Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.65 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 16/11/2012 Tiết: 45, 46: Đọc văn HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA ( Trích Số đỏ) VŨ TRỌNG PHỤNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Nhận ra bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước cách mạng tháng tám năm 1945. - Thấy được thái độ phê phán mạnh mẽ và bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của Vũ Trọng Phụng: vừa xoay quanh mâu thuẫn trào phúng cơ bản, vừa sáng tạo ra những tình huống khác nhau, tạo nên một màn hài kịch phong phú, biến hoá ở chương XV của tiểu thuyết “Số đỏ”. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn 3. Thái độ: Học sinh nhận thức được thế nào là sự lố lăng đồi bại, giả dối và lên án chúng B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, đọc tài liệu tham khảo về tác giả Vũ Trọng Phụng và Tiểu thuyết Số đỏ - Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,... 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS HOẠT ĐỘNG 1 (RLKN: tìm ý, tóm tắt). Nội dung kiến thức cần đạt I. TIỂU DẪN 1. Tác giả: - Vũ Trọng Phụng sinh năm 1912, tại Hà Nội trong - Yêu cầu HS đọc tóm tắt ý chính một gia đình “nghèo gia truyền”(Ngô Tất Tố). trong Tiểu dẫn, trình bày hiểu biết về - Sau khi tốt nghiệp tiểu học -> đi làm để kiếm sống -> nhà văn. thất nghiệp. - Sống chật vật bằng nghề làm báo, viết văn. Mất vì bệnh lao tại Hà Nội năm 1939. - Tác phẩm: sgk. - Ngoài tài viết tiểu thuyết, ông còn được mệnh danh là “Vua phóng sự đất Bắc”. => Tài năng lớn, phong cách nghệ thuật độc đáo, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nền văn xuôi hiện - Nhấn mạnh những điểm chính. đại. - Các tác phẩm tiêu biểu: Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê, Cạm bẫy người…. 2. Tiểu thuyết Số đỏ: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Nêu hoàn cảnh sáng tiểu thuyết Số - Đăng ở Hà Nội báo từ số 40 ngày 7.10.1936. đỏ. - In thành sách năm 1938. b. Tóm tắt: SGK.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Dựa và phần tiểu dẫn hãy tóm tắt tác phẩm - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tiểu thuyết Số đỏ - Nêu vị trí đoạn trích. HOẠT ĐỘNG 2 (RLKN: đọc, phân tích, so sánh, bình giảng, giải thích, thảo luận nhóm....) - GV yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích và xác định hệ thống kiến thức cần tìm hiểu.. c. Giá trị: - Nội dung: “Đả kích sâu cay cái xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng, đồi bại đương thời”. - Nghệ thuật: + Nghệ thuật trào phúng đặc sắc. + Sử dụng bút pháp đối lập, kiểu nói 3. Đoạn trích - Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ. - Nhan đề : Do nhà biên soạn sách đặt. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc hiểu khái quát a. Tóm tắt đoạn trích b. Nội dung tìm hiểu - Ý nghĩa nhan đề chương truyện - Niềm hạnh phúc của những thành viên trong gia đình: - Hạnh phúc của những người tham dự tang lễ: - Cảnh đám tang gương mẫu. 2. Đọc hiểu chi tiết 1. Ý nghĩa nhan đề chương truyện - Em hãy phân tích ý nghĩa trào - Nhan đề “Hạnh phúc của một tang gia” phúng, gây cười của nhan đề đoạn -> rất lạ, giật gân. trích. - Ý nghĩa: + Tạo sự chú ý cho người đọc. + Châm biếm một sự thật tàn nhẫn trong đạo làm người: con cháu sung sướng, hạnh phúc khi ông bà chết -> cái chết ấy mang lại quyền lợi cho con cháu. => tình huống trào phúng độc đáo của chương truyện này. Hết tiết 1 - Cái chết của cụ cố tổ mang đến 2. Niềm hạnh phúc của những người trong gia đình niềm hạnh phúc cho những ai? * Cụ cố Hồng: - Mới 50 tuổi, mong được gọi là cụ cố. - Cụ cố Hồng mong chờ điều gì ở cái - Cha chết, thoả mãn được ước mong nên rất hạnh phúc chết của cha mình? Từ đó em đánh “nhắm nghiền hai mắt lại” mơ màng nghĩ đến cảnh giá như thế nào về con người này? “mặc đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc khóc mếu” để được thiên hạ khen => điển hình cho loại người bất hiếu, háo danh. * Văn Minh: - Ông nội chết, Văn Minh nhận được - Chỉ lo “Mời luật sư đến chứng kiến cái chết của ông những niềm vui nào? Tâm trạng của nội” để chia gia tài vì “cái chúc kia sẽ vào thời kì thực hắn ra sao? Bản chất của y thể hiện hành chứ không còn là lí thuyết viển vong nữa”. như thế nào qua suy nghĩ và hành - Thầm cảm ơn Xuân tóc đỏ đã mang đến cho gai đình động đó? hắn một cái ơn to là “ gây ra cái chết của ông cụ già đáng chết” => Bản chất bất nhân, hám lợi. * Vợ văn Minh: - Bên cạnh niềm vui của người chồng, Nôn nao chờ lăng xê mốt đồ tang tân thời, mới nht để bà Văn Minh còn được hưởng điều gì quảng cáo, hốt bạc. về công việc kinh doanh của mình? * Tuyết: được dịp mặc bộ y phục Ngây thơ --> mượn.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Bản chất của Tuyết được bộc lộ như đám tang ông nội làm sàn diễn thời trang để trưng diện thế nào qua những hành động của cô => lố bịch, thiếu văn hoá, vô đạo đức. trong đám tang? * Cậu tú Tân: sướng vì được dùng máy ảnh mới, khoe tài chụp hình --> mong ông chết để thực hiện một sở - Niềm vui của cậu tú Tân trong ngày thích, thú vui => kẻ vô tâm, đáng lên án. đại tang của ông là gì? * Ông phán mọc sừng: - Vui vì được “Cụ cố Hồng nói nhỏ vào tai rằng sẽ - Tại sao ông Phán tự hào về đôi sừng chia cho con gái và rễ thêm một số tiền vài nghìn vô hình của mình? đồng” để bù vào việc ông bị cắm sừng. - Vợ cắm sừng, không biết nhục, còn tự hào về “giá trị đôi sừng hươu vô hình trên đầu” => kẻ trục lợi, vô lương tâm, không biết liêm sĩ. => Đám tang cụ cố Tổ như chất xúc tác để những đứa - Qua những niềm vui của những con cháu bộc lộ bản chất hám danh, hám lợi, bất nhân, người trong gia đình trước cái chết thất đức --> Những kẻ được mệnh danh là “Âu hoá”, của cụ cố tổ, nhà văn muốn nói lên “Văn minh” thực chất chỉ là lũ đồi bại. điều gì? 3. Hạnh phúc của những người tham dự tang lễ: - Cái chết của cụ cố tổ còn mang đến * Hai cảnh sát MinĐơ, MinToa: đang thất nghiệp, niềm vui cho những ai ngoài gia được thuê giữ trật tự “sung sướng cực điểm” trông đình? nom hết lòng => Cảnh sát mà lại giữ trật tự cho đám - Hai cảnh sát MinĐơ, MinToa có tang để kiếm tiền. được lợi lộc gì từ cái chết trên? * Những ông bạn thân của cụ cố Hồng: - Được cơ hội để khoe các thứ huân chương: Bắc Đẩu - Mục đích những ông bạn thân của bội tinh, Long bội tinh, Cao Miên bội tinh, Vạn tượng cụ cố Hồng đến đám tang để làm gì? bội tinh. - Khoe râu. - Háo sắc: “Khi trong thấy làn da trắng... ai oán, não nùng” * Xuân tóc đỏ: - Xuất hiện cuối đoạn trích với các sư cụ chùa Bà - Sự xuất hiện của Xuân có ý nghĩ banh, có hai vòng hao đồ sộ và sáu chiếc xe kéo. như thế nào? - Sự xuất hiện của Xuân có hai ý nghĩa: + Làm đám tang thêm nhố nhăng, kệch cỡm. + Ngoài bản chất “dâm và đểu” bộc lộ thêm năng lực mới: sự tinh quái, láo lĩnh, biết tự quảng cáo, xuất hiện . đúng nơi, đúng yêu cầu những người mà hắn muốn lấy lòng. . Tuyết: “liếc mắt đưa tình cho nó để tỏ lòng cảm ơn”. . Bà cố Hồng sung sướng kêu lên “Ấy giá không có thứ ấy thì là thiếu chưa được to, may mà ông Xuân đã nghĩ hộ tôi”. 4. Cảnh đám tang gương mẫu - Đám tang rất lớn (300 câu đối, vài ba trăm người đưa - Nhận xét của em về không khí của đám), tổ chức phô trương bát nháo, phối hợp ta,tây,tàu đám tang? Tìm những chi tiết miêu tả “Một đám tang to tát ... gật gù cái đầu” => đám rước đám tang ? vui nhộn. Cảnh đi đưa đám diễn ra ntn? (chú ý - Người đi đưa: cách đi, cách ăn mặc, lối trang phục, + Đủ mọi thành phần: già trẻ, cảnh sát, sư sãi, thằng cách chuyện trò) lưu manh, đốc tờ, nhà thiết kế thời trang,... + Các bậc trưởng lão bạn cụ cố Hồng: biến đám tang thành hội thi huân chương, thi râu..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Cảnh hạ huyệt, sự phê phán thể hiện qua những chi tiết nào? Định hướng, giảng giải: Cảnh hạ huyệt là mán hài kịch cuối cùng, ai cũng cố gắng diễn trọn vai tuồng của mình như những diễn viên chuyên nghiệp.. + Những người tân thời, “giai thanh gái lịch” - bạn Văn Minh, Tú Tân, Tuyết, Hoàng Hôn: biến đám tang thành nơi hẹn hò để “chim nhau... hẹn hò nhau” =>Lối sống lố lăng đồi bại, vô văn hoá được che đậy bên ngoài bằng cái dáng vẻ đạo mạo, quý phái. * Cảnh hạ huyệt: + Cậu tú Tân: dàn dựng việc chụp hình một cách giả dối và vô văn hóa. + Ông Phán một diễn viên tài ba: . Khóc to, khóc quá, khóc mãi không thôi, “oặt người đi” phải nhờ Xuân đỡ mới khỏi ngã --> ông cháu rrễ quý hoá. . Kín đáo dúi vào tay Xuân “một tờ giấy bạc năm đồng gấp tư”--> lén lút thanh toán tiền công cho kẻ đã gây ra cái chết cho ông nội vợ. =>Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố lăng , đồi bại, bất hiếu, bất nghĩa của XH TS thượng lưu trước 1945.. - Qua đoạn trích em có nhận xét gì về xã hội thượng thành đương thời ? thái độ của nhà văn đối với xã hội đó được thể hiện như thế nào? III. TỔNG KẾT: Ghi nhớ.(SGK) HOẠT ĐỘNG 3 (RLKN: tổng hợp, khái quát) - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?.. D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố GV hướng dẫn HS nawmslaij kiến thức toàn bài 2. Dặn dò: a. Nắm chắc các đơn vị kiến thức sau: - Ý nghĩa nhan đề chương truyện, - Những niềm vui khác nhau của các thành viên trong gia đình cụ cố Hồng. - Niềm vui của những người đi đưa tang? - Cảnh đám ma gương mẫu - Nghệ tuật của tác phẩm. b. Chuẩn bị bài mới: “Phong cách ngôn ngữ báo chí”. - Tìm hiểu một số thể loại ngôn ngữ báo chí. - Nhận xét chung về văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí.. Ngày soạn: 28/11/2012 Tiết: 47: Tiếng Việt PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hiểu được khái niệm ngôn ngữ báo chí, các thể loại chủ yếu cảu văn bản báo chí và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ báo chí..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Biết viết một bài đưa tin trên báo tường, biết phân tích một bài phóng sự hoặc tiểu phẩm báo chí. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn 3. Thái độ: Học sinh biết yêu quí, trân trọng cái tài, cái đẹp, cái thiên lương B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, một số tờ báo.... - Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,... 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 I. NGÔN NGỮ BÁO CHÍ: - Yêu cầu HS quan sát bản tin ở SGK, trả lời 1. Tìm hiểu một số thể loại ngôn ngữ báo các câu hỏi: chí: a. Bản tin: + Đặc điểm của một bản tin? - Thông báo những tin tức thời sự diễn ra ở + Đặc điểm của một phóng sự? mọi phương diện của đời sống xã hội. + Đặc điểm của một tiểu phẩm? - Một bản tin cần có thời gian, địa điểm,sự + GV gợi dẫn, HS trao đổi, trả lời. kiện chính xác để cung cấp chính xác những - GV chốt lại các vấn đề. tin tức cho người đọc. b. Phóng sự: - Thực chất là bản tin. - Được mở rộng phần tường thuật chi tiết,sự kiện và miêu tả bằng hình ảnh. -> Cung cấp cho người đọc một cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn về vấn đề. c. Tiểu phẩm: - Bài viết ngắn theo phong cách trào phúng. - Để mỉa mai, châm biếm, đả kích những hiện - Yêu cầu HS tìm hiểu mục I. 2 ở SGK và trả tượng xấu, sai trái trong xã hội lời các câu hỏi: 2. Nhận xét chung về văn bản báo chí và + Các thể loại báo chí? ngôn ngữ báo chí: + Đặc điểm về ngôn ngữ của mỗi thể loại? a. Báo chí có nhiều thể loại: + Chức năng chung của ngôn ngữ báp chí? Ngoài các loại trên còn có: thư bạn đọc, phỏng vấn, quảng cáo, trao đổi ý kiến, bình luận thời sự,… Báo chí có hai dạng chính: + Dạng viết: báo viết. + Dạng nói: đọc, thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh, truyền hình. - GV định hướng và chốt lại vấn đề. Ngoài ra, còn có báo hình kèm theo lời dẫn giải, thuyết minh (báo ảnh, truyền hình, báo điện tử)..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> b. Mỗi thể loại đều có yêu cầu riêng về ngôn ngữ : ( bản tin: chuẩn xác, gợi hình gợi cảm; tiểu phẩm: tự do, đa nghĩa, hài hước, dí dỏm; quảng cáo: ngoa dụ, hấp dẫn, có hình ảnh…) c. Ngôn ngữ báo chí có chức năng: Cung cấp tin tức thời sự; phản ánh dư luận, ý kiến quần chúng; nêu quan điểm, chính kiến của tờ báo. HOẠT ĐỘNG 2 Ngôn ngữ báo chí không giới hạn ở lĩnh vực Yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK, các HS khác nào. theo dõi II. GHI NHỚ ( SGK) HOẠT ĐỘNG 4 Hướng dẫn luyện tập. - BT 1: Yêu cầu HS về nhà thực hiện. III. LUYỆN TẬP: - BT 2: Yêu cầu HS phân biệt hai thể loại 1. Bài tập 1: phóng sự và bản tin. Đọc báo tuổi trẻ, thanh niên,…nhận diện một số thể loại: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm… 2. Bài tập 2: Phân bịêt bản tin và phóng sự: - Bản tin: + Thông tin sự việc ngắn gọn. + Thông tin kịp thời, cập nhật. - Phóng sự: - BT 3: HS về nhà thực hiện. + Vừa thông tin, vừa miêu tả sinh động, cụ thể. + Yêu cầu: gợi cảm, gây hứng thú 3.Bài tập 3: về nhà D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: - Các khái niệm: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm. + Các thể loại báo chí? + Đặc điểm về ngôn ngữ của mỗi thể loại? + Chức năng chung của ngôn ngữ báp chí? 2. Dặn dò: - Học bài, hoàn thiện bài tập 3 SGK, trang 131. - Tiết sau: Trả bài viết số 3.
<span class='text_page_counter'>(7)</span>