Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân nha, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 97 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
cứ cơng trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2015
Người cam đoan

Nguyễn Hùng Chiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm
nghiệp, tôi ln nhận được quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trường, Ban quản lý rừng
đặc dụng Xuân Nha, chính quyên địa phương nơi thực tập và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tơi lịng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban lãnh đạo, cán bộ của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Nha và bà con nhân dân các xã Xuân Nha, Chiềng Xuân, Tân Xuân huyện Vân
Hồ, xã Chiềng Sơn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn chân
thành đến PGS. TS. Hoàng Văn Sâm người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học giúp đỡ tơi
hồn thành bản luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn.
Tuy nhiên, trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế, đề tài chỉ mới
phần nào đánh giá được tính đa dạng vê thành phần loài, số loài thực vật quý hiếm, giá trị


sử dụng của tài nguyên thực vật của Khu bảo tôn thiên nhiên Xuân và đề xuất được một số
giải pháp bảo tồn hê thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Do vậy,
chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 10 năm 2015
Học Viên

Nguyễn Hùng Chiên


iii

MỤC LỤC
Trang
Tên trang bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CAC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. Nhận thức chung về đa dạng sinh học .................................................... 4
1.2. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật ............................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật................................................................ 5
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 11

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 11
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
2.4.1. Công tác chuẩn bị ........................................................................... 12
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ..................................................................... 12
2.4.3. Xử lý nội nghiệp ............................................................................. 17
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ............................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 21
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ................................................................. 21
3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 21
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn ........................................................... 24


iv

3.1.4. Địa chất thổ nhưỡng ....................................................................... 25
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 26
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư................................................. 26
3.2.2. Kinh tế và đời sống ........................................................................ 27
3.2.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 30
3.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội ....................................... 31
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33
4.1. Tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha ............. 33
4.1.1. Đa dạng về thành phần loài ............................................................ 33
4.1.2. Đa dạng về giá trị sử dụng ............................................................. 38
4.1.3. Đa dạng các loài cây quý hiếm đang bị đe dọa .............................. 42
4.2. Hiện trạng phân bố thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Nha ..................................................................................................... 48
4.2.1. Đặc điểm phân bố của các loài quý hiếm tại Xuân Nha ................ 48

4.2.2. Hiện trạng phân bố của một số loài thực vật quý hiếm quan trọng
tại khu vực ................................................................................................ 54
4.3. Các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Nha ........................................................................................... 64
4.3.1. Các nguyên nhân trực tiếp.............................................................. 65
4.3.2. Các nguyên nhân gián tiếp ............................................................. 72
4.4. Các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu ......... 76
4.4.1. Giải pháp đối với vùng lõi.............................................................. 76
4.4.2. Giải pháp đối với vùng đệm ngoài ................................................. 80
KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 84
1. Kết luận .................................................................................................... 84
2. Tồn tại ...................................................................................................... 85
3. Khuyến nghị............................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CAC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST


Hệ sinh thái

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC

Khu vực nghiên cứu

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

SĐH

Sau đại học

UBND

Uỷ ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Giá trị sử dụng các lồi trong hệ thực vật

19

3.1

Tình hình dân số các xã trong vùng Khu bảo tồn

27

3.2

Tình hình sản xuất nơng nghiệp 4 xã trong Khu bảo tồn

28

4.1


Đa dạng taxon

33

4.2

Biểu so sánh hệ thực vật Xuân Nha và các khu vực lân cận

34

4.3

Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật Khu bảo tồn Xuân Nha

35

4.4

Phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan

35

4.5

Mười họ đa dạng nhất trong Khu bảo tồn Xn Nha

36

4.6


Các chi đa dạng nhất

38

4.7

Nhóm cơng dụng hệ thực vật Khu bảo tồn Xuân Nha

39

4.8

Danh sách thực vật quý hiếm Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha

42

4.9

Tổng hợp số loài quý hiếm theo các phân hạng

47

4.10 Số vụ vi phạm khai thác, buôn bán vận chuyển gỗ trái pháp luật
từ năm 2010 đến năm 2014
4.11 Số vụ phá rừng làm nương rẫy từ năm 2010 đến năm 2014
4.12

Đặc điểm phân bố các loài thực vật quý hiếm tại Xuân Nha

48

66
67


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
4.1
4.2

Pơ mu – Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas
Đỉnh tùng - Cephalotaxus manii Hook.f.

Trang
55
57

4.3

Bách xanh đá tại Khu bảo tồn Xuân Nha

57

4.4

Thông Xuân Nha


59

4.5

Nghiến - Burretiodendron hsienmu Chun et How.

60

4.6

Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lamb

62

4.7

Hà thủ ô đỏ - Fallopia multiflora Thunb.

64

4.8

Khai thác gỗ Nghiến trong Khu bảo tồn

67

4.9

: Phá rừng làm nương rẫy của đồng bảo dân tộc Mông


68

4.10 Cháy rừng trong Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha

69

4.11 Tạm giữ phương tiện buôn bán vận chuyển gỗ và cây thuốc

71


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng Xuân Nha là một trong 86 Khu bảo tồn thiên nhiên được ghi
nhận trong Quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha
nằm trên địa giới hành chính 3 xã: Xuân Nha (cũ), Chiềng Sơn và Lóng Sập.
Khu bảo tồn có tọa độ địa lý là: 200 34’ đến 200 54’ Vĩ độ Bắc; 1040 28’ đến
1040 50’ Kinh độ Đông.
Tháng 11 năm 2002, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha
được Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La thành lập theo Quyết định số
3440/2002/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La.
Hiện nay, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha nằm trên địa giới hành
chính 4 xã: Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân (huyện Vân Hồ), xã Chiềng Sơn
(huyện Mộc Châu), cách thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu 30 km về phía
Tây Nam. Diện tích quy hoạch rừng đặc dụng Xuân Nha giai đoạn 2013 2020 là 18.267 ha.
Vùng đệm của Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha khoảng 35.200 ha,
thuộc địa bàn 5 xã: Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân, Chiềng Sơn và Lóng
Sập. Đây là vùng triển khai các hoạt động ổn định kinh tế - xã hội nhằm hỗ

trợ cho các mục tiêu bảo tồn của Khu bảo tồn.
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha là khu hệ sinh thái rừng kín thường
xanh núi cao vùng Tây Bắc, có giá trị bảo tồn cao bởi cịn lưu trữ được nhiều
lồi động, thực vật q hiếm. Khu vực này có diện tích rừng tập trung khá
lớn, đa dạng về các hệ sinh thái và sinh cảnh với nhiều kiểu rừng, rất có giá trị
về bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu khoa học. Đồng thời tài nguyên cũng rất
phong phú về các mặt sử dụng như cho gỗ, dầu béo, tinh dầu thơm, cây thuốc,


2

nguyên vật liệu,… và là nơi cư trú lý tưởng cho các loài động vật hoang dã
sinh trưởng và phát triển.
Về mặt không gian, Xuân Nha tiếp giáp nhiều vùng địa lý (phía Bắc
giáp xã Mường Sang, Đơng Sang huyện Mộc Châu, phía Nam giáp tỉnh
Thanh Hố, phía Đơng giáp tỉnh Hồ Bình, phía Tây giáp nước CHDCND
Lào).
Về địa hình, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha phần nhiều là các dông
núi của hệ thống núi khởi đầu của dãy Trường Sơn, địa hình hiểm trở, độ dốc
cao và bị chia cắt mạnh. Độ cao trung bình trên 1.100m so với mặt nước biển,
đỉnh cao nhất là Pha Luông (1.886m), thấp nhất là các đồi thấp từ 500 - 600m.
Về khí hậu, Xn Nha có lượng mưa bình qn 1.700 - 2.000mm mỗi
năm. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4-9 với nhiệt độ từ
25-35 độ. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ thấp, có khi
xuống đến 3-5 độ, thường có sương mù, ẩm ướt, thỉnh thoảng có sương muối
lạnh giá.
Với sự đa dạng cả về mặt không gian, địa hình và khí hậu đã tạo nên cho
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha tài nguyên rừng phong phú và đa dạng. Xuân
Nha cũng đã xác định được nhiều lồi động, thực vật đang bị đe dọa, có tên trong
sách đỏ của Việt Nam. Về thực vật có Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sến mật

(Madhuca pasquieri), Trầm hương (Aquilaria crassna), Thơng 5 lá Pà cị (Pinus
kwangtungensis), Giổi xương (Paramichelia baillonii), Thông Xuân Nha (Pinus
cernua)... Về động vật Sơn dương (Capriconis milneedwardsii), Gấu ngựa (Ursus
thibetanus), Gấu chó (Ursus malayanus), Khỉ mặt đỏ (Macaca actoides), Khỉ
mốc (Macaca assamensis), Cầy vằn bắc (Chlotogale owstoni), Cầy gấm
(Prionodon pardicolor)...


3

Ngồi ra, Khu bảo tồn thiên nhiên Xn Nha cịn có các kiểu thảm thực
vật đặc trưng như rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng
kín cây lá rộng, lá kim ẩm ôn đới núi trung bình.
Tuy nhiên, hiện nay phần lớn diện tích rừng khơng cịn ngun vẹn.
Rừng ngun sinh ít bị tác động chỉ tồn tại từng vùng nhỏ ở những nơi cao, xa
xôi, hiểm trở hoặc theo dải, theo đám dọc theo các khe suối sâu, sườn núi đá.
Tình trạng khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ vẫn tồn tại dẫn đến nhiều hệ sinh
thái bị tàn phá, nhiều loài thực vật rừng quý hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng cao.
Mặc dù vậy, cho tới nay nghiên cứu một cách tổng thể về hệ thực vật,
thảm thực vật cũng như giá trị của các loài thực vật, các hiện trạng về mặt
quản lý, đời sống xã hội của người dân tại khu vực để làm cơ sở đề xuất các
giải pháp hiệu quả nhằm quản lý, bảo tồn tài nguyên thực vật của khu bảo tồn
cịn rất ít. Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng hệ
thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La”


4

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về đa dạng sinh học
Những năm gần đây, việc nghiên cứu và bảo vệ đa dạng sinh học cũng
như nhận thức được tính đa dạng sinh học trở lên hết sức quan trọng trên toàn
thế giới. Từ xa xưa, con người đã biết khai thác tài nguyên sinh vật để phục
vụ cuộc sống và sự phát triển của mình. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, kinh tế và nhu cầu mà con người ngày càng ham
hiểu biết về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, càng hiểu biết về thế giới tự nhiên
con người lại càng khai thác tận diệt tài nguyên, vì thế, nguồn đa dạng sinh
học ngày càng suy giảm.
Theo Quỹ Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên WWF (1989) định nghĩa như
sau: “Đa dạng sinh học là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
lồi và là hệ sinh thái vơ cùng phức tạp cùng tồn tại trong mơi trường”.
Trong Chương trình hành động Đa dạng sinh học Việt Nam có nêu ra
một khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các
nguồn sinh vật sống trên hành tinh, gồm tổng số loài động vật và thực vật,
tính đa dạng và sự phong phú trong từng lồi, tính đa dạng hệ sinh thái của
cộng đồng sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác
nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”. Định nghĩa này đã đề cập
đến ba vấn đề về đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ
sinh thái. Tuy nhiên, định nghĩa trên dễ nhầm lẫn giữa tính phong phú và tính
đa dạng; và cịn một điểm chưa rõ là định nghĩa trên chỉ nói đến hai nhân tố là
động vật và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên quần xã sinh vật và các
loài sinh vật khác như nấm và vi sinh vật.


5

Định nghĩa về đa dạng sinh học được sử dụng thông thường nhất, ngắn

gọn và đầy đủ nhất là định nghĩa về đa dạng sinh học trong Công ước về Bảo
tồn đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio
de Janeiro (1992): “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả
mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái
nước khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh
thái”. Định nghĩa này tương đối đầy đủ và rõ ràng.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật
1.2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới có từ lâu, song những cơng trình
có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 như: Thực vật chí đại cương Đơng
Dương của Lecomte và cộng sự (1907-1952), Thực vật chí Malaixia (19481972), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Vân Nam (19791997), Thực vật chí Trung Hoa (1994-2010), Thực vật chí Hồng Kơng (20072009), Thực vật chí Thái Lan (1970-1999), Thực vật chí Đài Loan.
Ở Nga, từ 1928 - 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Các nhà sinh vật học Nga tập trung nghiên cứu
vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất
số loài của từng hệ thực vật cụ thể.
Takhtajan, Viện sỹ thực vật, Acmenia, đã đóng góp lớn cho khoa học
phân loại thực vật, trong cuốn “Diversity and Classification of Flowering
Plant” (1997), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật hạt kín trên thế giới
khoảng 260.000 lồi vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ, thuộc 16 phân
lớp và 2 lớp. Trong đó lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 11 phân
lớp, 175 bộ, 458 họ, 10.500 chi khơng dưới 195.000 lồi và lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3.000 chi, khoảng
65.000 loài.


6

1.2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Song việc điều tra

nghiên cứu thực vật có tính quy mơ lớn ở nước ta mới chỉ bắt đầu vào thời
Pháp thuộc. Các cơng trình nghiên cứu về thực vật có giá trị đều do các tác
giả nước ngoài thực hiện như: “Thực vật chí Nam Bộ” của Loureiro (1790),
“Thực vật rừng Nam Bộ” của Pierre (1879-1907). Các nghiên cứu này cũng
chỉ dừng lại ở việc thống kê và mô tả số lượng loài thực vật ở Việt Nam.
Nổi bật hơn cả là cơng trình “Thực vật chí đại cương Đơng Dương”,
gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung, đã được công bố từ năm 1907 tới 1952 bởi
nhà thực vật người Pháp Lecomte chủ biên cùng cộng sự. Trong công trình
này, các tác giả đã thống kê, mơ tả cho 7.004 lồi thực vật bậc cao có mạch
của Đơng Dương trong đó có Việt Nam. Đây là bộ sách có ý nghĩa lớn đối với
các nhà thực vật học, hiện nay bộ sách này vẫn cịn có giá trị với những người
nghiên cứu thực vật Đơng Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói
riêng. Tiếp theo phải kể đến là bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt
Nam” do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960-2001) cùng với nhiều tác
giả khác. Đến nay đã công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch, nghĩa là
chưa đầy 21% tổng số họ đã có. Tuy nhiên con số này cịn ít so với số lồi
thực vật có ở 3 nước Đơng Dương.
Trên cơ sở bộ thực vật chí đại cương Đơng Dương, Thái Văn Trừng
(1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ
thực vật Việt Nam có 7.004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi và
289 họ. Ngành Hạt kín có 6.366 lồi (90,89%), 1.727 chi (93,35%) và 239 họ
(82,70%). Ngành Hạt trần có 39 lồi (0,56%), 18 chi (0,97%), 8 họ (2,77%)
và cịn lại là nhóm Quyết thực vật. Trong ngành Hạt kín thì lớp Hai lá mầm
có 4.822 lồi (75,75%), 1.346 chi (77,94%), 198 họ (82,85%) và lớp Một lá
mầm có 1.544 lồi (24,25%), 381 chi (22,06%), 41 họ (17,15%).


7

Gần đây, đáng chú ý phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm

Hoàng Hộ (1991-1993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã
thống kê, mô tả được 10.419 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam.
Trong 5 năm gần đây (1999-2003), tác giả đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản tại
Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã thống kê mô tả 11.611 loài thuộc 3.179
chi, 295 họ và 6 ngành.
Phan Kế Lộc (1973) “Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc
Việt Nam”. Tác giả đã thống kê được 5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ
(Lê Trần Chấn, 1999). Năm 1984, Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế
Lộc cùng tập thể các tác giả đã xuất bản tập “Danh lục Thực vật Tây Nguyên”
công bố 3.754 lồi thực vật bậc cao có mạch (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004).
Trong cơng trình “Thực vật ở đảo Phú Quốc” năm 1985, tác giả Phạm Hoàng
Hộ đã thống kê được 929 lồi thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 112 lồi
cây trồng, 817 lồi có phân bố tự nhiên và ghi nhận thêm 19 lồi mới cho Việt
Nam, khơng kể nấm.
Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên
cứu đa dạng sinh vật”. Tác giả đã khái quát thành các phương pháp nghiên
cứu đa dạng thực vật nói chung cho các vùng và cung cấp một số thơng tin về
tình hình đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam. Ngoài ra, tác giả đã
thống kê được ở Việt Nam có 10.580 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc
2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong đó, ngành Hạt kín có 9.812 lồi, 2.175 chi
và 296 họ. Năm 1998, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời cho xuất bản
cuốn “Đa dạng thực vật vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan”, đã thống kê được
2.024 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6 ngành.
Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam”, Lê Trần Chấn đã thống kê được ở Việt Nam có 10.192 lồi, 2.298 chi
và 285 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết


8


lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Thơng đất
(Lycopodiophyta) có 54 lồi, 4 chi, 2 họ; ngành Thuỷ phỉ (Isoetophyta) có 1
lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 lồi, 1 chi, 1 họ;
ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 632 lồi, 138 chi, 28 họ; ngành Hạt trần
(Gymnospermae) có 52 lồi, 22 chi, 8 họ; ngành Hạt kín có 9.450 lồi, 2.131
chi, 244 họ.
Gần đây (2001-2005), tập thể các tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trên cơ sở tập hợp
các mẫu tiêu bản thực vật cùng với các tài liệu đã có, đã xuất bản bộ “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ sách đã thống kê được đầy đủ
nhất các lồi thực vật có ở Việt Nam với tên khoa học cập nhật nhất. Trong tài
liệu này, đã công bố 11.238 lồi thực vật bậc cao có mạch, thuộc 2.435 chi
327 họ. Trong đó, ngành Khuyết lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ;
ngành Thơng đất (Lycopodiophyta) có 53 loài, 5 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút
(Equisetophyta) có 2 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có
696 lồi, 136 chi, 29 họ; ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 69 lồi, 22 chi, 9
họ; ngành Hạt kín (Angiospermae) có 10.417 lồi, 2.270 chi, 284 họ.
Nghiên cứu về tính đa dạng thực vật tại các Vườn Quốc gia (VQG),
Khu Bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam cho đến đến nay đã có nhiều cơng
trình. Điển hình phải kể tới các nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn - Nguyễn
Bá Thụ ở VQG Cúc Phương (1995), Nguyễn Nghĩa Thìn - Nguyễn Thanh
Nhàn ở VQG Pù Mát (2004), Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự ở VQG Bạch
Mã (2003), Lê Thị Huyên ở VQG Cát Bà (1998), Trần Minh Hợi ở VQG
Xuân Sơn (2005). Năm 1995, trong Luận án Phó tiến sỹ khoa học nơng
nghiệp với đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Cúc
Phương” tác giả Nguyễn Bá Thụ đã thống kê được trên diện tích 222 km2 có


9


1.944 loài thực vật bậc cao thuộc 912 chi, 219 họ, 86 bộ của 7 ngành thực vật
bậc cao và đã bổ sung thêm 270 loài thực vật cho hệ thực vật Cúc Phương so
với danh lục thực vật năm 1971. Trong số đó có 127 lồi, 74 chi, 31 họ thuộc
ngành Rêu (Bryophyta). Đồng thời tác giả đã phân tích khá đầy đủ sự đa dạng
về dạng sống, yếu tố địa lý, thành phần cũng như cấu trúc rừng.
1.2.1.3. Nghiên cứu thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha
Các nghiên cứu về thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xn Nha cịn
rất ít. Năm 2003, Trung tâm Thực nghiệm và Phát triển rừng thuộc Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tiến hành nghiên cứu khả thi lập dự án điều chỉnh, bổ
sung đầu tư xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha tỉnh Sơn La. Tác giả
Nguyễn Văn Huy - Trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra báo cáo chuyên đề
“Đặc điểm tài nguyên thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La”. Báo cáo chỉ ra 6 kiểu thảm thực vật trong Khu bảo
tồn gồm:
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp gồm: Rừng
kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp bị tác động nhẹ trên sườn và đỉnh
núi thấp; rừng kín thường xanh bị tác động nhẹ trên sườn đỉnh núi đá vôi;
rừng thưa trên sườn, đỉnh núi đá; rừng thứ sinh phục hồi sau cháy rừng và
nương rẫy; rừng thứ sinh nghèo kiệt sau khai thác.
- Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim á nhiệt đới núi thấp. Trong
đó có kiểu phụ rừng kín cây lá rộng, lá kim ẩm ôn đới núi vừa (ở độ cao
1.700-1.860m).
- Kiểu rừng trồng: Chủ yếu là các loài Tre luồng và cây ăn quả.
- Kiểu trảng cây bụi, cỏ cao gồm: trảng cây bụi nguyên sinh trên núi đá
và trảng cây bụi thứ sinh trên núi đá, núi đất.
- Kiểu trảng cỏ cây bụi thấp.
- Kiểu cây trồng nương rẫy, đồng ruộng.



10

Năm 2012, được sự hỗ trợ của Dự án Phát triển Lâm nghiệp Hịa Bình,
Sơn La (KFW7), Trung tâm Đa dạng và An toàn sinh học đã thực hiện điều
tra đánh giá đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn Xuân Nha. Tác giả Lê Trần
Chấn đã đưa ra kết quả như sau:
- Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha có các kiểu thảm thực vật phân bố
trên 3 vành đai độ cao:
+ Vành đai nhiệt đới <700m có các kiểu rừng thứ sinh nhân tác phục
hồi sau nương rẫy, trảng cây bụi, tre nứa, trảng cỏ.
+ Vành đai á nhiệt đới độ cao từ 700-1.600m có các kiểu thảm rừng kín
lá rộng thường xanh, rừng kín lá rộng thường xanh á nhiệt đới ẩm bị tác động
ít hoặc nhiều, trảng cây bụi, tre nứa, trảng cỏ.
+ Vành đai ôn đới từ 1.600m trở lên có các kiểu thảm rừng kín hỗn giao
cây lá rộng lá kim thường xanh ơn đới ẩm, trảng cây bụi, tre nứa, trảng cỏ.
Ngoài ra, cịn có thảm cây trồng nơng nghiệp, cây cơng nghiệp (dài và
ngắn ngày), cây trồng lâm nghiệp, cây ăn quả…


11

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hệ thực vật bậc cao tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La.
- Nguyên nhân gây suy giảm tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm quản lý hiệu quả tài nguyên thực vật tại

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được tính đa dạng sinh học về thành phần lồi, cơng dụng và
giá trị bảo tồn của hệ thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha.
- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật có hiệu quả tài
nguyên thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng tôi thực hiện 4 nội
dung sau:
+ Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần lồi, giá trị bảo tồn và cơng
dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
+ Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu một số loài thực vật có giá trị cao tại
khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Xuân Nha.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên thực vật
tại khu vực nghiên cứu.


12

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Thu thập các tài liệu, cơng trình nghiên cứu về thực vật làm tài liệu
tham khảo khi thực hiện đề tài.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu bao gồm: Bản
đồ địa hình, bản đồ hiện trạng thực vật rừng, bản đồ quy hoạch rừng đặc
dụng, các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Kế thừa các cơng trình, các báo cáo nghiên cứu khoa học, báo cáo
điều tra đánh giá đa dạng sinh học, đa dạng thực vật của các nhà khoa học đã

nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha trong những năm trước đây
kể cả các văn bản, các cuộc hội nghị, hội thảo, bài báo…
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra ngoại nghiệp
như: Thước dây, kẹp tiêu bản, địa bàn, máy định vị GPS, giấy báo, dây buộc,
nhãn, kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành, máy đo chiều cao
cây, máy ảnh…
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp điều tra trên tuyến
Căn cứ bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng của Khu bảo tồn để
xác định tuyến điều tra.
Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các
dạng sinh cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai
cao và theo sinh cảnh. Thống kê và ghi chép các loài thực vật đã gặp và các
tác động tự nhiên hay do con người tác động lên thảm thực vật. Điều tra các
thông số theo biểu sau:


13

Biểu 01: Biểu điều tra theo tuyến
Địa hình: ………………….……… Ngày điều tra:………………..………
Dạng sinh cảnh: ……………..…… Người điều tra: ………………………
Độ dài tuyến: ………………..…
Tên lồi

STT

Tọa độ:....................................................
Dạng sống


Ghi chú

Do thời gian có hạn nên tôi thực hiện điều tra trên 03 tuyến:
- Tuyến 1: Từ bản Co Phương, xã Chiềng Sơn đi đỉnh Pha Lng,
tuyến có độ dài 5.000m, thuộc tiểu khu 1006.
Dạng sinh cảnh chính trên tuyến 1 như sau: Rừng non tái sinh trên núi
đất, rừng trung bình trên núi đá, rừng giàu núi đá và núi đất độ cao trên
1.200m.
- Tuyến 2: Từ bản Khò Hồng, xã Chiềng Xuân đi đỉnh Pha Lng,
tuyến có độ dài 6.000m, đi qua các tiểu khu 1001B, 1003B, 1005.
Các kiểu sinh cảnh trên tuyến 2 gồm: Rừng non phục hồi sau nương
rẫy, rừng giàu trên núi đất và rừng nguyên sinh ít bị tác động.
- Tuyến 3: Từ bản A Lang, xã Tân Xuân đi đỉnh Pha Lng tuyến có độ
dài 4.500m, thuộc tiểu khu 1010.
Sinh cảnh trên tuyến 3 chủ yếu là rừng giàu và rừng nguyên sinh ít bị tác động.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra trên ơ tiêu chuẩn
Vị trí lập OTC: Lựa chọn vị trí lập OTC phải có tính đại diện và điển
hình cho từng đai cao, trạng thái rừng, từng kiểu thảm thực vật khác nhau và


14

phù hợp với u cầu giám sát, có tính ổn định, thuận lợi cho cơng tác điều tra
quản lý.
Diện tích OTC: Diện tích mỗi OTC là 500 m2 với kích thước 20 x 25m sẽ
được thiết lập (hình dạng OTC là hình chữ nhật). Trong mỗi OTC tiến hành
lập 5 ơ dạng bản ở 4 góc và 1 ơ chính giữa.
Dụng cụ và thiết bị sử dụng gồm: Máy định vị GPS, máy ảnh, thước dây,
kẹp tiêu bản, báo cũ, cồn êtylic, địa bàn, kéo cắt cành, máy đo chiều cao cây.
Trong mỗi OTC điều tra các chỉ tiêu sau đây:

* Điều tra tầng cây gỗ:
Trong mỗi OTC, điều tra thành phần loài thực vật ở tầng cây gỗ. Đối với
cây gỗ, xác định đường kính thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3m (D1.3), chiều cao
dưới cành (Hdc), chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt) của tất cả các cây
gỗ có D1.3 lớn hơn 6cm và thu mẫu tiêu bản thực vật. Số liệu điều tra được ghi
vào biểu sau:
Biểu 02: Biểu điều tra tầng cây gỗ
Số OTC: ………………...
Độ cao: ………………….
Độ dốc: …………….……
Độ tàn che: ……………...
Hướng phơi: …………….

TT

Tên lồi

D1.3
(cm)

Vị trí: ……………………
Lơ: ………………………
Khoảnh: …………………
Địa danh: ………………..
Kiểu rừng: ………………
HVN
(m)

HDC
(m)


DT
(m)

Trạng thái rừng: ………..
Ngày điều tra: …………..
Người điều tra: …………
Tờ số: …………………..
Tọa độ:.............................
Sinh
trưởng

Vật
hậu

Ghi
chú

* Điều tra cây tái sinh và cây bụi thảm tươi:
Chia OTC thành 5 ODB có diện tích 25m2 kích thước 5m x 5m. Trong
các ODB tiến hành đo đếm số lượng cá thể, kích thước, tình hình sinh trưởng,


15

nguồn gốc tái sinh của tất cả các cây thân gỗ có D1.3 nhỏ hơn 6cm. Cây bụi,
thảm tươi cũng được thống kê thành phần, số lượng, kích thước, độ che phủ
mặt đất. Kết quả điều tra được ghi vào biểu 03 và biểu 04:
Biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
Số OTC: ………………...


Vị trí: …………………… Trạng thái rừng: ………..

Độ cao: …………………. Lô: ……………………… Ngày điều tra: …………..
Độ dốc: …………………

Khoảnh: ………………… Người điều tra: …………

Độ tàn che: ……………...

Địa danh: ……………….. Tờ số: …………………..

Hướng phơi: ……………. Kiểu rừng: ……………… Tọa độ:.............................

TT
ODB

STT

Tên loài

HVN (cm)
< 50

50 -100

> 100

Sinh trưởng


Ghi chú

Biểu 04: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi
Số OTC: ………………...

Vị trí: …………………… Trạng thái rừng: ………..

Độ cao: …………………. Lô: ……………………… Ngày điều tra: …………..
Độ dốc: …………………

Khoảnh: ………………… Người điều tra: …………

Độ tàn che: ……………...

Địa danh: ……………….. Tờ số: …………………..

Hướng phơi: ……………. Kiểu rừng: ……………… Tọa độ:.............................

TT
ODB

Tên loài

Số bụi

% che phủ
theo loài

HTB (m)


Ghi chú


16

Có thể lập một số tuyến cắt ngang các kiểu thảm thực vật và các sinh
cảnh khác nhau. Thống kê và ghi chép các loài thực vật đã gặp và các tác
động tự nhiên hay do con người tác động lên thảm thực vật.
- Nghiên cứu, đánh giá về giá trị bảo tồn tài nguyên thực vật dựa theo
IUCN (2014), Công ước CITES, Sách đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 32
(2006) của Chính phủ.
- Nghiên cứu, đánh giá giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật dựa vào
kết quả phỏng vấn người dân và các tài liệu như: Thực vật rừng, Từ điển
Cây thuốc Việt Nam, Cây cỏ có ích Việt Nam, Những Cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam…
- Điều tra cấu trúc và tổ thành loài của thảm thực vật (điều tra theo
tuyến và điều tra theo OTC)
Trong quá trình đi điều tra thực địa tiến hành thu hái mẫu tiêu bản về
giám định tên loài.
* Nguyên tắc thu mẫu:
+ Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là: cành, lá, hoa đối với
cây lớn hay cả cây đối với cây thảo và có quả càng tốt.
+ Mỗi cây nên thu từ 3 - 5 mẫu, cịn mẫu cây thân thảo nên tìm các
mẫu giống nhau và cũng thu với số lượng trên để vừa nghiên cứu các biến
dạng của loài vừa để trao đổi.
+ Các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một số hiệu mẫu. Khi
thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thực địa như:
đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, nhất là các đặc điểm dễ mất sau khi sấy mẫu
như: màu sắc, mùi vị...



17

2.4.2.3. Phương pháp PRA
Phỏng vấn người dân, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học của Khu bảo tồn
thiên nhiên Xn Nha, chính quyền các xã về cơng tác tổ chức, quản lý bảo vệ
rừng ở khu vực để đánh giá các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến
suy thoái đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha.
Số lượng phỏng vấn cụ thể như sau:
+ Hộ gia đình: 60 hộ tại 03 bản gồm bản Khò Hồng xã Chiềng
Xuân, bản Chiềng Hin xã Xuân Nha và bản Co Phương xã Chiềng Sơn
(mỗi bản phỏng vấn 20 hộ).
+ Cán bộ quản lý Khu bảo tồn: 01 người (Giám đốc KBT)
+ Cán bộ Khu bảo tồn: 01 người (Cán bộ phụ trách Khoa học kỹ thuật KBT)
+ Chính quyền các xã: 04 lãnh đạo đại diện 04 xã trong Khu bảo tồn
Tham vấn ý kiến các chun gia có kinh nghiệm trong cơng tác bảo tồn
nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên thực vật tại
khu vực nghiên cứu.
2.4.3. Xử lý nội nghiệp
2.4.3.1. Xử lý và bảo quản mẫu
Sau một ngày lấy mẫu cần đeo nhãn cho mỗi mẫu. Nhãn có thể chỉ ghi
số hiệu mẫu của tác giả cịn các thông tin khác sẽ ghi vào sổ riêng hoặc trên
nhãn ghi đầy đủ các thông tin như sau:
+ Số hiệu mẫu.
+ Địa điểm thu mẫu (tỉnh, huyện, xã…) và nơi lấy (ven suối, thung
lũng, sườn hay đỉnh núi hoặc đồi…)
+ Ngày lấy mẫu.
+ Đặc điểm quan trọng: cây gỗ hay dây leo, độ cao, đường kính, màu lá,
hoa, quả…
+ Người lấy mẫu.



18

Khi ghi phải dùng bút chì mềm, tuyệt đối khơng dùng bút bi, bút mực
để tránh bị mất khi ngâm tẩm về sau.
* Xử lý trong phịng thí nghiệm
Mẫu tiêu bản thu thập trong quá trình điều tra được mang về và xử lý tại
Trung tâm Đa dạng sinh học - Trường Đại học Lâm nghiệp. Nội dung công việc
gồm:
+ Ép mẫu và sấy mẫu.
+ Phân loại mẫu theo họ và chi.
* Giám định mẫu
Mẫu tiêu bản được giám định bởi giáo viên hướng dẫn cùng các thầy
tại Trung tâm Đa dạng sinh học và Bộ môn Thực vật rừng, Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Mẫu được đối chiếu với tiêu bản tại phòng tiêu bản, Trung tâm Đa dạng
sinh học, Trường Đại học Lâm nghiệp.
2.4.3.2. Lập danh lục thực vật
- Mẫu tiêu bản sau khi xử lý nhờ chuyên gia và thầy hướng dẫn.
- Tên đầy đủ của loài được tra cứu theo Danh lục các loài Thực vật Việt
Nam (tập I - 2001, tập II - 2002 và tập III - 2005), tên cây rừng Việt Nam và
trang web quốc tế về tên thực vật www.ipni.org. Việc sắp xếp tên họ và chi
theo hệ thống của Armen Takhtajan (2009).
2.4.3.3. Đánh giá đa dạng về phân loại
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), bao gồm:
+ Thống kê và đánh giá thành phần loài, chi, họ của các ngành thực vật
từ thấp đến cao.
+ Tính chỉ số đa dạng ở cấp họ (số lồi trung bình của một họ), cấp chi
(số lồi trung bình của một chi).



×