Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.22 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------

LÊ NA

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------

LÊ NA

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bầy trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Bắc Giang, ngày 18 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Na

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường, nghiên cứu viết luận văn bản thân
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và

các cá nhân.
Trước hết cho phép em được cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Bộ môn Kế hoạch & Đầu tư, Học Viện Nông
nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
đề tài của mình.
Cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan đã giúp
em hoàn thành Luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các anh, chị, bạn đồng
nghiệp trong ngành Tài chính Bắc Giang trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện,
động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

ii

LỜI CẢM ƠN

iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1 Sự cần thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Khái quát chung về ngân sách Nhà nước


4

2.1.2 Khái quát chung về nguồn thu ngân sách Nhà nước

4

2.1.3 Nguyên tắc và phân cấp quản lý thu ngân sách Nhà nước

9

2.1.4 Nội dung quản lý thu NSNN đối với doanh nghiệp (DN)

14

2.2 Cơ sở thực tiễn

20

2.2.1 Quản lý thu ngân sách một số nước trên thế giới

20

2.2.2 Thực tiễn quản lý thu ngân sách ở Việt Nam

23

2.2.3 Kinh nghiệm về thu NSNN ở một số tỉnh trong nước

25


2.2.4 Bài học kinh nghiệm cho quản lý thu NS đối với DNNN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

30
Page iv


2.3 Các công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố

30

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh Bắc Giang

32

3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên

32

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang

34

3.1.3 Đặc điểm về phát triển DN tại tỉnh Bắc Giang


38

3.2 Phương pháp nghiên cứu

39

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu

39

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

39

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

43

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

43

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

44

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46


4.1 Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách đối với DNNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2012-2014

46

4.1.1 Thực trạng quản lý công tác xây dựng dự toán

46

4.1.2 Công tác tổ chức thực hiện, đôn đốc

53

4.1.3 Thực trạng quản lý công tác thanh tra, kiểm tra và thu hồi nợ đọng

58

4.1.4 Thực trạng quản lý công tác tuyên truyền, hỗ trợ

61

4.1.5 Thực trạng DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

62

4.1.6 Đánh giá công tác quản lý thu ngân sách

64


4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NS đối với DNNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang

68

4.2.1 Nhân tố nội tại của tỉnh

68

4.2.2 Nhân tố cơ chế, chính sách

69

4.2.3 Nhân tố về số lượng, chất lượng cán bộ hành thu

70

4.2.4 Sự phối kết hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước và các cấp chính
quyền địa phương

73

4.2.5 Về nuôi dưỡng nguồn thu

74

4.2.6 Nhận thức của doanh nghiệp

76


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.3 Giải pháp tăng cường quản lý thu NS đối với DNNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2015-2020
4.3.1 Các căn cứ đưa ra giải pháp

77
77

4.3.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình
quản lý thu ngân sách đối với DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

81

4.3.3 Giải pháp tăng cường quản lý thu NS đối với DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc 88
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

5.1 Kết luận

96

5.2 Kiến nghị

98


5.2.1 Đối với Trung ương

98

5.2.2 Đối với tỉnh

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

100

PHỤ LỤC

103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

CBCC

Cán bộ công chức


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NN

Nhà nước

NNT


Người nộp thuế

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình đất đai, dân số và lao động tỉnh Bắc Giang

33


3.2

Tình hình phát triển kinh tế - XH tỉnh Bắc Giang

36

3.3

Nội dung và nguồn số liệu thứ cấp

40

3.4

Đối tượng và số mẫu điều tra

42

4.1

Các bước tiến hành xây dựng dự toán

47

4.2

Kế hoạch giao thu ngân sách NN năm 2012-2014

49


4.3

Chi tiết các khoản giao thu cho DNNN năm 2012-2014

50

4.4

Tốc độ phát triển về kế hoạch giao thu NS hàng năm tỉnh Bắc Giang

51

4.5

Cơ cấu nguồn thu qua các năm

52

4.6

Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác giao thu ngân sách

53

4.7

Kết quả thực hiện kế hoạch thu ngân sách của DNNN năm 2012-2014 56

4.8


Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với DN qua các năm

59

4.9

Tổng hợp ý kiến đánh giá về CL công tác thanh tra, kiểm tra

59

4.10 Kết quả khảo sát đánh giá về mức độ tiếp cận thông tin của cơ quan
QLNN

61

4.11 Kết quả khảo sát đánh giá về phục vụ của cơ quan thu trong hướng dẫn
đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế
4.12

62

Kết quả khảo sát các tổ chức, cá nhân về các văn bản, khung pháp lý của
tỉnh, của Nhà nước

69

4.13 Kết quả khảo sát đánh giá về Bộ máy tổ chức thu ngân sách

71


4.14 Kết quả khảo sát đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đối
với các cơ quan quản lý

72

4.15 Ý kiến đánh giá của cán bộ trong ngành về kỹ thuật, phương tiện cho
công tác thu

73

4.16 Ý kiến đánh giá về sự phối kết hợp giữa cơ quan QLNN và các cấp
chính quyền địa phương trong thu NS

74

4.17 Ý kiến đánh giá về chất lượng phục vụ và cải cách TTHC
4.18

75

Ý kiến đánh giá về chất lượng đào tạo do các đơn vị trong tỉnh thực hiện

4.19 Ý kiến đánh giá về nhận thức của các DN đối với công tác thu NS
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

76
77

Page viii



DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang

2.1.

Tốc độ tăng trưởng KT của Bắc Ninh, cả nước và ĐB Sông Hồng

26

2.2.

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc

29

4.1.

Thể hiện số nộp NS của một số sắc thuế từ 2012-2014

57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt thu ngân sách (NS) giữ vai trò then chốt, là
một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia cũng như của các tỉnh. Nhờ có
nguồn thu ngân sách mà các hoạt động của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính
trị xã hội thực thi tốt nhiệm vụ của mình. Nguồn thu ngân sách cho quốc gia nói
chung và các tỉnh nói riêng chủ yếu là các loại thuế trên cơ sở đóng góp của các
cá nhân, doanh nghiệp. Để có được nguồn thu đó có một phần đóng góp không
nhỏ của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN).
Trước thực trạng, ngân sách của chúng ta hàng năm luôn bội chi với mức
thâm hụt lớn. Chính vì vậy, cân bằng Thu - Chi ngân sách luôn là một trong
những mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta nói chung, đặc biệt của các
tỉnh có nhiều khó khăn nói riêng trong đó có tỉnh Bắc Giang. Để cân bằng Thu Chi, có hai hướng đó là: Một là tăng thu, hai là giảm chi. Trong những năm qua,
Chính phủ đã có nhiều cố gắng ban hành các chính sách nhằm cắt, giảm chi hành
chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản, chi
đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bên cạnh đó, hiện nay Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, do vậy
chúng ta cần phải chú trọng tăng đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì
vậy mà tình trạng thâm hụt ngân sách là không thể tránh khỏi, song để giảm thiểu
tình trạng thâm hụt ngân sách thì việc tăng cường quản lý thu, nộp ngân sách là
rất cần thiết.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi, hàng năm thu ngân sách không đáp ứng
được nhiệm vụ chi mà vẫn phụ thuộc nhiều vào ngân sách Trung ương hỗ trợ
Năm 2014 tổng thu ngân sách trên địa bàn của tỉnh Bắc Giang đạt 3.445,9 tỷ
đồng, trong khi đó tổng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh là 10.516,6 tỷ đồng (năm


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


2014 ngân sách trung ương hỗ trợ 70% tổng chi ngân sách của tỉnh Bắc Giang).
Trước thực tế đó, sau một thời gian tìm hiểu công tác thu ngân sách của tỉnh cho
thấy yêu cầu bức thiết đặt ra trong thời gian qua đó là số thu chưa tương xứng với
tiềm năng. Đặc biệt công tác quản lý thu, nộp ngân sách đối với các doanh
nghiệp Nhà nước (DNNN) có nhiều bất cập, chưa chặt chẽ, còn nhiều khe hở gây
thất thu cho NSNN. Để thực hiện mục tiêu chung của đất nước và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2020, theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XVII đã đề ra, đồng thời khẳng định
vị thế của DNNN, giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chính vì vậy tôi
chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách đối
với DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu ngân sách đối với
DNNN trên địa bàn tỉnh trong những năm qua, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách đối với DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2015 - 2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thu NS, quản lý nguồn thu NSNN.
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NS đối với
DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2014.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu NS đối với
DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Ngân sách nhà nước, thu NSNN và quản lý thu NSNN đối với DNNN có
vai trò, đặc điểm, nội dung gì?
- Kinh nghiệm quản lý thu NS ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam?
- Công tác quản lý thu NS đối với DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện
nay như thế nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Ưu, nhược điểm trong công tác quản lý thu NS đối với DNNN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay là gì?
- Giải pháp nào tăng cường quản lý thu NS đối với DNNN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về quản lý thu
NSNN đối với DNNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 02 năm 2014 đến tháng
02 năm 2015. Do đó các thông tin, số liệu phản ánh trong đề tài tập trung trong
khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp cho các năm
tiếp theo.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý thu ngân sách đối với DNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những
năm qua, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu
ngân sách đối với DNNN cho những năm tiếp theo.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát chung về ngân sách Nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc Hội, 2002).
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương
bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và
Ủy ban Nhân dân (Quốc Hội, 2002).
2.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
- Ngân sách NN là bộ luật tài chính đặc biệt, NSNN được thành lập dựa
vào hệ thống các pháp luật có liên quan như: Hiến pháp, Luật thuế. Bản thân dự
toán ngân sách là bộ luật do Quốc hội phê chuẩn mang tính chất bắt buộc các chủ
thể kinh tế khác phải tuân theo.
- Là một bản dự toán thu, chi cụ thể để thực hiện chính sách của Chính phủ.
- Là một công cụ quản lý, kiểm soát các khoản chi, thu nhập của Chính phủ
trong mỗi năm tài khóa (Samuelson et al.,2007).
2.1.2 Khái quát chung về nguồn thu ngân sách Nhà nước
2.1.2.1 Khái quát chung
Thu ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực của
mình để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm

đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Hay nói cách khác, thu NSNN là hệ
thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình
Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình. Thu ngân sách bao gồm rất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, còn có các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, từ đóng góp của các cá nhân trong và
ngoài nước, hay các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Tóm lại: Thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước, nhằm giải quyết hài
hoà các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà
nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
Nhà nước (Samuelson et al., 2007).
2.1.2.2 Vai trò của thu NSNN
Vai trò của thu NSNN được xem xét trên hai khía cạnh đó là: Công cụ tập
trung nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy Nhà nước
và là công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường, cụ thể:
- Thu NSNN là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy
Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước cần phải có
nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Vai trò trên được thể hiện ở
việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ,
kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ phát
triển. Các nguồn lực này có thể được tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong đó bắt buộc là
nét đặc trưng.

- Vai trò trong hệ thống tài chính, và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
Gắn liền với vai trò lãnh đạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt động của
nền kinh tế. Thu NS là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt động thu cùng với chi như
tấm gương phản ánh các định hướng phát triển đó. Thu NSNN đóng vai trò tạo
nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội. Trong đó,
thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chức năng phân phối lại thu nhập. Điều tiết
chênh lệch thu nhập của các tầng lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao,
giảm thuế tiêu thụ với hàng hóa thiết yếu, trợ cấp,...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Thông qua NSNN chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Thể
hiện rõ nhất qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, điều chỉnh mức thuế, mức lãi
suất để kiểm soát lạm phát và hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, những
sự mất ổn định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội là điều không tránh khỏi, do
đó, tăng cường sự can thiệp và điều chỉnh của Nhà nước trở nên cần thiết và tất yếu
nhằm giữ vững sự ổn định của quá trình phát triển.
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách
Nhà nước luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định.
Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với
toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Giải quyết các vấn đề xã hội: Trợ giúp trực tiếp dành cho những người
có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp
gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi
phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ

trợ đồng bào bão lụt (Samuelson et al., 2007).
2.1.2.3 Chức năng của thu ngân sách Nhà nước
- Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào
đó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân
phối một cách có tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn lực đó
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Để hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu đóng vai trò huy
động, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một cách hợp lý có
tính đến khả năng của các đối tượng huy động cũng như thể hiện thái độ của NN
với những thành phần đó.
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các
quỹ ngân sách được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối
và sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ ngân sách đó chính là sự phân bổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


một cách tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể
công, nó tác động mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của
toàn xã hội: Thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc
tính toán và sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài
chính. Việc phân bổ như thế sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển
bền vững và ổn định của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên
cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với
đặc điểm, tình hình của đất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan

trọng. Phân bổ nguồn lực tài chính phải nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ
mô là hiệu quả, ổn định và phát triển kinh tế.
- Chức năng phân phối lại thu nhập:
Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách quan
mà nhờ vào đó ngân sách được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các
nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong
phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người
có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc
sở hữu công cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã
hội mà Nhà nước tham gia điều tiết.
Ở đây, thu NSNN được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh lại thu nhập
mà các chủ thể trong xã hội đang nắm giữ. Sự điều chỉnh này được thực hiện
theo hai hướng đó là: Điều tiết bớt thu nhập cao và hỗ trợ cho thu nhập thấp. Đối
với những thu nhập do thị trường hình thành như tiền lương của người lao động,
lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu nhập về tài sản, thu nhập về
lợi tức cổ phần... thì chức năng của thu NSNN là thông qua việc phân phối lại để
điều tiết. Những nhu cầu như y tế, bảo vệ sức khỏe, phúc lợi xã hội, bảo đảm xã
hội... thì được đáp ứng thông qua phân phối tập trung từ nguồn thu NSNN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua hình
thức thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hóa, từ đó điều tiết
sự phân phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá
nhân để điều tiết thu nhập của người có thu nhập. Thông qua công cụ thuế, những

khoản thu nhập cao được điều tiết bớt một phần và được tập trung vào NSNN.
Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN sử
dụng các nguồn tài chính đã tập trung được, trong đó có một phần là nguồn tài
chính điều tiết từ thu nhập cao, để chi cho các biện pháp văn hóa xã hội kể trên
nhằm hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy, với tư cách là
chủ thể của chức năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước đóng vai trò như người
trung gian trong việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, hạ thấp bớt các
thu nhập cao và nâng cao thêm các thu nhập thấp nhằm rút ngắn độ chênh lệch về
thu nhập giữa các cá nhân.
Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu nhập
được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của sự phân phối.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa mục
tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều trường hợp,
để đạt mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới mục tiêu hiệu quả. Do
vậy, việc tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập
để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh tế là
rất quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô (Samuelson et al., 2007; Đào Công Thanh, 2011).
2.1.2.4 Nội dung thu ngân sách Nhà nước
NSNN thực chất là phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước và
các chủ thể kinh tế dựa trên quyền lực Nhà nước nhằm giải quyết hài hòa lợi ích
kinh tế. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và
phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Đối tượng phân chia nguồn tài chính Quốc gia, kết quả do
lao động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ

hoạt động kinh tế của NN; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật tùy theo quy định
ở từng quốc gia được chia thành hai hình thức thu: Thu cố định và thu điều tiết
cụ thể như sau:
- Thu cố định là khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách hay nói cách
khác, chỉ một cấp ngân sách hưởng toàn bộ (100%) khoản thu đó;
- Thu điều tiết là khoản thu có phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp
ngân sách.
Luật NSNN năm 2002 không dùng khái niệm thu cố định và thu điều tiết
mà gọi trực tiếp là thu NS trung ương hưởng 100%, thu NS địa phương hưởng
100% và thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NS trung ương và NS địa phương.
(Quốc Hội, 2002)
2.1.3 Nguyên tắc và phân cấp quản lý thu ngân sách Nhà nước
2.1.3.1 Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
Để phân cấp quản lý NS mang lại kết quả cần tuân thủ 4 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
Nguyên tắc 2: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân
định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất
nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa
cân đối được thu, chi NS;
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý;
Nguyên tắc 3: Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp
chính quyền địa phương do HĐND tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp
này phải phù hợp với thời kỳ ổn định NS ở địa phương; cấp xã được tăng cường


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính NS để quản lý tốt, có hiệu
quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
Nguyên tắc 4: Kết thúc mỗi kỳ ổn định NS, căn cứ vào khả năng nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16
và 25 của Luật Ngân sách nhà nước, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung
cân đối từ NS cấp trên cho NS cấp dưới; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, HĐND
cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa NS các cấp (Quốc Hội, 2002).
2.1.3.2 Hệ thống phân cấp quản lý thu NSNN
Tổ chức hệ thống NSNN được thể hiện bằng việc xây dựng hệ thống các
cấp, xác định mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống NS và quy định quyền
hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý NS.
NSNN bao gồm NS trung ương và NS địa phương. NS địa phương gồm
NS của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND theo
quy định hiện hành của Luật tổ chức HĐND, UBND, bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh),
bao gồm NS cấp tỉnh và NS các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS
huyện), bao gồm NS cấp huyện, NS các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã).
Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ
phận nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu
gắn với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia thành 3 loại:
- Các khoản thu NSTW hưởng 100%;
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;

- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương (Quốc Hội, 2002).
2.1.3.3 Quy trình quản lý NSNN
Quy trình quản lý NS nhà nước thực hiện theo 3 khâu cơ bản, đó là:
- Lập dự toán ngân sách nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Dự toán NSNN hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KTXH và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc lập
kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau. Các cơ quan, đơn vị phải
tổ chức lập dự toán thu, chi NS trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh lập dự toán NS địa
phương báo cáo thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến, gửi
Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan để tổng hợp, lập dự toán NSNN trình
Chính phủ (Quốc Hội, 2002).
- Chấp hành ngân sách nhà nước
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán NS,
các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán có trách
nhiệm phân bổ và giao dự toán NS cho các đơn vị sử dụng NS trực thuộc, đảm
bảo đúng với dự toán NS được giao cả về tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực
chi, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính có trách nhiệm
kiểm tra, nếu không đúng dự toán NS được giao, không đúng chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức thì yêu cầu điều chỉnh lại.
Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu, chi NS được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham ô;

chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính.
Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chấp hành nghĩa vụ nộp NS theo đúng quy
định của pháp luật; sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng chế độ, tiết
kiệm, có hiệu quả (Quốc Hội, 2002).
- Kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN
Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi NSNN phải tổ chức hạch toán
kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Kho bạc
Nhà nước tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN; định kỳ báo cáo việc thực
hiện dự toán thu, chi NS cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan Nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


hữu quan. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ kế toán NSNN và chế
độ báo cáo tài chính (Quốc Hội, 2002).
2.1.3.4 Bản chất của quản lý thu NSNN
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền
lực chính trị của mình và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình nên đã đặt ra những khoản thu chi của NSNN. Sự
tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế xã hội là
những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN.
Trong thực tế, hoạt động của NSNN biểu hiện dưới hình thức các khoản thu và
các khoản chi ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, các khoản này được tổng
hợp trong một bảng dự toán thu chi tài chính trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để
đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của NSNN là
hoạt động phân phối các nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là NSNN (Samuelson et al., 2007).

2.1.3.5 Tổ chức, quản lý thực hiện thu NS
Cách thức tổ chức thực hiện, phân cấp, quản lý thu NS trả lời cho câu hỏi
thu như thế nào, đó là quá trình thực hiện, cụ thể hoá các cơ chế, chính sách thu
đối với nền kinh tế. Quá trình này quyết định số thu thực tế mà NSNN huy động
được, đồng thời cho phép nhìn nhận lại các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế, chính sách thu NS, từ đó đưa ra các điều chỉnh, có những biện pháp tổ
chức thu thích hợp. Đây chính là các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới thực
tế kết quả thu NS. Bao gồm yếu tố: Tổ chức bộ máy thu, tổ chức giám sát, thanh tra
kiểm tra, phương tiện thông tin, kỹ thuật,... và rất quan trọng nữa là yếu tố con
người, năng lực và đạo đức cán bộ hành thu.
Bộ máy quản lý thu NS vừa là chủ thể chi phối công tác thu lại vừa chính
là đối tượng của quá trình quản lý, bản thân bộ máy quản lý thu NSNN cũng là
đối tượng thụ hưởng, tiêu dùng nguồn tài chính huy động được. Vì thế việc xác
lập, tổ chức bộ máy quản lý thu NS phải vừa đảm bảo đạt kết quả công tác thu
vừa phải gọn nhẹ, hợp lý.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Việc xây dựng bộ máy quản lý thu NSNN phải căn cứ vào sự hình thành
hệ thống các cấp chính quyền và quá trình thực hiện phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội các cơ quan Nhà nước. Quá trình hình thành hệ thống chính quyền các cấp là
một tất yếu khách quan của mọi thể chế chính trị, nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ. Sự ra đời của hệ thống chính
quyền nhiều cấp là tiền đề cần thiết xuất hiện hệ thống NSNN nhiều cấp. Phù
hợp với mô hình tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, hệ thống ngân sách nước ta gồm ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương.

Để đảm bảo công tác thu đạt hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đảm bảo một
số những yêu cầu nhất định, đó là:
- Phải đảm bảo thống nhất, tập trung dân chủ. Đó là phải làm thể nào để vừa
phát huy được sức mạnh sáng tạo của mọi cấp vừa đảm bảo thống nhất, tập trung
nguồn tài lực quốc gia.
- Tổ chức bộ máy thu ngân sách phải đảm bảo kết hợp quản lý theo ngành với
quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ, tức là phải phát huy tính tích cực sáng tạo
của địa phương trên cơ sở có tính đến nét đặc thù của từng ngành.
Một cách thức tổ chức khoa học, sự phân cấp quản lý phù hợp sẽ là tiền đề
đảm bảo hiệu quả công tác thu. Điều đó cũng đồng nghĩa việc tổ chức quản lý
quyết định đến kết quả thu theo đúng kế hoạch đề ra.
Yếu tố kỹ thuật, công nghệ, phương tiện thông tin phục vụ cho việc quản
lý thu, giám sát, thanh tra kiểm tra cũng tác động không nhỏ tới kết quả thu ngân
sách. Cơ chế, chính sách thu không, hoặc ít có những thay đổi, trong khi tình
hình kinh tế - xã hội vận động và biến đổi không ngừng. Trong hoàn cảnh đó, kỹ
thuật công nghệ đóng vai trò quan trọng giúp việc quản lý thu theo sát thực tế,
thu đúng, thu đủ, đảm bảo thời gian quy định.
Cuối cùng, cũng giống mọi hoạt động quản lý, hoạt động kinh tế khác,
công tác thu NS cũng là công việc của con người, do con người thực hiện. Bởi
vậy, nhân tố con người có ý nghĩa quyết định. Nhân tố con người được xem xét
trên hai khía cạnh; năng lực và đạo đức. Dù có cơ chế chính sách tốt, có cách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


thức tổ chức phù hợp, nhưng nếu cán bộ không hội tụ đủ hai yếu tố đó là năng
lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp thì công tác thu cũng không thể hoàn
thành tốt được. Những hành vi trốn thuế, gian lận thuế là những hành động ở thế
chủ động, trong khi công việc phòng chống lại luôn ở thế bị động. Do vậy, để thực

hiện tốt công việc của mình, các cán bộ thu rất cần có trình độ chuyên môn và tính
kỷ luật cao. Tuy nhiên, trên thực tế điều gây tác hại nhiều hơn tới kết quả thu NS
không phải chủ yếu do năng lực cán bộ yếu mà vấn đề bức xúc từ xưa đến nay vẫn
là đạo đức cán bộ. Lợi ích cá nhân luôn là động cơ thúc đẩy các hành vi vi phạm
pháp luật. Bởi vậy, nhân tố con người có tác động không nhỏ tới kết quả thu NS.
Qua đó có thể khẳng định, phương thức tổ chức quản lý và quá trình tổ
chức thực hiện có ý nghĩa quyết định tới kết quả thu NS (Quốc Hội, 2002;
Samuelson et al., 2007; Đào Công Thanh, 2011; Vũ Quốc Hoàn, 2013).
2.1.3.6 Các nhân tố tác động đến quản lý thu NSNN
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Nhân tố quyết định đến mức động
viên của NSNN;
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
đầu tư phát triển kinh tế, tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, do đó
thu NSNN phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của NN;
- Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: Là yếu tố làm tăng thu NSNN, ảnh
hưởng đến việc nâng cao tỉ suất thu NSNN;
- Tổ chức bộ máy thu ngân sách: Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả thu (Samuelson et al., 2007).
2.1.4 Nội dung quản lý thu NSNN đối với doanh nghiệp (DN)
2.1.4.1 Quản lý các văn bản pháp lý về thu NS
Hiện tại, để quản lý tốt các nguồn thu NS nói chung và đặc biệt là thu NS
đối với các DN. Tỉnh Bắc Giang đã dựa trên các văn bản pháp lý sau:
- Luật NSNN số 01/2002/QH11, Quốc Hội 11 thông qua ngày
16/12/2002;
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



- Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành
quy chế xét quyết định dự toán và phân bổ NS địa phương phê chuẩn NSĐP;
- Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP;
- Các Quyết định số 23/2005/QĐ-BTC ngày 15/4/2005; Quyết định số
26/2006/QĐ-BTC ngày 11/4/2006; Quyết định số 07/2007/QĐ-BTC ngày
13/2/2007; Quyết định số 79/2007/QĐ-BTC ngày 01/10/2007; Quyết định số
05/2008/QĐ-BTC ngày 23/01/2008; Quyết định số 28/2008/QĐ-BTC ngày
14/5/2008 của Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi mục lục NSNN;
- Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước;
- Thông tư số 69/2009/TT-BTC ngày 3/4/2009; 143/2010/TT-BTC ngày
22/9/2010; 198/2010/TT-BTC ngày 8/12/2010; 30/2011/TT-BTC ngày 02/03/2011
của Bộ Tài chính về hướng dẫn và quy định bổ sung, sửa đổi mục lục NSNN;
- Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy
định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa các cấp chính
quyền địa phương;
Cùng với hệ thống các Luật về thuế như: Luật thuế GTGT; Luật thuế
thu nhập DN; Luật thuế tiêu thị đặc biệt; Luật thuế tài nguyên….và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật thuế của Chính phủ, Tổng Cục thuế, Bộ Tài
chính; các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài
chính …
Trên cơ sở các văn bản quy định, hướng dẫn của trung ương, điều kiện
thực tế của địa phương. Tỉnh Bắc Giang đã xây dựng dự toán thu NSNN hàng
năm và ban hành Quyết định và phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị nhằm
đảm bảo quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chống thất thu NSNN.
2.1.4.2 Quản lý công tác dự toán hay lập kế hoạch thu NS đối với các DNNN
Để thực hiện Quản lý công tác lập kế hoạch thu NS của tỉnh. Thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh giao, hàng năm vào cuối tháng 6 Sở Tài chính có văn

bản gửi các đơn vị, các huyện, thành phố thực hiện đánh giá kết quả thu NS năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×