Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN TOAN 72 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.35 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GDĐT BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRƯỜNG THCS NGUYỄN CÔNG TRƯ. Một vài kinh nghiệm khắc phục những sai lầm cho học sinh khi giải toán số học 6 Lĩnh vực: Môn Toán. Tác giả: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN GV môn/ Chức vụ: Toán – Giảng dạy. Năm học 2012 - 2013.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> A. ĐẶT VẤN ĐỀ TI. Lý do chọn đề tài:. rong hệ thống các môn học ở bậc THCS, môn toán đóng một vai trò hết sức quan trọng, bởi lẽ học môn Toán giúp cho học sinh dần hình thành và phát triển được sự linh hoạt, sáng tạo và tư duy trừu tượng. Học toán giúp con người nâng cao trình độ tính toán, giúp khả năng tư duy logic, sáng tạo ngày càng nâng cao và phát triển. Khi học toán là qua hoạt động giải bài tập giúp học sinh nâng cao dần khả năng suy luận, đào sâu, tìm hiểu và trình bày các vấn đề một cách logic. Đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo. độc lập tiếp thu tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại, biết vận dụng và thực hiện các giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống xã hội và trong thế giới khách quan mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm. Học tốt được bộ môn Toán sẽ giúp ích cho các em trong các môn học khác.Tuy vậy, không ít học sinh đã ngại ngùng khi nhắc tới môn học này, việc học môn Toán đối với các em đa phần là khó khăn, chất lượng môn Toán qua các đợt kiểm tra là vấn đề rất đáng lo ngại. Nguyên nhân của tình trạng trên có thể xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như: học sinh chưa nắm được phương pháp học tập, bị mất căn bản từ lớp dưới, ... Học Toán đồng nghĩa với việc tư duy được toán, làm được bài tập toán; việc đó đòi hỏi học sinh phải có vốn kiến thức cơ bản ở một mức độ nhất định nào đó. Để thực hiện mục tiêu giảng dạy hiện nay đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát huy khả năng tự học, hình thành cho học sinh tích cực và tư duy độc lập sáng tạo, nâng cao năng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó tác động đến tình cảm đem lại hứng thú trong học tập. Do đó việc dạy bộ môn Toán ở THCS là vấn đề hết sức nặng nề, để giúp học sinh hiểu thấu đáo các vấn đề, đòi hỏi người thầy phải có phương pháp phù hợp để truyền thụ, đồng thời linh hoạt áp dụng các phương pháp cho phù hợp đối với từng đối tượng học sinh. II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu. 1. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu: a) Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6. b) Phạm vi nghiên cứu: - Các tiết dạy theo Sách giáo khoa. - Nội dung liên quan: các chủ điểm trong Sách giáo khoa như: thứ tự thực hiện phép tính, lũy thừa với số mũ tự nhiên, dấu hiệu chia hết, cộng và trừ hai số nguyên; bội - ước của hai hay nhiều số; Quy đồng. - Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chỉ đạo về việc” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu và phân tích tổng hợp lí thuyết. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp quan sát, điều tra, phân tích. - Nâng cao chất lượng dạy học, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực. III. Giới hạn của đề tài: Đối tượng nghiên cứu là khối HS THCS, tiến hành ở học sinh lớp 6; . Đa phần 4/5 là học sinh có bố đi biển mà mẹ ở nhà thì không quan tâm đến việc học tập của con hoặc 1/5 gia định sống nghề tự do..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> VI. Các giả thiết nghiên cứu: Việ nghiên cứu trên nếu áp dụng đại trà thì sẽ giúp giáo viên nhận thấy được rõ hơn những sai lầm mà học sinh hay mắc phải. Từ đó tùy từng đối tượng học sinh mà mình giảng dạy giáo viên sẽ tìm ra hướng khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong trường THCS. V. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn: Căn cứ vào tình hình thực tế của học sinh, với điều kiện thực tế của nhà trường. Qua quá trình rà soát chất lượng tôi lập kế hoạch nghiên cứu và triển khai nội dung của chuyên đề này ngay trong từng năm học, đối với đối tượng học sinh tôi giảng dạy, tôi nhận thấy việc “ khắc phục những sai lầm cho học sinh khi giải toán số học 6” là rất quan trọng. Vì đó là những công việc thường xuyên diễn ra khi người giáo viên lên lớp, chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: : “ Một vài kinh nghiệm khắc phục những sai lầm cho học sinh khi giải toán số học 6”. VI. Kế hoạch thực hiện: 1. Nghiên cứu tài liệu: Để thực hiện đề tài này, tôi đã tích cực nghiên cứu tài liệu liên quan đến chủ đề của Sáng kiến kinh nghiệm, chắt góp các nội dung, ý kiến hay để bổ sung vào ý kiến của mình. 2. Nghiên cứu thực tế: - Với những tiết dạy thích hợp, tôi mạnh dạn đưa một số trò chơi vào thực hiện. - Nhờ đồng nghiệp dự giờ tiết dạy có tổ chức trò chơi, để tranh thủ ý kiến hay, những đóng góp có lợi cho đề tài. - Trong những tiết đi dự giờ của các giáo viên khác, tôi tranh thủ ghi chép những cách thức và phương pháp tổ chức của giáo viên khác để làm tư liệu tham khảo..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Xem xét, so sánh hiệu quả về mặt tư tưởng, tâm lý học sinh và chất lượng tiết dạy có tổ chức trò chơi với những tiết dạy ở lớp khác những khi không có tổ chức trò chơi Toán học..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I. Thuận lợi và khó khăn. Điềm kiểm tra khảo sát các lớp 6B, 6C và 6D kết quả như sau: Xếp loại Giỏi. Khá. TB. Yếu, kém. 6B (38). 2=5,2%. 5=13 %. 15=39,4%. 16=42,4%. 22=57,9%. 6C (36). 2=5,5 %. 3=8,3%. 10=27,8%. 21=58,4%. 15=41,7%. 7= 18,4%. 13=34,2%. 15= 39,5% 23=60,5%. Lớp. 6D (38) 3 = 7,9%. TB trở lên. Từ kết quả khảo sát trên thông qua việc điều tra tình hình học tập của các em học sinh tôi nhận thấy: * Thuận lợi: + Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường. + Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí đồng nghiệp. + Nhà trường có đầy đủ phương tiện trang thiết bị phục vụ cho dạy học. + Đa số các em học sinh ngoan, lễ phép một số em tỏ ra thích học môn toán, và có năng khiếu về bộ môn toán. * Khó khăn: + Nhiều em rỗng nhiều kiến thức, và còn lười học. + Nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện cho các em học tập. Từ những thực trạng trên, trong qúa trình giảng dạy tôi cố gắng làm sao để các em học sinh ngày thêm yêu thích môn toán hơn, hình thành cho.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> học sinh kĩ năng giải toán, tạo điều kiện giúp các em tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo và tránh sai sót. II. Các biện pháp giải quyết vấn đề. Một số dạng toán . Môn số học 6 ở trường THCS học sinh được làm quen với một số dạng bài tập sau: 1.Thực hiện phép tính. 2. Lũy thừa với số mũ tự nhiên. 3. Dấu hiệu chia hết. 4. Cộng trừ hai số nguyên. 5. Bội và ước của hai hay nhiều số. 6. Ước chung lớn nhất và bội chung nhỏ nhất. 7. Cộng. Trừ phân số. Đối với từng thể loại thì có những cách giải riêng, chính vì vậy cũng có những sai sót riêng như: kĩ năng thực hiện các phép tính, không nhớ kiến thức cơ bản, ngộ nhận khi vận dụng các quy tắc, tính chất… Tôi xin thông qua một số bài tập của một số dạng để chúng ta cùng xem xét. 1. Thứ tự thực hiện phép tính: Ví dụ 1: Tính nhanh: 33 . 72 + 33 . 28 – 3 . 103 Học sinh giải: 33 . 72 + 33 . 28 – 3 . 103 = 33 . 72 + 28 – 3 . 30 = 2376 + 28 – 90 = 2404 – 90 = 2314 Ở các bài tập trên học sinh đã mắc một số sai lầm như:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Sai khi vận dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. - Sai khi vận dụng định nghĩa lũy thừa với số mũ tự nhiên. Lời giải đúng của ví dụ trên là: 33 . 72 + 33 . 28 – 3 . 103 = 33 . (72 + 28) – 3 . 1000 = 33 . 100 – 3000 = 3300 – 3000 = 300 2. Lũy thừa với số mũ tự nhiên: Ví dụ 2: Thực hiện phép tính: 16 : 42 + 30 – 33 Học sinh giải: 16 : 42 + 30 – 33 = 16 : 8 + 30 – 9 = 2 + 21 = 23 Ta thấy học sinh đã mắc sai lầm trong tính lũy thừa của một số tự nhiên và không tính đúng theo thứ tự thực hiện phép tính như 42 = 8 ; 33 = 9. Lời giải đúnh là: 16 : 42 + 30 – 33 = 16 : 16 + 30 – 27 = 1 + 30 – 27 = 31 – 27 =4 3 Dấu hiệu chia hết: Đối với bài tập sử dụng dấu hiệu chia hết để xác định một số có chia hết cho 2, cho 5, cho 3 hay cho 9 thì học sinh sẽ thấy dễ dàng vì đã học ở cấp 1..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Nhưng gặp bài tập chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9 thì học sinh sẽ cảm thấy khó ngay vì không biết xác định cần xét chia hết cho số nào trước. Ví dụ 3: Điền chữ số vào dấu * để *81* chia hết cho cả 2, 3, 5, 9. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh khi làm ví dụ này cần xác định xét chia hết cho 2 và 5 trước để tìm dấu * hàng đơn vị là 0 => *810. Một số đã chia hết cho 3 thì sẽ chia hết cho 9, từ đó ta chỉ cần tìm số nào chia hết cho 9 là được => * = {0; 9}. Hướng dẫn tiếp cho học sinh, với chữ số 0 đứng ở hàng nghìn là hàng đầu tiên có được không, để từ đó ta loại đi chữ số 0. Lời giải đúng là: *81* chia hết cho cả 2 , 3 , 5 và 9. *81* ⋮ 2, ⋮ 5 => * = 0 *810 ⋮ 3, ⋮ 9 => * + 8 + 1 + 0 => * + 9 ⋮ 9 => * = 9 4 Cộng và trừ hai số nguyên. Học sinh từ khá giỏi tới học sinh yếu kém, vấn đề về số nguyên âm, nguyên dương là khó khăn, phức tạp. Tuy có hiểu bài đi chăng nữa thì các em cũng rất ngại đụng phải bài toán về số nguyên âm. Trong vấn đề này, học sinh phải phân biệt được hai số nguyên cùng dấu hay trái dấu? Tập cho học sinh cách làm thường xuyên giữa hai số cùng dấu hay trái dấu Bài toán: a) (-15) + (-20). c) (-15) - (-20). (-15) và +(-20) cùng dấu hay trái (-15) và -(-20) cùng dấu hay trái dấu? dấu?. Trái dấu: => + (. Cùng dấu: => - ( D ấu ch u. +. ) Cùn g dấu thì cộng. Dấu của số có giá trị tuyệt đối. -. ) Trái dấu thì trừ.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bài toán trở thành: + ( 20 - 15 ) = 5 Bài toán trở thành: -( 20 + 15 )= -35 Các dạng tương tự, để cho các em thành thạo nhiều hơn, đòi hỏi giáo viên phải giành thời gian cho các em thực hành trên bảng nhiều hơn là nói các em làm vào vở (một tiết học luyện tập, phải cho 2/3 số học sinh trong lớp lên bảng làm bài). Còn việc sửa bài vào trong vở là không có gì phải bàn cãi. Thông qua đó học sinh có thể mạnh dạn hơn, không còn e dè, sợ sệt. 5. Bội - ước của hai hay nhiều số. Học sinh luôn nhầm lẫn giữa hai dạng bài này, không biết là tìm ước hay là bội??? Phải xây dựng tư duy cho học sinh: Cho a ⋮ b B ội. Ư ớc. Đứng trước dấu “ ⋮ ” là gì? Đứng sau dấu “ ⋮ ” là gì? Bài toán 1: Tìm x, biết 210 ⋮ x ; 280 ⋮ x và 20<x<60 Học sinh sẽ xác nhận được đó là ước. Bài toán quy về tìm ƯC(210; 280). x là bội hay ước?. Cách trình bày giúp các em luôn nhớ được lí thuyết, dựa vào bài toán mà các em đã học được lý thuyết. Bài toán phải luôn thể hiện 3 bước rành rọt của quy tắc. Tuy vậy, không phải chỉ một hay hai bài toán mà học sinh nắm được bài, đòi hỏi phải có sự rèn luyện thường xuyên, có sự kiểm tra chéo giữa các học sinh. Bài toán 2: Viết tập hợp: Ư(12); Học sinh phân tích số 12 thành các thừa số nguyên tố: 12 = 2 . 2 . 3 Các số được lập thành: 1 ; 2 ; 3 ; 2.2 ; 2.3 ; 2.2.3 ; Ư(12) = {1; 2; 3; 4; 6; 12}.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ngăn cách của hai hay nhiều số phải là dấu “;”. Tuy vậy, trong sách giáo khoa đã sử dụng dấu “,” đó là sai với quy ước ban đầu của toán liệt kê. Không ít học sinh đã nhầm lẫn giữa liệt kê các số nguyên và số thập phân. 6. Ước chung lớn nhất, Bội chung nhỏ nhất: Khi hướng dẫn học sinh tìm ƯCLN và BCNN nếu không củng cố cho học sinh cả hai cách tìm để học sinh thấy được sự giống và khác nhau của hai cách. CÁC BƯỚC TÌM ƯCLN. CÁC BƯỚC TÌM BCNN. Bước 1: Phân tích các số ra thừa số. Bước 1: Phân tích các số ra thừa số. nguyên tố.. nguyên tố.. Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung.. tố chung và riêng.. Bước 3: Lập tích các thừa số đã. Bước 3: Lập tích các thừa số đã. chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất của nó. Tích đó là ƯCLN phải. nhất của nó. Tích đó là BCNN phải. tìm.. tìm.. Thì dẫn đến học sinh sẽ mắc phải một số lỗi đáng tiếc như ví dụ sau. Ví dụ: Cho a = 60, b = 70. Tìm ƯCLN và BCNN của a và b. Học sinh giải: 60 = 22 . 3 . 5. ; 70 = 2 . 5 . 7. ƯCLN(60,70) = 22 . 5 = 20 BCNN(60,70) = 2 . 3 . 5 . 7 = 210 Hoặc: ƯCLN(60,70) = 22 . 3 . 5 .7 = 420 BCNN(60,70) = 2 . 5 = 10 Hoặc: ƯCLN(60,70) = 2 . 3 = 6 BCNN(60,70) = 22 . 3 . 5 = 60.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Cách giải đúng phải là: 60 = 22 . 3 . 5. ; 70 = 2 . 5 . 7. ƯCLN(60,70) = 2 . 5 = 10 BCNN(60,70) = 22 . 3 . 5 . 7 = 420. 7. Cộng, trừ phân số. Học sinh đã là yếu kém thì hầu như cái gì cũng yếu, nhưng làm thế nào để học sinh thực hiện phép toán cộng trừ phân số đỡ phức tạp hơn, dễ hiểu hơn, ít mắc sai lầm hơn? 2 −3. Bài toán 1: Tính: 5 + 10. Số nào nhỏ nhất chia hết cho cả 5 và 10? (Đòi hỏi phải thuộc lòng bản cửu chương) để tìm BCNN. Vấn đề:. 2 −3 2⋅ ? (−3) + = + 5 10 10 10. (BCNN: 10). 2 −3 2⋅ 2 (− 3) 4 +( −3) 1 + = + = = 5 4 10 10 10 10. Mẫu nhân bao nhiêu, tử nhân bấy. 1 −3 5 Bài toán 2: Tính: 3 + 5 − 6 (BCNN: 30). Vấn đề:. 1 −3 5 1 ⋅? (− 3)⋅? 5 ⋅? + − = + − 3 5 6 30 30 30. 1 −3 5 1 ⋅10 (−3) ⋅6 5 ⋅5 10 −18 − 25 −33 −11 + − = + − = = = 3 5 6 30 30 30 30 30 10. Bài toán thường kết hợp với tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. a . b ± a. c=a(b ± c ) III. Các biện pháp khắc phục sai lầm cho học sinh khi giải toán số học 6. * Biện pháp 1. Củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản. Khi dạy bất kì một dạng toán (bài tập) nào cho học sinh cần phải yêu cầu học sinh chắc nắm kiến thức cơ bản những khái niệm, tính chất, công thức….

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trong quá trình đưa ra các tính chất, công thức… giáo viên cần giải thích tỉ mỉ kèm các ví dụ cụ thể và bài tập vận dụng để học sinh hiểu đầy đủ về kiến thức đó mà vận dụng vào giải toán. Chú ý : trong các tính chất mà học sinh tiếp cận cần chỉ ra cho học sinh những tính chất đặc thù khi áp dụng vào giải từng dạng toán, vận dụng phù hợp, có nắm vững thì mới giải toán chặt chẽ lôgíc. * Biện pháp 2. Tìm hiểu nội dung bài toán. Trước khi giải toán cần đọc kĩ đề bài, xem bài tập cho biết gì và yêu cầu làm gì những kiến thức cơ bản nào có liên quan phục vụ giải bài toán. Xác định rõ những nội dung trên sẽ giúp học sinh có kĩ năng phân tích bài toán và giải bài toán theo những quy trình cần thiết, tìm ra nhiều cách giải hay và tránh sai sót * Biện pháp 3. Mỗi dạng toán cần giải nhiều bài để hình thành kĩ năng. Học sinh cần được giải nhiều dạng bài tập nhưng nếu mỗi dạng các em được giải với số lượng lớn bài tập thuộc cùng một dạng thì kĩ năng giải dạng toán sẽ tốt hơn. Chính vì vậy giáo viên cấn tìm nhiều bài tập thuộc một dạng để học sinh giải tại lớp, trong giờ luyện tập, về nhà… nhưng cần phải kiểm tra đánh giá. * Biện pháp 4. Giúp đỡ nhau cùng học tập. Trong lớp có nhiều đối tương học sinh nên đối với một số em học sinh khi giải toán giáo viên cần động viên khuyến khích những em học sinh giỏi này để các em kiểm tra và giảng bài cho các em còn lại. Vì học sinh khi giảng bài cho nhau thì các em cũng dễ tiếp thu kiến thức. Giáo viên cần chia ra các nhóm học tập, sưu tầm thêm những dạng bài tập cùng những bài tập tương tự để các em giúp nhau học tập. Đồng thời phải đưa thêm các dạng bài tập khó và nâng cao cho học sinh giỏi được làm quen và phát huy được trí tuệ cùng năng lực của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> IV. Hiệu quả áp dụng. Kết quả giảng dạy cuối năm đạt được như sau: Xếp loại TB. Giỏi. Khá. 3=7,9%. 8=21%. 16=42,1%. 11=29%. 6C(36). 3=8,3%. 6=16,7%. 15=41,7%. 12=33,3 % 24=66,7%. 6D(38). 4=10,5 % 8=21%. 15=39,5%. 11=29%. 27=71,1%. 44=39,3%. 36=32,1%. 78=69,6%. Lớp 6B(38). Tổng(112) 10= 8,9% 22=19,6%. Yếu, kém. TB trở lên 27=71,1%. Với những gì tôi trình bày trên đây thật chưa hết những gì mà người giáo viên thực hiện trong quá trình giảng dạy đối với các em học sinh, nhưng đó là những việc tôi đã thường xuyên làm để giúp đỡ các em tránh được những sai lầm khi giải toán 6. Kết quả kiểm tra định kì cũng như kiểm tra chất lượng có khả quan hơn, các em giải toán phạm sai lầm giảm đi nhiều, học sinh có định hướng rõ ràng khi giải một bài toán, học sinh được rèn luyện phương pháp suy nghĩ lựa chọn, tính linh hoạt sáng tạo, hạn chế sai sót, học sinh được giáo dục và bồi dưỡng tính kỉ luật trận tự biết tôn trọng những quy tắc đã định…. C. KẾT LUẬN CHUNG I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác. Với lượng kiến thức ngày một nâng cao và khó thêm học sinh sẽ gặp khó khăn hơn để ghi nhớ những kiến thức đồ sộ của tất cả các môn học trong.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> đầu. Vì thế, cho nên rất cần sự truyền đạt kiến thức của thầy, cô giáo tới học sinh một cách dễ hiểu. Từ đó tôi thấy mình cần phải học hỏi nhiều hơn nữa, nghiên cứu nhiều hơn nữa những loại sách để bổ trợ cho môn toán. Giúp bản thân mình ngày một vững vàng hơn về kiến thức và phương pháp giảng dạy, giúp cho học sinh không còn coi môn toán là môn học khô khan và đáng sợ nhất. Đồng thời không chỉ với môn số học 6 mà tôi cần tiếp cận với những mảng kiến thức khác của môn toán để làm sao khi giảng dạy kiến thức truyền đạt tới các em sẽ không còn cứng nhắc và áp đặt. II. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển. Như vậy việc khắc phục những sai lầm cho học sinh khi giải một bài toán có vị trí và vai trò rất quan trọng trong hoạt động giải toán. Việc giáo viên hướng dẫn học sinh khắc phục tốt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm, kỹ năng truyền đạt, khả năng tiếp thu kiến thức của từng học sinh. Trong những năm trực tiếp dạy số học 6 và nghiên cứu chương trình số học 6 tôi đã thường xuyên khắc phục những sai lầm cho học sinh khi giải toán 6. Tuy nhiên kết quả chỉ ở mức khá do: - Học sinh nhận thức chậm, nhiều em lười. - Nhiều em rỗng kiến thưc từ dưới. - Môn số hoc 6 kiến thức logic chặt chẽ lứa tuổi các em còn bỡ ngỡ và lập luận hay ngộ nhận, thiếu căn cứ. - Môn toán đòi hỏi khả năng phân tích và tư duy cao mà lứa tuổi các em những khả năng này còn nhiều hạn chế. Từ những nguyên nhân trên người giáo viên cần: - Thường xuyên trao dồi kiến thức, phương pháp dạy học để tạo được hứng thú học tập cho học sinh. - Cần quan tâm đến mọi học sinh trong lớp, có kế hoạch dạy bù những lỗ hổng kiến thức cho các em học sinh yếu kém, tạo cho các em niềm tin.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> vững vàng và hứng thú khi học toán, tránh gây cho các em có cảm giác nặng nề, khó khăn. III. Đề xuất, kiến nghị. Để cho hoc sinh học tập có kết quả cao, tôi có ý kiến đề xuất như sau: - Giáo viên phải nghiên cứu sâu sắc, rõ ràng về nội dung bài dạy, tìm hiểu phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch giảng dạy thích hợp, từ đó dự kiến những việc cần hướng dẫn cho học sinh. - Đặc biệt giáo viên phải nghiên cứu nắm vững nội dung sách giáo khoa, đưa ra phương pháp truyền thụ hiệu quả nhất, giáo viên phải thường xuyên rút kinh nghiệm qua mỗi bài giảng, xem xét bài nào chỗ nào học sinh hiểu nhanh, tốt nhất, chỗ nào chưa thành công để rút kinh nghiệm tìm phương pháp khác có hiệu quả hơn. - Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh có thói quen chuẩn bị sách vở đồ dùng học tập, nếu bài tập về nhà chưa giải được phải hỏi bạn hoặc hỏi thầy cô trước khi vào lớp. Khi giảng bài giáo viên đặt câu hỏi cần phù hợp với từng đối tượng học sinh, câu hỏi phải ngắn gọn dễ hiểu và câu hỏi đó phải trực tiếp giải quyết vấn đề cả lớp đang nghiên cứu. - Giáo viên hướng dẫn hoc sinh phương pháp học tập phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng. - Đứng trước một vấn đề giáo viên cần cho học sinh phân biệt qua hệ thống câu hỏi, hiểu ra đâu là điều đã cho, đâu là điều phải tìm, từ đó học sinh tự mình tìm ra câu trả lời. Trên đây là một vài biện pháp của tôi nhằm giúp học sinh khắc phục những khó khăn khi giải toán số học 6. Rất mong được sự thông cảm góp ý của cấp trên và các bạn đồng nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> MỤC LỤC Nội dung. Trang. A. Đặt vấn đề.. 1-3. B. Nội dung đề tài.. 3-4. 1. Một số dạng toán.. 4-5.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2. Các biện pháp khắc phục sai lầm cho học sinh khi giải toán. 5-10. 3.Kếtquả.. 11. C. Kết luận.. 12-14. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Sách giáo khoa Toán 6 tập 1, 2. Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Sách giáo viên Toán 6 tập 1, 2. Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Phương pháp dạy học môn toán tập 1,2. Nhà xuất bản Giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 4. Toán nâng cao và các chuyên đề số học 6. Nhà xuất bản giáo dục.. Xác nhận, đánh giá, xếp loại của đơn vị:. Long Hải, ngày 15 tháng 11 năm 2012. …………………………………….......... Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản. ………………………………………….. than tôi viết, không sao chép nội dung của. ………………………………………….. người khác..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> …………………………………………. …………………………………………. ………………………………………..... …………………………………………. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×