Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tài liệu luận văn Thực trạng công tác quản lý dự án duy tư bảo trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết quả nghiên cứu và các
kết luận có tính độc lập riêng và trung thực, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa
được công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
đựợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Đình Cơng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, Tiến sĩ
Nguyễn Thế Hòa người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi hồn
thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn
hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học,
cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tơi đạt được những thành
tựu và kinh nghiệm quý báu.
Em xin cám ơn Khoa Kinh và Quản lý, Phòng Đào tạo Đạ học và sau Đại học,
Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho em làm việc, nghiên
cứu để tiến hành tốt luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ở bên, cổ vũ và động viên
tác giả những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn


Lê Đình Cơng

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN DUY TU BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ............................................................................ 4
1.1 Khái niệm, đặc điểm dự án và quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ ................. 4
1.2 Vai trị của cơng tác quản lý dự án ........................................................................ 7
1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý dự án ............................................. 10
1.4 Nội dung quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ ................................................ 11
1.4.1 Lập kế hoạch cơng tác duy tu bảo trì đường bộ ...................................... 11
1.4.2 Điều phối thực hiện dự án ....................................................................... 12
1.4.3 Giám sát ................................................................................................... 12
1.5 Các yếu tố tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ .. 13
1.5.1 Các yếu tố khách quan............................................................................. 13
1.5.2 Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 14
1.6 Kinh nghiệm thực tiễn công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ ở trong
và ngồi nước ............................................................................................................ 15
1.6.1 Công tác quản lý các dự án duy tu bảo trì đường bộ một số nước trên thế
giới .................................................................................................................... 15
1.6.2 Công tác quản lý các dự án duy tu bảo trì đường bộ tại Việt Nam trong
những năm qua ................................................................................................. 23
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 31
CHƯƠNG 2. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN DUY TU

BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI BAN QUẢN LÝ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ - SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI LẠNG SƠN ................................................................................... 32
2.1 Giới thiệu tổng quan về mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Lạng Sơn ........... 32
2.1.1 Vị trí địa lý điều kiện tự nhiên tỉnh Lạng Sơn......................................... 32
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................ 34
2.1.3 Hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn ............................................... 35
iii


2.2 Giới thiệu về Ban quản lý bảo trì đường bộ ....................................................... 42
2.2.1 Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý bảo trì đường bộ .................................. 42
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý bảo trì đường bộ ........................ 44
2.2.3 Một số dự án duy tu bảo trì đường bộ đã triển khai trong những năm gần
đây .................................................................................................................... 47
2.3 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................ 48
2.3.1 Về công tác lập kế hoạch ........................................................................ 48
2.3.2 Về công tác điều phối thực hiện .............................................................. 52
2.3.3 Về công tác giám sát ............................................................................... 55
2.3.4 Về quản lý hành lang đường bộ và kiểm soát tải trọng xe lưu hành trên
tuyến đường bộ ................................................................................................. 57
2.4 Kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý dự án
duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................. 67
2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 67
2.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ................................................... 68
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 70
CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN DUY TU BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN ............................................................................................................................... 71
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh

Lạng Sơn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ................................................ 71
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển ........................................................... 71
3.2 Những cơ hội và thách thức ................................................................................ 75
3.2.1 Những cơ hội đối với hoạt động quản lý, bảo trì đường bộ .................... 75
3.2.2 Những thách thức đặt ra .......................................................................... 76
3.3 Những căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................... 77
3.3.1 Căn cứ theo Quy hoạch và kế hoạch duy tu bảo dưỡng thường xuyên
mạng lưới đường bộ ......................................................................................... 77
3.3.2 Căn cứ theo các kết quả thực hiện quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ77
3.4 Một số các giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ
iv


trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................ 78
3.4.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng thường xuyên mạng
lưới đường bộ ................................................................................................... 78
3.4.2 Đổi mới công tác giám sát, kiểm sốt chất lượng việc thực hiện cơng tác
duy tu bảo trì đường bộ .................................................................................... 82
3.4.3 Quản lý hành lang đường bộ và kiểm soát tải trọng xe lưu hành trên
tuyến đường bộ ................................................................................................. 84
3.4.4 Nâng cao nguồn nhân lực quản lý dự án tại Ban quản lý bảo trì đường bộ94
3.4.5 Đẩy mạnh việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại, cơ giới hóa trong
cơng tác quản lý, duy tu sửa chữa đường bộ .................................................... 95
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 99

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Chu trình quản lý dự án .................................................................................. 13

Hình 1.2 Sơ đồ quản lý khai thác các tuyến Quốc lộ hiện nay tại Việt Nam................ 24
Hình 2.1 Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Lạng Sơn .................................................................. 34
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống quốc lộ, tỉnh
Lạng Sơn năm 2016 ...................................................................................................... 36
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường tỉnh, tỉnh
Lạng Sơn năm 2016 ...................................................................................................... 37
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường huyện, tỉnh
Lạng Sơn năm 2016 ...................................................................................................... 39
Hình 2.5 Sơ đồ tổ chức của Ban Quản lý bảo trì đường bộ .......................................... 42
Hình 3.1 Sơ đồ quản lý thơng tin dữ liệu ...................................................................... 97

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các đặc trưng của mỗi mức phục vụ được cụ thể hóa cho từng loại đường ..19
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn phân loại đường để lập kế hoạch sửa chữa (theo 22TCN 306-03)
.......................................................................................................................................27
Bảng 2.1 Các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường Quốc lộ năm 2016 ..........36
Bảng 2.2 Các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường tỉnh năm 2016 ................37
Bảng 2.3 Phân loại các cầu, ngầm trên hệ thống đường tỉnh năm 2016 .......................37
Bảng 2.4 Các dạng kết cấu mặt đường trên hệ thống đường huyện năm 2016 .............38
Bảng 2.5 Phân loại các cầu, ngầm tràn trên hệ thống đường huyện năm 2016 ............38
Bảng 2.6 Trình tự các nội dung triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
.......................................................................................................................................54
Bảng 3.1 Các điểm tập trung của Bảo trì đường bộ ......................................................81

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

UBND

Ủy ban nhân dân

TCĐBVN

Tổng cục đường bộ Việt Nam

SCTX

Sửa chữa thường xun

ATGT

An tồn giao thơng

GTVT

Giao thơng vận tải

GTNT

Giao thơng nơng thôn

BTXM, BTN


Bê tông xi măng, Bê tông nhựa

TTBG

Tuần tra biên giới

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Giao thơng đường bộ là bộ phận rất quan trọng trong hệ thống hạ tầng giao thông của
mỗi quốc gia. Nền kinh tế không thể phát triển được với một hệ thống cơ sở hạ tầng
nói chung và giao thơng đường bộ nói riêng thấp kém và còn thiếu thốn đủ thứ. Do đó,
một hệ thống cơ sở hạ tầng giao thơng đường bộ được phát triển là rất quan trọng đối
với tiến trình cơng nghiệp hóa, nó phục vụ tích cực cho phát triển các ngành công
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện để hợp nhất và mở rộng thị trường nội địa, hòa nhập
thị trường thế giới.
Lạng Sơn là một tỉnh địa đầu của tổ quốc có 01 cửa khẩu Quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia
và 7 cặp chợ biên giới với nước Trung Quốc. Hệ thống đường bộ với tổng chiều dài
trên 6.146 km, gồm có 7 đoạn tuyến Quốc lộ dài 554 km; 23 tuyến đường tỉnh dài
725,30 km; 101 tuyến đường huyện dài 1828 km; 127 km đường đô thị; 2739 km
đường xã; 6,2 km đường chuyên dùng và trên 112,50 đường tuần tra biên giới. Tỉnh
Lạng Sơn cũng là tỉnh duy nhất có các tuyến quốc lộ quan trọng đi qua tất cả 11
huyện, thành phố nối sang các tỉnh bạn. Công tác xây dựng và phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông, vận tải đường bộ của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng,
mạng lưới GTVT của tỉnh đã có những cải thiện rõ rệt cả về chất và về lượng, các
tuyến đường quốc lộ đã và đang được đầu tư hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp IV
miền núi; đường tỉnh đạt cấp V miền núi; hệ thống đường GTNT đã được đầu tư nâng

cấp đạt mục tiêu; đã thực hiện xã hội hoá huy động vốn doanh nghiệp xây dựng một số
bến, bãi đỗ xe khu vực thành phố và cửa khẩu; khối lượng vận tải cơ bản đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; công tác vận tải quốc tế giữa Lạng Sơn (Việt
Nam) và Quảng Tây (Trung Quốc) đã đạt được những kết quả ban đầu. Trong quy
hoạch phát triển tuyến hành lang kinh tế Việt - Trung thì Lạng Sơn là một điểm quan
trọng nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
và trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du miền núi Bắc bộ
đến năm 2020 cũng xác định trước mắt Lạng Sơn là vùng đệm của tam giác kinh tế
phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và trong
1


tương lai không xa Lạng Sơn sẽ trở thành 01 cực của tứ giác phát triển: Lạng Sơn - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Tuy nhiên với mật độ các xe lưu thông lớn, các tuyến đường đã được đầu tư từ lâu đến
nay đã xuống cấp nhiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và tiền ẩn nguy cơ tai nạn giao thơng. Cơng tác duy tu bảo trì các tuyến đường
đã được Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân tỉnh quan tâm đầu tư. Công tác Quản lý
dự án các cơng trình duy tu bảo trì đường bộ đã và đang được thực hiện, nhưng vẫn
chưa đạt được kết quả mong muốn, gây thất thốt lãng phí và vẫn chưa phát huy hết
khả năng nguồn lực con người trong công tác quản lý các dự án để mang lại hiệu quả
cao. Do vậy tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý dự án duy tu bảo
trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn“ làm nội dung nghiên cứu luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các giải pháp nâng cao công tác quản lý dự án
duy tu bảo trì đường bộ, đảm bảo phát huy tối đa khả năng quản lý các dự án, mang lại
hiệu quả kinh tế góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tương nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý dự án cơng trình nói chung và quản lý dự án

các cơng trình duy tu bảo trì đường bộ nói riêng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực công tác quản lý dự án các cơng trình duy tu bảo trì
đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2016 và định hướng từ năm 2017 đến năm 2020.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về công tác quản lý dự án; hệ thống các văn bản, chế độ,
chính sách hiện hành về quản lý dự án cơng trình duy tu bảo trì đường bộ của Nhà
nước nói chung và tình hình thực hiện trên địa bàn tỉnh nói riêng, tình hình triển khai
thực hiện cơng tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ trong những năm vừa qua.
2


Trong luận văn, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học
kinh tế như: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương
pháp thống kê mơ tả, thống kê phân tích, phân tích so sánh và tổng hợp, phương pháp
tham vấn ý kiến chuyên gia,…để đưa ra các đánh giá về thực trạng cơng tác quản lý dự
án các cơng trình duy tu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính và định lượng, thu thập
dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau.

3


CHƯƠNG 1.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
DUY TU BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
1.1 Khái niệm, đặc điểm dự án và quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ
1.1.1 Khái niệm về dự án và quản lý án

Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được định
nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được
mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi
phí và nguồn nhân lực. Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự
án có nhiều đặc điểm chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để
tiến hành quản lý có hiệu quả tồn bộ các cơng việc liên quan tới dự án dưới sự ràng
buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư dự án phải lên
kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá toàn bộ quá
trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Bất kỳ một dự án nào cũng trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định. Để đưa dự
án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách này hoặc cách khác, quản lý
được nó (dự án). Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, tỏng phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organizing), lãnh đạo
(Leading/Directing) và kiểm soát (Controlling) các cơng việc và nguồn lực để hồn
thành các mục tiêu đã định. Quản lý dự án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng,
4


phương tiện và kỹ thuật trong quá trình hoạt động của dự án để đáp ứng được những
nhu cầu và mong đợi của người hùn vốn cho dự án. Trong thực tế quản lý dự án luôn

gặp vấn đề gay cấn vì những lý do về quy mơ của dự án, thời gian hồn thành, chi phí
và chất lượng, những điều này làm cho ngườn hùn vốn khi thì vui mừng, khi thì thấp
thỏm lo âu và thậm chí là thất vọng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các cơng việc phải được hồn thành
theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và
giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi.
Theo Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 có nêu: Bảo trì
cơng trình đường bộ là tập hợp các cơng việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc
bình thường, an tồn của cơng trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình
khai thác, sử dụng.
1.1.2 Đặc điểm của dự án và công tác quản lý dự án
Quản lý dự án có đặc điểm là tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời, được hình thành
để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại đó, nhà quản lý
dự án thường hoạt động độc lập với phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án cần
tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị. Nhìn chung các dự án có
chung các đặc điểm như sau:
1. Dự án có mục tiêu, kết quả rõ ràng: Tất cả các dự án thành cơng đều phải có mục
tiêu, kết quả được xác định rõ ràng như xây dựng một toà nhà chung cư, một hệ thống
mạng cơ quan, một hệ thống mạng cáp truyền hình,… Mỗi dự án bao gồm tập hợp các
nhiệm vụ cần thực hiện, mỗi nhiệm vụ cụ thể khi thực hiện sẽ thu được kết quả độc lập
và tập hợp các kết quả đó tạo thành kết quả chung của dự án. Các kết quả có thể theo
dõi, đánh giá bằng hệ thống các tiêu chí rõ ràng. Nói cách khác, dự án bao gồm nhiều
hợp phần khác nhau được quản lý, thực hiện trên cơ sở đảm bảo thống nhất các chỉ
tiêu về thời gian, nguồn lực (chi phí) và chất lượng.
2. Thời gian tồn tại của dự án có tính hữu hạn, dự án có tính ràng buộc về chi phí và
nguồn lực. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành,
phát triển và kết thúc. Nó khơng kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án
5



được chuyển giao, đưa vào khai thác sử dụng, tổ chức dự án giải thể. Mỗi dự án đều
dùng một lượng nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (giám đốc dự
án, thành viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực.
3. Sản phẩm, kết quả của dự án mang tính mới, đặc thù: Khác với các q trình sản
xuất liên tục có tính dây chuyền, lặp đi lặp lại, kết quả của dự án không phải là sản
phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính mới, đặc thù thể hiện sức sáng tạo của con người.
Do đó, sản phẩm và dịch vụ thu được từ dự án là duy nhất, hầu như khác biệt so với
các sản phẩm cùng loại. Tuy nhiên, trong nhiều dự án, tính duy nhất thường khó nhận
ra. Vì vậy, mỗi dự án cần phải tạo ra những giá trị mới chẳng hạn thiết kế khác nhau,
môi trường triển khai khác nhau, đối tượng sử dụng khác nhau … Từ đó cho thấy nếu
2 dự án hồn tồn giống nhau và không tạo được giá trị nào mới, nó thể hiện có sự đầu
tư trùng lặp, gây lãng phí, đây là tình trạng phổ biến của các dự án nói chung, dự án
Cơng nghệ thơng tin nói riêng.
4. Dự án liên quan đến nhiều bên, tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án. Dự án
nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như nhà bảo trợ (chủ đầu tư), khách
hàng (đơn vị thụ hưởng), các nhà tư vấn, nhà thầu (đơn vị thi cơng, xây dựng) và trong
nhiều trường hợp có cả cơ quan quản lý nhà nước đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tuỳ theo tính chất của dự án và yêu cầu của
nhà bảo trợ mà sự tham gia của các thành phần trên có sự khác nhau. Để thực hiện
thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối
quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Mỗi dự án đều là một nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây là sự khác biệt lớn
nhất giữa dự án với nhiệm vụ cơng việc mang tính trùng lặp. Mỗi dự án nên căn cứ
vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và việc thực hiện dự án phải có tính
trình tự và giai đoạn.
5. Dự án thường mang tính khơng chắc chắn: Hầu hết các dự án đòi hỏi phải sử dụng
lượng tiền vốn, vật liệu và lao động với quy mô rất lớn trong một khoảng thời gian
giới hạn. Đặc biệt đối với các dự án công nghệ thông tin, nơi mà công nghệ thay đổi
cứ sau 18 tháng, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài thường xuất hiện nguy cơ rủi ro
6



rất cao. Vì thế trước khi thực hiện dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và
bên ngoài mà chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới dự án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu dự
án cũng cần tiến hành quản lý có hiệu quả nhằm tránh những sai sót xảy ra. Mơi
trường tổ chức, thực hiện dự án phức tạp và năng động: Quan hệ giữa các dự án trong
một tổ chức là quan hệ chia sẻ cùng một nguồn lực như đội ngũ nhân viên làm cơng
tác thiết kế hệ thống, lập trình, kiểm định chất lượng, đào tạo, chuyển giao công
nghệ,… Đồng thời, lại có thể cạnh tranh lẫn nhau về cả tiền vốn, thiết bị. Từ đó, có thể
thấy rằng, mơi trường quản lý dự án có nhiều mối quan hệ phức tạp nhưng hết sức
năng động.
1.2 Vai trị của cơng tác quản lý dự án
Quản lý dự án là lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự
án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã
được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích
đề ra. Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các cơng việc phải được
hồn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt,
đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.
Với những đặc điểm của quản lý đầu tư xây dựng nói chung thì vai trị của cơng tác
quản lý dự án thể hiện qua các nội dung sau:
Một là, quản lý dự án liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án. Trong quá
trình quản lý dự án thường phải lập kế hoạch dự án, đó là một trong những chức năng
quan trọng nhất của công tác quản lý dự án. Công tác lập kế hoạch bao gồm nhiều nội
dung, từ việc lập kế hoạch tổng thể dự án đến kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động
vốn, phân phối vốn và các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản lý chi phí,
quản lý tiến độ, ... từ kế hoạch triển khai thực hiện dự án đến kế hoạch hậu dự án. Do
đó, tất cả các hoạt động, các công việc của dự án đều được thể hiện, sắp xếp trong
bảng kế hoạch, chúng sẽ có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Hai là, quản lý dự án tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó
giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.

Ba là, quản lý dự tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
7


các thành viên trong nhóm của dự án.
Bốn là, quản lý dự án tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy
sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được,
tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những
bất đồng.
Năm là, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, một dự án được quản lý chặt chẽ và có
trách nhiệm thì vấn đề về chất lượng dự án sẽ được đảm bảo hơn nhiều so với những
dự án không được quản lý chặt chẽ.
Phạm vi công việc của tư vấn quản lý dự án bao gồm:
Quản lý việc thực hiện tất cả các hợp đồng xây dựng của các nhà thầu khác đã ký kết
với Chủ đầu tư.
Xem xét, kiểm tra tiến độ do các nhà thầu khác lập và hiệu chỉnh, lập lại tiến độ thực
hiện dự án (nếu cần thiết) nhưng phải phù hợp với tổng tiến độ (tiến độ tổng thể) và
các mốc quan trọng đã được duyệt.
Đánh giá tình trạng hiện tại của việc thực hiện dự án và nắm rõ các quy trình thực hiện
dự án để lập kế hoạch quản lý và kiểm soát dự án.
Đánh giá các thay đổi liên quan đến thiết kế; thi công xây dựng; mua sắm vật tư, thiết
bị, an tồn lao động, vệ sinh mơi trường và phịng chống cháy, nổ; chạy thử, nghiệm
thu và bàn giao công trình; đào tao vận hành: đề xuất cho Chủ đầu tư các biện pháp
thích hợp để đảm bảo các thay đổi trên khơng ảnh hưởng đến an tồn, chất lượng và
tiến độ thực hiện dự án.
Giúp Chủ đầu tư lập và xem xét, đánh giá các tiêu chí lựa chọn nhà thầu.
Kiểm tra, báo cáo, theo dõi việc cung cấp nhân lực, thiết bị của các nhà thầu.
Theo dõi, đánh giá và báo cáo mức độ hoàn thành tiến độ của các nhà thầu.
Báo cáo tiến độ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ
đầu tư, mỗi báo cáo bao gồm các nội dung chính: tình trạng tổng thể của dự án; khối

8


lượng, chất lượng của từng công việc đã thực hiện và so sánh với kế hoạch đã đặt ra
hoặc các hợp đồng đã ký; các vướng mắc và đề xuất biện pháp để xử lý.
Đánh giá tình hình chất lượng của dự án.
Tư vấn giúp chủ đầu tư hệ thống hóa và kiểm sốt tài liệu của dự án.
Kiểm tra, báo cáo, tổng hợp các thay đổi hoặc phát sinh thiết kế trong quá trình thực
hiện dự án.
Xem xét việc huy động lực lượng, máy móc thiết bị thi cơng của các nhà thầu;
Biện pháp tổ chức thi công của nhà thầu; Tiến độ thi công của các nhà thầu; Kế hoạch
chất lượng cơng trình của nhà thầu.
Kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị của các nhà thầu; Các kế hoạch khác phục vụ thi
cơng cơng trình.
Giúp Chủ đầu tư kiểm tra, giám sát, điều hành các nhà thầu, các nhà thầu tư vấn khác
tham gia thực hiện dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh mơi trường và
phịng chống cháy, nổ.
Xem xét, kiểm tra và ghi chép nhật ký cơng trình, các tài liệu của các nhà thầu, các nhà
tư vấn khác theo hợp đồng đã ký kết với Chủ đầu tư.
Xem xét, kiểm tra các báo cáo định kỳ (ngày, tuần, tháng) và các báo cáo khác của các
nhà thầu.
Thực hiện việc xem xét và đánh giá các công việc phát sinh hoặc thay đổi so với kế
hoạch, tài liệu đã được phê duyệt.
Giám sát và điều hành các nhà thầu thực hiện các công việc phù hợp với các mốc và
các khoảng thời gian quan trọng của dự án.
Thông báo cho Chủ đầu tư về tính đầy đủ của các cơng việc trước khi tiến hành
nghiệm thu.
Kiểm tra kế hoạch và các điều kiện để tiến hành việc thí nghiệm, kiểm định, chạy thử,
9



nghiệm thu và bàn giao; Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc lập và thực hiện các biện
pháp nhằm bảo đảm cơng tác an tồn lao động, vệ sinh mơi trường và phòng chống
cháy, nổ của các nhà thầu; Kiểm tra kế hoạch đào tạo của các nhà thầu đào tạo.
Giúp Chủ đầu tư và người sử dụng cơng trình nắm và hiểu rõ cơ chế vận hành và các
thao tác cần thiết liên quan đến vận hành cơng trình.
Kiểm tra, giám sát việc chuyển giao công nghệ của các nhà thầu.
1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý dự án
Mục đích cuối cùng của mỗi dự án đều là để thực hiện một mục tiêu nhất định, mục
tiêu này phải đáp ứng được nhu cầu của người ủy quyền. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện dự án cụ thể, do sự ảnh hưởng của một số nhân tố nên mục tiêu cuối cùng là
sản phẩm hoặc dịch vụ không phù hợp với yêu cầu của khách hàng, khơng làm hài
lịng khách hàng. Việc đánh giá chất lượng một cơng trình xây dựng cịn nhiều ý kiến
khác nhau, lý do chính là ở chỗ chưa có những quan điểm chung thống nhất khi đánh
giá. Do vậy, quan điểm đánh giá chất lượng cơng trình xây dựng cần xuất phát dựa
trên các tiêu chí như sau:
1. Hồn thành trong thời gian quy định (Tiến độ của dự án)
Tiến độ dự án hiểu một cách đơn giản là sự sắp xếp thời gian thực hiện mỗi dự án. Mỗi
dự án đều có thời gian bắt đầu và kết thúc. Thơng thường, căn cứ vào tình trạng thực tế
của khách hàng và người được uỷ quyền để định ra thời gian hồn thành phạm vi cơng
việc. Đối với nhiều dự án thì nhân tố thời gian là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự
thành công hay không của mục tiêu dự án.
2. Đạt được thành quả mong muốn (Phạm vi dự án)
Phạm vi dự án còn được gọi là phạm vi cơng việc. Nó là cơng việc buộc phải hồn
thành nhằm thoả mãn người uỷ quyền. Muốn vậy ta phải đảm bảo chắc chắn thực hiện
thành công mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đúng với yêu cầu và tiêu
chuẩn lúc đầu mà dự án đề ra. Ví dụ, một cơ quan điều tra tiếp nhận dự án điều tra một
sản phẩm mới trên thị trường của doanh nghiệp nào đó, lúc đó phạm vi dự án có thể
liên quan đến việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm mới này,
10



xác định vị trí cũng như sự chiếm lĩnh của sản phẩm mới trên thị trường… Người uỷ
quyền luôn mong muốn bên được uỷ quyền có thể hồn thành cơng việc với chất
lượng cao. Nếu cơ quan điều tra chỉ hồn thành một số cơng việc trong quy định của
dự án thì tất nhiên kết quả của nó sẽ khơng thể thoả mãn yêu cầu của doanh nghiệp,
điều này ảnh hưởng đến việc đề ra và điều chỉnh chiến lược của doanh nghiệp trên thị
trường.
3. Hoàn thành trong phạm vi chi phí cho phép (Chi phí dự án)
Chi phí dự án là một khoản tiền mà khách hàng đồng ý chi cho bên tiếp nhận dự án để
có được sản phẩm hay dịch vụ mà mình mong muốn. Chi phí dự án dựa trên cơ sở tính
tốn ban đầu, phạm vi của nó bao gồm tiền lương trả cho cơng nhân viên, tiền thuê
nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, phương tiện sản xuất phục vụ cho dự án cũng như
phí trả cho các nhà tư vấn dự án. Khách hàng ln mong muốn với một khoản chi phí
thấp nhất có thể nhận được một sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn nhu cầu của mình.
Nếu chi phí dự án vượt qua dự tính ban đầu hay vượt qua khả năng chi trả của khách
hàng thì thực hiện dự án đó khơng được coi là thành cơng.
4. Hiệu quả của dự án (Sự đánh giá của khách hàng)
Mục đích cuối cùng của việc thực hiện dự án là để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Vì thế, sự đánh giá của người ủy quyền sẽ trực tiếp quyết định dự án có thành cơng
hay khơng, mang lại hiệu quả hay không. Để việc thực hiện mục tiêu dự án chắc chắn
có được thành cơng và để thoả mãn được nhu cầu của người ủy quyền thì trước khi
thực hiện dự án, ta phải căn cứ vào yêu cầu của họ để định ra một kế hoạch cho dự án.
Bản kế hoạch này bao gồm tất cả các nhiệm vụ công việc, giá thành và thời gian dự
định hoàn thành dự án. Có thể hình dung kế hoạch dự án giống như chiếc la bàn trong
ngành hàng hải, nó chỉ dẫn việc thực hiện dự án đến bước cuối cùng sao cho thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng.
1.4 Nội dung quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ
1.4.1 Lập kế hoạch cơng tác duy tu bảo trì đường bộ
Việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được hoàn thành, nguồn lực cần

11


thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành động theo một trình tự
lơgic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế
hoạch truyền thống.
Lập kế hoạch dự án do người có liên quan trực tiếp đến dự án thực hiện, thường là chủ
nhiệm dự án. Chủ nhiệm dự án và những người cùng tham gia có thể đặt sự quan tâm
của họ vào nhiều tiến độ lập kế hoạch hơn là việc đồng nhất dự án đó vào hệ thống
hoạt động và guồng máy tổ chức của chủ đầu tư. Lập kế hoạch đòi hỏi một năng lực
khám phá, tiên đốn trước và địi hỏi sự sáng tạo, linh hoạt. Người chịu trách nhiệm
trong việc lập kế hoạch phải là nhà tổ chức giỏi, có khả năng khơi dậy những tiềm
năng sáng kiến của các thành viên trong nhóm. Phương pháp này sẽ tạo ra một động
cơ thực hiện cho tất cả các bên liên quan, vì chính họ được tham gia một cách tích cực
vào giai đoạn lập kế hoạch hay chương trình dự án.
1.4.2 Điều phối thực hiện dự án
Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị và
đặc biệt là điều phối cà quản lý tiến về độ thời gian. Nội dung này chi tiết hóa thời hạn
thực hiện cho từng cơng việc và tồn bộ dự án, trên cơ sở đó bố trí vốn, nhân lực và
thiết bị cho phù hợp.
Một trong những phương tiện cơ bản trong điều phối dự án là sơ đồ ngang được xây
dựng trên sơ đồ mạng. Chủ nhiệm dự án phải đảm bảo việc tất cả các thành viên ban
dự án hiểu được thời gian đóng góp của của họ và mối quan hệ qua lại giữa các cơng
việc trong dự án với cơng việc ngồi dự án.
1.4.3 Giám sát
Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hồn thành, giải
quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp
giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện. Nghiệm thu đưa dự án vào sử
dụng. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng
được thực hiện, nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị cho giai đoạn sau.

Các nội dung của quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ lập kế hoạch
đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó cung cấp các thơng tin phản hồi cho việc
12


tái lập kế hoạch dự án. Chu trình quản lý dự án được thể hiện ở hình sau:
LẬP KẾ HOẠCH
- Thiết lập mục tiêu
- Điều tra nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch

ĐIỀU PHỐI THỰC HIỆN
- Điều phối tiến độ thời gian
thực hiện
- Phân phối các nguồn lực
- Phối hợp các nỗ lực
- Khuyến khích và động viên

GIÁM SÁT
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề

Hình 1.1 Chu trình quản lý dự án
Chi tiết hơn, nội dung quản lý dự án có nhiều, nhưng cơ bản có những nội dung chính
như: Quản lý phạm vi dự án; Quản lý thời gian dự án; Quản lý chi phí dự án; Quản lý
chất lượng dự án; Quản lý nguồn nhân lực; Quản lý việc trao đổi thông tin dự án;
Quản lý rủi ro dự án; Quản lý việc mua bán của dự án; Quản lý việc giao nhận của dự
án.

1.5 Các yếu tố tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ
1.5.1 Các yếu tố khách quan
Tỉnh Lạng Sơn có diện tích 8.320,8 km2. Đồi núi chiếm hơn 80% diện tích cả tỉnh.
Dạng địa hình phổ biến ở Lạng Sơn là núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252 m so với
mặt nước biển. Nơi thấp nhất là 20m ở phía nam huyện Hữu Lũng và nơi cao nhất là
núi Mẫu Sơn 1541m, thỉnh thoảng có tuyết rơi vào mùa đơng. Khí hậu của Lạng Sơn
thể hiện rõ nét khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền Bắc Việt Nam. Khí hậu phân mùa rõ
rệt, ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố không đồng đều do sự phức tạp của địa hình
miền núi và sự biến tính nhanh chóng của khơng khí lạnh trong q trình di chuyển ở
vùng nội chí tuyến đã gây nên những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các
vùng. Do điều kiện địa hình và khí hậu khắc nghiệt như vậy nên ảnh hưởng rất lớn đến
việc tham gia giao thông của người và phương tiện.
13


Là một tỉnh Biên giới phía bắc có đường biên giới giáp với Trung Quốc dài trên 250
km. Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và buôn bán. Việt Nam đang chuyển
mạnh sang nền kinh tế thị trường, đồng thời từng bước chủ động hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế. Việt Nam đã ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ, là thành viên
ASEAN, APEC và đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào cuối năm 2006.
Trong điều kiện đó, cạnh tranh sẽ ngày càng gia tăng cả về quy mô và mức độ. Nhà
nước buộc các ngành phải xây dựng lộ trình hội nhập để thích nghi với mơi trường
cạnh tranh trên phạm vi quốc tế.
Tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện và 01 thành phố trực thuộc tỉnh. Các địa bàn hành chính
cơ bản nằm trên các tuyến đường giao thơng thuận lợi, giao thương dễ dàng.
Nhà nước ngày càng can thiệp bằng pháp luật vào công cuộc bảo vệ môi trường và
đảm bảo cho xã hội sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý. Các bộ luật mới ra
đời nhằm bảo vệ nguồn nước, khơng khí, đất đai, biển, rừng, chim muông, thú quý
hiếm. Nhiều khu vườn quốc gia mới ra đời tạo nên những mơi trường bình n cho các
loài động thực vật phát triển. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự điều

tiết nghiêm ngặt của các cơ quan nhà nước, đồng thời chịu sự theo dõi, giám sát chặt
chẽ của dư luận xã hội và của các tổ chức bảo vệ môi trường. Điều này buộc các doanh
nghiệp cũng phải tìm kiếm các giải pháp mới tránh vi phạm luật lệ bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
1.5.2 Các yếu tố chủ quan
Đầu tư trong ngành giao thông vận tải tăng nhanh, Giao thông được cải thiện là yếu tố
then chốt để cải thiện sự tiếp cận của người dân đối với các cơ hội xã hội và kinh tế.
Đường xá được cải thiện tốt hơn, lưu lượng phương tiện cá nhân tăng lên là nguyên
nhân gây ra tai nạn giao thông. Công tác đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao
thông được gắn liền với công tác tái cơ cấu, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước,
tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp; nâng cao một bước
về năng lực quản lý, điều hành và tổ chức sản xuất; Ngành xây dựng văn hố giao
thơng gắn với nâng cao trách nhiệm, siết chặt kỷ cương của người thực thi công vụ.
Song hành cùng với sự phát triển của kết cấu hạ tầng giao thơng thì việc đưa ra các
giải pháp để kiềm chế tai nạn giao thông cũng cần hành động quyết liệt vì mục tiêu
14


tính mạng con người là trên hết.
1.6 Kinh nghiệm thực tiễn công tác quản lý dự án duy tu bảo trì đường bộ ở
trong và ngồi nước
1.6.1 Cơng tác quản lý các dự án duy tu bảo trì đường bộ một số nước trên thế giới
1.6.1.1 Giải pháp tổ chức quản lý khai thác đường bộ tại Australia
Ở Australia, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông hiện nay được phân cấp
triệt để cho chính quyền các bang và vùng lãnh thổ. Trên cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ,
các bang và vùng lãnh thổ tự quyết định việc quản lý, đầu tư xây dựng khai thác, duy tu
bảo trì và mức thu phí giao thơng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và cảng biển.
Nhà nước chỉ quản lý đối với lĩnh vực hàng không, cụ thể là các sân bay. Tuy có sự
phân cấp rõ ràng trong quản lý hạ tầng giao thông nhưng vẫn bảo đảm sự hoạt động
thống nhất của các tuyến đường thông qua công cụ hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu đối

với các bang và vùng lãnh thổ.
Hệ thống giao thông đường bộ của Australia dài 815.000km. Trong đó 650.000km
thuộc quyền quản lý của bang và vùng lãnh thổ, 165.000km thuộc quyền quản lý của
chính quyền địa phương.
Cơ quan chuyên ngành về giao thông đường bộ tại các bang và vùng lãnh thổ có trách
nhiệm xây dựng chính sách, lập kế hoạch xây dựng, quản lý, phát triển... hạ tầng giao
thông đường bộ. Căn cứ vào số lượng km dài của hệ thống giao thơng đường bộ mình
phụ trách mà các bang và vùng lãnh thổ thực hiện việc quản lý hoặc phân cấp quản lý
cho chính quyền địa phương trực thuộc trong việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng... Cụ
thể như sau:
Thứ nhất, duy tu, bảo dưỡng hạ tầng giao thông đường bộ
Ở Australia, việc duy tu, bảo dưỡng hạ tầng giao thông đường bộ rất được coi trọng
với mục tiêu đảm bảo sự hài lòng của khách hàng (người đi lại trên đường) và sử dụng
hết công suất của tài sản; vì vậy kinh phí dành cho việc duy tu, bảo dưỡng đường
tương đối lớn (khoảng 10% tổng mức đầu tư của dự án xây dựng tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông).
15


Đơn cử như ở bang New South Wales tổng chi phí hàng năm dành cho duy tu, bảo
dưỡng hệ thống giao thông đường bộ là 1.124 triệu đô la Úc. Trong đó, giao 596 triệu
đơ la Úc cho cơ quan chuyên ngành của bang thực hiện các nhiệm vụ: Duy tu, bảo
dưỡng vỉa hè, cầu, trang thiết bị giao thông, chi phí an ninh; cấp cho chính quyền địa
phương để thực hiện việc sửa chữa đường hỏng đột xuất do thảm hoạ thiên nhiên, trợ
cấp khơng hồn lại (204 triệu đô la Úc), hỗ trợ quản lý (275 triệu đô la Úc)...
Thứ hai, thu phí sử dụng cầu, đường tại Australia
Hiện có 2 khoản thu phí áp dụng cho các loại phương tiện khi sử dụng cầu, đường bộ
tại Australia: phí đăng ký và phí đường.
- Phí đăng ký (tuỳ thuộc loại xe đăng ký) đang chuẩn bị thực hiện thu phí lưu thơng
trên đường căn cứ vào tải trọng, đoạn đường, loại đường. Tuy nhiên, khi thực hiện thu

phí đăng ký đã gặp phải một số khó khăn như: Thuyết phục Kho bạc Nhà nước quay
dòng tiền trở lại để đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ; hay áp
dụng công nghệ hiện đại làm các xe tải hạng nặng khơng thích. Thách thức lớn nhất là
làm thế nào để hài hồ lợi ích của liên bang và giữa các bang?
- Phí đường: Cùng một con đường có các loại xe đi, xe ơ tô chở hàng (từ 4,5 tấn trở lên
đến loại siêu trọng) làm ảnh hưởng đến con đường (cách tính: tổng mức đầu tư cả hệ
thống đường toàn liên bang, tổng số xe tải trên cả nước chia ra để xe tải phải đóng khoảng 20 loại, xe tải 2 moóc: 16.000 đô la Australia/năm; hàng năm căn cứ số đường
mới xây và số xe đăng ký mới để tính tỷ lệ tăng thêm), các loại xe khác thì nộp ở nơi
xe đăng ký (Sydney: 800 đô la Australia/năm, Canberra: 600 đô la Australia/năm...).
Thứ ba, khu vực tư nhân tham gia thực hiện các dự án giao thông đường bộ
Đối với các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân thì Chính phủ Australia hỗ trợ
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và xem xét giảm thuế trong trường hợp khi
khai thác hạ tầng giao thông đường bộ nhà đầu tư tư nhân có khả năng bị lỗ do dự
đốn khơng chính xác việc thu hồi vốn.
Nhà đầu tư thực hiện thu phí theo quy định trong Hợp đồng, không được tăng so với
chỉ số lạm phát. Đây là dự án thành cơng vì thu được phí đảm bảo hồn vốn vì nhà đầu
16


tư đã dự báo tốt về số lượng phương tiện tham gia giao thông.
1.6.1.2 Giải pháp quản lý khai thác đường tại Hàn Quốc
Hệ thống giao thông đường bộ của Hàn Quốc dài 104.000km, trong đó 3.878km
đường cao tốc do Nhà nước đầu tư; 280km là đường cao tốc do tư nhân đầu tư,
13.000km đường tỉnh lộ do Bộ Đất đai Giao thơng Hàng hải quản lý; phần cịn lại là
đường quốc lộ.
Tổng công ty Đường bộ là cơ quan chuyên ngành về kỹ thuật giao thông, là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước; có nhiệm vụ lập kế hoạch thực hiện duy tu, bảo dưỡng
các tuyến đường bộ, quản lý các trạm nghỉ, các cây xăng, kết nối các đường cao tốc và
điều hành cơ quan nghiên cứu về giao thông.
Hiện Tổng công ty Đường bộ đang quản lý trên toàn tuyến đường bộ với 160 trạm

nghỉ và cây xăng, riêng cây xăng công ty ủy quyền cho doanh nghiệp khác quản lý và
khai thác. Cùng với đó, Tổng cơng ty quản lý theo dõi trực tiếp tình hình giao thông
trên các tuyến đường cao tốc thông qua hệ thống camera trên các tuyến đường và trung
tâm thông tin giao thông; các thông tin này được thông báo cho người tham gia giao
thông biết một cách thường xuyên, liên tục.
Đối với việc phát triển đường bộ, Tổng công ty Đường bộ có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch phát triển đường bộ. Nhằm thực hiện dự án phát triển đường cao tốc, Chính phủ
Hàn Quốc hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư và Tổng công ty bỏ 50% tổng mức đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư do Chính phủ hỗ trợ được sử dụng để chi trả cho việc mua đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án (bao gồm cả đất xây dựng đường, đất
xây trạm nghỉ, cây xăng) và kinh phí đầu tư xây dựng tuyến đường. Đối với trạm nghỉ
và cây xăng, Tổng cơng ty có trách nhiệm tự bỏ vốn đầu tư xây dựng và khai thác,
khơng tính vào tổng mức đầu tư dự án.
Hiện Bộ Đất đai Giao thông Hàng hải đưa ra kế hoạch phát triển 9 đường cao tốc
hướng Đông Tây với chiều dài 6.000km và 7 đường cao tốc hướng Nam Bắc; mở rộng
tuyến đường tàu điện ngầm, đường sắt cao tốc. Tuy nhiên, do ngân sách nhà nước còn
hạn chế nên Nhà nước tập trung thúc đẩy đầu tư tư nhân phát triển đường cao tốc,
17


×