt nhất.
- Với Phòng Giáo dục và các cấp quản lý: Ngoài các chuyên đề về
đổi mới phương pháp, đề nghị Phòng Giáo dục tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên mơn theo cụm để GVcó điều kiện giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh
nghiệm lẫn nhau, nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn nói chung và
các dạng tốn hay, tốn khó nói riêng. Đặc biệt là áp dụng rộng rãi mơ hình
trường học mới : (VNEN) trên địa bàn tồn thÞ.
- Đề nghị phịng giáo dục tham mưu với tổ chức chính quyền tỉnh bổ
sung giáo viên đặc thù về nhà trương để chúng tôi chuyên tâm vào dạy học
các mơn được phân cơng một cách tốt nhất.

Qu¶ng Hïng , ngày 5 tháng 4 năm
2016.
XÁC NHẬN

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

19



CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

không sao chép nội dung của ngi khỏc.

Ngi thc hin

Nguyễn
Thị ánh

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
+
+
+
+
+

Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 4
Phương pháp dạy các mơn học lớp 4
Sách giáo viên tốn 4
Toán 4 - sách giáo khoa.
Một số tài liệu khác.

21




×