Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tài liệu luận văn THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI MỎ THAN ĐÔNG BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tai liệu tham khảo theo đúng quy định.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lưu Xuân Chiến

i


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo trường đại học Thuỷ
Lợi đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian học tại trường.
Để hoàn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn
Chính đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới người thân, bạn bè và gia đình đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành khoá học.
Hà nội, ngày 26 tháng 11 năm 2018
HỌC VIÊN

Lưu Xuân Chiến

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i


LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC KHỐNG SẢN ........................................5
1.1 Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý mơi trường tại các cơ sở khai thác
khống sản .................................................................................................. 5
1.1.1 Các khái niệm ................................................................................ 5
1.1.2 Vai trò của công tác quản lý môi trường tại các cơ sở khai thác
khống sản .............................................................................................. 6
1.1.3 Nội dung cơng tác quản lý môi trường ............................................ 6
1.1.4 Các lĩnh vực Quản lý môi trường tại cơ sở khai thác than.............. 10
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý mơi trường trong khai
thác khống sản..................................................................................... 11
1.2 Các văn bản pháp lý quy định đối với quản lý môi trường ................... 15
1.2.1 Các văn bản pháp lý quy định ....................................................... 15
1.2.2 Các Thông tư, văn bản hướng dẫn về công tác Bảo vệ môi trường . 16
1.2.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam trong xử lý chất thải nguy hại
............................................................................................................. 17
1.3 Các công cụ trong quản lý môi trường ................................................. 21
1.3.1 Thuế và phí mơi trường ................................................................ 21
1.3.2 Thuế tài nguyên ............................................................................ 22
1.3.3 Một số công cụ khác ..................................................................... 23
1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý mơi trường trong khai thác khống
sản ............................................................................................................ 25

iii



1.4.1 Những bài học kinh nghiệm .......................................................... 25
1.4.2 Các nghiên cứu liên quan tới công tác quản lý môi trường trong khai
thác khoáng sản ở Việt Nam .................................................................. 27
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI MỎ
THAN ĐÔNG BẮC NGÃ HAI TỈNH QUẢNG NINH ............................................... 32
2.1 Khái quát về đơn vị khai thác - Công ty Than Quang Hanh .................. 32
2.2 Phân tích thực trạng cơng tác vận hành, khai thác khống sản tại mỏ ... 33
2.2.1 Vị trí địa lý, ranh giới, địa chất mỏ ............................................... 33
2.2.2 Biên giới và trữ lượng khai thác: .................................................. 38
2.2.3 Hiện trạng khai thác ..................................................................... 40
2.2.4 Trữ lượng và thời gian khai thác còn lại........................................ 45
2.3 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý mơi trường tại mỏ ...................... 46
2.3.1 Việc thực hiện các quy chuẩn, quy định quản lý mơi trường trong
khai thác khống sản ............................................................................. 46
2.3.2 giá công tác bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, vận hành
mỏ. ....................................................................................................... 55
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý môi trường tại Mỏ than Đông Bắc
Ngã Hai. .................................................................................................... 60
2.4.1 Kết quả đạt được .......................................................................... 60
2.4.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................... 61
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG MỎ THAN ĐÔNG
BẮC NGÃ HAI ............................................................................................................. 68
3.1 Căn cứ để xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường ................. 68
3.2 Đánh giá rủi ro, dự báo sự cố, tác động xấu đến môi trường: ................ 69
3.2.1 Đánh giá, dự báo trong giai đoạn đang khai thác: .......................... 69
3.2.2 Nội dung cải tạo, phục hồi mơi trường (CPM) .............................. 70
3.2.3 Tính tốn khối lượng các cơng trình cải tạo, phục hồi mơi trường . 72

3.2.4 Thiết kế tính tốn khối lượng các hạng muc công việc cải tạo, phục
hồi môi trường ...................................................................................... 75

iv


3.2.5 Cơng tác duy tu bảo trì cơng trình cải tạo, phục hồi môi trường .... 79
3.2.6 Đánh giá sự bền vững và hiệu quả cải thiện môi trường của các cơng
trình ...................................................................................................... 80
3.2.7 Kế hoạch phịng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình thực hiện ..... 80
3.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp .............................................................. 81
3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý môi trường ..................... 81
3.4.1 Đề xuất một số mơ hình quản lý mơi trường trong mơi trường khai
thác khống sản..................................................................................... 81
3.4.2 Đề xuất một số giải pháp, áp dụng công nghệ mới trong q trình
khai thác vận hành ................................................................................ 83
3.4.3 Tăng cường cơng tác quản lý, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường ................................................................................................... 85
3.5 Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................ 93
Kết luận chương 3 ........................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................99

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu cơ lý đá ................................................................................... 36
Bảng 2.2: Bảng chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của than ......................................................... 38
Bảng 2.3: Tọa độ các mốc giới khai trường .................................................................. 38

Bảng 2.4: Bảng trữ lượng, tài nguyên địa chất phân theo cấp trữ lượng ...................... 39
Bảng 2.5: Bảng trữ lượng, tài nguyên địa chất phân theo góc dốc vỉa ......................... 39
Bảng 2.6: Bảng trữ lượng, tài nguyên phân theo chiều dày vỉa .................................... 39
Bảng 2.7: Bảng trữ lượng, tài nguyên huy động phân theo cấp trữ lượng .................... 39
Bảng 2.8: Bảng trữ lượng, tài nguyên huy động phân theo góc dốc vỉa ....................... 40
Bảng 2.9: Bảng trữ lượng, tài nguyên huy động phân theo chiều dày vỉa .................... 40
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp trữ lượng, tài nguyên .......................................................... 40
Bảng 2.11 : Bảng tổng hợp kết quả quan trắc mơi trường khơng khí tại các thời điểm51
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả quan trắc môi trường nước thải tại các thời điểm . 54
2.13 Bảng tổng hợp kết quả quan trắc môi trường ........................................................ 55
nước sinh hoạt tại MB văn phòng ................................................................................. 55
Bảng 3.1: Bảng so sánh các phương án cải tạo, phục hồi môi trường .......................... 71
Bảng 3.2: Bảng các thông số kỹ thuật cơ bản đoạn cửa lò ........................................... 75
Bảng3.3: Bảng tổng hợp các cơng trình được tháo dỡ .................................................. 77
Bảng 3.4: Quy mơ các bãi thải và phân bổ khối lượng đổ thải khu mỏ Ngã Hai .......... 85

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: ........................................................................................................................ 48
Mơ hình tổ chức quản lý môi trường của Công ty Than Quang Hanh .......................... 48
Hình 3.1: Sơ đồ khai thác lị chợ phá hỏa toàn phần ..................................................... 73

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

- ĐTM:


Đánh giá tác động môi trường

- CPM:

Cải tạo, phục hồi môi trường

- TKCS:

Thiết kế cơ sở

- XDCT:

Xây dựng cơng trình

- PCCC:

Phịng cháy chữa cháy

- TP:

Thành phố

- UBND:

Ủy ban nhân dân

- HĐQT:

Hội đồng quản trị


- TKV:

Tập đồn Cơng nghiệp Than-Khống sản Việt Nam

- VITE:

Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trườngVinacomin

- ĐC-TĐ-MT:

Địa chất – Trắc địa – Môi trường

- VINACOMIN:

Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường

- TLĐC:

Trữ lượng địa chất

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu nói chung mơi trường đang bị ơ nhiễm trầm trọng đặc biệt là
ở các nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế.
Do vậy, bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà

nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển chung về kinh tế xã hội trong giai
đoạn cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Để có một sự phát triển bền vững cần
phải có một chương trình hành động thống nhất và có thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa
phát triển sản xuất với cơng tác bảo vệ và kiểm sốt mơi trường.
Hiện nay, việc quản lý mơi trường nói chung và việc quản lý môi trường trong cơ sở
khai thác than là vấn đề được quan tâm rất nhiều không chỉ từ các chun gia về mơi
trường mà cịn từ người dân khu vực xung quanh mỏ than. Cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và kinh tế - xã hội, nhu cầu năng lượng ngày càng trở lên cấp thiết.
Để đáp ứng được các nhu cầu trên, hoạt động khai thác mỏ than là không thể tránh
khỏi.
Tỉnh Quảng Ninh là nơi tập trung lớn nhất trữ lượng than toàn quốc, chủ yếu là các
loại than antraxít. Quảng Ninh có nhiều mỏ than hầm lị và lộ thiên có sản lượng sản
xuất chiếm số lượng lớn trong tổng sản lượng khai thác than của ngành than. Trong
thời điểm những năm gần đây, hoạt động khai thác than của ngành than đang phát triển
rất nhanh. Đằng sau con số dự kiến khai thác thì việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng để phát
triển bền vững đã không được chú trọng. Ô nhiễm huỷ hoại môi trường do ngành than
phát triển khai thác đã đến hồi báo động.
Mỏ than Đông Bắc Ngã Hai - Công ty than Quang Hanh đang thực hiện khai thác hầm
lò là Dự án đã được phê duyệt theo Quyết định số 124/QĐ-HĐQT ngày 17/01/2006
của Hội đồng quản trị Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam. Mỏ có trữ
lượng 984.024 tấn ngun khai, cơng suất khai thác thiết kế hàng năm khoảng 150.000
tấn.

1


“Công nghiệp Than” được xác định là một ngành kinh tế rất quan trọng ở tất cả các
quốc gia hiện nay trên thế giới. Nó cung cấp nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các ngành
công nghiệp, ứng dụng dân dụng và xuất khẩu. Khai thác than đóng góp tới 1/3 GDP
và hơn một nửa ngân sách tỉnh Quảng Ninh. Mỏ than Đơng Bắc Ngã Hai cũng đóng

góp 1/20 tổng sản lượng khai thác than của tồn tỉnh, tạo cơng ăn việc làm cho gần
500 lao động phổ thông. Đây được xác định là một ngành quan trọng của đất nước,
đồng thời gắn liền với an ninh năng lượng quốc gia. Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay,
mỏ than Đông Bắc - Ngã Hai đã có nhiều đóng góp tích cực cho nền kinh tế - xã hội
của đất nước; đồng thời, hoạt động của ngành Than còn là động lực thúc đẩy phát triển
thương mại, dịch vụ và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Dù là một trong số những mỏ than thực hiện khá tốt các công tác bảo vệ môi trường
trong hầm mỏ nhưng trong q trình khai thác, mỏ than Đơng Bắc Ngã Hai vẫn để lại
một số tác động xấu đến môi trường và con người.
Mỗi trận mưa, nước tràn vào bãi thải, hầm lị và khai trường, kéo trơi cả các hóa chất,
xăng dầu, các chất thải nguy hại khác được dùng trong q trình khai mỏ, nhất là bùn
than có thể khiến nguồn nước bị nhiễm các chất độc như thạch tín, chì, khí CO; các
chất kim loại nặng như arsenic, boron, manganese, selenium và thallium. Tất cả nguồn
thải độc hại này sẽ làm biến đổi khơng khí, đất, đặc biệt là nước biển, tác động tới thủy
sản và sinh vật thủy sinh khác tại vịnh Hạ Long.
Hệ lụy xung quanh công trường khai thác than phải kể đến ô nhiễm khơng khí, hầu hết
những ngày trong năm bụi than làm cho bầu khơng khí như có sương mù. Khu vực
khai thác hầm lị bị ơ nhiễm nặng khí thải CO và NO2 và trên toàn vùng khai thác than
bị ô nhiễm khí thải CO, NO2, SO2. Tất cả đều vượt ngưỡng cho phép từ 1,5 đến 3 lần.
Bên cạnh việc hủy hoại mơi trường, ơ nhiễm do hóa chất cũng ảnh hưởng đến sức
khỏe người dân địa phương.
Do vậy việc cải tạo và phục hồi môi trường khu vực mỏ là một việc làm cấp thiết.
Trước tình hình đó học viên chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý môi
trường trong quản lý khai thác than tại mỏ Đông Bắc Ngã Hai tỉnh Quảng Ninh”.

2


Nhằm góp phần giảm thiểu hiện trạng ơ nhiễm mơi trường và cải thiện an toàn cho dân
cư và các cơ sở sản xuất lân cận xung quanh mỏ.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thơng qua việc đánh giá công tác quản lý vận hành, khai thác tại mỏ than Đông Bắc
Ngã Hai kết hợp với những số liệu quan trắc môi trường tại mỏ để đề xuất các giải
pháp cải tạo, phục hồi môi trường mỏ sau quá trình khai thác.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học: Nội dung của đề tài sẽ góp phần làm tư liệu tham khảo cho các
hoạt động nghiên cứu, kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường của cơ sở khai thác khống sản
nói chung.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá, đề xuất giải pháp
của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các đơn
vị khai thác khoáng sản để cải thiện và nâng cao hiệu quả trong quá trình khai thác,
vận hành, phục hồi, cải tạo của các mỏ khai thác khoáng sản.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp quy; phương pháp kế thừa; phương
pháp điều tra thu thập số liệu và thực tế; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân
tích so sánh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý môi trường tại Mỏ than Đông
Bắc Ngã Hai tại tỉnh Quảng Ninh.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung và không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống quản lý môi trường
tại tại Mỏ than Đông Bắc Ngã Hai tại tỉnh Quảng Ninh.

3


- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng của quá trình khai thác, vận hành tại mỏ than
Đơng Bắc Ngã Hai kết hợp với những số liệu quan trắc môi trường tại mỏ để đề xuất

các giải pháp cải tạo, phục hồi mơi trường mỏ sau q trình khai thác.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Đánh giá thực trạng công tác quản lý khai thác khoáng sản ở mỏ kết hợp với những số
liệu quan trắc môi trường tại mỏ để đề xuất các giải pháp cải tạo, phục hồi mơi trường
mỏ sau q trình khai thác.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý mơi trường trong q trình
khai thác các mỏ khống sản.
- Chương 2. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý môi trường tại mỏ than Đông Bắc
Ngã Hai tỉnh Quảng Ninh.
- Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường tại mỏ than Đông Bắc
Ngã Hai tỉnh Quảng Ninh.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC KHỐNG SẢN
1.1 Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng
sản
1.1.1 Các khái niệma
Theo Wikipedia, khoáng sản là từ Hán - Việt, bính âm là Kng chăn. Trong đó theo
Hán Việt Thiều Chửu thì qng/ khống nghĩa là quặng mỏ và phàm vật gì lấy ra ở mỏ
đều gọi là qng, người Việt quen đọc là khống. Cịn sản là nơi sinh ra. Khống sản
có nghĩa là nơi sinh ra quặng mỏ.
Cịn theo Luật Khống sản năm 2010 quy định: "Khống sản là khống vật, khống
chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng đất, trên
mặt bao gồm cả khống vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ".
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Khống sản 2010 thì khai thác khoáng sản là

hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân
loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
Theo Wikipedia, môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ thống
này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Mơi trường có thể coi là một tập
hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con.
Một định nghĩa rõ ràng hơn như: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã
hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống
của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội lồi người và các thể chế.
Nói chung, mơi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn cảnh,
các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách thể này hay
các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.
Quản lý môi trường là sử dụng tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật thích hợp để tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm
hài hịa mối quan hệ giữa phát triển và mơi trường, sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu của

5


con người, vừa bảo đảm được chất lượng của môi trường và không quá khả năng chịu
đựng của hành tinh chúng ta.
Quản lý mơi trường trong khai thác khống sản là việc sử dụng các biện pháp thích
hợp để tác động vào quá trình khai thác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh
học khu vực khai thác.
1.1.2 Vai trị của cơng tác quản lý mơi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, hạn chế những ảnh hưởng xấu
tới cảnh quan và hình thái mơi trường khu vực khai thác khoáng sản.
- Nâng cao ý thg cao ýchành pháp luvà sử dụng có hiệ huh pháp luvà sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên, hạn chế những ảnh hưởng xấu tới cảnh quan và hình thái mơi

tkhống sp l
- Mang lại những lợi ích thiết thực về mặt kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm và
nguồn thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên của công ty cũng như dân cư trong
khu vực đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế chung của khu vực khai
thác khoáng sản.
1.1.3 Nội dung công tác quản lý môi trường
1.1.3.1 Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý Nhà nước về mơi trường là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của Nhà
nước lên đối tượng quản lý để phối hợp sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực nhằm
thực hiện mục tiêu đất nước đặt ra trong điều kiện môi trường biến đổi. Ở Việt Nam,
nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được quy định ở điều 139, Chương
XIV Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014 của Quốc Hội cụ thể:
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, quy hoạch,
kế hoạch về bảo vệ môi trường.

6


3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng môi
trường, dự báo diễn biến môi trường.
4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường và kiểm tra, xác nhận các cơng trình bảo vệ mơi trường; tổ chức xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học;
quản lý chất thải; kiểm sốt ơ nhiễm; cải thiện và phục hồi mơi trường.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.

7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước cho
các hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Quản lý tài nguyên gắn liền với bảo vệ môi trường là một nội dung quan trọng trong
Quản lý nhà nước về môi trường được nêu chi tiết dưới đây.
1.1.3.2 Nội dung công tác quản lý tài nguyên gắn liền với bảo vệ môi trường:
Hệ thống quản lý môi trường dựa trên nguyên tắc liên tục hoàn thiện bắt đầu với lập kế
hoạch và phát triển một chính sách mơi trường, sau đó thơng qua thực hiện và vận
hành hệ thống quản lý môi trường để kiểm tra tính hiệu quả và sửa chữa sai sót của hệ
thống, tiến hành kiểm tra định kỳ cơng tác quản lý hệ thống trên cơ sở tính ổn định
toàn diện và hiệu quả thực hiện quản lý môi trường. Khi tiến hành xây dựng một hệ

7


thống quản lý môi trường cần tiến hành đủ các nội dung chính gồm: Chính sách mơi
trường; Lập kế hoạch; Thực hiện; Đo và đánh giá; Xem xét và cải tiến.
- Chính sách mơi trường;
+ Chính sách mơi trường là nền tảng cho hệ thống quản lý mơi trường; nó là cơ sở dựa
vào đó để định hướng và hiệu chỉnh tất cả các quyết định và hoạt động của đơn vị khai
thác;
+ Một chính sách mơi trường phải chuyển tải được thông tin về giá trị và cam kết của
đơn vị khai thác khoáng sản liên quan tới hoạt động bảo vệ mơi trường;

+ Một chính sách cần rõ ràng, ngắn gọn, thực tế và có tác dụng khuyến khích, phản
ánh được nguyên tắc, giá trị và định hướng về mơi trường của đơn vị khai thác;
+ Chính sách mơi trường cần được bổ sung bên cạnh các chính sách khác của đơn vị
khai thác, như chính sách về chất lượng, sức khoẻ và an toàn, và các nguyên tắc kinh
doanh cơ bản;
- Công tác quản lý môi trường thể hiện trên một số góc độ, khía cạnh: kinh tế, pháp
luật, khoa học công nghệ, ý thức cộng đồng...
+ Kinh tế: Quản lý hoạt động khai thác tài nguyên gắn với bảo vệ mơi trường được
hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông
qua các công cụ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động phát triển và
sản xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo qui luật giá
trị. Loại hàng hố có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Ngược lại,
loại hàng hố kém chất lượng và đắt sẽ khơng có chỗ đứng. Vì vậy, dựa vào qui luật
khách quan đó, chúng ta có thể chủ quan dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để
đánh giá và định hướng hoạt động quản lý khai thác tài nguyên gắn được với bảo vệ
môi trường.
+ Pháp luật: Cơ sở luật pháp của quản lý hoạt động khai thác tài nguyên gắn với bảo
vệ môi trường là các văn bản của luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực khai thác và
bảo vệ môi trường. Ở Việt Nam, Luật Bảo vệ Môi trường đầu tiên được quốc hội nước

8


Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất. Bên cạnh đó, chính
phủ đã ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ Môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về Xử phạt vi phạm hành chính về
bảo vệ mơi trường. Ngồi ra, Bộ Luật hình sự, hàng loạt các thơng tư, quy định, quyết
định của các ngành chức năng về thực hiện luật môi trường cũng đã được ban hành.
Đến nay, Luật Bảo vệ Môi trường đã nhiều lần được sửa đôi cho phù hợp thực tiễn và
gần đây nhất là Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi năm 2010. Cùng với luật là các pháp

lệnh và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ các văn bản của luật pháp quốc tế đã
được nhà nước Việt Nam phê duyệt và hệ thông pháp luật Việt Nam làm cơ sở quan
trọng cho việc thực hiện công tác quản lý môi trường.
+ Cộng đồng: Hiện nay, ở Việt Nam việc tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng
cao ý thức trong việc bảo vệ môi trường được thực hiện qua một số phương thức sau:
Truyền thơng tin tới từng nhóm qua hội thảo, tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham
quan, khảo sát...
Truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo chí, tivi, radio, pano,
áp phích, tờ rơi, phim ảnh,....
Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiến
dịch, tham gia các lễ hội, các ngày kỷ niệm...
- Lập kế hoạch: là việc xác định, dự tính các hoạt động theo trình tự trong khuôn khổ
nguồn lực, thời gian và địa điểm nhất định để đạt được mong muốn, cụ thể lập kế
hoạch trong công tác quản lý tài nguyên gắn liền với bảo vệ môi trường gồm các nội
dung sau:
+ Các khía cạnh mơi trường;
+ Pháp luật và những u cầu khác;
+ Mục tiêu và chỉ tiêu phấn đấu;
+ Các chương trình quản lý mơi trường;

9


- Thực hiện và vận hành: tuân thủ và thực hiện theo kế hoạch đã được đưa ra, thống kê
tài liệu theo các biểu mẫu theo quy định.
+ Tổ chức và trách nhiệm;
+ Đào tạo, nhận thức và năng lực;
+ Truyền thông;
+ Tài liệu hệ thống quản lý môi trường;
+ Kiểm sốt tài liệu;

+ Kiểm sốt hoạt động;
+ Đề phịng và đối phó với trường hợp khẩn cấp.
- Đo và đánh giá:
+ Quan trắc và đo lường;
+ Phân tích và báo cáo các kết quả;
- Xem xét và cải tiến:
+ Căn cứ trên tài liệu thống kê về quản lý môi trường để tiến hành xem xét, đánh giá,
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường.
+ Dự báo sự cố môi trường, lên phương án giải quyết sự cố khi xảy ra.
1.1.4 Các lĩnh vực Quản lý môi trường tại cơ sở khai thác than
Nội dung của QLMT tại các cơ sở hoạt động khai thác than bao gồm tất cả những vấn
đề về môi trường liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
hoạt động phát triển nói chung, gồm 3 lĩnh vực:
- Lĩnh vực phục hồi môi trường, bảo vệ giữ gìn đa dạng sinh học, cảnh quan thiên
nhiên. Theo đó, các cơ sở khai thác than phải tuân thủ quyết định số 18/2013/QĐ-TTg
ngày 15/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi mơi
trường đối với hoạt động khai thác khống sản.

10


- Lĩnh vực kiểm sốt ơ nhiễm, quản lý chất thải và ứng phó sự cố mơi trường.
- Lĩnh vực năng lực gồm các hoạt động tăng cường luật pháp và thể chế, nâng cao
nhận thức cộng đồng, xã hội hoá BVMT, tăng cường nguồn lực cho BVMT như nhân
lực, tài lực, vật lực, tin lực, hợp tác quốc tế...
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý mơi trường trong khai thác

khống sản

Nhân tố chủ quan

- Các đơn vị khai thác hiện nay phần lớn vẫn còn thiếu nhận thức về quản lý, khai thác
khoáng sản do đó khơng có sự quan tâm cần thiết đến lĩnh vực này, tạo những lỗ hổng
trong công tác quản lý, vận hành khai thác khoáng sản tại mỏ.
- Thiếu nhân lực hoặc chưa đáp ứng được chuyên môn về công tác quản lý môi trường
tại khu vực khai thác. Tổ chức nguồn nhân lực là yếu tố có tính chất quyết định đến
việc quản lý hoạt động khai thác. Đội ngũ người lao động có trình độ phù hợp, tn
thủ kỷ luật lao động tốt, có chính sách đào tạo phù hợp sẽ quyết định chất lượng khai
thác.
- Thiếu sự chủ động phối hợp với đơn vị quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản ở
địa phương (Sở Tài nguyên và môi trường quận, huyện, tỉnh, thành phố…).
- Nguồn kinh phí chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế của công tác quản lý, bảo vệ
môi trường tại đơn vị khai thác khống sản.
- Chính sách quản lý đối với hoạt động khai thác là cơ chế quản lý. Chính sách quản lý
phải đảm bảo làm tốt, thống nhất trong tất cả các khâu từ lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, phối hợp quản lý nhằm theo dõi, phát hiện và kiềm chế những sai phạm, kiểm
tra, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp quản lý tối ưu nhằm đạt hiệu quả cao
trong khai thác than và bảo vệ được môi trường.

11


- Công nghệ khai thác là yếu tố tác động lớn đến hoạt động khai thác. Lựa chọn công
nghệ khai thác tức là lựa chọn cách thức khai thác, thiết bị sử dụng, từ đó quyết định
đến sản lượng, năng suất lao động và chi phí.
Nhân tố khách quan
- Giá cả thị trường là việc biến động giá cả đầu vào của nguyên, nhiên vật liệu trên thị
trường tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và làm tăng (giảm) hoạt động khai thác.
- Điều kiện địa lý, địa chất trong khai thác mỏ cũng chịu ảnh hưởng và bị phụ thuộc rất
nhiều. Nó quyết định việc lựa chọn phương án khai thác, công nghệ sản xuất và quyết
định rất lớn đến sản lượng sản xuất.

- Chế độ chính trị, chính sách pháp luật của nhà nước cũng là yếu tố tác động gián tiếp.
Sự tác động này được phản ảnh qua sự ổn định trật tự xã hội, sự điều chỉnh thuế quan,
các chính sách vĩ mơ của Nhà nước, quy định của các cơ quan cấp trên như Bộ, ngành
về chính sách khai thác và bảo vệ môi trường.
- Hệ thống văn bản pháp luật nhà nước về khống sản vẫn cịn bộc lộ nhiều bất cập,
nhiều điều khoản quy định đã lạc hậu, khơng cịn phù hợp với thực tiễn trong cơng tác
khai thác khống sản hiện nay. Thực tếm hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ
chức, cá nhân còn bị điều chỉnh bởi một số văn bản pháp luật khác như: Luật bảo vệ
môi trường, Luật đất đai, Luật Tài nguyên nước … Trong khi các văn bản này đã được
điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi thì hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Khoáng sản
vẫn chưa sửa đổi, bổ sung.
- Chưa có chiến lược phát triển ngành cơng nghiệp khai thác khoáng sản do vậy các
doanh nghiệp, đơn vị khai thác chưa có định hướng xây dựng kế hoạch quản lý mơi
trường trong khai thác khống sản.
- Lực lượng cán bộ làm cơng tác quản lý nhà nước về khống sản tại các Sở tài nguyên
và môi trường các tỉnh cịn thiếu về số lượng. Bên cạnh đó, chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ chưa đáp ứng được. Điều này làm giảm sự chỉ đạo, phối hợp giữa chính
quyền địa phương tới các doanh nghiệp, đơn vị khai thác, giảm hiệu quả của cơng tác
quản lý mơi trường khai thác khống sản.

12


- Công tác thanh, kiểm tra các đơn vị khai thác khống sản dù đã được tăng cường
nhưng vẫn cịn một số bất cập. Đến nay, chưa có một hệ thống thanh tra chuyên ngành
thống nhất về khai thác khoáng sản từ Trung ương đến địa phương, bên cạnh đó lực
lượng thanh tra ở địa phương còn quá mỏng, chưa đáp ứng được nhu cầu chuyên môn
cũng như nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành dẫn đến chưa kiểm soát được hết những
sơ hở trong quá trình quản lý, khai thác, vận hành ở các mỏ khai thác khoáng sản.
Các yếu tố khác:

* Yếu tố Kinh tế:
Quản lý hoạt động khai thác tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường được hình thành
trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các
công cụ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải
vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo qui luật giá trị. Loại hàng
hố có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó, loại hàng
hố kém chất lượng và đắt sẽ khơng có chỗ đứng. Vì vậy, dựa vào qui luật khách quan
đó, chúng ta có thể chủ quan dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và
định hướng hoạt động quản lý khai thác tài nguyên gắn được với bảo vệ môi trường.
* Yếu tố Pháp luật:
Cơ sở luật pháp của quản lý hoạt động khai thác tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường
là các văn bản của luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực khai thác và bảo vệ môi
trường. Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn
chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài
phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về mơi trường được hình thành
một cách chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu
Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về "Môi trường con người" [13,tr.12]. tổ chức năm
1972 tại Thuỵ Ðiển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio de janero 1992 có rất nhiều văn
bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn
bản luật quốc tế về mơi trường, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam
tham gia ký kết. Trong phạm vi quốc gia, vấn đề khai thác tài nguyên gắn với bảo vệ

13


môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật, trong đó Luật Bảo vệ Mơi trường đầu tiên
được quốc hội nước Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về Xử phạt vi phạm hành

chính về bảo vệ mơi trường. Bộ Luật hình sự, hàng loạt các thơng tư, quy định, quyết
định của các ngành chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một 18
số tiêu chuẩn môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh bảo
vệ mơi trường được đề cập trong các văn bản khác như Luật Khống sản, Luật Dầu
khí, Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Ðất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng, Luật
Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các cơng trình giao thơng. Trong q trình thực hiện,
cho đến nay Luật Bảo vệ Môi trường đã nhiều lần được sửa đôi cho phù hợp thực tiễn
và gần đây nhất là Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi năm 2010. Cùng với luật là các
pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ các văn bản của luật pháp quốc
tế đã được nhà nước Việt Nam phê duyệt và hệ thông pháp luật Việt Nam làm cơ sở
quan trọng cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về khai thác than và bảo vệ
môi trường.
*Yếu tố Cộng đồng:
Truyền thơng nhằm nâng cao văn hố và ý thức môi trường được thực hiện chủ yếu
qua các phương thức sau: Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà,
tại cơ quan, gọi điện thoại, gửi thư. Chuyển thơng tin tới từng nhóm qua hội thảo, tập
huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham quan, khảo sát... Chuyển thông tin qua các phương
tiện truyền thông đại chúng: báo chí, tivi, radio, pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh,....
Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiến
dịch, tham gia các lễ hội, các ngày kỷ niệm...
* Yếu tố Khoa học kỹ thuật:
Quản lý hoạt động khai thác than gắn với bảo vệ môi trường là tổng hợp các phương
pháp như sử dụng cơng cụ luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ 19 thuật, xã hội thích hợp
nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội – môi

14


trường quốc gia. Các nguyên tắc quản lý hoạt động khai thác gắn với bảo vệ môi

trường, các công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp
xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển
ngành khoa học mơi trường. Bên cạnh đó, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về môi
trường, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong bảo vệ môi trường, phát huy vai
trị của khoa học và cơng nghệ trong việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng và hiệu quả
của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh. Phát triển, tiếp
nhận chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến về phịng ngừa và kiểm sốt ơ nhiễm, khai
thác, sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên than đá. Bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học, tiết kiệm năng lượng, sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, tái tạo.
Đẩy nhanh tiến độ đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ xây dựng, công nghệ khai
thác theo hướng ứng dụng công nghệ sản xuất, xây dựng và cơng nghệ khai thác tiêu
tốn ít ngun, nhiên liệu, năng lượng, ít chất thải, các-bon thấp.
1.2 Các văn bản pháp lý quy định đối với quản lý môi trường
1.2.1 Các văn bản pháp lý quy định
- Luật bảo vệ mơi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thay
thế Luật bảo vệ môi trường 2005.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động mơi trường và kế hoạch bảo vệ mơi trường
có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
mơi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị định 179/2013/NĐ-CP (Phần
phụ lục) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu lực từ ngày
01/02/2017
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
số 80/2006/NĐ-CP

15



- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật bảo vệ mơi trường
- Luật khống sản số 60/2010/QH12 của Quốc Hội.
- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP về hướng dẫn luật Khống sản.
1.2.2 Các Thơng tư, văn bản hướng dẫn về công tác Bảo vệ môi trường
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về cải tạo, phục hồi môi
trường trong hoạt động khai thác khống sản có hiệu lực từ ngày 17/08/2015.
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về bảo vệ môi trường khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao có hiệu lực từ ngày
17/08/2015 thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ mơi trường có hiệu lực từ ngày
15/07/2015 thay thế thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
- Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT Thông tư quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và
kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề
án bảo vệ mơi trường đơn giản có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay thế thông tư số
01/2012/TT-BTNMT
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn thủ tục, mẫu hồ sơ đăng ký
cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
- Thông tư số 13/2006/QĐ-BTNMT Quyết định tổ chức và hoạt động của hội đồng
thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và Báo cáo đánh giá tác động
môi trường chiến lược.
- Thông tư số 23/2006/QĐ-BTNMT Quyết định ban hành danh mục chất thải nguy
hại.

16



- Thông tư số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT Thông tư hướng dẫn thủ tục kê khai mức
Phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT Thông tư sửa đổi bổ sung một số điều về
Phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải.
1.2.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam trong xử lý chất thải nguy hại
Bộ tiêu chuẩn Việt Nam QCVN về nước thải
- QCVN 11-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
chế biến thuỷ sản (thay thế QCVN 11:2008/BTNMT từ ngày 31/12/2015)
- QCVN 01-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sơ chế cao
su thiên nhiên (thay thế QCVN 01:2008/BTNMT từ ngày 01/06/2015)
- QCVN 12-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
giấy và bột giấy (thay thế QCVN 12:2008/BTNMT từ ngày 01/06/2015)
- QCVN 13-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
dệt nhuộm (thay thế QCVN 13:2008/BTNMT từ ngày 01/06/2015)
- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
(thay thế TCVN 5945:2005 )
- QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
- QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
- QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo
vệ đời sống thủy sinh
- QCVN 39:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho
tưới tiêu
- TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải
- TCVN 6772:2000 Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô nhiễm cho phép

17



×