Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.9 KB, 117 trang )

bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

trường đại học lâm nghiệp

Ngô hùng tú

nghiên cứu đề xuất những nội dung cơ bản Quy hoạch
lâm nghiệp huyện quỳnh lưu - tỉnh nghệ an
Chuyên ngành: Lâm học
MÃ số: 60.62.60

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

Người hướng dẫn khoa học: T.S Nguyễn Thị Bảo Lâm

Tài liệu tham khảo

hà tây, năm 2007


1

đặt vấn đề

Quy hoạch lâm nghiệp là một trong những hoạt động rất quan trọng,
đặc biệt đối với sản xuất lâm - nông nghiệp. Do đặc điểm Việt Nam có địa
hình đa dạng phức tạp, phân hoá mạnh, cùng với nền kinh tế xà hội và nhu cầu
của người dân trong nỊn kinh tÕ thÞ tr­êng cịng hÕt søc phong phú, nên việc
quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh...


Ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan.
Quy hoạch Lâm nghiệp là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào
nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng to lớn, cực kỳ đa dạng tài nguyên
rừng và các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xà hội khác, góp phần vào sự nghiệp
phát triển bền vững ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để viƯc
s¶n xt kinh doanh rõng cã hiƯu qu¶ hay sư dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên theo hướng bền vững, nhất thiết cần phải có công tác quy hoạch lâm
nghiệp và công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải được đi trước một bước,
làm cơ sở việc lập kế hoạch, định hướng trước khi các hoạt động SXKD lâm
nghiệp khác diễn ra.
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều lĩnh vực hoạt động, muốn kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp
và sử dụng bền vững tài nguyên rừng phải có công tác quy hoạch và lập kế
hoạch sản xuất lâm nghiệp.
Một số chủ trương chính sách đổi mới của Nhà nước gần đây như Nghị
định 01/CP ngày 04/01/1995; Chương trình 327; Quyết định 661/QĐ - TTg
ngày 29/07/1998; Quyết định số 245/1998/QĐ - TTg; Nghị định 163/CP ngày
16/11/1999; Quyết định 245/1998/ QĐ - TTg ngày 21/12/1998; Luật Đất đai
(năm 2003); Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (năm 2004); Chỉ thị 38/2005/CT TTg ngày 05/12/2005; Quyết định số 61/2005/ QĐ - BNN ngày 12/10/2005;


2

Quyết định số 62/2005/ QĐ - BNN ngày 12/10/2005; Quyết định số186/2006/
QĐ - TTg ngày 14/8/2006... ĐÃ tác động một cách sâu sắc đến công tác quy
hoạch lâm nghiệp.
Huyện Quỳnh L­u n»m ë phÝa B¾c tØnh NghƯ An, cã Qc lộ 1A, Quốc
lộ 48 và đường sắt Bắc Nam đi qua, cách thành phố Vinh 60 Km gồm 41 xà và
2 thị trấn (Cầu Giát và Hoàng Mai). Là một huyện đồng bằng ven biển, có
diện tích tự nhiên: 60.706,0 ha, song diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới :

22.371,2 ha b»ng 36,85% diƯn tÝch tù nhiªn cđa hun (34 xÃ/43 xà và thị trấn
có đất lâm nghiệp).
Theo số liệu điều tra tài nguyên rừng năm 1972, huyện Quỳnh Lưu còn
gần 15.000,0 ha rừng trong đó có hơn 10.000,0 ha rừng tự nhiên, trữ lượng gỗ
tự nhiên khoảng 200.000,0 m3 và hơn 4.000,0 ha rừng trồng. Đến năm 2006
diện tích rừng của huyện còn: 12.453,6 ha, đặc biệt rừng tự nhiên chỉ còn
1.135,4 ha rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng phục hồi.
Hiện tại có các dự án đà và ®ang triĨn khai nh­ : PAM 4304, 327, 661,
Dù ¸n trồng RNM của Hội chữ thập đỏ Nhật Bản... Song do chưa có quy
hoạch lâm nghiệp ổn định lâu dài, nên chất lượng rừng còn thấp, phân bố
manh mún, do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu phòng hộ, cải tạo môi trường
và cung cấp nhu cầu lâm sản (gỗ nguyên liệu, gỗ nhỏ, củi, lâm sản ngoài gỗ)
cho các hoạt động chế biến, tiêu thụ của địa phương trước mắt và lâu dài.
Bên cạch đó, trong quá trình phát triển kinh tế, có nhiều dự án xây dựng
trong vùng quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp đà làm ảnh hưởng đến việc
quản lý sử dụng rừng của địa phương. Những tồn tại và bất cập này làm cho
công tác quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng gặp rất nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, UBND tỉnh Nghệ An đà có nhiều văn bản chỉ đạo
các ban ngành chức năng và huyện Quỳnh Lưu nghiên cứu, quy hoạch lại đất
lâm nghiệp cho phù hợp nhằm quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng.


3

Để có những cơ sở khoa học góp phần quy hoạch phát triển lâm nghiệp
huyện, trên cơ sở tiềm năng đất đai, có tính đến yếu tố lịch sử và yêu cầu phát
triển ở thời kỳ mới trong công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng, xác định
lại mô hình rừng trồng phù hợp là cần thiết và cũng là yêu cầu cấp bách của
địa phương. Đó là lý do hình thành đề tài:
Nghiên cứu đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp

Huyện Quỳnh Lưu - TØnh NghÖ An"


4

chương 1
lược sử nghiên cứu

1.1. Trên thế giới:
Chúng ta biết rằng việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo
hướng bền vững nói chung và tài nguyên rừng nói riêng đà và đang được các
nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm.
Tuỳ theo cách nhìn nhận về quy hoạch lâm nghiệp sao cho hợp lý đÃ
được nhiều tác giả đề cập tới ở những mức độ rộng hẹp khác nhau. Việc đưa ra
một khái niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân tích qua
các khái niệm cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa trên quan điểm
về sự phát triển bền vững thì các hoạt động có liên quan đến tài nguyên rừng
phải được xem xét một cách toàn diện và đồng thời đảm bảo sử dụng nó theo
hướng lâu dài và bền vững.
Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh
tế, bảo vệ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, các đặc điểm xà hội và
nhân văn. Quá trình phát triển của việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng trên
thế giới luôn gắn liền với lịch sử phát triển của xà hội loài người.
1.1.1. Quy hoạch vùng:
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố phát
triển lực lượng sản xuất theo lÃnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
C. Mác và P. Ăng - Ghen đà chỉ ra: Mức độ phát triển lực lượng sản
xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở chỗ sự phân công lao động của
dân tộc đó được phát triển ®Õn møc ®é nµo”.

Nh­ vËy, søc lao ®éng lµ mét bé phËn cÊu thµnh quan träng nhÊt cđa


5

phân bố lực lượng sản xuất.
V.I. Lê - Nin đà viết: Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xà hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố lực
lượng sản xuất.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng
sản xuất ở một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định tiềm năng và tương
lai phát triển của vùng đó.
Từ đánh giá giá sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên đà đi tới
nhận định: Phân bố lực lượng sản xuất hợp lý là một trong các điều kiện cơ
bản để nâng cao năng suất lao động, tích luỹ nhiều của cải vật chất cho xà hội,
không ngừng phát triển sản xuất và văn hoá của mỗi quốc gia.
Kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế quốc dân liên quan mật thiết
tới kế hoạch phân bố lực lượng sản xuất.
Sự phân bố dân cư và các hình thái điểm dân cư cũng như mức độ trang
thiết bị sản xuất thay đổi phụ thuộc vào sự biến đổi hình thái xà hội.
Dựa trên cơ sở học thuyết của C. Mác và P. Ăng - Ghen, V.I. Lê - Nin
đà nghiên cứu các hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất
trong xà hội Xà hội Chủ nghĩa.
Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
+ Sự phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lÃnh thổ của đất
nước, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả
các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
+ Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của
từng địa phương.
+ Đưa các công ty chế biến đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế chi

phí vận chuyển.


6

+ Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện
nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
+ Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân
bố hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện.
Trên cơ sở đó, tôi tìm hiểu quy hoạch vùng ở một số nước trên thế giới như
sau:
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lÃnh thổ ở Bungari trước đây:
a) Mục đích của quy ho¹ch vïng l·nh thỉ ë Bungari:
+ Sư dơng cã hiƯu quả nhất lÃnh thổ của quốc gia.
+ Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm bảo đảm tái sản xuất
mở rộng.
+ Xây dung một môi trường sống đồng bộ.
b) Quy hoạch lÃnh thổ quốc gia được phân thành các vùng:
+ LÃnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
+ LÃnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con
người vào đây rất ít.
+ LÃnh thổ thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự tác động vừa phải
của con người thuận lợi cho việc nghỉ ngơi, an dưỡng.
+ LÃnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn,
nhưng có sự tác động của con người.
+ LÃnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn, có sự
can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ LÃnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con
người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lÃnh thổ cả nước, tiến hành quy ho¹ch l·nh



7

thổ vùng và quy hoạch lÃnh thổ địa phương. Đồ ¸n quy ho¹ch l·nh thỉ vïng
bao gåm c¸c vïng lín có ranh giới lớn hơn hoặc bằng một tỉnh. Nhiệm vụ
khảo sát quy hoạch lÃnh thổ vùng , trong đó có quy hoạch vùng nông nghiệp
là sự bố trí đúng đắn và hợp lý các hoạt động khác nhau trên lÃnh thổ vùng, sử
dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên kết với các
môi trường sống, hoàn thiện mạng lưới nông thôn.
c) Nội dung của quy hoạch:
Đồ án quy hoạch lÃnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các
Liên hiệp nông - công nghiệp và Liên hiệp công - nông nghiệp đồng thời giải
quyết các vấn đề sau đây:
+ Cụ thể hóa, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
+ Phối hợp hợp lý giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp
với mục đích liên kết theo ngành dọc.
+ Xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
+ Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.
+ Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lÃnh thổ, tạo điều kiện tốt
cho người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng l·nh thỉ ë Ph¸p:
Theo quan niƯm chung cđa hƯ thèng các mô hình quy hoạch vùng, lÃnh
thổ. M. Thénevin(M. Pierre Thénevin), một chuyên gia thống kê đà giới thiệu
một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền Tây Nam
nước Cộng hoà Côte Divoire như sau:
Trong mô hình quy hoạch này, người ta đà nghiên cứu hàm mục tiêu
cực đại giá trị tăng thêm xà hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ
với các vùng khác và với nước ngoài.



8

Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc:
a) Các hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và
trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung
bình và cổ điển (truyền thống).
+ Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
+ Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương
mại....
b) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông - lâm
nghiệp.
c) Cân đối xuất nhập khẩu, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về
diện tích đất, nhân lực, tiêu thụ sản phẩm...:
Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lÃnh thổ theo hướng tăng
thêm giá trị sản phẩm của xà hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều
kiện thực tiƠn cđa vïng, so s¸nh víi c¸c vïng xung quanh và nước ngoài.
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lÃnh thổ ở Thái Lan:
Công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 70 của
thế kỷ trước. Về hệ thống phân vị, quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc
gia, Vùng, á vùng hay Địa phương.
Vùng (Region) được coi như là một á miền (Subdivision) của đất nước.
Đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các ¸ miỊn theo c¸c ph­¬ng
diƯn kh¸c nhau nh­ bè trÝ dân cư, khí hậu, địa hình... Đồng thời vì lý do quản
lý nhà nước hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như đơn vị hành
chính hay đơn vị bầu cử.
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất
nước.



9

Thông thường vùng có diện tích lớn hơn đơn vị hành chính lớn nhất. Sự
phân chia các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc điểm của lÃnh thổ.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo
hai cách:
+ Thứ nhất: Sự bổ sung kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những
mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng
được giải quyết trong kế hoạch quốc gia.
+ Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của
vùng, các kế hoạch vùng đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải có sự phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đà xác định được vùng nông
nghiệp chiÕm mét vÞ trÝ quan träng vỊ kinh tÕ x· hội và chính trị ở Thái Lan và
tập trung xây dựng ở hai vùng: Trung Tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm (19611988 đến 1992 - 1996) tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông nghiệp
giảm từ 80% xuống 66,6%, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan trọng:
Nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường [22].
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp:
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước
về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lÃnh thổ các vùng hành chính
nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển đồng đều tất cả các
ngành kinh tế trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa
tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng
sản xuất theo lÃnh thổ của các vùng. Là biện pháp xác định các công ty sản
xuất chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp thiết kế và thực hiện
nghiêm túc việc sử dụng đất đai trên từng khu vực cụ thể của vïng. Lµ biƯn



10

pháp xác định sự phân bố đúng đắn các cơ quan y tế và phục vụ sinh hoạt văn
hoá cho người dân. Là biện pháp xây dựng các tiền đề tổ chức lÃnh thổ nhằm
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, các thành tựu KHKT, các nguồn
lao động nhằm thúc đẩy tất cả các công ty phát triển với tốc độ nhanh, đồng
thời cải thiện đời sống vật chất và văn hoá và tinh thần cho người dân trong
vùng lao động nông nghiệp đó.
Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp. Đồng thời
các vùng hành chính cũng là các vùng lÃnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh
tế và tổ chức lÃnh thổ thuận lợi cho việc phát triển có kết quả tất cả các ngành
kinh tế quốc dân, như vậy trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành
chính nông nghiệp làm đối tượng quy hoạch.
Quy hoạch vùng nông nghiệp có các nội dung như sau:
+ Lập kế hoạch phát triển tương lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng
hành chính nông nghiệp.
+ Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững.
+ Tổ chức lÃnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng.
+ Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông - lâm sản.
+ Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
+ Lập kế hoạch phân bổ nhân khẩu.
+ Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí,
thương nghiệp dịch vụ.
+ Phân bổ cơ sở hạ tầng như : Đường giao thông, điện, nước, thông tin
liên lạc, và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác...
+ Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy
hoạch vùng trong thời gian chuyển tiếp.
Như vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tæ chøc l·nh thæ



11

với việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy hoạch vùng nông
nghiệp (hay quy hoạch nông nghiệp huyện) [22].
1.1.3. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp:
Sự phát sinh của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên yêu
cầu khối lượng gỗ khai thác ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đà tách khỏi nền
kinh tế địa phương của chế độ Phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng
hoá tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đà không còn bó hẹp trong
việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp
nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng.
Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế
rừng đà được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc "Khoanh
khu chặt luân chuyển", có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên
rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu
chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phơc vơ cho
ph­¬ng thøc kinh doanh rõng chåi, chu kú khai thác ngắn.
Sau cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu. Vào thế kỷ 19, phương
thức kinh doanh rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng
hạt với chu kỳ khai thác dài. Và phương thức "Khoanh khu chặt luân chuyển"
nhường chỗ cho phương thức "Chia đều" của Hartig. Hartig đà chia chu kỳ
khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó, khống chế lượng chặt
hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương pháp luân kỳ lợi dụng của
H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó
để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời. Quan điểm phương

pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời


12

vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19,
xuất hiện phương pháp "Lâm phần kinh tế". của Judeich. Phương pháp này
khác phương pháp "Bình quân thu hoạch" về căn bản. Judeich cho rằng những
lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ đưa vào diện khai
thác. Hai phương pháp "Bình quân thu hoạch" và "Lâm phần kinh tế" chính là
tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "cấp
tuổi" chịu ¶nh h­ëng cđa "Lý ln rõng tiªu chn", cã nghÜa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
này được dùng phổ biến cho các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp "Lâm phần kinh tế" và hiện nay là phương pháp "lâm phần"
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến
hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều
chế rừng. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành "Phương pháp kinh
doanh lô" và "Phương pháp kiểm tra" [21].
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và thập kỷ 40 của thế kỷ 20, quy hoạch
ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu
thế kỷ. Năm 1946, Jack.G.V. đà cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại
đất đai với tên " Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất". Đây cũng là
tài liệu đầu tiên, đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng
đất. Tại vùng Rhodesia trước đây (nay là Cộng hoà Zimbabwe), Bộ Nông
nghiệp đà xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho
quy hoạch cơ sở hạ tầng cho công tác trồng rừng. Vào đầu những năm 60 của
thế kỷ 20, Tạp chí "East African Journal for Agriculture and Forestry" đÃ

xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam châu Phi. Năm
1966, Hội Đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên kh¶o vỊ


13

hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy
hoạch sử dụng đất [13].
1.2. ở Việt Nam:
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng:
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đà quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long; các vùng cây
công nghiệp ngắn ngày như: Vùng Mía đường Quảng NgÃi, Phủ Quỳ - Nghệ
An ... Các vùng cây công nghiệp dài ngày: Vùng cao su - cà phê Bình Dương,
Đồng Nai, Tây Nguyên; Vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...
1.2.1.1. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:
+ Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
+ Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung
đầu tư vốn đúng đắn.
+ Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất và sản phẩm
hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động.
+ Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển, nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lÃnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đà thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí
cơ cấu cây trồng với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo h­íng tËp trung
®Ĩ øng dơng tiÕn bé kü tht nh»m nâng cao năng suất, sản lượng và chất
lượng sản phẩm cây trồng, đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho
từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch của các

cơ sở sản suất.


14

1.2.1.2. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh:
+ Xác định quy mô, ranh giới vùng.
+ Xác định phương hướng chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
+ Bố trí sử dụng đất đai.
+ Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các công ty trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
+ Xác định hệ thống cơ së vËt chÊt - kü tht phơc vơ s¶n xt đời sống.
+ Tổ chức và sử dụng lao động.
+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
+ Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện:
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là
một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ
công nghiệp và c«ng nghiƯp chÕ biÕn.
a) NhiƯm vơ chđ u cđa quy hoạch nông nghiệp huyện:
+ Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội của huyện, căn cứ vào
dự án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân bố vùng nông nghiệp tỉnh
hoặc thành phố, xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu đó
theo hướng chuyên môn hoá, tập trung hoá kết hợp phát triển tổng hợp nhằm
thực hiện 3 mục tiêu của sản xuất nông nghiệp là: Giải quyết lương thực, thực
phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
+ Hoàn thiện phân bố sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất
nhằm sử dụng ®Êt ®ai cã hiƯu qu¶ cao, ®ång thêi b¶o vƯ và nâng cao độ phì
của đất canh tác nông nghiệp.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất

nông nghiệp.


15

+ Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả đầu tư của sản xuất nông nghiệp
theo quy hoạch.
b) Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện:
+ Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
+ Bố trí sử dụng đất đai hợp lý.
+ Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính
toán quy mô các vùng sản xuất chuyên canh, xác định vùng sản xuất thâm
canh, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông nghiệp,
bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi).
+ Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
+ Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong
nông nghiệp.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong
và ngoài ngành nông nghiệp.
+ Bố trí cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ
lợi, giao thông, cơ khí, điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
+ Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư
nông thôn.
+ Những cân đối chính trong sản xuất nông nghiệp: Lương thực, thực
phẩm, thức ăn gia súc, phân bón, vật tư - kỹ thuật nông nghiệp, nguồn nguyên
liệu cho các công ty chế biến nông sản.
+ Tổ chức các cụm kinh tế - xà hội.
+ Bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Vốn đầu tư cơ bản.
+ Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy ho¹ch.



16

c) Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện:
Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh
giới hành chính huyện [22].
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp:
QHLN ¸p dơng vµo n­íc ta tõ thêi Ph¸p thc. Nh­ việc xây dựng
phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng Thông theo phương
pháp hạt đều...
Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.
Cho đến năm 1960 - 1964 công tác QHLN mới áp dụng ở miền Bắc. Từ năm
1965 cho đến nay, lực lượng QHLN ngày càng được tăng cường và mở rộng.
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng Điều tra
Quy hoạch của Sở NN & PTNT các tỉnh, không ngừng cải tiến phương pháp
điều tra, QHLN của các nước cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên
rừng của nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước thì QHLN
ở nước ta hình thành, và phát triển muộn hơn rất nhiều.
Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xà hội, và tài nguyên rừng
làm cơ sở cho công tác QHLN chưa được giải quyết triệt để, nên công tác này
ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [21].
Theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020
một trong những tồn tại mà Bộ NN & PTNT đánh giá là: Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với
quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả
thi. Chưa quy hoạch 3 loại hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định
trên thực địa.. . Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm
nghiệp của n­íc ta hiƯn nay.



17

Các văn ban, chính sách của Nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển
lâm nghiệp thể hiện qua:
+ Hiến pháp nước Cộng hoà XÃ hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992)
khẳng định ''Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài''.
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm (năm 2004) phân định rõ 3 loại
rừng (Đặc dụng, Phòng hộ, Sản xuất) làm cơ sở cho công tác QHLN.
Luật đất đai (năm 2003) quy ®Þnh râ 3 nhãm ®Êt víi 6 qun sư dơng,
t theo từng nhóm đất và mục đích sử dụng mà giao cho các tổ chức cá nhân
quản lý và sử dụng.
Theo biên bản hội thảo quốc gia về "Quy hoạch sử dụng đất và giao
đất lâm nghiệp'' năm 1997, có nhiều ý kiến cho rằng cần nghiên cứu tính
thống nhất giữa hai luật: Luật đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trong
quy hoạch và giao đất nông nghiệp và lâm nghiệp, xác định rõ vai trò của địa
phương trong QHLN và giao đất, giao rừng [13].
Năm 1997, ngành lâm nghiệp thực hiện tổng kiểm kê rừng toàn quốc,
theo Chỉ thị 286/TTg ngày 02/5/1997 của Thủ tướng chính phủ, nhằm chuẩn
bị thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp,
nhiều địa phương đà tiến hành lập dự án quy hoạch lâm nghiệp. Kể từ đó công
tác QHLN được các địa phương hết sức quan tâm.
Song song với việc tiến hành áp dụng công tác QHLN vào thực tiễn sản
xuất, môn học QHLN được đưa vào chương trình giảng dạy ở các trường đại
học chuyên ngành ở nước ta.
Những năm vừa qua, có nhiều chương trình, dự án đà và đang triĨn khai
t¹i hun Qnh L­u nh­ : PAM 2780, PAM 4304, CT 327, 661, Dự án trồng

RNM của Hội chữ thập đỏ Nhật Bản... Song do chưa có quy hoạch ph¸t triĨn


18

lâm nghiệp ổn định lâu dài nên chất lượng rừng chưa cao, phân bố còn manh
mún, chưa tạo thành được những dải rừng có tác dụng phòng hộ, cải tạo môi
trường đồng thời đáp ứng được mục tiêu kinh tế (nguyên liệu giấy, gỗ nhỏ, củi,
lâm sản ngoài gỗ) hiện tại và lâu dài. Trước tình hình đó UBND tỉnh Nghệ An
đà có văn bản chỉ đạo UBND huyện Quỳnh Lưu và các ban ngành chức năng
nghiên cứu, quy hoạch lại diện tích lâm nghiệp của huyện theo Chỉ thị 38/
2005/CT - TTg ngµy 05/12/2005 cđa Thđ t­íng ChÝnh phđ nhằm quản lý bảo
vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng theo hướng bền
vững.


19

Chương 2
đặc điểm - đối tượng - phạm vi nghiên cứu

2.1. Đặc điểm:
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên:
2.1.1.1. Vị trí địa lý - ranh giới:
a) Vị trí địa lý:
Huyện Quỳnh Lưu nằm ở toạ độ địa lý:
+ Từ 19o0500 đến 19o2300 Vĩ độ Bắc.
+ Từ 105o2610 đến 105o4900 Kinh độ Đông.
b) Ranh giới:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá.

+ Phía Đông giáp biển Đông.
+ Phía Nam giáp huyện Diễn Châu và Yên Thành.
+ Phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn.
2.1.1.2. Địa hình, địa thế:
Nhìn chung nghiêng từ Tây sang Đông, cụ thể địa hình huyện Quỳnh
Lưu chia thành các vùng(kết hợp phân vïng kinh tÕ - sinh th¸i) nh­ sau:
a) Vïng nói và bán sơn địa:
Gồm các xà phía Tây, Tây Bắc và phía Nam. Chiếm 61% diện tích tự
nhiên huyện, là vùng có nhiều đồi núi và thung lũng như các dÃy núi Bồ Bồ,
Chóp Đình, thung lũng Lòng Thuyền, Căn Bòng... Ngoài ra còn nhiều đồi
thấp, núi đá vôi nằm rải rác ở các xà đồng bằng.
Đỉnh cao nhất: 435 m (Đỉnh Bồ Bồ) thuộc địa bàn xà Tân Sơn.


20

Độ dốc trung bình 23o, phổ biến 15 - 20o, nơi dốc nhất (núi Bồ Bồ) 36 45o.
Vùng núi và bán sơn địa, có chức năng điều tiết nước rất quan trọng cho
các hồ đập (đặc biệt là hồ Vực MÊu cã diƯn tÝch 950,0 ha, víi dung tÝch 75
triƯu m3) và đảm bảo môi trường sinh thái. Đồng thời là vùng cung cấp lâm
sản chủ yếu của huyện: Nhựa thông, nguyên liệu giấy, gỗ nhỏ, củi và lâm sản
ngoài gỗ.
b) Vùng Hoàng Mai:
Nằm về phía bắc huyện, chiếm 21% diện tích tự nhiên huyện. Các dÃy
núi chính: DÃy Mồng Gà, dÃy núi Xước chạy theo hướng Đông Bắc và Đông
Nam. Cao nhất là đỉnh Rú Xước (365 m) nằm trên địa bàn xà Quỳnh Lập.
Vùng này có khả năng phát triển Thông nhựa, rừng NLG kết hợp phòng
hộ môi trường(cho khu công nghiệp Hoàng Mai).
c) Vùng ven biển:
Chiếm 10% diện tích tự nhiên của huyện, có độ cao so víi mùc n­íc

biĨn tõ 3,9 - 4,5 m, víi nhiỊu dải cát, đồi núi độc lập. Vùng này chủ yếu trồng
rừng Phi lao chắn gió, chắn cát bay và RNM chắn sóng, chống xói lở bờ biển
và đê biển, hạn chế tác hại của thiên tai.
d) Vùng đồng bằng:
Chiếm 8% diện tích tự nhiên, là vùng sản xuất nông nghiệp chính của
huyện, tập trung dân cư đông đúc. Trong vùng có những đồi độc lập và núi đá
vôi xen kẽ đồng ruộng và làng xóm. Đồi thấp vùng này có khả năng trồng các
loài cây cung cấp gỗ nhỏ như: Xoan ta, nguyên liệu giấy (Bạch đàn, Keo),Tre
mét... Đồng thời tạo cảnh quan cho khu vực.
2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn:
Huyện Quỳnh Lưu chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền B¾c Trung


21

Bộ: Nóng ẩm, mưa mùa nhiệt đới, và chịu ảnh hưởng của khí hậu Hải Dương.
Theo số liệu của Trạm Khí tượng - Thuỷ văn huyện Quỳnh Lưu thống
kê trong mười năm (1996 - 2006) như sau:
a) Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ không khí bình quân nhiều năm: 23,7oC.
Trung bình cao nhất:

29,3oC.

Trung bình thấp nhất:

17,3oC.

Số giờ nắng trung bình hằng năm là: 1.600 - 1.700 giờ.
b) Chế độ gió:

Có 2 chế ®é giã mïa:
+ Mïa HÌ: Cã giã mïa T©y Nam khô nóng (gió Lào) từ tháng 4 đến
tháng 8.
+ Mùa Đông: Có gió mùa Đông Bắc, mang theo mưa phùn, từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau.
Ngoài ra, Quỳnh Lưu bị ảnh hưởng trực tiếp bởi triều cường, gió bÃo từ
biển Đông đổ bộ vào đất liền, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống và
các công trình xây dựng. Bình quân hàng năm trên địa bàn chịu 2 đến 3 cơn
bÃo, nên phải có đai rừng PHCS, PHCG ven biển.
c) Chế độ mưa:
Lượng mưa bình quân hàng năm: 1.605,5 mm. Lượng mưa năm cao
nhất: 2.047 mm, lượng mưa năm thấp nhất thấp nhất: 920 mm. Mưa tập trung
các tháng 7 - 10 thường gây lũ lụt, đất đai dễ bị xói mòn, rửa trôi. Mùa khô
vào các tháng 12 đến tháng 3 năm sau, thường gây hạn hán ảnh hưởng xấu
đến quá trình sinh trưởng - phát triển của cây trồng, vật nuôi.
d) Độ ẩm và bốc hơi:


22

Độ ẩm bình quân hàng năm: 85%.
Bình quân cao nhất: 90%.
Bình quân thấp nhất: 65%.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 937 mm, nhưng lại biến đổi theo
mùa. Mùa Hè bốc hơi 6 - 7mm/ngày, Mùa Đông chỉ khoảng 2 - 3 mm/ngày.
Nhìn chung lượng bốc hơi nhỏ hơn lượng mưa, nên về đất có đủ độ ẩm
cho nhiều loài cây trồng sinh trưởng và phát triển.
e) Thuỷ văn:
Huyện Quỳnh Lưu có cấu tạo địa hình nghiêng ra biển Đông. Hệ thống
sông suối ngắn, độ che phủ của rừng thấp (20,51% diện tích tự nhiên). Nên

khả năng giữ nước kém, mùa mưa hệ thống khe suối chảy mạnh và nhanh gây
lũ lụt, mùa khô thiếu nước, nhiều khe suối bị cạn kiệt ảnh hưởng xấu đến cây
trồng, vật nuôi và nguồn nước sinh hoạt của người dân. Mặc dù, lượng mưa
hàng năm tương đối lớn, nguồn nước mặt khá dồi dào, song phân bố không
đều theo các vùng và các mùa trong năm. Hơn 70% lượng nước mưa tập
trung vào các tháng 8, 9, 10 thường gây lũ lụt, các tháng còn lại chiếm 30%
lượng nước mưa nhưng phân bố không đều, dễ gây ra hạn hán.
Về nước ngầm: Theo dự án thu thập điều tra, đánh giá tiềm năng và quy
hoạch nước ngầm tỉnh Nghệ An của Đoàn địa chÊt 2F cho biÕt: N­íc ngÇm
cđa khu vùc hun Qnh Lưu đều là nước nhạt có độ PH - 6, đủ tiêu chuẩn
để sử dụng cho các ngành kinh tế và sinh hoạt của người dân, trừ một số vùng
cục bộ ở sát biển bị nhiễm mặn không thể sử dụng được.
Vì vậy, vấn đề nâng cao độ che phủ rừng nhằm điều tiết nguồn nước,
đồng thời bảo vệ đất chống xói mòn, rửa trôi là rất cần thiết [4], [9].
2.1.1.4. Điều kiện đất đai:
Từ kết kết quả điều tra, xây dựng bản đồ lập địa của Đoàn Quy hoạch


23

Nông nghiệp Nghệ An (Năm 2000 - 2005), có thể đưa ra các chỉ tiêu cơ bản
đánh giá dạng đất của huyện Quỳnh Lưu như sau:
a) Đá mẹ:
Các loại đá mẹ chính gồm: Đá trầm tích (Sa thạch, Đá sét, Đá vôi), Đá
biến chất (Phiến thạch sét, Cuội kết), Đá Macma (Macma axit).
Đặc điểm chính các loại đất phong hoá từ các loại đá mẹ này là: Thành
phần cơ giới trung bình, tính liên kết các hạt đất kém, dễ bị xói mòn rửa trôi
trong trường hợp không có lớp thực bì che phủ. Quá trình Feralit hoá xảy ra
mạnh, hiện tượng kết von và đá ong hoá tương đối điển hình.
b) Các nhóm đất chính:

Huyện Quỳnh Lưu có các nhóm đất chủ yếu như sau:
+ Đất cát ven biển: 2.278,0 ha chiếm 3,75% diện tích tự nhiên. Phù hợp
trồng rừng Phi lao phòng hộ chắn gió, chắn cát bay kết hợp cung cấp gỗ, củi.
+ Đất mặn và ảnh hưởng mặn: 3.780,0 ha, chiếm 6,23% diện tích tự
nhiên. Phù hợp trồng các dải rừng ngập mặn chắn sóng, chống xói lở bờ
biển, đê biển, bảo vệ đồng ruộng, dân c­ ...
+ §Êt phï sa cỉ: 14.026,0 ha, chiÕm 23,11% diện tích tự nhiên. Là vùng
trọng điểm lúa của huyện.
+ §Êt dèc tơ phï sa cỉ: 6.744,0 ha, chiÕm 11,11% diện tích tự nhiên,
phân bố vùng chân đồi, thích hợp với cây công nghiệp: Dứa, Mía, Sắn...
+ Đất Feralít vùng ®åi nói thÊp: 23.222,0 ha, chiÕm 38,25% diƯn tÝch tù
nhiªn. Độ dày tầng đất trung bình (tầng A+B từ 50 - 80 cm), tỷ lệ đá lẫn
chiếm 5 - 15% thành phần cơ giới thịt trung bình, thích hợp với trồng cây lâm
nghiệp: Thông nhựa, Keo, Bạch đàn, các loài cây bản địa, Tre mét...
+ Sông suối, núi đá và các loại đất khác: 10.656,0 ha chiếm 17,55 %
diện tích tù nhiªn.


24

Nhìn chung, các loại đất nghèo NPK, thành phần cơ giới thịt trung bình.
Đất trống có hiện tượng xói mòn rửa trôi mạnh, nhiều nơi trơ sỏi đá, nên việc
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc để giữ đất, điều tiết nước (đảm bảo
chức năng phòng hộ môi trường sinh thái) và cung cấp lâm sản cho nhu cầu
của huyện là rất cần thiết và cấp bách.
c) Diện tích đất phân theo các chỉ tiêu chính:
+ Diện tích đất phân theo cấp độ dốc:
- Độ dốc cấp I (< 80 ):

53.561,3 ha chiÕm 88,23 %.


- §é dèc cÊp II ( 8 - 150): 3.568,0 ha chiÕm 5,88 %.
- §é dèc cÊp III (16 - 250): 2.984,0 ha chiÕm 4,92 %.
- §é dèc cÊp IV ( > 250 ):

592,7 ha chiếm 0,97 %.

+ Diện tích đất phân theo đai cao:
- §ång b»ng:

41.916,1 ha chiÕm 69,05 % diƯn tÝch tù nhiên.

- Đồi thấp:

16.370,0 ha chiếm 26,96 % diện tích tự nhiên.

- Đồi trung bình:
- Đồi cao:

1.811,0 ha chiếm 2,98 % diƯn tÝch tù nhiªn.
451,4 ha chiÕm 0,75 % diƯn tÝch tù nhiªn.

- Nói thÊp :

157,5 ha chiÕm 0,26 % diƯn tích tự nhiên.

Như vậy, với điều kiện địa hình vùng quy hoạch cho SXLN, cơ bản là
vùng đồi thấp, tầng đất trung bình, độ dốc nhỏ, thích hợp cho việc phát triển
rừng nguyên liệu giấy kết hợp gỗ nhỏ [7], [12].
2.1.2. Tài nguyên động - thực vật:

2.1.2.1. Thực vật:
a) Rừng tự nhiên:
Do vị trí địa lý và điều kiện địa hình, tác động của con người, rừng tự
nhiên trên địa bàn nghiên cứu có một kiểu rừng là kiểu rừng kÝn th­êng xanh


×