Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học bậc THCS, thành phố thanh hóa trong giai đoạn hiện na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.97 KB, 22 trang )

Mục lục
I - MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu:...................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:....................................................................................2
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài:............................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................2
II - NỘI DUNG.................................................................................................2
1. Cơ sở lý luận..................................................................................................2
1. 1. Quản lý, quản lý giáo dục:.........................................................................2
1. 2. Quản lý hoạt động dạy học:....................................................................2
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dạy học bậc THCS
thành phố Thanh Hóa.........................................................................................5
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp...................................................................5
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.......................................................5
3. 1. 2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................6
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện và hệ thống.................................6
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, CBGV và học sinh về tầm quan trọng
và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH...............................................7
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn.......................................................8
3.2.3. Thực hiện chế độ kiểm tra - đánh giá HĐDH của giáo viên..................11
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh.............................13
3.2.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.......................................14
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
15
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

16

1. Kết luận:......................................................................................................15


2. Kiến nghị.....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................17


I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng về "Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được triển khai thực hiện trên
cả nước. Để thực hiện thành cơng Nghị quyết, thành phố Thanh Hố đã triển
khai nhiều nội dung công việc để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
trong đó có việc ban hành đề án "Đổi mới Giáo dục và Đào tạo thành phố
Thanh Hoá giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025”.
Để thực hiện đề án của thành phố nói riêng và thực hiện thành cơng việc
đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, không thể không nâng cao chất lượng
dạy và học ở bậc phổ thông. Chất lượng học tập của học sinh là một vấn đề lớn
mà người làm công tác quản lý giáo dục không thể nào không đề cập đến.
Người cán bộ quản lý trong nhà trường có rất nhiều lĩnh vực khác nhau cần
quan tâm, nhưng đích cuối cùng của các công việc ấy là làm thế nào để nâng
cao chất lượng học tập của học sinh;
Như vậy, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới đã đặt ra cho
ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung, mỗi bậc học nói riêng, mỗi cán bộ quản
lý vấn đề: làm gì, làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy
học trong nhà trường, chất lượng học tập của học sinh.
Trong những năm qua giáo dục thành phố Thanh Hố nói chung và bậc
học THCS đã có những thành tựu góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển thành phố và giáo dục tỉnh Thanh Hoá trong sự phát triển chung của
đất nước. Tuy nhiên, Giáo dục và Đào tạo thành phố cịn có những yếu kém,
bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức xúc xã hội nhưng chưa có giải pháp

giải quyết dứt điểm để đạt hiệu quả như: tình trạng dạy thêm, học thêm; bạo lực
học đường; việc đào tạo nghề, giáo dục kỹ năng sống, thể chất, đạo đức, ứng
xử, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức chuyên cần, chăm chỉ học tập và lao
động... cho học sinh. Kết quả học tập của học sinh chưa thực sự cao, học sinh
giỏi cấp tỉnh chưa đạt được vị trí dẫn đầu; Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh cịn ít.
Cơng tác quản lý của ban Giám Hiệu tại một số trường chưa tìm được giải pháp
thích hợp để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, huy động các nguồn lực
của xã hội tham gia vào cơng tác giáo dục cịn khiêm tốn.
Với phương châm và mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, để giáo
dục thành phố phát triển mạnh và bền vững hơn nữa, xứng tầm với vị thế của
thành phố và xuất phát từ nhiện vụ của bản thân, tôi chọn đề tài "Một số giải
pháp nâng cao chất lượng dạy và học bậc THCS, thành phố Thanh Hóa
trong giai đoạn hiện nay" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài để tìm một số biện pháp quản lý phù hợp, nhằm đề ra
các giải pháp hữu hiệu để nâng cao dần chất lượng học tập của học sinh bậc
THCS thuộc thành phố Thanh Hóa trong những năm học tới.
1


3. Đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các hoạt động dạy và học tại
các trường THCS thành phố Thanh Hóa.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng học
tập của học sinh trường ở trường THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý nâng cao chất lượng giáo
dục bậc THCS trên địa bàn thành phố Thanh Hoá
- Khảo sát thực trạng vấn đề chất lượng học tập và quản lý nâng cao chất
lượng học tập của học sinh THCS thành phố Thanh Hóa năm học 2016 - 2017.

- Đề xuất một số biện pháp, thử nghiệm để có biện pháp nâng cao chất
lượng học tập của học sinh trong các năm học tiếp theo.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu các biện pháp nâng chất lượng dạy- học tại một số trường
THCS.
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THCS.
- Tham khảo 84 ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên THCS.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến công tác nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.
- Đọc các tài liệu tham khảo.
- Phân tích tổng hợp các vấn đề để rút ra quan điểm, biện pháp thích hợp
cho cơng tác chun mơn nghiệp vụ.
II - NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1. 1. Quản lý, quản lý giáo dục:
Thông qua hoạt động quản lý của nhà trường để nắm vững những điều
người giáo viên cần truyền đạt tới người học và người học thu nhận kiến thức
và luyện rèn, giải quyết các bài tập. Dạy và học - về bản chất là hoạt động nhận
thức của người học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm
(gọi chung là thầy giáo).
Dạy - Học là một trong những loại hình nhận thức, là một hoạt động
nhận thức độc đáo, nó có sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người thầy. Quá
trình nhận thức khơng diễn ra theo con đường mị mẫm, mà diễn ra theo con
đường đã được khám phá được những nhà xây dựng nội dung dạy - học và
người thầy giáo gia cơng vào q trình nhận thức, khơng phải tìm ra cái mới
mà là tái tạo những tri thức của nhân loại đã tạo ra, nhận thức cái mới chỉ đối
với bản thân rút ra từ kho tàng tri thức chung của loài người.
1. 2. Quản lý hoạt động dạy học:
2



Quản lý hoạt động dạy học là tổng hợp các quá trình hoặc hệ thống hoạt
động trong giáo dục nhằm hiện thực hóa chức năng đào tạo của giáo dục,
hướng đến các mục đích phát triển con người. Theo nghĩa này, dạy học là con
đường, công cụ cơ bản, tất yếu để đào tạo và giáo dục. Dạy học diễn biến dưới
dạng vật chất và thực hiện các chức năng.
Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động cơ bản, hoạt động đặc trưng
cho hoạt động nhà trường. Dạy học giúp cho người học với tư cách là chủ thể
nhận thức có thể lĩnh hội một hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, chuyển thành
phẩm chất và năng lực của bản thân.
Như vậy, kết quả mà người học đạt được trong quá trình dạy học là cơ
sở quan trọng nhất để đánh giá kết quả hoạt động dạy học và quản lý giáo dục.
Trong thực tiễn hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục là yêu
cầu rất cần thiết và cấp bách đặt ra đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành
Giáo dục và Đào tạo cần cung cấp cho xã hội những công dân đảm bảo yêu cầu
về đức, trí, thể mỹ và các kĩ năng lao động - hoạt động xã hội. Chính vì vậy,
nâng cao chất lượng dạy - học là yêu cầu cần thiết và quan trọng đối với ngành
Giáo dục và Đào tạo hiện nay.
Có chất lượng giáo dục tồn diện và chất lượng giáo dục từng mặt, tuỳ
theo góc độ đánh giá. Chất lượng giáo dục có tính lịch sử, cụ thể và luôn luôn
tuỳ thuộc vào các điều kiện xã hội nhất định, vào các thiết chế, chính sách và
lực lượng tham gia giáo dục. Chất lượng giáo dục không chỉ đơn thuần là trình
độ học tập, rèn luyện được đánh giá bằng những điểm số các môn thi, mà quan
trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và bằng hiệu quả sử dụng những phẩm
chất và năng lực của học sinh trong hoạt động thực tiễn ở nhà trường, gia đình
và xã hội.
Quản lý chất lượng hoạt động dạy học là thành quả hoạt động nhận thức
của người học thể hiện đáp ứng theo yêu cầu mục tiêu của quá trình dạy học.
2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Khải quát chung về tình hình thành phố và giáo dục thành phố
Thanh Hóa.
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học
kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa. Hiện tại, thành phố có diện tích tự nhiên
146,77km2 với 20 phường và 17 xã, dân số 406 nghìn người (102 nghìn hộ).
Năm 2014, thành phố Thanh Hóa đã được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận là
đơ thị loại I trực thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Cùng với nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
quốc phịng - an ninh, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố luôn chủ
động trong việc đổi mới cơ chế, tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, tồn diện Giáo dục và Đào tạo. Tính
đến tháng 4 năm 2017 trên địa bàn thành phố có 145 trường, cụ thể: mầm non
có 54 trường, tiểu học có 43 trường, trung học cơ sở có 36 trường, có 2 trường
liên cấp học, 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên và 9 trường Trung học phổ
thông. Hệ thống các trường nghề, cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố cơ bản
3


đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh thành phố.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt
ra. Toàn Ngành giáo dục hiện có 3353 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên,
100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt trình độ chuẩn. Trình độ đào tạo đối với
ngành học mầm non đạt trên chuẩn là 72,8%, bậc tiểu học đạt trên chuẩn là
85,5%, bậc THCS đạt trên chuẩn là 73,4% (trong đó có 23 cán bộ quản lý, giáo
viên đạt trình độ thạc sỹ). Số học sinh các cấp học, ngành học hàng năm ln
duy trì ở mức trên 70 nghìn em.
2. 2. Những kết quả đạt được
Chất lượng giáo dục đại trà luôn được giữ vững, chất lượng giáo dục
mũi nhọn từng bước được nâng lên. Hàng năm, tỷ lệ huy động trẻ mầm non ra
lớp đạt trên 62%; 100% học sinh tiểu học hồn thành chương trình tiểu học và

vào học lớp 6 trung học cơ sở; trên 86% học sinh trúng tuyển vào trung học
phổ thông, trong đó học sinh trúng tuyển vào trường Trung học phổ thông Lam
Sơn đạt trên 72% tổng số học sinh được tuyển; số học sinh thi đỗ vào các
trường Đại học, Cao đẳng đạt trên 82%.
Việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS bước đầu đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, năm học 2015-2016 đạt 14,09%. Thành phố
Thanh Hố ln là tốp đầu tồn tỉnh về chất lượng tại các kỳ thi học sinh giỏi
cấp tỉnh.
Với quy mô trường lớp và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên hiện có,
giáo dục thành phố ln tự hào nằm trong tốp đầu của Tỉnh về chất lượng giáo
dục, đào tạo, từng bước tiếp cận nền giáo dục tiên tiến của các nước trong khu
vực và thế giới, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện phát triển kinh tế tri thức, phục vụ
thiết thực u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa q hương, đất nước.
2.3. Những hạn chế, yếu kém
- Chất lượng giáo dục có mặt bị bng lỏng, giảm sút, nhất là giáo dục
đạo đức, lối sống; quan tâm nhiều đến dạy “chữ”, cịn dạy “người” và dạy
“nghề” vẫn cịn ít; giáo dục thể chất, tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân
tộc, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp
luật, ý thức chuyên cần, yêu lao động, tự thân, tự lập, cho học sinh đã được đưa
vào chương trình giáo dục nhưng hiệu quả chưa cao và còn lúng túng trong
triển khai dạy và học. Việc thực hiện “5 điều Bác Hồ dạy” trong các nhà trường
chưa được chú trọng, do đó vận dụng vào thực tế còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất trường lớp học chưa đồng bộ, còn nhiều chênh lệch giữa
các phường, xã. Cơng tác xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa huy
động được các tổ chức, cá nhân đầu tư và hỗ trợ để nâng cao chất lượng cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS cịn nhiều khó khăn.
Cơng tác tuyển sinh, đào tạo nghề của các trường nghề còn nhiều hạn chế.
2. 4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

2. 4.1. Nguyên nhân khách quan
4


Mặt trái cơ chế thị trường ảnh hưởng đến Giáo dục và Đào tạo.
Nguồn lực đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng điều kiện để
nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.
Nội dung chương trình sách giáo khoa thiếu tính cập nhật, lý thuyết
chưa gắn với thực tiễn, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề
nghiệp và cũng chưa phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh.
Nội dung dạy chủ yếu là kiến thức, chưa quan tâm đến giáo dục tình cảm và
hành động cho học sinh.
2. 4. 2. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức của xã hội, gia đình, cá nhân về nội dung Nghị quyết 29-NQ/
TW cũng như về công tác đào tạo nghề, giáo dục đạo đức, ứng xử, ý thức pháp
luật, kỹ năng sống chưa được đầy đủ, thậm chí chưa được quan tâm.
Mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội còn lỏng lẻo. Hiệu quả,
chất lượng giáo dục, đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao
động đặt ra, còn nặng về lý thuyết, xem nhẹ thực hành.
- Công tác tham mưu, tổ chức chỉ đạo, năng lực chuyên môn của một bộ
phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục;
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục trên một số lĩnh vực, chế độ, chính
sách đối với cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên còn nhiều hạn chế, bất cập.
2. 5. Bảng thống kê kết quả giáo dục bậc THCS năm học 2015 - 2016
(3 phụ lục kèm theo)
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dạy học bậc
THCS thành phố Thanh Hóa.
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Điều 27: Mục tiêu của giáo dục phổ thông (Luật Giáo Dục năm 2005)

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc…
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động…”
Như vậy, khi học xong chương trình ở trường trung học cơ sở học sinh
phải đạt được các yêu cầu giáo dục:
* Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Tự hào về truyền và nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, quan
tâm đến những vấn đề ảnh hưởng tới quốc gia, khu vực và tồn cầu. Thơng qua
5


các hoạt động học tập, lao động, cơng ích xã hội. Có lối sống văn hóa lành
mạnh, cần kiệm, trung thực, có lịng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách
nhiệm ở gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tơn trọng và có ý thức đúng
đắn đối với lao động, tuân thủ nội quy của nhà trường, các quy định nơi cơng
cộng nói riêng và pháp luật nói chung.
* Có kiến thức phổ thơng cơ bản, thiết thực, làm nền tảng để từ đó có
thể chiếm lĩnh những nội dung khác nhau của khoa học xã hội và nhân văn,
khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm được những kiến thức có ý nghĩa đối với
cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bước đầu hình thành và phát triển
kỹ năng, phương pháp học tập của các bộ mơn. Cuối cấp học, có thể có những
hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức nào đó so với u cầu chung của
chương trình, tùy khả năng và nguyện vọng, để tiếp tục học trung học phổ

thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống .
* Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh
nghiệm thu được của bản thân. Biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo
thông tin thông qua nội dung được học. Biết vận dụng và trong một số trường
hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để giải quyết
những vấn đề trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng
đồng. Có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản. Biết thưởng thức và ham thích
sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật.
Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe. Biết sử dụng
hợp lí thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao động
và nghỉ ngơi. Biết tự định hướng con đường học tập và lao động tiếp theo.
3. 1. 2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
* Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên, hình thành và phát
triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần quan
trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Mạnh dạn trong suy nghĩ, hành
động trên cơ sở phân biệt được đúng, sai.
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ
động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hòa
nhập với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội.
- Năng lực giao tiếp, ứng xử với lịng nhân ái, có văn hóa và thể hiện
tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội.
- Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao
động, khơng ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán
trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện và hệ thống
Phương pháp giáo dục Trung học cơ sở phải phát huy được tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học,
đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học

sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
6


thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập cho học sinh.
Các biện pháp chỉ đạo:
Một là: Tập trung xây dựng, cũng cố, giữ vững và phát triển nề nếp kỷ
cương trong các hoạt động của nhà trường:
Chỉ đạo hoạt động chun mơn, chỉ đạo nghiên cứu chương trình và xây
dựng kế hoạch dạy học năm học. Thực hiện chương trình đủ, đúng thời gian.
Hướng dẫn sinh hoạt, hỗ trợ nhau về chuyên môn, tư liệu giảng dạy và
phương pháp giảng dạy.
Hai là: Phát động phong trào thi đua "Hai tốt" dạy tốt - học tốt một
cách nghiêm túc, không chạy theo thành tích:
Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Chỉ đạo tổ
chuyên môn bồi dưỡng năng lực giáo viên bằng các hình thức khác nhau như
bồi dưỡng chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, thao giảng…
Chỉ đạo nghiên cứu các văn bản về quy chế chuyên môn của ngành ban
hành, xây dựng và thống nhất thực hiện nội quy qui chế, việc lập kế hoạch và
thực hiện kế hoạch, thực hiện các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn…
Ba là: Chỉ đạo nâng cao hiệu quả các tiết dạy trên lớp:
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: tổ chức bồi dưỡng giáo viên
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, phương pháp
sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
Thực hiện phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm: phát huy sự
tìm tịi, độc lập sáng tạo; rèn luyện phương pháp tự học, tự khám phá và giải
quyết vấn đề, người học chủ động tham gia; giáo viên là người tổ chức điều
khiển; giáo án cấu trúc phân nhánh, phân chia linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển năng lực cá nhân.

Bốn là: Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích kịp thời
cả về tinh thần lẫn vật chất, đảm bảo cơng bằng và tính đồn kết nội bộ.
3. 2. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dạy học bậc
THCS thành phố Thanh Hóa.
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, CBGV và học sinh về tầm
quan trọng và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH.
Mục đích:
Giúp cho CBQL, giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và sự cần
thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường là để đáp ứng sự đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Đổi mới quản lý HĐDH chính là thể
hiện tầm nhìn chiến lược, là thực hiện sứ mạng của mỗi nhà trường. Từ việc
hiểu đúng, mọi người sẽ có hành động phù hợp đúng chức năng nhiệm vụ của
mình để thực hiện mục tiêu phát triển nhà trường trở thành “nhà trường chất
lượng”, “nhà trường hiệu quả”.
Giúp CBQL, giáo viên nắm được những quan điểm của Đảng, Nhà nước
về vai trị, vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển giáo dục. Đối với học sinh các
7


em cần hiểu bản thân nằm trong tổ chức lớp, của trường, của chi đội và liên
đội nên phải chấp hành sự quản lý của cán bộ lớp, của thầy cô, của nhà trường.
Từ việc hiểu và chấp hành kỷ luật đó, dần dần biến thành ý thức tự giác thực
hiện nghĩa vụ học tập, chấp hành nội quy học tập của lớp, của trường, có động
cơ ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập và rèn luyện.
Nội dung:
Tổ chức phổ biến kịp thời các chế định giáo dục cho cán bộ giáo viên,
nhân viên vào đầu mỗi năm học và mỗi khi có văn bản mới để thống nhất cách
hiểu và cách thực hiện. Thông qua chiến lược phát triển nhà trường, chia sẻ với
giáo viên về tầm nhìn, sứ mạng, những mục tiêu và cam kết chất lượng của nhà
trường để mọi người hiểu và cộng đồng trách nhiệm thực hiện.

Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng
và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường. Hình thành ý
thức tự giác chấp hành các quy định, điều lệ, quy chế, nội quy… về hoạt động
giảng dạy của GV, hoạt động học tập của HS. Thông qua việc chỉ đạo, kiểm tra
của ban giám hiệu và tổ trưởng chun mơn để các hoạt động đó được tiến hành
một cách tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Hình thành ý thức tự quản, tự giác chấp hành kỷ luật học tập của học
sinh thông qua quản lý của giáo viên chủ nhiệm, của cán bộ lớp...
Cách thức thực hiện:
Tổ chức cho giáo viên học tập nghị quyết của Đảng về giáo dục, về nâng
cao chất lượng dạy và học, nghiên cứu chỉ thị nhiệm vụ năm học.
Nhà trường thường xuyên triển khai, phổ biến các nghị quyết, nhằm
nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ GV. Từ đó, GV thấy được vai trị, vị
trí của mình trong nhà trường để khơng ngừng phấn đấu, rèn luyện trở thành
người thầy có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước.
Điều kiện thực hiện:
Nhà trường cụ thể hoá các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
nhiệm vụ của ngành học, bậc học, các chỉ thị của địa phương và kế hoạch của
nhà trường về quản lý HĐDH bằng từng công việc cụ thể gắn liền với mỗi cá
nhân, các tập thể trong nhà trường.
Nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, thiết thực. Hình thức tuyên truyền
phải phù hợp với điều kiện về thời gian của giáo viên và học sinh. Để tiết kiệm
thời gian, có thể cung cấp thêm tài liệu hoặc hướng dẫn để giáo viên tự tìm đọc,
nghiên cứu. Khuyến khích cán bộ giáo viên tự tìm kiếm thông tin qua mạng
Internet để nâng cao hiểu biết chung.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tổ chun mơn.
Mục đích:
Chỉ đạo tổ chun mơn phát huy tốt vai trị, chức năng trong tổ chức
hoạt động, thông qua việc nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn để:
Nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của cán bộ giáo viên

8


trong tổ, đưa tổ chun mơn vào họat động có nền nếp, kỷ cương, yêu cầu mọi
thành viên trong tổ nghiêm túc thực hiện chương trình kế hoạch năm học, thực
hiện đầy đủ qui chế chuyên môn: soạn bài, ra vào lớp, kiểm tra đánh giá học
sinh, đổi mới phương pháp dạy học, tự học, tự bồi dưỡng góp phần hoàn thành
nhiệm vụ năm học của tổ, của nhà trường.
Nâng cao trình độ chun mơn - nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo
viên để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, làm căn cứ cơ sở động
viên đãi ngộ giáo viên, đề bạt, quy hoạch CBQL cho nhà trường, tạo tiền đề để
nhà trường xây dựng kế hoạch trong những năm tiếp theo.
Nội dung:
Ổn định nhân sự tổ chuyên môn vào đầu năm học.
Chỉ đạo tổ chuyên môn lập và thực hiện kế hoạch hoạt động theo đúng các
chức năng quy định, thường xuyên kiểm tra thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch.
Thông qua tổ chuyên môn chỉ đạo việc lập và duyệt kế hoạch cá nhân
của cán bộ giáo viên, theo dõi kiểm tra, giúp đỡ giáo viên thực hiện kế hoạch
dạy học, đảm bảo kỷ cương chuyên môn. Giao cho tổ chuyên môn thực hiện
việc bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ thông qua các chuyên đề, tổ chức dự giờ rút
kinh nghiệm, trao đổi chuyên môn giữa các thành viên trong tổ. Thông qua tổ
chuyên môn dấy lên phong trào trào tự học, tự bồi dưỡng để khẳng định uy tín
trong nghề nghiệp của mỗi giáo viên.
Đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” thông qua tổ chức các
đợt hội giảng. Phát động giáo viên thực hiện một đổi mới trong năm học.
Cách thức thực hiện:
a) Ổn định nhân sự tổ chuyên môn vào đầu năm học.
Ổn định biên chế giáo viên mỗi tổ ngay từ đầu năm học để tổ chủ động
trong việc dự kiến phân công giảng dạy, xây dựng kế hoạch hoạt động.
Việc phân công chuyên môn cho các thành viên trong tổ phải đảm bảo

các yêu cầu về năng lực chun mơn, đảm bảo tính liên thơng trong giảng dạy,
đảm bảo tính cơng bằng trong phân cơng lao động, phát huy dân chủ.
b) Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn:
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chun mơn phải theo một qui trình chặt
chẽ. Qn triệt các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ
năm học của ngành... Phân tích đặc điểm nhà trường, tổ chuyên môn để chỉ ra
mặt mạnh, yếu, việc đã làm được, chưa làm được của tổ ở năm học trước từ đó
dự thảo các chỉ tiêu đăng ký xây dựng hoạt động cho năm học mới.
Tổ chức thực hiện kế hoạch: Hiệu trưởng có thể ủy quyền cho Tổ trưởng
chun mơn quản lý tồn diện hoạt động tổ chuyên môn về các mặt xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh gia các thành viên trong tổ, chỉ
đạo đánh giá xếp loại thi đua cuối năm, đề nghị khen thưởng, kỷ luật, nâng
lương... của mọi thành viên trong tổ.
Hiệu trưởng quản lý kế hoạch tổ chuyên môn thông qua hệ thống hồ sơ
của tổ trưởng, các cá nhân và thời khóa biểu. Thời khóa biểu là công cụ quan
9


trọng nhất để quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường. Thời khóa biểu
phải đảm bảo được các yêu cầu tối thiểu: tính khoa học, tính sư phạm.
c) Quản lý sinh hoạt tổ nhóm chun mơn:
Mục đích làm cho mọi thành viên trong tổ nắm vững qui chế chuyên
môn, kế hoạch quản lý của nhà trường theo từng tuần, tháng và kỳ học, đảm
bảo nội dung công việc đã được đề ra trong kế hoạch.
Tổ chức chỉ đạo sinh hoạt tổ chun mơn: Xếp lịch tổ nhóm chun
mơn định kỳ, theo đó tổ sinh hoạt ít nhất 2 buổi/tháng. Tổ chuyên môn triển
khai nội dung sinh hoạt cần ngắn gọn, giảm bớt thủ tục hành chính. Thời gian
chủ yếu dành cho báo cáo chuyên đề, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm giảng
dạy, trao đổi, thảo luận tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn trong giảng dạy.
d) Quản lý thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học của tổ chun mơn:

Việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của từng thành viên
trong tổ phải được tổ trưởng chuyên mơn, phó Hiệu trưởng phụ trách chun
mơn theo dõi tiến độ thực hiện. Từ đó tổ trưởng đề nghị nhà trường kịp thời
điều chỉnh việc thực hiện chương trình nhanh - chậm đúng với kế hoạch thời
gian từng kỳ và cả năm. Tổ trưởng kiểm tra thực hiện chương trình của giáo
viên thông qua việc đối khớp sổ báo giảng, sổ đầu bài, phân phối chương trình,
giáo án và vở ghi của học sinh để kịp thời uốn nắn những sai sót chưa nghiêm
túc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
e) Quản lý kiểm tra đánh giá học sinh của tổ chuyên môn:
Tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập qui chế đánh giá xếp loại học sinh,
các quy định về quy trình và kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng; quy định chấm, chữa, trả bài cho điểm vào sổ điểm lớp, học bạ
đối với HS. Hiệu trưởng yêu cầu các tổ nhóm chun mơn thống nhất nội dung
các bài kiểm tra định kỳ theo phân phối chương trình, thống nhất bài kiểm tra
thường xuyên theo tiến độ thời gian.
g) Quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng.
Tuyên truyền để giáo viên nhận thức được việc bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ, tự học, tự bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nghề
nghiệp, tới sự phát triển phẩm chất, năng lực sư phạm của người thầy. Đặc biệt
tự học, tự bồi dưỡng sẽ phát huy cao nhất vai trò chủ thể của giáo viên trong
quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
chương trình, mục tiêu giáo dục.
Hiệu trưởng cần nghiên cứu nội dung các văn bản, chỉ thị hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học, những yêu cầu về thực hiện nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, việc sử dụng TBDH ... Từ đó Hiệu trưởng lập
kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên. Với những vấn đề chung thì tổ chức bồi dưỡng cho
toàn trường, với những vấn đề thuộc phạm vi chun mơn của từng tổ thì giao
tổ chun môn triển khai
Hiệu trưởng cần thông qua tổ chuyên môn điều tra thực trạng, phân loại

giáo viên, bởi có phân loại đúng thì mới có biện pháp bồi dưỡng hiệu quả. Hơn
10


nữa, phân loại trình độ chun mơn để hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch
tự bồi dưỡng, khắc phục những mặt hạn chế, phát huy ưu điểm.
Phát động phong trào thi đua, động viên giáo viên dự thi giáo viên dạy
giỏi các cấp.
Điều kiện thực hiện:
Trước hết, hiệu trưởng phải có nhận thức đúng đắn về vai trị chức năng của
tổ chuyên môn, coi tổ chuyên môn là một đơn vị quản lý cấp dưới của mình.
Hiệu trưởng cần xác định rõ nhiệm vụ chính của tổ chun mơn là giúp
hiệu trưởng đảm bảo kỷ cương, nền nếp, chất lượng dạy học và bồi dưỡng phát
triển chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên trong tổ.
Hiệu trưởng phải là người tiên phong, gương mẫu về tự rèn luyện tu
dưỡng, phải kích thích được nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ GV.
Khuyến khích và động viên kịp thời các cá nhân có nhiều đóng góp
trong phong trào đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng, thực hiện kỷ
cương trong dạy học. Tạo động thi đua phấn đấu nâng cao tay nghề trong đội
ngũ vì danh dự cá nhân và vì thương hiệu nhà trường.
3.2.3. Thực hiện chế độ kiểm tra - đánh giá HĐDH của giáo viên.
Mục đích:
Mục đích kiểm tra đánh giá HĐDH của giáo viên nhằm phát hiện và
giúp giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy, giữ vững kỉ luật,
khuyến khích sự cố gắng của giáo viên, giúp hiệu trưởng và các cấp quản lý
giáo dục, sử dụng bồi dưỡng, động viên giáo viên một cách hợp lý.
Nội dung:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra bao quát toàn bộ các nội dung HĐDH trong
đó có xác định rõ trọng tâm, phân bố đều các tháng trong năm học; đảm bảo
định mức kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề; dự kiến số lượng được

kiểm tra, hình thức kiểm tra và lực lượng phương tiện phục vụ cho kiểm tra.
Thực hiện công tác kiểm tra đúng theo kế hoạch đã định, trong trường
hợp cần thiết có thể tăng cường thêm một số nội dung kiểm tra dưới hình thức
kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất.
Tự đọc, tự tìm hiểu để nắm vững các vấn đề định kiểm tra. Nâng cao nghiệp
vụ kiểm tra để phát hiện đúng thực trạng vấn đề, có nhận định chính xác.
Sử dụng các lực lượng tổ trưởng, cốt cán chuyên môn trong trường hỗ
trợ hoạt động kiểm tra để đảm bảo tính chính xác khoa học trong kiểm tra và tư
vấn hiệu quả, đúng những điều mà người thực hiện đang gặp khó khăn.
Cách thức thực hiện:
Hiệu trưởng phải quan tâm tất cả các khâu từ lập kế hoạch kiểm tra, tiến
hành kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy, điều chỉnh sau khi kiểm tra. Phải gắn
kết quả kiểm tra với việc đánh giá thi đua cán bộ giáo viên. Về nội dung kiểm
tra HĐDH cần bao quát đầy đủ các nội dung từ khâu soạn bài, thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện hoạt động
kiểm tra đánh giá, thực hiện các loại hồ sơ quy định, thực hiện giờ dạy trên lớp.
11


Phạm vi kiểm tra có thể kiểm tra chuyên đề hoặc kiểm tra toàn diện hoạt động
sư phạm của giáo viên. Hình thức kiểm tra có thể báo trước hoặc kiểm tra đột
xuất. Kiểm tra toàn diện lao động sư phạm của giáo viên.
a) Kiểm tra chuyên đề:
Đây là nội dung được phòng Giáo dục và Đào tạo trực tiếp kiểm tra tới
tất cả các trường THCS: Cần huy động các cốt cán chuyên môn hỗ trợ kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Về cách thức kiểm tra cần đối chiếu giáo án, sổ ghi
đầu bài, thời khóa biểu, lịch báo giảng, vở ghi của học sinh để xem xét tiến độ
thực hiện chương trình, quy định của phân phối chương trình. Cần đối chiếu kỹ
trong giáo án, vở ghi của học sinh để xem xét việc GV đã thực hiện đúng
những vấn đề điều chỉnh nội dung dạy học chưa.

Kiểm tra việc soạn bài: Việc chuẩn bị giờ lên lớp quyết định đến chất
lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học. Việc giáo viên tự chuẩn bị
cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong qui trình lao động sư phạm.
Hiệu trưởng phải chỉ đạo để giáo viên có quan niệm đúng đắn về giáo án
và quan trọng hơn là phải biết giáo viên soạn bài như thế nào. Giáo án của giáo
viên phải thực sự là bản thiết kế một giờ lên lớp địi hỏi tính chính xác, rõ ràng
về nội dung, phong phú về phương pháp giảng dạy.
Việc kiểm tra giáo án của giáo viên được tiến hành hàng tuần dưới sự hỗ
trợ của tổ trưởng chuyên môn. Khi kiểm tra cần được đối chiếu với qui định
chất lượng một bài soạn đối với từng loại bài đã thống nhất trong nhà trường.
Qua đó, nhận xét tồn diện từ số lượng bài soạn có đủ trước một tuần, chất
lượng bài soạn có thể hiện rõ hoạt động của thầy và trị, sự đổi mới phương
pháp, hình thức trình bầy ra sao…Tất cả các nhận xét, đánh giá phải được lưu
trong hồ sơ kiểm tra và được trao đổi trực tiếp với giáo viên.
Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên:
Quản lý HĐDH thơng qua việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy để
trên cơ sở đó đề ra những quyết định quản lý hợp lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt
động của nhà trường đó là chức năng trung tâm của hiệu trưởng, đây cũng là
nét đặc thù của quản lý trường học.
Hiệu trưởng kiểm tra việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra đánh giá vừa phản ánh thành tích học
tập của học sinh vừa giúp giáo viên tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chun
mơn, năng lực sư phạm, nhân cách uy tín của mình trước học sinh. Trên cơ sở
đó khơng ngừng nâng cao và hồn thiện cả về trình độ học vấn, về nghệ thuật
sư phạm và nhân cách người thầy giáo.
Đối với các cấp quản lý từ cơ sở trường học tới phòng, kiểm tra đánh giá
là biện pháp để đánh giá kết quả đào tạo cả về định lượng và định tính. Đó là cơ
sở để xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, về đội ngũ GV, về vấn đề đổi
mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐDH.
Để tiến hành kiểm tra việc thực hiện ra đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra,

chấm chữa trả bài, cần bố trí đồng loạt theo từng mơn hoặc từng khối lớp để có
12


những thông tin so sánh. Hồ sơ để phục vụ hoạt động kiểm tra gồm: giáo án các
tiết kiểm tra, bài kiểm tra của HS, sổ điểm lớp, sổ điểm cá nhân…
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Mục đích:
Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh giúp các em có thái độ,
động cơ học tập đúng đắn, rèn luyện cho các em tính kỷ luật, tự giác trong học
tập. Giúp học sinh có phương pháp học tập phù hợp với từng mơn học, phù hợp với
năng lực học sinh để ngày một nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Quản lý tốt HĐDH để phân loại học sinh, từ đó có phương pháp giảng
dạy phù hợp. Phát hiện kịp thời những học sinh khá giỏi để có kế hoạch bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
Nội dung:
Xây dựng nền nếp học tập cho học sinh .
Bồi dưỡng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học sinh.
Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
Quản lý việc tự học của học sinh.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề.
Cách thức thực hiện:
a. Xây dựng nền nếp học tập cho học sinh.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm cho học sinh học tập nội quy
của nhà trường. Từ đó, học sinh hiểu và thấy rõ trách nhiệm của mình trong
việc thực hiện nền nếp để đạt được kết quả cao trong học tập.
Giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, nhiệt
tình. Biên chế các tổ phù hợp với địa bàn cư trú của học sinh.
Giáo viên bộ môn phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về quản lý

học sinh trong tiết dạy của mình, là người phát hiện ra học sinh khá, giỏi, học
sinh yếu kém trong học tập.
Tổng phụ trách và ban chỉ huy liên đội, đội ngũ cán sự lớp, theo dõi các
cá nhân và tập thể thực hiện nề nếp học tập. Cuối tuần có tổng hợp, đánh giá,
phê bình và khen thưởng kịp thời.
b. Quản lý hoạt động học của học sinh trên lớp.
Hoạt động học tập trên lớp của học sinh là một trong những hoạt động
đóng vai trị quyết định kết quả học tập của học sinh. Hoạt động đó được sự
quản lý trực tiếp của giáo viên bộ mơn.
GV bộ mơn có thể có những quy định riêng cho mơn học của mình.
Hoạt động học tập của học sinh thực sự có hiệu quả khi bản thân học
sinh ý thức được sự cần thiết phải nỗ lực phấn đấu, say mê hứng thú trong học
tập. Bên cạnh đó đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên là một điều rất
quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh mang lại
hiệu quả cao trong học tập.
13


Khối lượng kiến thức trên lớp, kiến thức trong tài liệu tham khảo hiện
nay khá nhiều so với quỹ thời gian học tập của học sinh. Do vậy ngoài việc
giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp học tập như: nghe
giảng, cách ghi chép bài, phương pháp đọc sách, đọc tài liệu, mua tài liệu tham
khảo … để hoạt động học của học sinh đạt được hiệu quả cao nhất.
3.2.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Mục đích:
Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phát huy tinh thần sáng tạo, tự học, tự
rèn luyện của học sinh, nâng cao chất lượng học sinh giỏi thành phố Thanh Hóa.
Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy các đội tuyển có chất lượng cao về kiến
thức, nhiệt tình, trách nhiệm. Động viên, khuyến khích giáo viên phát huy năng
lực sáng tạo tự học, tự bồi dưỡng, phát hiện những học sinh có tố chất, năng khiếu

các mơn học bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi các cấp và tạo nguồn cho những năm
học tiếp theo.
Tuyển chọn được đội tuyển học sinh giỏi có chất lượng và từng bước nâng
cao kết quả các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Phấn đấu đội tuyển học sinh giỏi của
thành phố Thanh Hóa ln giữ vững tốp đầu và phấn đấu dẫn đầu tồn tỉnh.
Nội dung:
Việc tổ chức dạy, ơn tập, bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ trọng tâm
của mỗi nhà trường, trong quá trình thực hiện đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả
cần  mang tính lâu dài, tính kế thừa.
Giáo viên nhiệt tình có trách nhiệm, học sinh nghiêm túc học tập, cố
gắng phấn đấu để nâng cao tỷ lệ và chất lượng học sinh giỏi cấp trường, cấp
thành phố và cấp tỉnh
Lựa chọn giáo viên tham gia dạy đội tuyển, học sinh được chọn vào đội
tuyển phải đảm bảo cơng bằng, khách quan và có chất lượng cao.
Làm tốt công tác tuyên truyền cho học sinh, phụ huynh, giáo viên và địa
phương đối với công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi. Đẩy mạnh xã hội
hoá nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, động viên, khen thưởng kịp thời những
cá nhân đạt thành tích cao.
Cách thức thực hiện:
a. Công tác tuyển chọn đội tuyển
Việc xét chọn học sinh vào đội tuyển căn cứ vào kết quả học tập và thi
tuyển, được thực hiện theo nguyên tắc lấy điểm từ cao xuống thấp đến khi đủ
số lượng. Số lượng học sinh trong mỗi đội tuyển theo qui định của kỳ thi.
Cuối mỗi năm học, tổ chuyên môn THCS chỉ đạo các trường THCS tiến
hành tuyển chọn các em có năng khiếu và thành lập đội tuyển chuẩn bị cho kỳ
thi học sinh giỏi cấp thành phố của năm học tiếp theo. Các trường cần quan tâm
đến học sinh giỏi lớp dưới (khối 7, 8) để đảm bảo tính kế thừa lâu dài.
b. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Phịng giáo dục chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi để triển khai, hướng dẫn các trường thực hiện. Phân công

14


trách nhiệm và giao nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể cho từng chuyên viên phòng Giáo
dục và thành viên trong đội ngũ cốt cán chuyên môn của các môn học.
Học sinh giỏi học tập trung trong các đội dự tuyển, được giáo viên giảng
dạy nâng cao kiến thức bộ môn, bồi dưỡng tư duy khoa học, kỹ năng làm bài
tập nhằm đáp ứng yêu cầu các kỳ thi học sinh giỏi, tham gia kỳ thi đạt kết quả
cao nhất.
Phòng Giáo dục chủ động phân công nhiệm vụ cho từng thành viên,
chuẩn bị các nguồn lục về kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
c. Nội dung và tài liệu bồi dưỡng:
Nội dung ôn thi trong chương trình chuẩn, nâng cao dựa trên khung
PPCT bồi dưỡng HSG của Sở GD&ĐT và nội dung chuyên sâu các chuyên đề
trọng tâm bồi dưỡng HSG, giải các đề thi HSG.
Giáo viên được phân công dạy đội tuyển phải cụ thể nội dung bồi dưỡng
HSG cho phù hợp với đặc điểm tình hình của học sinh, khơng làm ảnh hưởng
tới kế hoạch giáo dục được qui định trong chương trình giáo dục.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
Để tiến hành đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất trên, tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn, xin ý
kiến chuyên gia thông qua phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL và giáo viên của
12 trường THCS trong thành phố. Tổng số người được hỏi là 84, trong đó số
CBQL là 24, tổ trưởng chuyên môn là 30 và giáo viên là 33. Kết quả đánh giá
của các đối tượng về sự cần thiết và tính khả thi được thể hiện qua (phụ lục)
3.5. Hiệu quả của việc án dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học 2016-2017, trong quá trình chỉ đạo các hoạt động chuyên môn
bậc học THCS, tôi đã áp dụng các nội dung các giải pháp nêu ở trên và chất
lượng bậc học THCS của thành phố đạt được kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt là

việc nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn của giáo dục thành
phố Thanh Hóa. Chất lượng giáo dục đạo đức và học lực cao hơn năm học
trước. Kỳ thi học sinh giỏi 9 mơn văn hóa cấp tỉnh đứng thứ 2 tồn đồn với 59
giải, trong đó có 10 giải nhất, 16 giải nhì. Cuộc thi khoa học kỹ thuật đạt 6 giải
cấp tỉnh và 01 giải nhì cấp quốc gia; dạy học tích hợp đạt 8 giải, với 2 giải nhất,
2 giải nhì; vận dụng KT liên mơn đạt 32 giải, với 4 giải nhất, 6 giải nhì; cuộc
thi "Em yêu lịch sử xứ Thanh" đạt 30 giải, với 2 giải nhất, 9 giải nhì. Cuộc thi
Giao lưu Tốn tuổi thơ toàn quốc (2017 tại Trà Vinh) đạt 01 huy chương vàng,
02 huy chuong bạc, 02 huy chương đồng.
III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Nâng cao chất lượng học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo
dục, là vấn đề cần chú trọng nhất của mỗi nhà trường trong hệ thống giáo dục
nói chung, và đối với trường Trung học cơ sở nói riêng.
15


Hiện tại chất lượng học tập của học sinh THCS thành phố Thanh Hóa cơ
bản đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới hiện nay. Các nhà quản
lý giáo dục, hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm, nghiên cứu tìm biện pháp
khả thi nhất, để từng bước nâng dần chất lượng học tập của học sinh đơn vị
mình, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để thực hiện được vấn đề đó khơng thể xem
nhẹ q trình hoạt động dạy và học trong nhà trường. Vận dụng tốt giải pháp đã
đề xuất trong đề tài theo từng thời gian cụ thể, do vậy, trong thời gian qua chất
lượng học tập của học sinh THCS thành phố Thanh Hóa ngày một nâng cao,
đáp ứng yêu cầu của xã hội.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở GD & ĐT
Cần tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản có chế độ khen thưởng
phù hợp hơn nữa đối với giáo viên có nhiều thành tích xuất sắc trong năm học.

Tham mưu với UBND tỉnh quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện và hỗ trợ
vật chất, trang thiết bị dạy học, phương tiện phục vụ hoạt động giáo dục của
nhà trường. Hàng năm tổ chức cho cán bộ quản lý giáo dục có điều kiện hội
thảo, gặp mặt trao đổi kinh nghiệm thực tiễn công tác.
Tăng cường tổ chức sinh hoạt hội thảo chuyên môn các trường bằng trực
tuyến để giảm thời gian chuyên đề và có hiệu quả cao hơn, thuận tiện hơn.
2.2. Đối với các trường THCS
+ Cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và đơn vị
+ Phối hợp tốt với cha mẹ học sinh, hội khuyến học địa phương chỉ đạo
đến các phố, thơn, xóm, gia đình chú trọng quan tâm đến tình hình học tập của
con em, lưu tâm đến vấn đề quỹ thời gian học tập của học sinh.
+ Khen thưởng, động viên gia đình có con em học khá, giỏi.
+ Động viên phụ huynh học sinh mở sổ liên lạc điện tử và chỉ đạo giáo
viên chủ nhiệm thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến học sinh với
gia đình tạo điều kiện nắm bắt thơng tin nhanh nhất giũa nhà trường và gia
đình.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

TP Thanh Hóa ngày 15/4/2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
Người viết

Lê Thành Đồng

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục (2005)
2. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung

ương Đảng khố XI về “Đổi mới căn bản và tồn diện Giáo dục và Đào tạo...”
3. Đề án “Đổi mới Giáo dục và Đào tạo thành phố Thanh Hoá giai đoạn
2017-2020, định hướng đến năm 2025”
4. (Nguyễn Đình Thiêm– chịu trách nhiệm xuất bản, Nguyễn Bá Ngọc –
chịu trách nhiệm bản thảo). Phát triển Giáo Dục– Đào Tạo trong giai đoạn
hiện nay và một số chính sách quy định mới đối với nhà giáo. NXB Lao Động
– Xã Hội.2006
5. Tài liệu dùng cho cán bộ quản lý giáo dục - Quản trị hiệu quả
trường học. NXB Hà nội 2009
6. Thạc sỹ: Nguyễn Thị Thái (chủ biên). Điều hành các hoạt động
trong trường học - NXB Hà nội 2009
7. Giám sát đánh giá trong trường học - NXB Hà nội - 2009.
8. Nguồn tài liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng.

17


Bảng 3.1: Phiếu khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý HĐDH ở các trường THCS thành phố Thanh Hóa

Mức độ cần thiết

Biện pháp quản lý

Rất cần
thiết
S

Cần
thiết


Tính khả thi
Khơng
cần thiết

Khả thi

Khơng
khả thi
%

Nâng cao nhận thức
cho CBQL, CBGV và
học sinh về tầm quan
trọng và sự cần thiết
của việc đổi mới quản
lý HĐDH
Đẩy mạnh hoạt động
tổ chuyên môn
Thực hiện chế độ
kiểm tra - đánh giá
HĐDH của giáo viên
Tăng cường quản lý
hoạt động học tập của
học sinh
Tăng cường công tác
bồi dưỡng học sinh
giỏi

18



Phụ lục 1
Kết quả tham gia các kỳ thi năm học 2015-2016
Đạt giải
Số

Nhất

Nhì

Ba

KK

giải

(HCV)

(HCB)

(HCĐ)

(GTV)

Giao lưu tốn tuổi thơ tồn
quốc

17


02

04

09

02

Tài năng tiếng Anh toàn quốc

04

01

01

02

Khoa Học kỹ thuật toàn quốc

02

02

Vận dụng kiến thức liên mơn

02

02


Dạy học theo chủ đề tích hợp

03

03

Mỹ thuật

07

Tin học trẻ khơng chun tồn
quốc

01

Hội khỏe phù đổng tồn quốc

148

82

27

39

184

86

31


52

Cuộc thi

Tổng

01

03

03
01

15

Phụ lục 2
Kết quả giáo dục năm học 2015-2016

Khối

Số HS

Hạnh kiểm
Tốt

Khá

TB


Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

4078

3611

88.55

424

10.40


42

1.03

1

0.02

7

5136

4436

86.37

644

12.54

52

1.01

4

0.08

8


3751

3131

83.47

557

14.85

56

1.49

7

0.19

9

3619

3196

88.31

387

10.69


36

0.99

0

0.00

Tổng

16889

14374

85.11

2012

11.91

186

1.10

12

0.07

19



Khố
i

Số
HS

Học lực
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

S
L

%

1
3

0.3
2

2

0.0
4

6

407
8

116
4

28.5
4


164
1

40.2
4

108
7

26.6
6

17
1

4.1
9

7

513
6

157
6

30.6
9


203
4

39.6
0

133
1

25.9
2

19
3

3.7
6

8

375
1

102
8

27.4
1

149

7

39.9
1

106
6

28.4
2

16
0

4.2
7

0

0

9

361
9

883

24.4
0


157
5

43.5
2

113
5

31.3
6

25

0.6
9

1

0.0
3

Tổn
g

168
89

465

1

27.5
4

674
7

39.9
5

461
9

27.3
5

54
9

3.2
5

1
6

0.0
9

Phụ lục 3

KẾT QUẢ CÁC CUỘC THI HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2015-2016
I. Cấp Quốc gia
1.

Cuộc thi Khoa Học kỹ thuật: 01 giải KK

2.

Dạy học tích hợp:

03 giải KK

3.

Vận dụng KT liên môn:

02 giải KK

4.

Tài năng tiếng Anh cấp Quốc gia: 02 giải KK

5.

Giao lưu toán tuổi thơ cấp quốc gia: 06 giải (1Vàng; 1 Bạc; 3 Đồng; 1 KK)

6.

Giáo viên sáng tạo trên nền tảng CNTT: 20 sản phẩm tham gia dự thi.


II. Cấp Tỉnh
TT

Cuộc thi

Số
giải

Đạt giải
Nhất

Nhì

Ba

KK

01

9 mơn văn hóa

65

6

12

22


25

02

Giải Tốn trên MTCT

05

1

1

2

1

03

Khoa Học kỹ thuật

05

04

Dạy học tích hợp

08

1
2


2

4
3

1
20


05

Vận dụng KT liên môn

05

06

Tin học trẻ không chuyên

03

07

Hội khỏe Phù Đổng

302

152


23

48

34

08

Vẽ tranh “Trường học không
ma túy”

4

1

1

1

1

426

163

Tổng
10

1


1

3
3

41

79

66

Dự thi lớp 10 chuyên : Đậu 249 Học sinh ở tất cả các mơn

III. Cấp Thành phố
TT

Cuộc thi

Đạt giải

Số
giải

Nhất

Nhì

Ba

KK


01

9 mơn văn hóa cấp TP

479

24

92

138

225

02

Giải Tốn trên MTCT

49

2

10

16

21

03


Khoa Học kỹ thuật

33

7

2

11

13

04

Dạy học tích hợp

60

5

11

20

24

05

Vận dụng KT liên môn


60

5

13

18

25

06

Luyện viết chữ đẹp

169

5

26

59

79

07

Tiếng Anh trên Internet

416


63

89

104

160

08

Hội khỏe Phù Đổng

1036

176

175

258

427

09

Vẽ tranh “Trường học không
ma túy”

45


2

3

2347

111

243

Tổng

5
366

35
547

21



×