Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Dạy học tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 thông qua việc tái chế rác thải ở gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:
DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƢỜNG CHO HỌC SINH LỚP 3
THÔNG QUA VIỆC TÁI CHẾ RÁC THẢI Ở GIA LAI

GVHD: TS. Nguyễn Minh Giang
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hƣờng – K40.901.089

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Minh Giang, ngƣời đã định
hƣớng và trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ, giáo viên trƣờng tiểu học Lƣơng Thế Vinh (tỉnh
Gia Lai) đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến q báu cho tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô khoa Giáo dục
Tiểu học – Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, chỉ
bảo, giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua, giúp tôi trƣởng thành hơn trong chuyên
môn cũng nhƣ trong cuộc sống.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy
tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ và ngƣời đọc để luận văn của tơi có thể
hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 2018



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
5. Bố cục cơng trình nghiên cứu ....................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................. 3
1.1.1. Môi trƣờng ........................................................................................................... 3
1.1.2. Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) ................................................................................ 3
1.1.3. Giáo dục môi trƣờng ............................................................................................ 3
1.2. Giáo dục mơi trƣờng trong chƣơng trình tiểu học ..................................................... 4
1.2.1. Vị trí, vai trị của GDMT đối với học sinh tiểu học ............................................ 4
1.2.2. Mục tiêu GDMT ở trƣờng tiểu học...................................................................... 5
1.2.3. Cách tiếp cận GDMT ở trƣờng tiểu học .............................................................. 5
1.2.4. Tích hợp và lồng ghép GDMT trong chƣơng trình tiểu học ............................... 7
1.3. Dạy học trải nghiệm các nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng ................................ 9
1.3.1. Khái niệm dạy học trải nghiệm ............................................................................ 9
1.3.2. Mục đích của hoạt động trải nghiệm ................................................................. 11
1.3.3. Ứng dụng dạy học trải nghiệm để GDMT cho học sinh lớp 3 .......................... 11
1.4. Cơ sở tâm sinh lý của giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho học sinh lớp 3 ................... 12
1.4.1. Cơ sở sinh lý ...................................................................................................... 12
1.4.2. Cơ sở tâm lý ....................................................................................................... 12
CHƢƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 15
VÀ CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH .......................................................................................... 15
2.1. Cách tiếp cận ............................................................................................................ 15
2.1.1. Từ thực tiễn ........................................................................................................ 15



2.1.2. Từ chƣơng trình GDMT ở tiểu học ................................................................... 15
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................... 15
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................... 16
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................... 16
2.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................. 16
2.3. Các bƣớc tiến hành ................................................................................................... 16
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 17
3.1. Thực trạng giáo dục môi trƣờng cho học sinh lớp 3 ở Gia Lai ................................ 17
3.1.1. Kết quả khảo sát thực trạng GDMT .................................................................. 17
3.1.2. Nhận thức và hành động của HS về GDMT trƣớc khi thực nghiệm ................. 21
3.2. Tích hợp GDMT theo hƣớng trải nghiệm trong chƣơng trình lớp 3 ....................... 24
3.2.1. Trong môn Mỹ thuật .......................................................................................... 24
3.2.2. Trong mơn Đạo đức ........................................................................................... 24
3.2.3. Tích hợp trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) ................... 25
3.2.4. Trong môn Tự nhiên và Xã hội ......................................................................... 26
3.2.5. Trong môn Tiếng Việt ....................................................................................... 27
3.3. Thiết kế hoạt động dạy học GDMT sử dụng các sản phẩm tái chế rác thải theo
hƣớng trải nghiệm ........................................................................................................... 28
3.3.1. Bài 25: Một số hoạt động ở trƣờng (Môn Tự nhiên và Xã hội) ........................ 29
3.3.2. Bài 36: Vệ sinh môi trƣờng (Môn Tự nhiên và Xã hội) .................................... 29
3.3.3. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp (Chủ đề: Bảo vệ mơi trƣờng sống quanh
em) ............................................................................................................................... 30
3.4. Thực nghiệm ............................................................................................................ 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 35
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 37


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. GDMT: Giáo dục môi trƣờng

2. MT: môi trƣờng
3. BVMT: Bảo vệ môi trƣờng
4. HS: Học sinh
5. GV: Giáo viên
6. HĐNGLL: Hoạt động ngồi giờ lên lớp
8. GDBVMT: Giáo dục bảo vệ mơi trƣờng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Số lƣợng giáo viên và các trƣờng khảo sát ở Gia Lai ....................................... 17
Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát GV về cách thực hiện GDMT ở trƣờng tiểu học .................. 17
Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát GV về ƣu điểm của việc dạy học giáo dục tích hợp ............. 18
Bảng 3. 4. Kết quả khảo sát những khó khăn của GV khi áp dụng dạy học tích hợp liên
mơn nội dung GDMT ......................................................................................................... 19
Bảng 3. 5. Kết quả khảo sát GV về hiệu quả của dạy học tích hợp GDMT đến ý thức và
hành động của HS ............................................................................................................... 20
Bảng 3. 6. Kết quả khảo sát việc sử dụng phƣơng pháp GDMT giúp thay đổi hành động
của HS................................................................................................................................. 21
Bảng 3. 7. Bảng khảo sát nhận thức và hành động của HS về GDMT .............................. 22
Bảng 3. 8. Bảng thống kê bài học tích hợp GDBVMT cho học sinh lớp 3 trong môn Đạo
đức ...................................................................................................................................... 25
Bảng 3. 9. Bảng thống kê bài học tích hợp GDBVMT cho học sinh lớp 3 trong môn Tự
nhiên và Xã hội ................................................................................................................... 26
Bảng 3. 10. Bảng thống kê bài học tích hợp GDBVMT cho học sinh lớp 3 trong môn
Tiếng Việt ........................................................................................................................... 27
Bảng 3. 11. Kết quả khảo sát học sinh về GDMT sau khi thực nghiệm ............................ 31
Bảng 3. 12. Nhận thức của HS tiểu học trong việc BVMT ................................................ 32


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trƣờng là không gian sống và cung cấp tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ con

ngƣời và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài. Tuy nhiên việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên một cách lãng phí, khơng có kế hoạch, việc xả rác bừa bãi vào môi
trƣờng… dẫn tới chất lƣợng môi trƣờng đang bị giảm sút nghiêm trọng và con ngƣời
đang phải gánh chịu những hậu quả từ việc suy thối chất lƣợng mơi trƣờng nhƣ biến
đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt,...Trƣớc thực trạng đó, nhiều hội thảo đã đƣợc tổ chức, các
đạo luật, quyết định đƣợc ban hành nhằm cứu vãn, ngăn chặn nguy cơ suy thoái, khủng
hoảng MT. Các nƣớc đã thực hiện hàng loạt các biện pháp, trong đó GDMT đƣợc coi
là biện pháp có hiệu quả nhất và GDMT có thể đƣợc thực hiện thơng qua nhiều hình
thức khác nhau.
Ở Việt Nam, GDMT vì mục tiêu phát triển bền vững là một trong những nhiệm vụ
giáo dục quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Trong hệ thống giáo
dục quốc dân, GDMT cho HS tiểu học rất quan trọng vì hàng triệu trẻ em khi đƣợc
trang bị đầy đủ các kiến thức về MT sẽ là một lực lƣợng hùng hậu trong mọi hành động
tuyên truyền, cải thiện, BVMT và tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc. Học sinh (HS)
tiểu học là lứa tuổi đang định hình và phát triển về nhân cách. Vì vậy trang bị kiến thức
về BVMT sẽ giúp học sinh thành một thói quen bảo vệ mơi trƣờng, đặc biệt biết hành
động vì mơi trƣờng trong cuộc sống hàng ngày.
Xuất phát từ mục tiêu GDMT là HS không chỉ đƣợc trang bị các kiến thức, mà còn
phải biết hành động vì mơi trƣờng, thì việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học hiệu quả là
rất cần thiết. Trong đó dạy học dựa vào trải nghiệm tạo cơ hội để HS đƣợc tiếp xúc trực
tiếp với MT xung quanh, đƣợc trải nghiệm thực tế bằng các giác quan khác nhau, giúp
phát huy cao độ vai trị chủ thể tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của HS, rèn luyện
các nét tính cách tích cực cho bản thân HS. Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm
chính là thực hiện quan điểm, định hƣớng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn liền với xã hội”. Dạy học theo phƣơng pháp trải
nghiệm thông qua việc tái chế rác thải cho HS tiểu học là một trong những phƣơng
1


pháp phù hợp với mục tiêu GDMT. Xuất phát từ các cơ sở trên, tôi đã lựa chọn đề tài:

“Dạy học tích hợp giáo dục mơi trường cho học sinh lớp 3 thông qua việc tái chế rác
thải ở Gia Lai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua một số hoạt động tái chế rác thải để phục vụ dạy học GDMT giúp học
sinh lớp 3 biết hành động để bảo vệ mơi trƣờng, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
GDMT trong trƣờng tiểu học ở Gia Lai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề GDMT dựa vào trải nghiệm
sáng tạo thông qua việc tái chế rác thải phục vụ dạy học tích hợp giáo dục mơi trƣờng
cho học sinh lớp 3;
Xác định nội dung GDMT theo hƣớng trải nghiệm thông qua việc tái chế rác thải;
Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của nội dung và quy
trình do đề tài đề xuất.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành điều tra thực trạng GDMT và thực nghiệm phƣơng pháp GDMT
thông qua việc tái chế rác thải ở một số trƣờng tiểu học trong địa bàn tỉnh Gia Lai.
5. Bố cục cơng trình nghiên cứu
Nghiên cứu này gồm có 63 trang, ngồi phần Mở đầu và phụ lục thì nội dung
chính văn gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu gồm 12 trang; Chƣơng 2:
Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu và các bƣớc tiến hành 02 trang; Chƣơng 3: Kết
quả và thảo luận là 18 trang.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Môi trƣờng
Theo nghĩa rộng, MT đƣợc hiểu là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có ảnh hƣởng
tới một vật thể hoặc một sự kiện. Trong các nghiên cứu về môi trƣờng ngƣời ta quan tâm

nhiều đến thuật ngữ “Môi trƣờng sống”. Theo Caude A Villee et all, 1989, thì “mơi
trƣờng sống là một phần mơi trƣờng mà trong đó một sinh vật hay một quần thể sinh vật
sinh sống” (Dự án quốc gia VIE/95/041, 1998). Theo nghĩa hẹp, MT sống của con ngƣời
bao gồm toàn bộ các điều kiện tự nhiên, điều kiện nhân tạo và điều kiện kinh tế - xã hội
bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới sự tồn tại và phát triển của từng cá thể cũng nhƣ
tồn bộ lồi ngƣời.
1.1.2. Bảo vệ mơi trƣờng (BVMT)
F.Ănghen đã nói “Bản thân con ngƣời là sản phẩm của tự nhiên, con ngƣời tồn tại
trong môi trƣờng tự nhiên và cùng phát triển với môi trƣờng tự nhiên đó”. Do đó, BVMT
là yêu cầu cấp thiết của con ngƣời, cho con ngƣời và vì con ngƣời [11]. Khái niệm “Bảo
vệ môi trƣờng” đƣợc luật “Bảo vệ môi trƣờng” của Việt Nam, 1993, ghi rõ: “Bảo vệ môi
trƣờng là những hoạt động giữ gìn cho mơi trƣờng trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi
trƣờng, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục những hậu quả xấu do con
ngƣời và thiên nhiên gây ra cho môi trƣờng, khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài
nguyên, khắc phục thiên nhiên”[13]. Nhƣ vậy, BVMT không hạn chế q trình phát triển
kinh tế - xã hội mà chính là đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn, đồng thời bảo vệ
đƣợc chất lƣợng cuộc sống của mỗi chúng ta. Ngƣợc lại, chúng ta phải phát triển kinh tế
xã hội mà không tàn phá, hủy hoại môi trƣờng thiên nhiên, không giảm thiểu tiềm năng
tƣơng lai, bảo vệ môi trƣờng sống và nâng cao không ngừng chất lƣợng cuộc sống.
1.1.3. Giáo dục môi trƣờng
Giáo dục môi trƣờng đƣợc nhắc tới ngày càng nhiều, thông qua các tài liệu hội thảo
quốc tế và khu vực về bảo vệ môi trƣờng. Văn bản Hội nghị Tbilisi đƣợc tổ chức vào năm
3


1978 đã đƣa ra khái niệm GDMT nhƣ sau: “GDMT là làm cho từng ngƣời và cộng đồng
hiểu đƣợc bản chất của môi trƣờng tự nhiên và nhân tạo, hiểu đƣợc quan hệ tƣơng tác của
các mặt sinh học, vật lí, hóa học, xã hội, kinh tế, văn hóa, có đƣợc tri thức, thái độ và kĩ
năng thực tế để tham gia có hiệu quả và có trách nhiệm vào việc tiên đốn và giải quyết
các vấn đề mơi trƣờng và quản lí chất lƣợng của mơi trƣờng [11].

GDMT là một bộ phận của quá trình giáo dục nhân cách và cũng là một q trình
giáo dục tồn vẹn vì nó khơng chỉ hình thành cho học sinh hệ thống những tri thức về môi
trƣờng, về mối quan hệ giữa tự nhiên, con ngƣời và xã hội mà cịn hình thành những quan
điểm, niềm tin có thể thay đổi thái độ, hành vi của mỗi cá nhân trong khi tác động đến
mơi trƣờng. Do đó GDMT cần phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và bằng nhiều con
đƣờng khác nhau với sự tham gia của nhiều lực lƣợng giáo dục. Một định nghĩa khác về
GDMT cho rằng đây là một quá trình diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn, ở nhiều
địa điểm khác nhau, thông qua những kinh nghiệm khác nhau và bằng những phƣơng
thức khác nhau, nhằm thay đổi hành vi và lấy hành động làm cơ sở [4].
1.2. Giáo dục mơi trƣờng trong chƣơng trình tiểu học
1.2.1. Vị trí, vai trị của GDMT đối với học sinh tiểu học
Giai đoạn tiểu học đƣợc xác định là “bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân” [2]. Đó là bậc học để tạo ra những bƣớc đi cơ bản và bền vững cho trẻ, hình thành
những nét ban đầu về tính cách và nhân cách. Những tri thức, kĩ năng và hành vi đƣợc
hình thành ở bậc tiểu học sẽ rất bền vững, theo suốt cuộc đời của mỗi cá nhân học sinh.
Vì thế, hàng chục triệu trẻ em, khi đƣợc trang bị đầy đủ hành trang tri thức bảo vệ môi
trƣờng sẽ là một lực lƣợng hùng hậu, đóng vai trị nịng cốt trong mọi hoạt động cải thiện
môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc hôm nay và ngày mai.
Học sinh tiểu học, lứa tuổi dễ tiếp thu những định hƣớng giá trị mới, giàu cảm xúc,
đó là một thuận lợi cơ bản để xây dựng ở các em tình yêu thiên nhiên, biết trân trọng tự
nhiên và tích cực bảo vệ mơi trƣờng. Đồng thời ở lứa tuổi này với tính tích cực cao, dễ
hƣng phấn, hiếu động, nghịch ngợm, nếu không đƣợc giáo dục về môi trƣờng một cách
nghiêm túc và đầy đủ thì có thể chính các em sẽ trở thành những kẻ phá hoại môi trƣờng.
4


Thực tế cho thấy GDMT cho thế hệ trẻ một cách có hiệu quả nhất là thơng qua hệ thống
trƣờng học, vì trƣờng học có khả năng thực hiện chƣơng trình học tập theo khn khổ
chính quy, có cấu trúc và đƣợc hỗ trợ chính thức.
1.2.2. Mục tiêu GDMT ở trƣờng tiểu học

Dựa trên đặc điểm lứa tuổi, trình độ nhận thức và khả năng hành động của từng
cấp học theo tiêu chuẩn quan trọng là “hành động tích cực của cá nhân và tập thể trong
việc cải thiện chất lƣợng môi trƣờng” [11], các nhà nghiên cứu về GDMT đã đƣa ra
những mục tiêu cụ thể trong GDMT cho học sinh tiểu học nhƣ sau:
Trang bị hệ thống những kiến thức cơ bản ban đầu về môi trƣờng phù hợp với độ
tuổi và tâm sinh lí cho học sinh. Cụ thể: Có những hiểu biết cơ bản ban đầu về tự nhiên,
về môi trƣờng; Nhận thức đƣợc mối quan hệ khăng khít, tác động lẫn nhau giữa con
ngƣời – tự nhiên – xã hội; Hình thành ý thức, thái độ quan tâm, có trách nhiệm đối với
mơi trƣờng [11].
Cụ thể là từng bƣớc bồi dƣỡng cho học sinh lòng yêu quý thiên nhiên, tình cảm
trân trọng tự nhiên, tha thiết muốn bảo vệ mơi trƣờng. Có hiểu biết về tầm quan trọng của
môi trƣờng trong sạch đối với sức khỏe con ngƣời, phát triển thái độ tích cực đối với môi
trƣờng, không khoan nhƣợng với thái độ và việc làm gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng. Biết
tuyên truyền, vận động mọi ngƣời cùng tham gia bảo vệ môi trƣờng sống. Tham gia tích
cực và có hiệu quả vào các hoạt động giữ gìn vệ sinh, bảo đảm sự trong sạch của môi
trƣờng sống, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên [11].
1.2.3. Cách tiếp cận GDMT ở trƣờng tiểu học
Giáo dục về môi trường là ngƣời học đƣợc trang bị các kiến thức về môi trƣờng,
các thành phần của môi trƣờng, hệ thống tự nhiên và hoạt động của nó, tác động của con
ngƣời đối với mơi trƣờng. Giáo dục về môi trƣờng chủ yếu liên quan đến các môn khoa
học tự nhiên. Theo Lucas (1980) đây là lĩnh vực giáo dục có liên quan đến việc cung cấp
kiến thức bao gồm cả kỹ năng cần thiết để lĩnh hội kiến thức đó [8]. Việc phát triển những
nhận biết, tri thức, hiểu biết về sự tác động qua lại giữa con ngƣời và môi trƣờng, là cách
tiếp cận thông tin khi môi trƣờng trở thành chủ đề hoặc đề tài học tập [9].
5


Giáo dục trong môi trường nghĩa là xem môi trƣờng thiên nhiên và nhân tạo nhƣ
một địa bàn, một phƣơng tiện để dạy học, học tập và nghiên cứu. Khi đó mơi trƣờng sẽ
trở thành “phịng thí nghiệm thực tế” đa dạng, sinh động cho ngƣời dạy và ngƣời học.

Theo Tilbury (1995), giáo dục trong mơi trƣờng thích hợp với cách dạy học lấy học sinh
làm trung tâm hoặc học tập dựa vào hoạt động. Đây là hình thức học tập bên ngồi thiên
nhiên, bằng việc khích lệ sự phát triển của cá nhân thông qua việc tiếp xúc với mơi trƣờng
để hình thành nhận thức, sự quan tâm cũng nhƣ tinh thần trách nhiệm của ngƣời học đối
với môi trƣờng. Giáo dục trong môi trƣờng rất quan trọng ở tiểu học và đã đƣợc chứng
minh là có một mối quan hệ nhân quả về khả năng kết nối giữa học sinh với mơi trƣờng
tự nhiên. Học tập ngồi thiên nhiên thúc đẩy mối quan hệ với môi trƣờng tự nhiên và xây
dựng kiến thức, hiểu biết của học sinh về môi trƣờng một cách sâu sắc. Sự kết hợp giữa
văn hóa và kiến thức về bản địa trong chƣơng trình trƣờng tiểu học cho phép học sinh biết
sử dụng cả kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân để lĩnh hội tri thức [7].
Giáo dục vì mơi trường dựa trên cơ sở những tri thức đã đƣợc trang bị để đi đến
xây dựng ý thức quan tâm và trách nhiệm, hình thành các quan niệm giá trị nhân cách,
đạo đức đúng đắn, thái độ ứng xử tích cực và biết hành động vì mơi trƣờng. Theo Lucas
(1980) đây là lĩnh vực giáo dục coi việc cải thiện chất lƣợng môi trƣờng nhƣ một mục tiêu
thực tế của giáo dục, hƣớng tới việc hình thành hệ thống giá trị, tinh thần trách nhiệm
cũng nhƣ những kỹ năng hành động để bảo vệ mơi trƣờng. Giáo dục vì mơi trƣờng có liên
quan nhiều hơn đến các môn xã hội, nghệ thuật…
Với ba cách tiếp cận trên, ở giai đoạn tiểu học để có thể giáo dục tồn diện cho học
sinh về mơi trƣờng và bảo vệ mơi trƣờng chỉ có thể thực hiện đƣợc bằng cách tích hợp
trong nội dung của các mơn học và trong các hoạt động. Đây chính là sự kết hợp một cách
có hệ thống kiến thức giáo dục môi trƣờng và kiến thức môn học thành một nội dung
thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và thực tiễn
đƣợc đề cập trong bài học. Với hình thức này không cần thêm thời lƣợng và sắp xếp lại
khung chƣơng trình, mà các nội dung vẫn đƣợc tích hợp một cách khoa học qua các môn
học, các chƣơng và các bài cụ thể. Mặt khác, việc thực hiện tích hợp nội dung mơi trƣờng

6


cịn làm phong phú, mở rộng kiến thức của mơn học và đặc biệt là tăng thêm tính thực

tiễn, tính hiệu quả của giáo dục.
1.2.4. Tích hợp và lồng ghép GDMT trong chƣơng trình tiểu học
Hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông đƣợc tiến hành
theo phƣơng thức tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục mơi trƣờng vào các mơn học
thích hợp. Ở bậc tiểu học thông qua các môn học Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Khoa học,
Mỹ thuật… GV đã cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về mơi trƣờng, đó là
những hiểu biết về mơi trƣờng tự nhiên, sự ô nhiễm môi trƣờng, phƣơng pháp bảo vệ mơi
trƣờng, đặc biệt giáo dục cho HS có ý thức giữ gìn, bảo vệ mơi trƣờng sống và tình u
q hƣơng, đất nƣớc. Ngồi việc tích hợp và lồng ghép nội dung giáo dục môi trƣờng vào
các môn học, nhà trƣờng tiểu học còn tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa dƣới hình thức
phong phú nhƣ tổ chức thi tìm hiểu về môi trƣờng, thi vẽ tranh, trồng cây xanh, lao động
dọn dẹp vệ sinh…GDMT cho HS tiểu học đƣợc tích hợp vào trong các mơn học ở ba mức
độ là mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ.
1.2.4.1. Mức độ toàn phần
Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc chƣơng phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và
nội dung giáo dục bảo vệ mơi trƣờng. Những bài học tích hợp tồn phần là điều kiện tốt
nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng phát huy tác dụng đối với học sinh thông
qua môn học. Hầu hết các môn học ở tiểu học nhƣ Tự nhiên và Xã hội 1,2,3; Lịch sử và
Địa lý 4,5; Đạo đức 1,2,3 và đặc biệt là mơn Khoa học 4,5 có những dạng bài học này.
Khi dạy học dạng bài này, giáo viên cần ƣu tiên lựa chọn các hình thức tổ chức và
phƣơng pháp dạy học có tiếp xúc với mơi trƣờng xung quanh nhƣ tổ chức cho học sinh
học tập thông qua các hoạt động điều tra, thí nghiệm, thực hành, đóng vai,… để rèn kỹ
năng học tập, bảo vệ mơi trƣờng và hình thành thái độ tích cực đối với mơi trƣờng. Ví dụ
ở môn Tự nhiên và Xã hội 1,2,3, các bài học về vệ sinh môi trƣờng nhƣ: Bài 17 (lớp 1):
Giữ lớp học sạch đẹp; Bài 13 (lớp 2): Giữ sạch môi trƣờng xung quanh nhà ở; bài 36 – 37
– 38 (lớp 3): Giữ vệ sinh môi trƣờng;…[3].

7



1.2.4.2. Mức độ từng bộ phận
Đối với dạng bài học này chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục bảo vệ
môi trƣờng nên trong mục tiêu của bài học thƣờng có liệt kê mục tiêu giáo dục môi
trƣờng cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu bài học là tiền đề để thực hiện mục tiêu giáo dục
môi trƣờng. Do đó khi chuẩn bị bài dạy GV cần nghiên cứu kỹ nội dung bài học, xác định
nội dung giáo dục mơi trƣờng tích hợp vào trong bài học là gì; thơng qua hoạt động dạy
học nào; cần chuẩn bị thêm tƣ liệu, đồ dùng dạy học gì để việc giáo dục môi trƣờng đạt
hiệu quả. Khi tổ chức dạy học GV tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo
yêu cầu bộ môn, đồng thời lƣu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ, sâu sắc nội dung
bài học có liên quan đến giáo dục môi trƣờng một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt đƣợc
mục tiêu bài học. Nội dung và phƣơng pháp giáo dục mơi trƣờng chỉ mang tính định
hƣớng chung, việc triển khai cụ thể tùy thuộc vào giáo viên, vào hiện trạng, đặc điểm môi
trƣờng và các vấn đề môi trƣờng của từng địa phƣơng. Hay nói cách khác đây chính là
dạng bài GV có thể tích hợp nhiều nội dung giáo dục mơi trƣờng địa phƣơng. Trong
chƣơng trình tiểu học rất nhiều các mơn học có thể tích hợp bộ phận nội dung giáo dục
môi trƣờng nhƣ: Tự nhiên và Xã hội 1,2,3; Tiếng Việt 1 - 5 (Mẩu giấy vụn (lớp 2); Cây
đa quê hƣơng (lớp 2); Ở vƣơng quốc tƣơng lai (lớp 3), Con chuồn chuồn nƣớc (lớp 3),
Luyện tập tả cảnh (lớp 5), Bài ca về Trái Đất (lớp 5),…); Mỹ thuật (Cảnh quan: vẽ tranh
phong cảnh, môi trƣờng (lớp 1, 2, 3, 4, 5)), Thủ công – kỹ thuật (Kỹ thuật trồng cây, rau,
hoa (lớp 4); Chăm sóc cây (lớp 4);….[3].
1.2.4.3. Mức độ liên hệ
Ở mức độ liên hệ các kiến thức giáo dục môi trƣờng không đƣợc nêu rõ trong sách
giáo khoa, nhƣng dựa vào kiến thức bài học giáo viên có thể liên hệ với nội dung về môi
trƣờng, bảo vệ môi trƣờng cho phù hợp. Nội dung giáo dục mơi trƣờng phải có mối liên
hệ chặt chẽ với nội dung bài học. Ví dụ với các bài học về các vật liệu thƣờng dùng nhƣ
mây, tre, gốm, thủy tinh,… (Khoa học 5), bên cạnh nội dung của các bài học về đặc điểm
và vai trò của các vật liệu này, giáo viên cần liên hệ thêm việc sử dụng lâu bền và tiết
kiệm. Khi thực hiện một cách khoa học các nội dung này sẽ đảm bảo đƣợc tính hệ thống
và tránh trùng lặp các kiến thức giáo dục môi trƣờng cần liên hệ. Sau khi đƣa ra nội dung
8



bài học liên hệ với giáo dục môi trƣờng giáo viên phải gia công sƣ phạm cho phù hợp với
từng địa phƣơng, trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh, chú ý liên hệ với
những việc làm cụ thể thiết thực đối với các em học sinh. Việc liên hệ đó giúp các em
thấy rằng chính các em có thể tham gia bảo vệ và cải tạo mơi trƣờng bằng những việc làm
hàng ngày của mình. Rất nhiều bài học trong tất cả các môn học của chƣơng trình tiểu học
đều có thể giáo dục mơi trƣờng ở mức độ liên hệ. Trong thực tế rất nhiều giáo viên đã liên
hệ với nội dung bài học một cách nhẹ nhàng, đúng lúc, đúng chỗ không lan man và khơng
khiên cƣỡng [3].
1.2.4.4. Hình thức lồng ghép
Các hình thức lồng ghép giáo dục môi trƣờng cho học sinh tiểu học thƣờng là giáo
dục thông qua các tiết học trên lớp, giáo dục các tiết học ngoài thiên nhiên, ở mơi trƣờng
bên ngồi trƣờng lớp nhƣ mơi trƣờng ở địa phƣơng, giáo dục qua việc thực hành làm vệ
sinh, giữ trƣờng, lớp học sạch, đẹp.
1.2.4.5. Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động
Song song với việc tích hợp vào mơn học, giáo dục mơi trƣờng cịn đƣợc tích hợp
vào các hoạt động của nhà trƣờng, của lớp học nhƣ các hoạt động vui chơi, lao động, hoạt
động xã hội, sinh hoạt tập thể,…Trong thực tế, rất nhiều trƣờng tiểu học đƣa ra các
chƣơng trình, các hành động để học sinh tham gia vào các nội dung giáo dục môi trƣờng,
đặc biệt là các chƣơng trình bảo vệ mơi trƣờng. Yêu cầu quan trọng của giáo dục bảo vệ
môi trƣờng là vấn đề thực hành, hình thành các kỹ năng, thói quen, hành động cụ thể để
học sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ mơi trƣờng. Các hoạt động
ngồi lớp học có khả năng và điều kiện để đáp ứng các yêu cầu nêu trên [3].
1.3. Dạy học trải nghiệm các nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng
1.3.1. Khái niệm dạy học trải nghiệm
Trên thế giới, học tập dựa vào trải nghiệm đƣợc các nhà giáo dục nghiên cứu từ
cuối thế kỉ XIX – nửa đầu thế kỉ XX. Các cơng trình tập trung vào nghiên cứu vai trò, bản
chất về học tập dựa vào trải nghiệm và áp dụng để giảng dạy cho sinh viên các trƣờng đại
học. Các cơng trình này đã khẳng định và nhấn mạnh vai trò học tập dựa vào trải nghiệm.

9


Qua đó, có thể nhận thấy học tập dựa vào trải nghiệm có nhiều ƣu điểm và đƣợc nhiều tác
giả trên thế giới nghiên cứu [12]. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về
học tập dựa vào trải nghiệm nói chung, học tập dựa vào trải nghiệm trong dạy học các
môn học và học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT nói riêng cịn rất hạn chế. Học tập
dựa vào trải nghiệm lần đầu tiên đƣợc đề cập ở Việt Nam trong chƣơng trình “Dự án Giáo
dục MT” tại Hà Nội năm 2006. Trong đó trình bày khái niệm về học tập dựa vào trải
nghiệm, giới thiệu một số trò chơi “Học mà chơi- chơi mà học” đƣợc xây dựng trên mơ
hình học tập dựa vào trải nghiệm [1]. Nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm và áp dụng
trong dạy học ở các trƣờng tiểu học Việt Nam đang đƣợc triển khai trong cả chƣơng trình
hiện hành và chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong tƣơng lai.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trƣờng cần đƣợc hiểu là hoạt động có động cơ, có
đối tƣợng để chiếm lĩnh, đƣợc tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, đƣợc thực
hiện trong thực tế, đƣợc sự định hƣớng, hƣớng dẫn của nhà trƣờng. Đối tƣợng để trải
nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, ngƣời học có đƣợc kiến thức, kĩ
năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có đƣợc khi giải quyết các nhiệm vụ
thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình
huống mới, khơng theo chuẩn đã có…
“Trải nghiệm” là phƣơng thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục, phải
đƣợc làm rõ. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
những kiến thức học đƣợc vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng nhƣ
phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn
của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác
nhau của đời sống nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động,
qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo
của mình.


10


1.3.2. Mục đích của hoạt động trải nghiệm
Nội dung hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục nhƣ: giáo dục đạo
đức, trí tuệ, kĩ năng sống, giá trị sống, thẩm mĩ, thể chất, lao động, an tồn giao thơng,
mơi trƣờng… Đây là cơ sở để các nội dung giáo dục thiết thực với học sinh, giúp các em
vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Mục đích chính là hình
thành và phát triển những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và
những năng lực chung cần có ở con ngƣời trong xã hội hiện đại. Nếu mục tiêu chủ yếu
của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ thì mục tiêu chủ yếu của hoạt động trải nghiệm là
phát triển phẩm chất và năng lực. Cụ thể là hình thành và phát triển những phẩm chất, tƣ
tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị và kĩ năng sống - những năng lực chung cần có ở con ngƣời
trong xã hội hiện đại. Các chuyên gia giáo dục cũng khẳng định hoạt động trải nghiệm
sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo, từng
cá nhân học sinh đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời
sống gia đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua
đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của
mình.
1.3.3. Ứng dụng dạy học trải nghiệm để GDMT cho học sinh lớp 3
Những kinh nghiệm có từ thực tế cuộc sống sẽ cung cấp cho học sinh những hiểu
biết và kĩ năng cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. Trƣờng học cần dạy cho học sinh
cách áp dụng những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó vào những việc đơn
giản hàng ngày. Cụ thể GV hoàn tồn có thể hƣớng dẫn HS tiểu học sử dụng vốn hiểu biết
vốn có và dựa vào thực tế cuộc sống để giải quyết các vấn đề về môi trƣờng. Ở các cấp
học cao hơn, có thể bổ sung việc thực tập, khảo sát thực tế và thời gian thực hành trong
phịng thí nghiệm hay tại các cơ quan nghiên cứu... vào các chƣơng trình học. GDBVMT
cho HS tiểu học không những cung cấp những kiến thức khoa học mà học sinh cần thực


11


hành và tham gia thƣờng xun vào các cơng trình BVMT nhƣ: bỏ rác đúng nơi quy định,
dọn dẹp vệ sinh lớp học, trƣờng học, phân loại và tái chế rác thải…
1.4. Cơ sở tâm sinh lý của giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho học sinh lớp 3
1.4.1. Cơ sở sinh lý
Giai đoạn học sinh lớp 3 đang trong quá trình phát triển chiều cao và cân nặng.
Cho đến lúc 8 tuổi, não của HS phát triển khá ổn định và đƣợc coi là “siêu máy tính” bởi
vì chúng đang tiếp nhận và học hỏi các kỹ năng với một tốc độ cực nhanh. HS tăng
khoảng 4 - 5 cm chiều cao và 1 đến 2 kg cân nặng. Các hoạt động của HS thực hiện khá
nhanh, nhƣng chƣa thực sự khéo léo.
1.4.2. Cơ sở tâm lý
Sự phát triển sinh lý và sự phát triển tâm lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Học
sinh rất thích thú, hào hứng khi đƣợc tự mình khám phá, trải nghiệm những điều mới mẻ
ở cấp học mới. Nhận thức của trẻ sẽ dần phát triển ở giai đoạn lớp 3, trẻ đƣợc học các tiêu
chuẩn để đánh giá các nguyên tắc đạo đức. Khả năng nhìn nhận vấn đề của trẻ cũng cao
hơn, tự đƣa ra các suy nghĩ và ý kiến của mình nhƣng lại chƣa có cái nhìn tổng qt và
tồn diện nên có thể xuất hiện cảm xúc bất an.
1.4.3. Cơ sở giáo dục học
Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí
trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một bài hát
dài... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định
lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn thành
cơng việc trong khoảng thời gian quy định. HS đã có khả năng biến yêu cầu của ngƣời lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững, chƣa thể
trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
hứng thú nhất thời.
Nhƣ vậy giai đoạn HS lớp 3 phát triển rất nhanh cả về thể chất, tình cảm và trí tuệ,
hình thành và phát triển mạnh mẽ những năng lực khác nhau, đặt cơ sở nền móng cho

12


phát triển nhân cách của chúng. Nhà giáo dục Nga vĩ đại K.D. Usinxki đã nhấn mạnh sự
cần thiết cho học sinh làm quen với môi trƣờng thiên nhiên, phát triển các kĩ năng quan
sát các hiện tƣợng thiên nhiên ngay từ khi còn rất nhỏ. Sự tiếp xúc sớm nhất của HS với
thiên nhiên giúp cho việc giáo dục quan niệm đúng đắn đối với môi trƣờng, khả năng
đánh giá hiện trạng của môi trƣờng. Giáo dục HS thái độ trân trọng, bảo vệ và giữ gìn đối
với rừng, con vật, thực vật, mong muốn phát triển tài nguyên thiên nhiên là đòi hỏi tất yếu
của GDMT. Nhiều nhà giáo dục học tiểu học đã nêu lên: một trong những mục tiêu giáo
dục HS ở lứa tuổi tiểu học là hình thành ở các em những cơ sở văn hóa của mơi trƣờng.
Bởi vì trong giai đoạn này HS tích lũy các ấn tƣợng cảm xúc, các hình ảnh và biểu tƣợng
rực rỡ đầu tiên về thiên nhiên, đặt nền tảng cho quan hệ và thái độ đúng đắn với môi
trƣờng xung quanh và định hƣớng đúng trong môi trƣờng đó [5].
Các nghiên cứu tâm lí – giáo dục đã chứng minh khả năng hiểu các mối quan hệ
qua lại và sự phụ thuộc trong thiên nhiên của HS tiểu học. Sự hiểu biết các mối quan hệ
khác nhau trong thiên nhiên có ý nghĩa to lớn trong GDBVMT cho học sinh. Trƣớc hết đó
là việc cho các em làm quen với các hoạt động thực tiễn khác nhau của con ngƣời trong
thiên nhiên, hoạt động BVMT (trồng rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ các động vật quý hiếm;
bảo vệ giữ gìn cây, con, hoa quả; giữ gìn bảo vệ các nguồn nƣớc…); làm quen với các
cảnh đẹp trong thiên nhiên, các di tích văn hóa – lịch sử, viện bảo tàng, đồng thời hƣớng
sự chú ý của học sinh đến các tác động tốt cũng nhƣ không tốt của con ngƣời đối với
thiên nhiên, các di tích văn hóa – lịc sử, viện bảo tàng, đồng thời hƣớng sự chú ý của học
sinh đến các tác động tốt cũng nhƣ không tốt của con ngƣời đối với thiên nhiên, những
khó khăn về mơi trƣờng nơi mà các bạn đang sống (bụi, tiếng ồn, nƣớc bị ô nhiễm…) [5].
Trong GDMT cần phải chú ý đến các khía cạnh thẩm mĩ và đạo đức. Cái đẹp và
tình cảm, đạo đức cao đẹp trong quan hệ với MT là các mặt không tách rời nhau. Phát
triển cảm xúc thẩm mĩ trong quan hệ với thiên nhiên liên quan chặt chẽ với phát triển trí
tuệ. Các nhà tâm lí – giáo dục đã chỉ ra rằng khơng có cảm xúc thẩm mĩ trong khi tri giác
thiên nhiên thì khơng thể có nhận thức bản chất của các hiện tƣợng thiên nhiên và không

thể tiếp nhận chúng một cách trọn vẹn. HS tiểu học có thể hiểu đƣợc các quy tắc, chuẩn
mực cũng nhƣ các hạn chế, cấm đốn có tính chất GDBVMT. Nhận thức của học sinh về
13


các chuẩn mực trong quan hệ với MT thể hiện ở các nhận xét, các lựa chọn hành vi đạo
đức về các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Do đó cần cho học sinh làm quen với các
quy tắc giữ gìn, BVMT, giáo dục các bạn biết sử dụng và tận dụng các tài nguyên thiên
nhiên, không gây đau đớn cho con vật, cây cối, không phá hỏng sự trọn vẹn của thiên
nhiên và các điều kiện sống của động, thực vật. Trên cơ sở đó, HS sẽ dần dần nắm đƣợc
hệ thống các kĩ năng hành động và các quy tắc hành vi trong môi trƣờng. HS tiểu học là
nhà nghiên cứu theo bản năng tự nhiên. Chúng ta cần phải khuyến khích tị mị, khám phá
của các em trong MT thiên nhiên. Vai trò của ngƣời lớn là tạo điều kiện thuận lợi và chỉ
dẫn các em thực hiện các khám phá hơn là cho chúng những câu trả lời hoặc kiểm sốt
chúng. Hãy bắt đầu tìm hiểu các em đã biết gì, tị mị cái gì, làm gì để duy trì hứng thú của
chúng. Bằng cách đó chúng ta giúp học sinh thử nghiệm với khả năng của mình và tham
gia tích cực vào q trình đó. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng lứa tuổi tiểu học
thƣờng học thông qua các hoạt động, qua chia sẻ với ngƣời lớn và bạn bè. Cảm xúc và
tình cảm là một phần quan trọng của việc học tập của chúng [6].

14


CHƢƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
2.1. Cách tiếp cận
2.1.1. Từ thực tiễn
Hiện nay môi trƣờng tự nhiên đang bị đe dọa trầm trọng bởi lƣợng chất thải khổng
lồ của các nhà máy, xí nghiệp, sinh hoạt, phƣơng tiện giao thông,... Nguyên nhân gây ra
tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng hiện nay chủ yếu xuất phát từ ý thức của cá nhân và doanh

nghiệp. Nhiều ngƣời cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại
môi trƣờng. Một số ngƣời lại cho rằng việc bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm của nhà
nƣớc, của các cấp chính quyền… Trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trƣờng đã bị ơ
nhiễm thì có làm gì cũng “chẳng ăn thua” và ơ nhiễm mơi trƣờng cũng khơng ảnh hƣởng
đến mình nhiều. Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến việc giáo dục
cũng nhƣ tƣ duy bảo vệ môi trƣờng của các thế hệ trẻ về sau.
2.1.2. Từ chƣơng trình GDMT ở tiểu học
GDMT là một quá trình liên tục giúp cho cá nhân có những nhận thức về mơi
trƣờng mà họ đang sống và có đƣợc các kiến thức giá trị kĩ năng, kinh nghiệm cũng nhƣ
hiểu rõ họ có thể làm gì, với tƣ cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết các vấn đề môi
trƣờng hiện nay và trong tƣơng lai. Trong chƣơng trình tiểu học nội dung giáo dục mơi
trƣờng khơng đƣợc tổ chức thành một môn học riêng biệt, mà đƣợc tích hợp vào tất cả các
mơn học khác. Do đó mà tùy vào đặc trƣng môn học mà phƣơng pháp tích hợp cũng khác
nhau. Hiện nay dạy học trải nghiệm là bắt buộc trong chƣơng trình mới, trong đó sử dụng
phƣơng pháp này để GDMT sẽ giúp học sinh đạt đến đích cuối cùng là biết hành động để
BVMT. Tuy nhiên thực tế việc dạy học trải nghiệm sáng tạo ở các trƣờng tiểu học hiện
nay cịn gặp nhiều khó khăn nhƣ kinh phí, đội ngũ giáo viên, nội dung thực hiện…
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

15


2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng nội dung GDBVMT cho HS tiểu học dựa
trên khung chƣơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo (9/2010) và hiện vẫn đƣợc áp dụng.
Nghiên cứu các tài liệu về môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng, các tài liệu về sinh lí,
tâm lý, giáo dục học của học sinh tiểu học (tập trung chủ yếu vào học sinh lớp 3) và dạy
học trải nghiệm thông qua tái chế rác thải. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận này giúp tơi có
căn cứ để xác định đƣợc khả năng áp dụng việc dạy học trải nghiệm để GDMT cho học
sinh lớp 3.

2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp này thực hiện thông qua các bảng hỏi, bảng khảo sát, phỏng vấn để
thu thập thông tin liên quan đến GDMT tại một số trƣờng tiểu học ở tỉnh Gia Lai.
2.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
Phƣơng pháp xây dựng các nội dung GDBVMT thơng qua các hoạt động ngồi
giờ lên lớp, giờ học hoạt động trải nghiệm dành cho tất cả các lớp trong cấp độ tiểu học.
Các phƣơng pháp đƣợc áp dụng để nghiên cứu xây dựng tích hợp và lồng ghép chƣơng
trình GDBVMT cho học sinh tại khu vực nghiên cứu nhƣ là quan sát, thực hành – trải
nghiệm, sử dụng trị chơi, nêu tình huống có vấn đề, luyện tập.
2.3. Các bƣớc tiến hành
Bƣớc 1: Thu thập, tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến hoạt động dạy học trải
nghiệm sáng tạo, GDMT ở tiểu học;
Bƣớc 2: Nghiên cứu thực tiễn dạy học GDMT cho học sinh lớp 3 theo hƣớng trải
nghiệm ở các trƣờng tiểu học trong một số trƣờng tiểu học tại tỉnh Gia Lai;
Bƣớc 3: Thiết kế một số nội dung và kế hoạch dạy học trải nghiệm sáng tạo thông
qua việc tái chế rác thải;
Bƣớc 4: Thực nghiệm một số kế hoạch dạy học;
Bƣớc 5: Phân tích kết quả và rút ra kết luận.
16


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng giáo dục môi trƣờng cho học sinh lớp 3 ở Gia Lai
3.1.1. Kết quả khảo sát thực trạng GDMT
Với mục đích tìm hiểu về thực trạng việc dạy học giáo dục môi trƣờng cũng nhƣ
quan điểm của các giáo viên về vấn đề giáo dục môi trƣờng theo hƣớng trải nghiệm cho
học sinh tiểu học ở lớp 3 ở một số trƣờng tiểu học ở Gia Lai, nghiên cứu này đã tiến hành
khảo sát 25 giáo viên của Trƣờng Tiểu học Lƣơng Thế Vinh và 25 giáo viên của Trƣờng
Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai tại xã Ia Tô, huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai, trong khoảng
thời gian từ ngày 15/3/2018 đến 20/3/2018, chi tiết trong bảng 3.1. Việc khảo sát đƣợc

thực hiện bằng phiếu khảo sát với 6 câu hỏi dƣới hình thức trắc nghiệm lựa chọn và trả lời
ngắn ( Phụ lục 1).
Bảng 3. 1. Số lƣợng giáo viên và các trƣờng khảo sát ở Gia Lai
Trƣờng

Số lƣợng GV khảo sát

Nam

Nữ

Trƣờng Tiểu học Lƣơng Thế Vinh

25

6

19

Trƣờng Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai

25

5

20

Trong số 50 giáo viên khảo sát có 11 giáo viên nam và 39 giáo viên nữ (do đặc thù
của giai đoạn tiểu học nên giáo viên nam khá ít và dạy học ở nhiều bộ môn khác nhau).
Kết quả khảo sát về cách thức thực hiện GDMT cho học sinh trong 02 trƣờng tiểu học

trên nhƣ bảng 3.2.
Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát GV về cách thực hiện GDMT ở trƣờng tiểu học
Nhận định

Tần số

Tỉ lệ (%)

Dạy lý thuyết riêng về môi trƣờng

0

0%

Xây dựng chuyên đề riêng cho học sinh

4

8%

Tích hợp nội dung các mơn học để giáo dục mơi trƣờng

40

80%

Tích hợp vào các hoạt động chung của nhà trƣờng

6


12%

17


Từ khảo sát cho thấy 80% giáo viên lựa chọn cách tích hợp nội dung các mơn học
để giáo dục mơi trƣờng cho HS. Kết quả này hồn tồn phù hợp với yêu cầu chƣơng trình
giáo dục tiểu học ở Việt Nam. Đồng thời việc dạy GDMT rất cần thiết trong thực tiễn vì
“Mơi trƣờng đang bị ơ nhiễm rất trầm trọng. Nếu hiểu đƣợc tầm quan trọng của môi
trƣờng, các em có ý thức giữ gìn, bảo vệ mơi trƣờng sạch đẹp, đảm bảo cho sức khỏe con
ngƣời” ( ý kiến của GV). GV cũng rất chú trọng đến tầm quan trọng của việc GDMT cho
HS sao cho phù hợp với từng lứa tuổi và tạo động cơ hứng thú cho HS khi tham gia các
phong trào giữ gìn và bảo vệ mơi trƣờng. Bên cạnh đó có 8% GV lựa chọn cách xây dựng
chuyên đề riêng cho HS và 12% chọn cách tích hợp vào các hoạt động chung của nhà
trƣờng vì lí do: “Thời gian dạy các tiết học cho HS cịn hạn chế, nếu tích hợp lồng ghép
các nội dung về GDMT trong các tiết học thì sợ kiến thức của các mơn học sẽ khơng đƣợc
truyền tải đầy đủ đến HS”.
Bảng 3. 3. Kết quả khảo sát GV về ƣu điểm của việc dạy học giáo dục tích hợp đối
với học sinh trong chƣơng trình tiểu học
Nhận định

Tần số

Tỉ lệ %

Sinh động, hấp dẫn

10

20%


Tạo động cơ, hứng thú học tập

5

10%

Sinh động , hấp dẫn, tạo động cơ và hứng thú học tập

35

70%

Theo số liệu ở bảng 3.3 cho thấy có 20% GV cho rằng dạy học bằng hình thức tích
hợp làm cho tiết học thêm sinh động, hấp dẫn; 10% GV cho rằng sẽ tạo động cơ, hứng thú
học tập và khơng có GV nào nhận định là quá tải và nhàm chán. Có 70 % GV cho rằng ƣu
điểm của việc dạy học GDMT khi tích hợp, liên mơn đối với HS trong chƣơng trình tiểu
học hiện nay vừa sinh động, hấp dẫn và tạo động cơ, hứng thú học tập cho HS. Từ kết quả
khảo sát cho thấy GDMT theo cách tích hợp mang lại cho HS nhiều thuận lợi. Nếu một
tiết học hấp dẫn, tạo đƣợc hứng thú cho HS thì HS sẽ rất dễ dàng ghi nhớ những kiến
thức, vận dụng đƣợc những kiến thức đó trong những tình huống khác nhau. Để xác định
những khó khăn của GV khi tích hợp các nội dung GDMT trong từng môn học, bài học
cho học sinh, chúng tôi tiếp tục khảo sát với kết quả chi tiết trong bảng 3.4.

18


Bảng 3. 4. Kết quả khảo sát những khó khăn của GV khi áp dụng dạy học tích hợp
liên mơn nội dung GDMT
STT


Ý kiến

Số lƣợng
giáo viên

1

Thiếu kiến thức về môi trƣờng.

8

2

Hoạt động thƣờng chỉ diễn ra ở lớp học.

20

3

Chỉ đƣợc tìm hiểu qua tranh ảnh, thiết bị, phƣơng tiện nghe nhìn
qua cơng nghệ thơng tin nhƣng khơng đáp ứng cho từng lớp học.

12

Thời gian hạn chế chỉ truyền tải đƣợc lý thuyết mà phần thực hành
4

kĩ năng chƣa đƣợc luyện tập nhiều. Nội dung giáo dục mơi trƣờng
thƣờng chỉ nói trên lý thuyết để giáo dục cho học sinh nên học sinh


16

ít hứng thú và khơng nhớ để áp dụng vào thực hành.
5
6

Một số nội dung tích hợp chƣa cụ thể, kiến thức dài khi tích hợp sẽ
làm mất thời gian cho việc truyền thụ nội dung chính của bài.
Ý thức của học sinh tiểu học chƣa cao.

8
10

Đòi hỏi giáo viên phải có năng lực trong tổ chức hoạt động học tích
7

cực và sáng tạo cho học sinh, các hoạt động ấy phải đƣợc tổ chức ở
trong lớp, ở ngoài lớp. Nhƣng thực tế hoạt động giảng dạy thƣờng

14

chỉ diễn ra ở trong lớp học nên nhiều khi còn gặp khó khăn.
8

Việc đổi mới tổ chức dạy học, đổi mới phƣơng pháp dạy học, không
phát huy đƣợc khả năng hợp tác trong nhóm.

12


Kết quả bảng 3.4 cho thấy đa số GV cho rằng việc dạy học tích hợp chủ yếu chỉ
dạy trên lý thuyết không áp dụng đƣợc thực hành nhiều cho HS làm cho HS cảm thấy
nhàm chán, không hứng thú khi học. Hơn nữa thời gian của mỗi tiết học là một vấn đề mà
hầu hết GV nào cũng quan tâm, nhiều nội dung bài học với lƣợng kiến thức quá dài không
kịp truyền tải hết cho HS. Một số GV cho rằng khi áp dụng dạy học tích hợp các mơn học
với nhau địi hỏi phải có kiến thức về mơi trƣờng, có năng lực tổ chức các hoạt động học
tập tích cực và sáng tạo cho HS. Vì vậy cần có những buổi tập huấn về phƣơng pháp dạy
học tích hợp vào trong chƣơng trình mơn học của HS. Trong thực tế GV tại tỉnh Gia Lai ít
19


khi đƣợc tập huấn về những kiến thức này. Vì vậy chỉ có một số ít GV cho rằng việc dạy
học tích hợp liên mơn để GDMT cho HS khơng gặp khó khăn. GV có thể tự tìm hiểu một
số kiến thức môi trƣờng đơn giản để hƣớng dẫn cho HS, trong các tiết học nên sắp xếp
thời gian một cách cụ thể vừa để tránh việc không truyền tải đủ kiến thức chính cho HS
vừa có thể truyền tải một số kiến thức môi trƣờng vào trong tiết học.
Từ kết quả khảo sát ở nội dung 3 ta thấy rằng việc áp dụng dạy học tích hợp liên
mơn nội dung GDMT cần có sự đầu tƣ về phƣơng tiện dạy học, sự quan tâm, hợp tác từ
phía nhà trƣờng và phụ huynh HS. Tiếp tục đánh giá về hiệu quả của cách thức thực hiện
GDMT đến ý thức và hành động của HS đƣợc GV nhận định nhƣ bảng 3.5.
Bảng 3. 5. Kết quả khảo sát GV về hiệu quả của dạy học tích hợp GDMT đến ý thức
và hành động của HS
Nhận định

Tần số

Tỉ lệ

Rất tốt


8

16%

Tốt

32

64%

Có nhƣng chƣa tốt

10

20%

Chƣa có

0

0%

Từ khảo sát cho thấy các phƣơng pháp dạy học về phía GV, GDMT đã giúp cho
HS có ý thức BVMT và biết hành động vì mơi trƣờng theo hƣớng tích cực. Có 64% GV
thấy các phƣơng pháp đã giúp HS có ý thức tốt và 8% giáo viên thấy rằng ý thức của học
sinh rất tốt. HS đã hiểu đƣợc một số kiến thức về môi trƣờng, những tác hại mà môi
trƣờng đã đem đếm cho bản thân cũng nhƣ là xã hội từ đó mà các em đã ý thức hơn trong
việc giữ gìn, bảo vệ mơi trƣờng ln sạch đẹp. Bên cạnh đó, vẫn cịn 20% giáo viên cho
rằng có áp dụng các phƣơng pháp GDMT cho HS nhƣng ý thức của HS vẫn chƣa đƣợc tốt
trong phong trào bảo vệ môi trƣờng. Khảo sát GV về các phƣơng pháp GDMT có thể làm

thay đổi hành động của học sinh đƣợc chi tiết trong bảng 3.6.

20


×