Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.58 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nghị quyết số 161/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/10/2020 cho
thấy Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đóng vai trị quan trọng trong q trình
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế ở nước ta, góp phần quan trọng vào
thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, tăng phúc lợi
xã hội cho nền kinh tế; đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
chuyển sang thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN).
Từ đầu năm 2020 đến nay, dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến tất cả
các doanh nghiệp nói chung và đà tăng trưởng của các DNNN nói riêng, làm
chu kỳ kinh tế khơng đi vào quỹ đạo dự kiến và ảnh hưởng đến phúc lợi xã
hội đáng kể. Trước tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ đã quyết liệt, khẩn
trương, kịp thời ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo các bộ, ngành khẩn
trương ban hành quy định tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó có
DNNN nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ
động đối phó với ảnh hưởng của dịch bệnh, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp, đổi mới DNNN.
Bên cạnh các đóng góp hàng hóa cơng cho xã hội, thực tế cho thấy các
DNNN cịn nhiều hạn chế, yếu kém như quy mơ nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất
hợp lý, chưa tập trung vào những ngành then chốt, trình độ cơng nghệ lạc hậu,
quản lý yếu kém… kết quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với các
nguồn lực đã có và sự đầu tư của nhà nước đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư (ICOR).
Để phân bổ các nguồn lực tài chính, huy động các nguồn lực xã hội với
mục tiêu thúc đẩy DNNN hoạt động hiệu quả, đóng góp nhiều hơn cho nền
kinh tế Việt Nam thì chủ trương đổi mới DNNN của Đảng được đề ra từ Hội


1


nghị Trung ương 3, khóa VI và liên tục được nhấn mạnh tại các kỳ Đại hội về
tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN là một chủ
trương hoàn toàn đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, nhằm biến DNNN thành
lực lượng nòng cốt, góp phần để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức tầm quan trọng các chính sách cơng của Trung ương liên quan
đến sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, tỉnh An Giang cũng đã sớm ban
hành các văn bản chỉ đạo, đánh giá và đề ra các kế hoạch hợp lý để đẩy mạnh
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN. Bên cạnh những kết quả to
lớn mà các DNNN tỉnh An Giang đạt được thì việc chưa phát huy vai trị chủ
đạo và then chốt trong đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ngun nhân có nhiều, nhưng chắc chắn cịn tồn tại ở các DNNN này là quy
mô nhỏ, cơ cấu bất hợp lý... Vì vậy, tập trung nghiên cứu, triển khai thực hiện
nhất quán và triệt để cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư
kinh doanh, tập trung giải quyết các điểm bất cập làm cản trở DNNN phát
triển; phục hồi chuỗi giá trị bị đứt gãy; xây dựng, phát triển chuỗi giá trị mới
là hết sức cần thiết trong bối cảnh mới. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Thực
hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
An Giang” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến nay, từ các cách tiếp cận khác nhau đã có một số nghiên cứu, bài
viết của các tác giả, nhà quản lý về thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới
DNNN, có thể đề cập đến một số tài liệu sau:
Luận văn thạc sĩ năm 2002 của tác giả: Võ Thành Thống. Luận văn
nghiên cứu “Một số giải pháp sắp xếp, đổi mới DNNN trên địa bàn tỉnh Cần
Thơ”. Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu tình hình sắp xếp, đổi mới DNNN


2


của tỉnh Cần Thơ, nghiên cứu các nguyên nhân làm giảm tốc độ sắp xếp và từ
đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
Cổ phần hóa DNNN có quy mơ lớn ở Việt Nam, Luận án tiền sĩ kinh tế
năm 2017 của tác giả: Phan Thị Thùy Linh. Luận án nghiên cứu, phân tích
thực trạng cổ phần hóa DNNN có quy mô lớn ở Việt Nam giai đoạn 20102015, đề xuất các giải pháp hàm ý quản lý nhằm thúc đẩy q trình cổ phần
hóa DNNN có quy mơ lớn trong thời gian tới.
Tái cấu trúc tập đoàn và doanh nghiệp nhà nước: một góc nhìn từ thể chế
và pháp luật; chương trình Kinh tế Fullbrige, 2020 của tác giả: Phạm Duy
Nghĩa. Nghiên cứu này góp phần nhận diện và đánh giá ba nội dung then chốt
trong chính sách tái cơ cấu tập đoàn và DNNN. Ba điểm then chốt đó chính
là: Thối vốn, thu hẹp DNNN; thực hiện thống nhất các quyền sở hữu vốn của
Nhà nước; từng bước áp dụng quản trị công ty theo nguyên tắc và thông lệ
quốc tế.
Sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước của tác giả Nguyễn Huy Quang – Vụ kinh tế Tổng hợp, Ban Kinh tế
Trung ương trên tạp chí Tài chính ngày 01/12/2020. Tác giả đã đề cập đến
việc sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN giai đoạn
2016-2020 đã đạt được một số kết quả quan trọng như: Hoàn thiện thể chế về
DNNN; quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các DNNN và cơ cấu lại;
Cổ phần hóa; thối vốn DNNN…Bên cạnh đó, hoạt động sắp xếp, đổi mới
DNNN trong giai đoạn 2016-2020 còn tồn tại một số hạn chế như: DNNN
tiến hành sắp xếp, đổi mới chậm tiến độ so với kế hoạch; một số nơi cịn chậm
thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Chính phủ; việc chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu về cho SCIC còn chậm; việc niêm yết, đăng ký cổ
phiếu giao dịch trên sàn chứng khốn cịn chưa thực hiện nghiêm túc,…


3


Trước bối cảnh đó bài viết đề xuất một số giai pháp đẩy mạnh cơ cấu lại, đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN trong thời gian tới.
Những đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu về quản lý kinh tế, vào
định hướng sắp xếp, đổi mới DNNN đã thể hiện rõ trong các văn kiện chính
trị của Đảng và nhà nước. Cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào
được tiếp cận từ góc độ chính sách cơng, đã cơng bố liên quan đến đề tài trên
cả khía cạnh lý luận và thực tiễn có giá trị cũng như đề cập và phân tích dưới
góc độ thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN trên địa bàn tỉnh An
Giang. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong
các cơng trình khoa học đã có, kết hợp với khảo sát thực tế ở địa bàn nghiên
cứu tỉnh An Giang, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về thực hiện chính
sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
trong giai đoạn mới.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và
thực tiễn về thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN trên địa bàn tỉnh An
Giang; đánh giá thực trạng; đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính
sách sắp xếp, đổi mới DNNN trên địa bàn tỉnh An Giang; đánh giá thực trạng,
đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN
trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách sắp xếp,
đổi mới DNNN.
Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN

trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020.
Đề xuất giải pháp hồn thiện việc thực hiện chính sách sắp, đổi mới
DNNN trên địa bàn tỉnh An Giang trong bối cảnh mới (đến năm 2025).

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN
trên địa bàn tỉnh An Giang dưới góc độ khoa học chính sách cơng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Về không gian: Địa bàn tỉnh An Giang.
Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới
DNNN trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020; nghiên cứu đề xuất
giải pháp đến năm 2025.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mac-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính
sách của Nhà nước về thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN cấp tỉnh
từ tiếp cận của chun ngành chính sách cơng.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khác nhau, chủ yếu là các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các
báo cáo, tạp chí khoa học, giáo trình, văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến đề tài.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp...
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6. 1.

Ý nghĩa lý luận

Luận văn sẽ góp phần hệ thống cơ sở lí luận về nội dung thực hiện
chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Kết quả đánh giá nghiên
cứu sẽ làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính sách
cơng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện chính sách sắp xếp, đổi mới
DNNN của tỉnh An Giang đã ban hành.

5


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới
DNNN cấp tỉnh, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách thực hiện sắp
xếp, đổi mới DNNN trên địa bàn tỉnh An Giang.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan
hữu quan trong quá trình hồn thiện và thực thi thực hiện chính sách sắp xếp,
đổi mới DNNN cũng như bất cứ ai có quan tâm đến lĩnh vực này, đặc biệt là
cấp tỉnh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách sắp xếp,
đổi mới DNNN.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hồn thiện việc thực hiện chính sách
sắp xếp, đổi mới DNNN trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian tới.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Chính sách và chính sách cơng
Chính sách là sản phẩm của quá trình ra quyết định lựa chọn các vấn đề,
mục tiêu và giải pháp để giải quyết.
Chính sách cơng là chính sách của nhà nước, là kết quả cụ thể hóa chủ
trương, đường lối của Đảng nhằm thực hiện mục tiêu mà Nhà nước hướng tới
và là công cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã
hội và phục vụ người dân.
1.1.2. Chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Sắp xếp, đổi mới DNNN là một quá trình liên tục được tiến hành từ đầu
những năm đổi mới của đất nước, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
tiến trình đối mới kinh tế được đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI và gần đây là
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác
định, nhằm làm cho kinh tế nhà nước thực sự thực hiện vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị Trung ương 3 khoán XI của Đảng đã chỉ rõ, việc chậm chuyển

dịch cơ cấu nền kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, chậm đổi mới doanh
nghiệp Nhà nước là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chưa hoàn
thành một số nhiệm vụ kinh tế mà Đại hội X đã đề ra và gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng khác. Để khắc phục tình trạng đó, Đại hội Đảng lần thứ XI và
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa XI đã khẳng định phải tái
cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng và tập trung vào

7


ba lĩnh vực quan trọng nhất: tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ
cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính; hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty Nhà
nước.
Hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước tuy là một trong ba trọng
tâm của tái cơ cấu kinh tế, nhưng là nút thắt quan trọng, gỡ được nút thắt này
sẽ tạo điều kiện cho việc giải quyết hai vấn đề kia và thúc đẩy việc chuyển đổi
mơ hình tăng trưởng ở Việt Nam.
Chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN là những chính sách do Nhà nước
ban hành nhằm để thực hiện đổi mới toàn diện các DNNN, mà trọng yếu là
đổi mới cơ chế, chính sách đối với DNNN một cách đồng bộ và triệt để, bao
gồm các vấn đề như: sở hữu, vốn, khoa học – kỹ thuật và công nghệ, công tác
cán bộ, quản lý nhà nước đối với DNNN, lao động….Các chính sách cụ thể
liên quan đến sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
Phân loại, sắp xếp, sát nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả, chuyển cơ quản quản lý: Việc sát
nhập, hợp nhất, chuyển cơ quan quản lý (từ địa phương về trung ương hoặc
ngược lại) làm giảm được số lượng doanh nghiệp nhà nước, thay bằng tổ chức
mới, lãnh đạo mới, cũng giảm được phần nào đó lao động dơi dư.

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Cổ phần hóa DNNN bắt đầu từ
năm 1992. Đây là biện pháp cơ bản và quan trọng trong hiện chính sách sắp
xếp, đổi mới DNNN. Với khung pháp lý về cổ phần hóa được sửa đổi, hồn
thiện liên tục để đáp ứng yêu cầu thực tế, mở rộng đối tượng được quyền mua
cổ phần lần đầu, cho phép sử dụng phương pháp khác nhau để xác định giá trị
doanh nghiệp, xóa bỏ cổ phần hóa khép kín, khuyến khích bán cổ phần ra bên
ngoài thu hút vốn từ bên ngồi xã hội, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực.

8


Số liệu của Cục Tài chính Doanh nghiệp, Bộ Tài chính, hết năm 2010, cả
nước đã có 4.000 doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, chiếm 67,5% tổng số
doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại. (Xem hình 1)
Hình 1.1: Số lượng DNNN cổ phần hóa qua các năm

Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau
Cổ phần hóa đã giúp chuyển từ doanh nghiệp nhà nước đơn sở hữu
sang hình thức doanh nghiệp đa sở hữu với mơ hình, cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành năng động và hiệu quả hơn trong điều kiện kinh tế thị trường. Đồng
thời, tạo điều kiện pháp lý và vật chất cho người lao động trong doanh nghiệp
nâng cao vai trò làm chủ tại doanh nghiệp. Sau cổ phần hóa, các doanh nghiệp
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và cổ đông, cơ cấu và cơ chế hoạt
động của bộ máy quản lý doanh nghiệp đã có sự thay đổi cơ bản tránh và
giảm được tình trạng can thiệp của nhiều cơ quan đại diện chủ sở hữu như
trước đây, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, Cổ phần hóa đã thu hút một lượng vốn khá lớn từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngồi nước đầu tư đổi mới cơng nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sau cổ phần hóa, phần lớn
doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Hiệu quả quản lý và năng lực kinh


9


doanh được cải thiện rõ rệt, thu nhập và đời sống cán bộ công nhân viên từng
bước được nâng lên.
Giao bán các doanh nghiệp Nhà nước thua lỗ, kém hiệu quả trong
những ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ: Biện pháp này
được thực hiện từ năm 1999 và có hiệu ứng tích cực hơn do có sự chuyển giao
rõ ràng về sở hữu, trong khi khoán và cho thuê chỉ là chuyển quyền quản lý,
nên hiệu quả thấp và khơng được hưởng ứng tích cực. Đối tượng giao, bán là
những doanh nghiệp nhà nước thua lỗ và khơng cần giữ 100% vốn hoặc
khơng cổ phần hóa được. Trên thực tế giao, bán chỉ diễn ra ở các địa phương
và chỉ giao, bán những doanh nghiệp nhà nước nhỏ và thua lỗ. Doanh nghiệp
nhà nước là đối tượng giao, bán đã thu hẹp dần về số lượng, gần đây hầu như
rất ít doanh nghiệp thực hiện hình thức này.
Chuyển thành công ty TNHH một thành viên: Chuyển thành công ty
TNHH một thành viên được bắt đầu thực hiện từ sau khi Luật Doanh nghiệp
1999 được ban hành. Để tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi, khung pháp
luật về chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty TNHH
một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu thực
tế chuyển đổi.
Theo báo cáo của các địa phương, bộ, ngành và tập đoàn kinh tế, tổng
cơng ty nhà nước, hiện có khoảng 1.200 doanh nghiệp nhà nước chuyển thành
công ty TNHH một thành viên. Có thể nói kết quả quan trọng của chuyển đổi
DNNN thành công ty TNHH một thành viên là đã chuyển toàn bộ các doanh
nghiệp mà nhà nước cần nắm giữ 100% vốn sang hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp; Qua đó hồn thành một bước quan trọng trong q trình tạo lập mơi
trường kinh doanh bình đẳng, thống nhất giữa các loại hình doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế.

10


Tuy nhiên, việc chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên cịn có
nhiều hạn chế và thách thức: Đối tượng chuyển đổi khơng ổn định, gây khó
khăn cho tổng thể q trình chuyển đổi; Chuyển đổi cịn mang tính hình thức
nhằm đáp ứng quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 (đến thời điểm
1/7/2010, tất cả doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp); Cơ chế quản trị doanh nghiệp của công ty TNHH một thành
viên do nhà nước làm chủ sở hữu chưa có thay đổi nhiều so với trước.
1.1.3. Thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước là nhằm
nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, để thành phần kinh tế này mạnh lên và đủ sức
làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở
hữu đang từng bước phát triển theo hướng hiện đại và vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đây là quan điểm chỉ đạo và là vấn đề mang tính nguyên tắc.

Thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Đảng
và Chính phủ là:
Đổi mới tư duy kinh tế và chính trị về doanh nghiệp Nhà nước để tạo ra
sự đồng thuận xã hội về vai trò của doanh nghiệp Nhà nước, những ngành và
lĩnh vực cần phải có doanh nghiệp Nhà nước. Trên cơ sở này rà soát để điều
chỉnh, thu hẹp phạm vi ngành nghề và lĩnh vực cần phát triển doanh nghiệp
Nhà nước và tiếp tục giảm mạnh số lượng DNNN. Về cơ bản, doanh nghiệp
Nhà nước nên được tập trung vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ cơng, quốc phịng và an ninh.
Xác định rõ vai trò chủ sở hữu Nhà nước và thể chế hóa rõ ràng, rành
mạch về trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân được ủy quyền thực hiện

nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước và tại
các doanh nghiệp có vốn Nhà nước, nhất là tại các tập đồn kinh tế và tổng
cơng ty Nhà nước.

11


Thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để khối
doanh nghiệp này mạnh lên, thực sự trở thành nịng cốt của kinh tế nhà nước,
góp phần thực hiện thành cơng vai trị chủ đạo nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo
ngành, lĩnh vực không phân biệt cấp, cơ quan quản lý.
Thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước một cách
tồn diện từ mơ hình tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất
kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư đến thị trường và sản phẩm. Tổ chức
lại một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước cho phù hợp với thực trạng
và u cầu nhiệm vụ.
Hồn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, trong đó tập trung đến các thể
chế đối với DNNN 100% vốn Nhà nước; Thúc đẩy hiện chính sách sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước; thể chế, cơ chế quản lý của chủ sở hữu Nhà
nước đối với DNNN.
1.1.4. Doanh nghiệp nhà nước
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII chỉ rõ “DNNN là DN do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ
chức và hoạt động dưới hình thức công ty CP hoặc công ty TNHH".
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), doanh
nghiệp nhà nước được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là các tổ
chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước kiểm sốt có thu nhập
chủ yếu từ việc tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ”.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 (Điều 4), “DNNN là những doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”. Doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp

12


chi phối; được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2017).
Theo Luật doanh nghiệp nhà nước do Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 20/04/1995 thì doanh nghiệp nhà nước
được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động cơng ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước
giao”.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021 (Luật Doanh nghiệp 2020 chính thức có
hiệu lực thi hành) khái niệm này được thay đổi, cụ thể DNNN được định
nghĩa như sau:
"Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định
tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020."
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, các doanh nghiệp thuộc một trong các
trường hợp sau đây sẽ được xem là doanh nghiệp nhà nước:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao

gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ là cơng ty mẹ của tập đồn kinh tế nhà nước, công ty mẹ
của tổng công ty nhà nước, cơng ty mẹ trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con;
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà

nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp có thành viên là Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

13


là cơng ty mẹ của tập đồn kinh tế, cơng ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con;
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là
công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết.
Từ các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh
tế được Nhà nước thành lập để thực hiện những mục tiêu của chính sách kinh
tế vĩ mơ, cung ứng dịch vụ, hàng hóa cơng do Nhà nước giao phó. Do các
doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước đầu tư vốn và tài sản cơng nên thuộc
sở hữu Nhà nước, cịn doanh nghiệp chỉ quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định của chủ sở hữu là Nhà nước.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước theo các Nghị quyết của Trung ương, Đảng và kết luận của Bộ Chính trị,
tạo sự nhất trí cao trong tồn hệ thống chính trị để nâng cao hơn nữa nhận
thức và có hành động quyết liệt, cụ thể trong thực hiện.
Thứ hai, khẩn trương hoàn thành phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới
DNNN của các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà
nước. Xác định số lượng, danh sách cụ thể các doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ 100%, nắm giữ trên 75%, từ 65 – 75%, dưới 65% vốn điều lệ hoặc không

giữ được cổ phần…
Thứ ba, từng tập đồn kinh tế, tổng cơng ty Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập trình Thủ tướng Chính phủ, từng tổng cơng ty
doanh nghiệp do Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định thành lập trình Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Đề án

14


hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và triển khai thực
hiện.
Thứ tư, các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật (xây dựng, công thương,
thông tin và truyền thơng, tài chính, nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, giao
thơng vận tải) rà sốt, đánh giá tính hợp lý, khả năng, điều kiện, cách thức tổ
chức lại, từ đó xây dựng phương án hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phụ trách không
phân biệt cấp, cơ quan quản lý, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ
đạo triển khai thực hiện.
Thứ năm, các Bộ, ngành trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc ban
hành theo thẩm quyền thể chế, cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước; thúc đẩy hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
doanh nghiệp và thể chế, cơ chế quản lý của chủ sở hữu Nhà nước.
Thứ sáu, tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo các Bộ, ngành, địa
phương, tập đồn kinh tế, tổng cơng ty Nhà nước trong thực hiện hiện chính
sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, phương án sắp xếp, cổ phần
hóa đã được phê duyệt; coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng. Đơn vị nào
khơng thực hiện được phải kiểm điểm, làm rõ nguyên nhân, người chịu trách
nhiệm và trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Để việc thực
hiện đạt hiệu quả, Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với
Ban chỉ đạo. Đổi mới và phát triển doanh nghiệp đôn đốc các Bộ, ngành, Ủy

ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đồn kinh tế,
tổng cơng ty Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này;Hướng
dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Định kỳ hàng quý tổng
hợp báo cáo Thủ tướng chính phủ. Kịp thời đề xuất xử lý những vấn đề nảy
sinh;Tham gia ý kiến để các Bộ quản lý ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phê
duyệt Đề án hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước tổng

15


công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập
Đổi mới luật pháp, cơ chế và chính sách buộc các doanh nghiệp Nhà
nước phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường và chịu sự tác động đầy đủ
của kinh tế thị trường. Kiên quyết xóa bỏ các hình thức ưu đãi cho doanh
nghiệp Nhà nước, nhất là cho tập đoàn và tổng cơng Nhà nước.
Quy trình tổ chức thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN bao gồm
những nội dung cơ bản như sau:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
Xây dựng kế hoạch là bước đầu tiên trong tổ chức thực hiện chính sách
sắp xếp, đổi mới DNNN. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách sắp xếp,
đổi mới DNNN được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các
cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải
xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Kế hoạch tổ chức, điều hành: Kế hoạch này dự kiến về hệ thống tất cả
các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách cơng;
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách cơng;
Những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực
thi; Cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách cơng.

Kế hoạch dự kiến các nguồn lực: Kế hoạch này dự kiến về các cơ sở vật
chất, máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
cho tổ chức thực thi chính sách; Các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn
phòng phẩm...
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Là dự kiến về thời gian duy trì
chính sách; Dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền
chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt

16


được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi
bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách.
Kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực thi chính sách cơng: Là những dự kiến
về tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính
sách; Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham
gia thực thi chính sách; Dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của
cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính
sách; Dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong
thực thi chính sách...
Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem thơng qua.
Sau khi được quyết định thơng qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị
pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng
do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Phổ biến, tun truyền chính sách có ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt
trong tổ chức thực hiện chính sách, quyết định đến hiệu quả thực hiện chính
sách. Để các chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thực hiện có
hiệu quả và sớm đi vào cuộc sống, công tác tổ chức, tuyên truyền về mục tiêu,
các giải pháp, công cụ, thể chế và đối tượng thực hiện chính sách là rất quan

trọng, quyết định đến hiệu quả thực hiện chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền đến các đối tượng chính sách, đến tồn thể nhân
dân và đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp tham gia thực hiện chính sách nắm
vững và hiểu được cơng tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước là một
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của DNNN, đổi mới tư duy kinh tế và chính trị về doanh nghiệp Nhà nước để
tạo ra sự đồng thuận xã hội về vai trò của doanh nghiệp Nhà nước, những
ngành và lĩnh vực cần phải có doanh nghiệp Nhà nước

17


Thực hiện đăng tải, tuyên truyền trên báo chí; đài phát thanh, truyền
hình; trang thơng tin điện tử để các DNNN, cán bộ cơng chức và tồn thể
nhân dân hiểu và nhận thức được đầy đủ về các giải pháp thực hiện chính sách
sắp xếp, đổi mới DNNN như: sát nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, bán
DNNH, chuyển giao DNNN đối với các DNNN kém hiệu quả; Khoán kinh
doanh DNNN; Cho thuê DNNN; Cổ phần hóa DNNN... Đó là các giải pháp
thiết thực giúp các DNNN mạnh lên, thực sự trở thành nịng cốt của kinh tế
nhà nước, góp phần thực hiện thành cơng vai trị chủ đạo nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở này rà soát để điều chỉnh, thu
hẹp phạm vi ngành nghề và lĩnh vực cần phát triển doanh nghiệp Nhà nước và
tiếp tục giảm mạnh số lượng doanh nghiệp Nhà nước mà chỉ tập trung vào
lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh quốc gia.
Tăng cường công tác phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tại
doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
Đây là nội dung quan trọng để giúp cho đối tượng thụ hưởng chính sách
(các DNNN) hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của chính sách, tạo sự
đồng thuận trong việc tổ chức thực hiện. Thông qua thông tin, tuyên truyền và

phổ biến nhằm quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, người quản lý
DNNN, người lao động và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về việc
thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, cũng như là những tác động động tích cực đến đời sống
người dân để huy động sự chung tay, góp sức, vào cuộc của các cấp, các
ngành, các tổ chức, cá nhân, toàn thể người dân cùng tham gia thực hiện chính
sách.
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách

18


Bất kỳ một chính sách nào sau khi ban hành mà khơng có sự phân cơng,
phối hợp thực hiện một cách cụ thể, đồng bộ thì chính sách đó khó đạt được
hiệu quả. Do đó, cần xác định cơ quan, đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính;
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia phối hợp trong q trình triển
khai thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN, cụ thể:
Công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách giữa các cấp, các
ngành, các cơ quan, các địa phương được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa
học và hợp lý. Đó là phân cơng trách nhiệm cụ thể cho từng Sở, ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách.
Xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính như UBND
tỉnh, Sở Tài chính, các DNNN...; đồng thời phân công rõ các cá nhân, tổ chức
tham gia phối hợp trong q trình thực hiện chính sách như các Sở, ban,
ngành có liên quan.
Thơng qua việc phân cơng, phối hợp nhịp nhàng trong việc thực thi
chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN ở địa
phương.
1.2.4. Duy trì chính sách thực hiện

Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại được và phát huy hết tác
dụng trong thực tế. Để duy trì được chính sách địi hỏi phải có sự phối hợp
của nhiều yếu tố, trong đó Nhà nước giữ vai trị chủ đạo, người tổ chức thực
hiện chính sách phải và tạo điều kiện, mơi trường để chính sách được thực
hiện. Đối với người thực hiện phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào trong
q trình thực hiện chính sách, cụ thể:
Khi triển khai thực hiện các chính sách, nếu gặp khó khăn do mơi trường
biến động, địi hỏi đội ngũ cán bộ cơng chức phải có năng lực, kiến thức để sử
dụng hệ thống công cụ quản lý nhà nước tác động nhằm tạo lập môi trường

19


thuận lợi cho việc thực thi chính sách; Chủ động tham mưu, đề xuất với chủ
thể ban hành chính sách điều chính chính sách và áp dụng các giải pháp, biện
pháp thực hiện thực hiện chính sách phù hợp với từng địa phương.
Để duy trì việc thực hiện chính sách công cần phải đảm bảo một số nội
dung như: Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý,
quy định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện;
Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan chủ trì với cơ
quan khác, giữa cơ quan nhà nước với nhân dân); Đảm bảo các điều kiện về
nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ; Đảm bảo kế
hoạch về thời gian và quy trình thực hiện; Đảm bảo thơng suốt về thơng tin
(mệnh lệnh và phản hồi) trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính
sách; Đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách cơng với
việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành
động cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành; Đấu tranh
chống bệnh quan liêu, phơ trương hình thức trong q trình triển khai thực
hiện chính sách cơng.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách

Chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN không phải là một điều luật mà
khơng thể thay đổi được. Chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN ở mỗi thời kỳ
kinh tế - xã hội khác nhau, ở mỗi vùng địa lý khác nhau… thì có những chính
sách khác nhau cho phù hợp. Khi xây dựng chính sách sắp xếp, đổi mới
DNNN cho một giai đoạn mới, dựa trên các mục tiêu và giải pháp phân tích
chính sách trước đó. Vì vậy, khi dự kiến khơng cịn phù hợp, chính sách sẽ
phải thay đổi, điều chỉnh lại cho phù hợp.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách
Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách là một nhiệm vụ,
một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Năng lực thực hiện chính

20


sách của đội ngũ cán bộ, công chức được biểu hiện, phản ánh cụ thể ở khả
năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện chính sách.
Sau khi triển khai chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN theo quy định của
Chính phủ, UNND cấp tỉnh phân công các cơ quan, các cá nhân có liên quan
thực hiện theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách.
Cán bộ cơng chức được phân công theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chính sách là những người có khả năng, kiến thức, kỹ năng am hiểu sâu
sắc về mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định, công
cụ, giải pháp, các nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách.
Thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông
tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ cơ
quan, tổ chức, đặng biệt là các đối tượng thụ hưởng chính sách và người dân.
Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thơng tin, đối chiếu so sánh với các quy
định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực
hiện chính sách để có cơ sở phát hiện, phịng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có);

Phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp
chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện pháp, cơ chế góp phần hồn
thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách sắp
xếp, đổi mới DNNN. Trong q trình này có thể đánh giá từng phần hay tồn
bộ chính sách; việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả cơ quan nhà nước
và đối tượng thực hiện chính sách, cụ thể:
Sự lãnh đạo thường xuyên sâu sát và sự quyết tâm của Tỉnh ủy và UBND
tỉnh đối với công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp là điều kiện để đẩy nhanh
tiến độ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp.

21


Việc lựa chọn và quyết định hình thức sắp xếp doanh nghiệp phù hợp với
thực tế của từng doanh nghiệp sẽ tạo thuận lợi cho công tác sắp xếp DNNN.

Sự hoạt động có hiệu quả của Ban Đổi mới doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo
CPH doanh nghiệp và sự phối hợp giữa các ngành chức năng với doanh
nghiệp là yếu tố quan trọng để thực hiện tốt công tác sắp xếp, đổi mới DNNN.
Cơng tác xử lý tài chính đối với các doanh nghiệp có nợ tồn đọng tại
ngân hàng cần có sự phối hợp tốt giữa doanh nghiệp và các ngành Trung ương
mới giải quyết được.
Là công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế địa phương theo từng giai đoạn; góp phần quan trọng đối với
tăng trưởng GDP, nộp ngân sách và giải quyết việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt những mặt đã đạt được, sau khi sắp xếp lại
DNNN vẫn còn tồn tại hạn chế như: Năng lực cạnh tranh thấp, hiệu quả kinh
doanh không cao, một số doanh nghiệp lãi giả, lỗ thật; một số khác thua lỗ

kéo dài; Còn chồng chéo giữa chức năng quản lý hành chính nhà nước với
chức năng quản lý sản xuất kinh doanh; Cơ chế chính sách quản lý đối với
DNNN không tạo động lực để doanh nghiệp phát triển; DNNN còn dựa dẫm
vào sự ưu đãi, bao cấp của nhà nước.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước
Từ nội dung thực hiện chính sách cơng liên quan đến đổi mới, sắp xếp
doanh nghiệp Nhà nước, cũng như trong tương quan so sánh với các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay có thể rút ra được một số yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách như sau:
1.3.1. Bản thân chính sách
Thứ nhất, chất lượng chính sách. Như mọi chính sách khác, chính
sách sắp xếp, đổi mới DNNN cần có cơ chế để làm cơ sở tổ chức thực hiện.

22


Chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN được ban hành đã tạo hiệu ứng tích cực,
tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho việc sắp xếp, đổi mới DNNN nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN, nhưng hiệu quả của việc thực
hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN phụ thuộc nhiều vào chất lượng của
chính sách. Bản thân chính sách tốt thì sẽ được đối tượng thụ hưởng, các đối
tượng liên quan nhiệt tình tham gia, hưởng ứng, giúp cho các đơn vị dễ dàng
nắm bắt, triển khai thực hiện. Mặt khác, chất lượng chính sách sắp xếp, đổi
mới DNNN còn chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác như: Chính sách về
giải quyết lao động dơi dư, chính sách về sắp xếp nhà đất, chính sách xác định
giá trị doanh nghiệp, mức độ phát triển KT-XH của địa phương,…
Thứ hai, môi trường thực hiện chính sách. Trong giai đoạn hiện nay,
nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới
DNNN. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cũng cịn vấn đề đáng lo ngại

như: mơi trường pháp lý liên quan đến chính sách thiếu chặt chẽ; hệ thống các
cơ quan chức năng triển khai thực hiện chức sách nhiều nên đôi khi nhiệm vụ
được phân công thực hiện còn trùng lắp, ảnh hưởng đến hiệu quả của chính
sách.
Thứ ba, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách. Từng
ngành, đơn vị có nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ
lẫn nhau trong thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới DNNN. Chính vì vậy, sự
phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thường xuyên của các đối tượng tổ chức thực
hiện chính sách hỗ trợ sắp xếp, đổi mới DNNN là rất quan trọng.
1.3.2. Chủ thể thực hiện chính sách
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân cơng, chịu trách nhiệm thực hiện
các chính sách do Quốc hội và Chính phủ ban hành có liên quan đến vấn đề
sắp xếp, đổi mới DNNN. Ngồi ra, cịn có các Bộ, ban, ngành tham gia triển

23


×