Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu biến đổi bờ biển, cửa sông hải phòng vfa đề xuất các giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI BỜ BIỂN, CỬA SƠNG
HẢI PHỊNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên – 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI BỜ BIỂN, CỬA SƠNG
HẢI PHỊNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Chuyên ngành: Quản lý Tài Nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO ĐÌNH CHÂM

Thái Ngun – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian nghiên cứu, đến thời điểm hiện tại, đề tài luận văn:
“Nghiên cứu biến đổi bờ biển, cửa sơng Hải Phịng và đề xuất các giải pháp
khắc phục” đã hoàn thành.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Đào Đình
Châm – Viện trưởng Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn thạc sỹ.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong Ban
Lãnh đạo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Khoa học – Đại học
Thái Nguyên; Quý Thầy Cô trong Khoa đã trực tiếp giảng dạy và trang bị cho
em hệ thống kiến thức khoa học, toàn diện, đầy đủ trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu tại Khoa, Trường.
Ngồi ra, tơi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, đồng
nghiệp Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Phòng, các Phòng, Ban, đơn
vị đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi điều tra, thu thập, tìm hiểu tình
hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Cao học Quản lý
Tài nguyên và Môi trường - K12A3 đã luôn đồng hành, động viên, giúp đỡ
trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Vân

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Nghiên cứu biến đổi bờ
biển, cửa sông Hải Phòng và đề xuất các giải pháp khắc phục” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự hướng dẫn của TS. Đào Đình Châm – Viện
trưởng Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một luận văn nào trước đây./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Vân

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... v
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ------------------------------------------------- 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: --------------------------------------------------------------- 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: ---------------------------------------------- 2
4. Những đóng góp của đề tài:-------------------------------------------------------- 2
5. Cấu trúc của luận văn: -------------------------------------------------------------- 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ------------------------------------------- 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 4
1.1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu biến đổi bờ biển trên thế giới và
Việt Nam ....................................................................................................... 13
1.1.3. Giới thiệu chung về vùng nghiên cứu ................................................. 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 38
2.2. Phạm vi nghiên cứu-------------------------------------------------------------- 38
2.3. Nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 38
2.4. Phương pháp luận nghiên cứu -------------------------------------------------- 38
2.4.1. Cách tiếp cận:...................................................................................... 38
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 49
3.1. Hiện trạng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sơng dải ven biển Hải Phịng ----- 49
3.1.1. Vùng bờ biển từ cửa Lạch Huyện đến Đồ Sơn (Hải Phịng) .............. 49
3.1.2. Hiện trạng xói lở - bồi tụ khu vực Đình Vũ – Hải Phịng .................. 50
3.1.3. Thực trạng biến động đường bờ cửa sông Văn Úc qua các thời kỳ: ...... 52
3.2. Nguyên nhân gây xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sơng dải ven biển Hải Phòng63
3.2.1. Những nhận định về nguyên nhân xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sơng
iii


Hải Phịng...................................................................................................... 63
3.2.2. Ngun nhân xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sơng vùng ven biển Hải
Phịng: ........................................................................................................... 64
3.3. Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu xói lở - bồi tụ bờ biển,
cửa sơng ở dải ven biển Hải Phịng. ------------------------------------------------ 68
3.3.1. Giải pháp phi cơng trình. .................................................................... 69

3.3.2. Giải pháp cơng trình. .......................................................................... 70
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp cơ bản sử dụng hợp lý dải ven biển Hải
Phòng. ........................................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 73
1. Kết luận------------------------------------------------------------------------------ 73
2. Kiến nghị ---------------------------------------------------------------------------- 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 75

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Phân chia cường độ và quy mơ xói lở ............................................... 12
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Sơ đồ biểu diễn các thuật ngữ về bờ biển được sử dụng ..................... 5
Hình 1. 2. Bản đồ địa mạo khu vực ven biển cửa sơng Hải Phịng ................... 20
Hình 2. 1. Sơ đồ tóm tắt qui trình xử lý thơng tin ảnh và bản đồ ...................... 42
Hình 2. 2. Bản đồ địa hình UTM năm 1965 khu vực nghiên cứu ...................... 44
Hình 2. 3. Ảnh vệ tinh Spot 5, độ phân giải 5 m khu vực nghiên cứu ................ 45
Hình 2. 4. Ảnh vệ tinh Landsat 5 TM chụp ngày 25/11/1991 và Landsat 7 ETM
ngày 16/11/2001 .................................................................................................. 46
Hình 2. 5. Ảnh vệ tinh Landsat 5 TM chụp ngày 03/12/2010 và ảnh Landsat 8
OLI chụp ngày 10/11/2019 ................................................................................. 46
Hình 2. 6. Xử lý và thành lập đường bờ nước bằng thuật toán, minh họa trên
ảnh vệ tinh Landsat 5 TM chụp ngày 03/12/2010 (trái) và ảnh Landsat 8 OLI
chụp ngày 10/11/2019 (phải) .............................................................................. 46
Hình 2. 7. Chuyển đổi đường bờ nước từ dạng Raster sang Vector, ảnh vệ tinh
Landsat 5 TM chụp ngày 03/12/2010 (trái) và ảnh Landsat 8 OLI chụp ngày
10/11/2019 (phải) ............................................................................................... 47
Hình 3. 1. Bản đồ xói lở - bồi tụ khu vực ven biển cửa sơng Văn Úc giai đoạn 1912

– 1935 ............................................................................................................................53
Hình 3. 2. Bản đồ xói lở - bồi tụ khu vực ven biển cửa sông Văn Úc giai đoạn 1935
– 1965 ............................................................................................................... 54
Hình 3. 3. Bản đồ xói lở - bồi tụ khu vực ven biển cửa sông Văn Úc giai đoạn 1965
– 1991 ............................................................................................................... 55
Hình 3. 4. Bản đồ xói lở - bồi tụ khu vực ven biển cửa sông Văn Úc giai đoạn
1991 – 2001.......................................................................................................... 56
Hình 3.5. Bản đồ xói lở - bồi tụ khu vực ven biển cửa sơng Văn Úc giai đoạn 2001
– 2010 ............................................................................................................... 58
Hình 3.6. Bản đồ xói lở - bồi tụ khu vực ven biển cửa sông Văn Úc giai đoạn 2010
- 2019 ............................................................................................................... 59
Hình 3.7. Bản đồ diễn biến đường bờ khu vực ven biển cửa sông Văn Úc giai đoạn
1912 - 2019 .......................................................................................................... 60

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Dải ven biển nước ta có vị trí địa lý đặc biệt, đa dạng và phong phú về tài
nguyên là nơi tập trung dân cư (chỉ tính riêng các huyện ven biển đã chiếm trên
25% tổng dân số cả nước), các cơng trình dân sinh, kinh tế quan trọng. Trong
những năm gần đây, khi những dấu hiệu của hiện tượng biến đổi khí hậu tồn
cầu ngày càng trở nên rõ rệt, các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng
dữ dội với xu hướng gia tăng cả về tần suất lẫn cường độ. Bên cạnh đó việc khai
thác tài nguyên của con người trên các lưu vực tăng mạnh gây tác động xấu tới
bờ biển, cửa sông. Hiện tượng xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sơng ngày càng gia
tăng đã và đang gây nhiều thiệt hại về kinh tế và ảnh hưởng lớn tới đời sống của
cộng đồng dân cư ven biển.
Động lực biến đổi bờ biển nước ta chủ yếu xảy ra do các q trình xói lở

và bồi tụ bờ biển cửa sơng gây ra. Xói lở bờ biển là dạng thiên tai nặng nề xảy ra
ở cả 3 miền, diễn biến hết sức phức tạp, gây thiệt hại rất lớn về người và của, để
lại hậu quả lâu dài về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Hàng năm nhà
nước phải chi một lượng lớn kinh phí để khắc phục, phịng chống và cứu hộ. Bồi
tụ bờ biển cửa sông thành tạo nên các bãi bồi quí giá cho nhiều vùng, song nhiều
nơi cũng trở thành tai biến nghiêm trọng gây ra bồi luồng tàu, bến cảng, bồi lấp
cửa sông làm giảm khả năng thoát lũ, gây ngập lụt trên diện rộng….
Vùng ven biển Hải Phịng có chế độ động lực phức tạp với sự tác động và
ảnh hưởng của các yếu tố như sơng, dịng chảy, thủy triều và dịng bùn cát từ
trong sơng đổ ra. Đây cũng là nơi có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt (cửa ngõ
của châu thổ sông Hồng) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh phía
Bắc nước ta.
Trong những năm qua, các tai biến do xói lở - bồi tụ bờ biển, bồi lấp cửa
sông đã được quan tâm nhiều vì nó khơng những ảnh hưởng trực tiếp đến khai
thác sử dụng tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội mà còn liên quan đến qui
hoạch phát triển bền vững vùng ven biển Hải Phịng. Đã có nhiều đề tài, dự án
liên quan đến vấn đề trên đã được triển khai thực hiện. Đáng chú ý là các công
1


trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý, Viện Cơ học, Viện Tài
nguyên và Môi trường biển, Viện Hải Dương học, Viện Khoa học Thủy lợi Việt
Nam, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội… Các đề
tài này đã thu được kết quả có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn, góp phần ổn
định bờ biển, thơng luồng tàu, thốt lũ, khai thác hợp lý vùng cửa sơng …
Song, do đặc điểm phức tạp của vùng cửa sông ven biển, ln có sự biến
động mạnh theo thời gian và không gian nên nghiên cứu thực trạng biến đổi bờ
biển, khai thác tài nguyên vùng ven biển là rất quan trọng. Chính vì vậy, tác giả
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu biến đổi bờ biển, cửa sông Hải Phịng
và đề xuất các giải pháp khắc phục” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thực trạng biến đổi bờ biển, cửa sơng dải ven biển Hải Phịng.
- Đề xuất được một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu xói lở - bồi tụ bờ
biển, cửa sơng ở dải ven biển Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
1)

Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và các hoạt động dân sinh
đến biến động hình thái bờ biển Hải Phịng.

2)

Đánh giá diễn biến bờ biển, cửa sơng vùng ven biển Hải Phòng.

3)

Xác định nguyên nhân gây biến đổi bờ biển, cửa sơng vùng ven biển
Hải Phịng.

4)

Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu tai biến xói lở - bồi tụ
bờ biển, cửa sơng vùng ven biển Hải Phịng.

4. Những đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp
cơ sở khoa học về nguyên nhân, cơ chế, các yếu tố ảnh hưởng đến biến động bờ
biển; cung cấp định hướng các giải pháp ổn định bờ biển, khai thác sử dụng hợp
lý tài nguyên vùng ven biển cho các tỉnh nằm trong khu vực nghiên cứu.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Là cơ sở để xây dựng quy hoạch, phát triển

bền vững, khai thác hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường viển vùng ven
biển Hải Phịng. Ngồi ra kết quả nghiên cứu nhiệm vụ là căn cứ khoa học để
2


các nhà hoạch định chính sách và quản lý ở Trung ương và địa phương sử dụng
để lập quy hoạch, kế hoạch, chính sách sử dụng hợp lý tài nguyên dải ven biển.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Dải ven biển
Các khái niệm tại đới bờ:
Theo SPM (1984), các khái niệm đới bờ được định nghĩa như sau:
- Đới bờ (Coastal area): khu vực tiếp giáp giữa biển và đất liền với các
hoạt động kinh tế xã hội trong đó. Đới bờ bao gồm “dải đất ven biển” và “dải
biển ven bờ”.
- Bãi biển (Beach): vùng cấu tạo bởi vật liệu khơng dính kết với nhau (cát
hoặc sỏi) nằm giữa biển và đất liền và chịu tác động mạnh của các quá trình
động lực biển (sóng, triều, dịng chảy) và gió.
- Vùng gần bờ: vùng được giới hạn từ bãi biển đến khu vực ngồi khơi.

- Bãi sau: phần phía trong của bãi biển cao hơn mực nước triều cường
bình thường, nhưng chịu ảnh hưởng của sóng lớn trong kỳ triều cường.
- Bãi trước: phần bãi nằm giữa mực nước triều cao nhất và thấp nhất.
- Vùng ven bờ: vùng sóng bị biến dạng bởi sự tương tác với đáy biển.
- Vùng ngoài khơi: vùng thềm lục địa, ở đây khơng cịn bùn cát chuyển
động do sóng, ảnh hưởng của đáy biển tới sóng khơng đáng kể so với ảnh hưởng
của sóng.
- Vùng sóng vỡ: khu vực sóng bị vỡ khi tiến vào bờ, thông thường bắt đầu
ở độ sâu từ 5m đến 10m tùy thuộc vào các đặc trưng sóng tới.
- Bờ dốc đứng: bờ dốc.
- Vách dốc của bãi: phần bờ đứng bị xói do sóng. Theo chiều cao, nó thay
đổi từ vài cm đến hàng mét phụ thuộc vào cường độ sóng, thành phần và cấu tạo
của vật chất bãi.
- Gờ bãi: là phần bãi cao hơn mặt bằng do sóng, gió tác động hoặc mặt
phẳng trên cơng trình để đặt lớp bảo vệ.
- Đỉnh bờ: giới hạn phía biển của một giờ.
- Mực nước triều cao: là cao độ tối đa của mực nước biển đạt được khi
4


thủy triều lên.
- Mực nước triều thấp: là cao độ thấp nhất của mực nước biển đạt được
khi thủy triều xuống.
1.1.1.2. Đường bờ biển
Theo quan niệm chung, đường bờ biển là ranh giới tiếp xúc giữa biển và
đất liền. Đường này luôn dịch chuyển theo sự dao động của mực nước biển theo
chu kỳ ngắn (thủy triều), chu kỳ dài (chu kỳ thiên văn) hoặc không theo chu kỳ.
Trong thực tế, người ta thường lấy đường bờ biển là mực nước triều trung bình
nhiều năm.
Định nghĩa phổ biến nhất được Dolan đưa ra “Đường bờ biển là ranh giới

tiếp xúc giữa biển với đất liền” và luôn dịch chuyển theo sự dao động của mực
nước biển theo chu kỳ được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khoa học. Hoặc có
thể hiểu “Đường bờ biển là sự giao thoa giữa đất liền và biển, là một đường
động và vị trí khơng gian của nó biến đổi theo thời gian [Moore, 2000]; Chỉ thị
phổ biến để xác định là dựa vào đường mực nước trung bình nhiều năm với vị trí
về phía đất liền đạt được bởi mực nước biển lúc thủy triều cao [Crowel, 1991;
Leatherman, 2002].
Tuy nhiên, để nghiên cứu biến động đường bờ biển cần phải xác định rõ 2
đường bờ: đường bờ trong và đường bờ ngoài. Đường bờ trong là ranh giới tác
động cao nhất của sóng trong năm (thường là sóng bão) với đất liền, cịn đường bờ
ngồi là ranh giới tác động của sóng vào lúc thủy triều cao trung bình. Tại các vị trí
bờ biển dốc đứng thì bờ trong và bờ ngồi có thể trùng nhau [Vũ Văn Phái].

Hình 1. 1. Sơ đồ biểu diễn các thuật ngữ về bờ biển được sử dụng
5


Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu biến động bờ biển cho quản lý tài
nguyên và tai biến, trước hết, phải xem bản thân địa hình là một dạng tài nguyên
thiên nhiên đặc biệt, góp phần đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội vùng bờ.
Địa hình là cơ sở nền tảng cho một số loại tài nguyên khác tồn tại, như tài
nguyên đất, tài nguyên nước, kiểm sốt tài ngun khí hậu, từ đó kiểm sốt tài
nguyên hệ sinh thái. Nếu một thành tạo địa hình nào đó đang tồn tại bị phá hủy,
thì các tài nguyên trên đó (bao gồm cả tài nguyên sinh vật và một số loại tài
nguyên khác) cũng bị mất đi, đặc biệt là các thành tạo địa hình phá hủy (bóc
mịn nói chung).
1.1.1.3. Cửa sơng
Có nhiều định nghĩa khác nhau được dùng để diễn tả một cửa sông ven
biển. Định nghĩa của Pritchard, D. W. đưa ra năm 1967 được dùng rộng rãi nhất,
đó là:

“Cửa sơng ven biển là một thủy lực nước lợ bán kín ven bờ nối liền với
biển khơi, trong đó giới hạn của nó là nơi mà nước biển còn vươn tới pha trộn
với dòng nước ngọt bắt nguồn từ nội địa”.
Hạn chế của định nghĩa này là đã không đề cập đến tác động của thủy
triều mặc dù có đề cập sự pha trộn giữa nước biển và nước ngọt, trong thực tế
cũng có những vùng biển khơng có tác động thủy triều nhưng có sự pha trộn
nước ngọt và biển như vùng Địa Trung Hải nên định nghĩa trên dễ tạo sự nhầm
lẫn ngược lại định nghĩa trên cũng bỏ qua những thành phần của hệ sinh thái cửa
sông ven biển như đầm phá ven bờ hoặc vùng biển nước lợ, có thể có độ mặn
tương tự như vài vùng cửa sông nhưng không có sự biến đổi độ mặn hàng ngày
do tác động của thủy triều. Theo định nghĩa của Pritchard, D. W thì những vùng
vịnh ven biển do khơng thỏa mãn điều kiện bán kín và hồ nước mặn khơng thỏa
mãn điều kiện nguồn nước ngọt cung cấp từ sông đổ vào vì chỉ có nước mưa nên
chúng khơng được coi là các bộ phận thuộc vùng cửa sông ven biển.
Do những thiếu sót của định nghĩa Pritchard, nhiều nhà khoa học đã đề
nghị sử dụng một định nghĩa phù hợp hơn của Pritchard, D. W. đưa ra năm
1980, đó là:
6


“Một cửa sông là một nhánh của biển đi vào một dịng sơng đến nơi mà
mực nước cao nhất của thủy triều còn vươn tới, thường được chia thành 3 phần
khác nhau: a) phần biển hay phần cửa sông thấp, nối liền với biển khơi; b) phần
cửa sông trung, nơi diễn ra sự pha trộn chính của nước biển và nước ngọt; c)
phần cửa sông cao, chi phối bởi nước ngọt nhưng còn tác động nhiều của thủy
triều. Giới hạn giữa 3 phần này không cố định và biến động theo lượng nước
ngọt đổ ra từ sơng”.
Tóm lại, vùng cửa sông ven biển là một hệ sinh thái động nối liền với biển
khơi, qua đó nước biển thường xâm nhập nhờ tác động của thủy triều, nước biển
đi vào cửa sông được pha trộn với nước ngọt từ sông đổ ra. Kiểu pha trộn này

thay đổi theo các cửa sông khác nhau và tùy thuộc vào lượng nước ngọt chảy
xuống và vào biên độ thủy triều, cũng như vào mức độ bốc hơi nước trong vùng
cửa sông ven biển và cũng có thể được dùng như nền tảng để phân loại các loại
cửa sông ven biển khác nhau.
1.1.1.4. Biến đổi đường bờ biển
Bờ biển có ý nghĩa rất to lớn đối với sự sống và phát triển của xã hội loài
người từ xa xưa cho đến nay và cả trong tương lai. Bờ biển là một dải đất có
chiều rộng không xác định mở rộng từ đường bờ vào sâu trong đất liền tới sự
thay đổi đầu tiên về địa hình. Các vách, các cồn cát tiền tiêu, hoặc đường thực
vật có mặt thường xuyên. Trên các vùng đồng bằng châu thổ, ranh giới về phía
đất liền khó xác định hơn cịn ranh giới về phía biển vươn tới vị trí mức sóng
bão - đó chính là đường bờ trong. Trên các đoạn bờ dốc đứng, thì đường bờ
trong và đường bờ ngồi có thể trùng nhau.
Theo Bách khoa tồn thư về Địa lý Xơ Viết (1988), thì bờ biển là một dải
hẹp gồm có cả bãi biển chạy dọc theo đường bờ có giới hạn về phía biển là
đường mực triều thấp nhất. Hay có thế hiểu một cách đơn giản hơn, bờ biển là
nơi chuyển tiếp giữa biển và đất liền, là nơi chịu sự tác động mạnh mẽ của thủy
triều, dịng chảy, sóng và gió. Là khu vực làm tiêu tán năng lượng biển một cách
hiệu quả.

7


Bờ biển là mơi trường động nhất trên tồn bộ mặt đất. Đây là nơi thể hiện
đầy đủ và rõ rệt nhất các mối tương tác lẫn nhau giữa 5 quyển của trái đất là
thạch quyển, thủy quyển, khí quyển, sinh quyển và kỹ thuật, công nghệ quyển.
Bờ biển cũng là nơi tiếp xúc và tương tác của ba trạng thái của vất chất rắn, lỏng
và khí. Chính vì vậy, bờ biển là nơi giàu có nhất về mặt tài nguyên thiên nhiên,
là nơi trong lành nhất về môi trường. Hiện nay, có rất nhiều cơ sở cơng nghiệp
và kinh tế quan trọng khác cũng được bố trí trên bờ biển. Bờ biển là bàn đạp để

con người tiến ra biển và đại dương để mở mang giao lưu với nhau ở quy mơ
khu vực hay tồn cầu. Bên cạnh những lợi ích to lớn, bờ biển cũng là nơi hứng
chịu nhiều thảm họa nhất đến từ mọi phía từ trong đất liền và ngồi đại dương.
Xói lở bờ biển tuy ít có khả năng làm chết người, nhưng thiệt hại về tài
sản rất lớn gồm cả tài sản bị phá hủy lẫn kinh phí chi cho xây dựng các cơng
trình bảo vệ. Bờ biển thường xun bị biến đổi (do xói lở hay bồi tụ) dưới tác
động của các nhân tố tự nhiên và hoạt động dân sinh, kinh tế của con người.
Hiện tượng xói lở bờ biển theo dự báo sẽ tăng cường cả về cường độ và phạm vi
dưới tác động của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng, (2010) bờ biển có thể được phân loại theo các
cách sau:
- Phân loại bờ biển theo chiều cao tác động của thủy triều:
+ Bờ biển có biên độ triều rất nhỏ: < 1m;
+ Bờ biển có biên độ triều nhỏ: 1m - 2m;
+ Bờ biển có biên độ triều trung bình: 2m - 3,5m;
+ Bờ biển có biên độ triều lớn: 3,5 - 5m;
+ Bờ biển có biên độ triều cực lớn: > 5m;
- Phân loại dựa trên các vùng bờ có sóng nhỏ hoặc vừa và thường áp dụng
cho các vùng bờ tích tụ.
- Phân loại bờ biển theo sự tác động của biên độ triều và độ cao sóng:
+ Vùng bờ biển có thủy triều chiếm ưu thế cao;
+ Vùng bờ biển có thủy triều chiếm ưu thế thấp;
+ Vùng bờ biển chịu tác động của cả sóng và thủy triều nhưng thủy triều
chiếm ưu thế;
8


+ Vùng bờ biển chịu tác động của cả sóng và thủy triều nhưng sóng chiếm
ưu thế;
+ Vùng bờ biển sóng chiếm ưu thế;

Việc phân loại này chỉ dựa trên 2 yếu tố động lực là thủy triều và sóng là
chính. Bên cạnh đó, đặc điểm địa chất và thủy văn; Đặc trưng vật liệu cấu tạo
bờ; Lưu lượng nước phù sa sơng đổ ra; Địa hình phía trong bờ (đầm phá, lạch
triều); Chế độ khí tượng và ảnh hưởng của bão, nước dâng, lũ lụt; Tác động của
sinh vật (san hơ, cây, rừng ngập mặn,…) cũng có thể đóng vai trị lớn trong việc
phân loại bờ biển, cửa sơng.
Tính dễ bị tổn thương của bờ biển được hiểu là khả năng phản ứng lại của
một hệ thống nói chung (tự nhiên hay xã hội, từ đơn giản đến phức tạp, có quy
mơ khơng gian và thời gian rất khác nhau) đối với những tác động khơng có lợi
từ bên ngồi hoặc ngay bên trong nó. Khái niệm tính dễ bị tổn thương được sử
dụng cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm cả các hợp phần tự nhiên (địa
hình, nguồn nước, sinh vật, hệ sinh thái,...), cũng như các hợp phần kinh tế - xã
hội (cơ sở hạ tầng, di sản văn hóa...) trong hệ thống tự nhiên-xã hội. Trên cơ sở
nghiên cứu tính dễ bị tổn thương từng yếu tố, sẽ tiến hành đánh giá tính dễ bị tổn
thương tổng thể. Để đánh giá tính dễ bị tổn thương tổng thể cần có sự phối hợp
nghiên cứu của nhiều lĩnh vực cả tự nhiên lẫn xã hội. Theo đó, Kaiser đã đưa ra
3 nhóm chỉ thị bao gồm: xã hội, kinh tế và sinh thái để đánh giá.
Còn tính dễ bị tổn thương của bờ biển đối với mực nước biển dâng chính
là sự phản ứng của địa hình bờ biển đối với những thay đổi các nhân tố hình
thành và phát triển nó. Những tác động chủ yếu của mực nước biển dâng có thể
bao gồm sự thay đổi của các đặc trưng thủy lực và chế độ triều tại cửa sơng;
Hiện tượng giật lùi và xói lở bãi, suy giảm tiện nghi bãi theo thời gian ở những
khu vực có cơng trình bảo vệ. Gia tăng khả năng ngập lụt, thiệt hại do bão, tăng
cao mực nước tràn và tổn thất đối với cơ sở hạ tầng ven biển, hiện tượng hạ thấp
mặt bãi có tác động xấu đến cơng năng của các cơng trình. Hiện tượng di chuyển
vào phía đất liền của đường mép nước triều có thể dẫn đến sự gia tăng độ mặn
trong nước mặt và nước ngầm. Cuối cùng, sự nâng cao của mặt nước sẽ làm suy
9



giảm khả năng thoát nước tự nhiên, yêu cầu thay đổi chế độ quản lý nước tại các
cửa hồ và đầm phá liên kết với biển.
Biến đổi mực nước cũng như điều kiện sóng có thể dẫn đến biến đổi bãi
biển theo các q trình xói lở khác nhau: lùi vào phía bờ, xói lở đáy và tăng độ
dốc. Cả hai hiện tượng xói lở và tăng độ dốc bãi biển sẽ gia tăng do tác động của
biến đổi khí hậu cùng với mực nước biển dâng, biến đổi của sóng và mực nước
cực trị. Các nhà khoa học cho rằng bãi biển sẽ sâu hơn với mức trung bình 1
mm/năm trong trường hợp mực nước biển dâng 1 mm/năm. Tuy biến đổi khí
hậu có mơ ảnh hưởng tồn cầu, song các tác động đến đới bờ biển lại mang tính
khu vực, tại những nơi có cơng trình bảo vệ đều quan trắc thấy hiện tượng gia
tăng của độ dốc bãi. Cùng với sự gia tăng độ sâu nước trong đới gần bờ sẽ dẫn
đến sự gia tăng của năng lượng sóng vào bờ dẫn đến nguy cơ tác động mạnh hơn
lên bãi và các cơng trình bảo vệ.
* Vùng bờ biển
Có thể nói vùng bờ biển là một đối tượng được nhiều nhà khoa học ở
nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm, nghiên cứu. Vì vậy, có rất nhiều quan niệm
khác nhau về khoảng không gian tiếp giáp giữa đất và biển này. Ở mức độ khái
quát nhất, Ketchum H đã đưa ra định nghĩa như sau: “Vùng bờ biển là một dải
đất liền và không gian biển bên cạnh (bao gồm cả nước và đất dưới đáy) mà
trong đó các q trình trên lục địa cùng với việc sử dụng đất có ảnh hưởng trực
tiếp đến các quá trình và việc sử dụng đại dương, và ngược lại”. Còn theo các
nhà địa mạo Liên bang Nga, vùng bờ biển lại được chia thành 3 bộ phận: vùng
bờ biển hiện đại, vùng bờ cổ được nâng lên và vùng bờ cổ bị hạ xuống. Trong
đó, vùng bờ biển hiện đại là nơi địa hình đang chịu tác động bởi các yếu tố
động lực hiện đại của tất cả các quyển trên trái đất (thạch quyển, thủy quyển, khí
quyển, sinh quyển và quyển kỹ thuật).
Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiếp cận theo cách nhìn nhận của các nhà
địa mạo phương Tây từ đó xác định được các đối tượng chính là bờ biển, đường
bờ biển để tính tốn biến động. Ở vùng bờ biển hiện đại có rất nhiều dạng địa
hình khác nhau được thành tạo bởi các nhân tố động lực khác nhau, trong đó

10


quan trọng hơn cả là sóng và dịng chảy do sóng sinh ra, thủy triều, vai trị của
sơng. Do vậy, khi nghiên cứu xói lở bờ biển, các nhà khoa học đã chia ra:
- Bờ biển sóng chiếm ưu thế: ở mức độ chung nhất, bờ biển sóng chiếm
ưu thế là bờ biển có năng lượng sóng cao hơn so với các dòng năng lượng khác
và hầu hết đều phân bố trong các vùng bờ biển có độ lớn thủy triều nhỏ (dưới
2,0 m).
- Bờ biển thủy triều chiếm ưu thế là: những bờ biển mà ở đó thủy triều giữ
vai trò quan trọng trong việc quyết định đối với hình thái của các dạng địa hình
(kích thước, sự định hướng, đặc điểm trầm tích, ...). Trong trường hợp này, độ
lớn thủy triều đạt trên 2,0 m.
1.1.1.5. Xói lở và bồi tụ
Đường bờ biển không phải là một đường cố định mà ln ln tiến về
phía đại dương hay lùi về phía lục địa mỗi ngày một hay hai lần, theo thủy triều
lên xuống. Theo đó, xói lở bờ biển là hiện tượng thay đổi hình dạng bờ biển và
sự dịch chuyển đường bờ, là một dạng tai biến tự nhiên do kết quả của tăng mực
nước biển toàn cầu, do tác động của sóng, thủy triều, các dịng chảy gần bờ và
sự phát triển khơng hợp lí ở khu vực bờ biển.
Xói lở bãi là hiện tượng mất vật liệu trên bãi một cách thường xuyên
dưới tác động của các nhân tố cả tự nhiên lẫn con người dẫn đến thu hẹp và
hạ thấp bãi biển. Xói lở đường bờ là hiện tượng dịch chuyển đường bờ biển một
cách liên tục về phía đất liền trong một khoảng thời gian nào đó. Trong hầu hết
các trường hợp, xói lở bãi đều kèm theo xói lở đường bờ dẫn đến hạ thấp bãi và
giật lùi đường bờ. Chỉ có một số ít trường hợp xói lở bãi xảy ra nhưng khơng có
sự giật lùi đường bờ. Chẳng hạn, tại các vị trí có cơng trình bảo vệ (như tường
biển), mặc dù có sự hạ thấp của bãi theo thời gian, nhưng đường bờ tại đây vẫn
giữ nguyên vị trí. Tuy nhiên, cuối cùng, nếu xói lở bãi xảy ra liên tục, thì
cơng trình bảo vệ sẽ bị sập đổ và đường bờ sẽ bị giật lùi.

Để đánh giá mức độ xói lở có thể phân chia cường độ, tốc độ và quy mô
theo các cấp như sau:

11


Bảng 1.1: Phân chia cường độ và quy mơ xói lở
Tốc độ xói
lở(m/năm)
Yếu
0 - 2,5
Trung bình
2,5 - 5
Mạnh
5 - 10
Rất mạnh
>10
* Phân loại xói lở
Cường độ

Quy mơ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn

Chiều dài xói lở
(km)
<0,5
0,5 - 2

2-5
>5

Xói lở - bồi tụ là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục theo không
gian và thời gian. Để nhận biết khu vực nào đó xói lở hay bồi tụ phải căn cứ vào
hiện trạng đường bờ biển tiến hoặc lùi, bãi biển hạ thấp hoặc được nâng cao.
Việc đánh giá phân loại bờ biển xói lở có nhiều cách khác nhau nhưng tập trung
bởi một số cách phân loại gồm: căn cứ vào quá trình diễn biến bờ, bãi biển theo
thời gian (thời điểm, mùa, năm hoặc nhiều năm); Căn cứ vào nguyên nhân xói
lở; Căn cứ vào khu vực (vị trí) xói lở; Căn cứ vào cường độ xói lở...
Dựa trên các nghiên cứu liên quan đến xói lở ven biển, dựa vào nguyên
nhân gây xói lở có thể phân ra ba loại chủ yếu như sau: xói lở có nguyên nhân
chủ yếu do sóng (các khu vực cục bộ có địa hình dễ gây nên hiện tượng hội tụ
sóng hoặc sóng lớn xâm nhập sâu vào bờ - khơng chiếm ưu thế); Xói lở có
ngun nhân chủ yếu do dịng ven bờ (các khu vực cửa sơng ven biển có dịng
chảy mạnh áp sát bờ - khơng chiếm ưu thế); Xói lở có nguyên nhân do tổng hợp
cả hai yếu tố sóng và dòng ven bờ. Tùy theo nguyên nhân chủ đạo gây nên xói
lở để lựa chọn và bố trí giải pháp kết cấu phù hợp cho các cơng trình bảo vệ bờ
biển ở từng địa phương.
Ngồi ra, trong nghiên cứu xói lở bờ hoặc bãi biển, người ta cịn phân biệt
xói lở thường xuyên (trong thời gian lâu dài) và xói lở tạm thời (xảy ra trong
khoảng thời gian ngắn). Xói lở thường xuyên muốn nói đến xu thế mở rộng
trong khoảng thời gian vài năm (hoặc dài hơn) được gây ra bởi thiếu hụt cán cân
trầm tích hàng năm hay tốc độ di chuyển dọc bờ tăng lên. Cịn xói lở tạm
thời xảy ra trong khoảng thời gian ngắn (vài ngày) do các hiện tượng cực đoan,
như bão, triều cường.

12



* Tác động của xói lở bờ biển
Hiện nay, tình trạng xói lở bờ biển ở Việt Nam nói chung, Hải Phịng nói
riêng đang diễn biến rất phức tạp, cứ bước vào mùa mưa đường bờ biển ở một
số khu vực trong tỉnh lại tiếp tục bị xói lở nghiêm trọng gây thiệt hại trực tiếp về
tính mạng, tài sản, cơ sở hạ tầng và đất đai. Đồng thời gây ra các tai biến ven bờ
khác làm suy thối mơi trường sinh thái như ngập lụt, nhiễm mặn, nhiễm bẩn và
mất môi trường sống của các loại sinh vật; Kinh tế - xã hội phát triển kém bền
vững cũng như hiệu quả đầu tư thấp, hạn chế khả năng đầu tư lớn và dài hạn, di
dân và tâm lí khơng ổn định trong đời sống, sản xuất.
Khoảng 10 năm trở lại đây, đường bờ biển bị xói lở thường xuyên, diễn ra
nghiêm trọng khiến nhiều bãi tắm, nhiều diện tích rừng phịng hộ bị xóa sổ.
Nhiều năm gần đây, tình trạng sóng biển tác động sâu vào đất liền gây xói lở
ngày càng nghiêm trọng khiến cho các bãi biển du lịch của thành phố bị biến
dạng, nhiều bãi biển đẹp đã và đang đứng trước nguy cơ mất dần trên bản đồ du
lịch Việt Nam.
Đồng thời, các khu dân cư đang bị biển lấn sâu. Người dân đang hết sức
lo lắng trước tình trạng đất ven biển bị mất dần. Chỉ trong vịng 5 năm (20122017), nhiều vị trí ở đây bị xói lở sâu vào khoảng 50m. Theo nhiều người dân
địa phương, nhiều năm trước, rừng thông nằm sát mép bờ biển giúp chắn sóng
và gió. Tuy nhiên gần đây, khu vực này đã bị sóng biển đánh mất, đất bị cuốn
trôi cộng với việc người dân chặt cây khiến cho tác động của xói lở bờ biển ngày
càng nghiêm trọng hơn.
1.1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu biến đổi bờ biển trên thế giới và
Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước:
Nghiên cứu bảo vệ bờ biển và sử dụng hợp lý lãnh thổ vùng ven biển đã
được hầu hết các nước trên Thế giới quan tâm. Ở các nước phát triển đã chủ
động phòng tránh xói lở, bồi tụ bờ biển cửa sơng, quy hoạch sử sụng hợp lý dải
ven biển cửa sông, đã xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
phòng chống hữu hiệu; người ta đã dự báo tương đối chính xác diễn biến động
13



lực vùng cửa sơng, bờ biển và hiện tượng xói lở, bồi tụ. Ở các nước đang phát
triển vấn đề ổn định cửa sơng, bảo vệ bờ, trị thuỷ lịng sơng, thốt lũ cửa sơng
được đặt lên hàng đầu, song do tài liệu điều tra cơ bản còn thiếu nên cịn bị động
trước thiên tai xói lở, bồi tụ và biện pháp ứng phó chủ yếu là làm kè mỏ hàn và
di dời dân cư.
Các cơng trình nghiên cứu về quản lý bảo vệ bờ biển cửa sông được xuất
bản trên các tạp chí định kỳ như: Jourual of coastal research (CERF - Mỹ),
Natural disaster (Nhật), Proceeding của các hội thảo, Coastal Enginearing (Mỹ),
Bordomer (Pháp). Trong nhiều chương trình, dự án quốc tế, vấn đề động lực bờ,
xói lở, bồi tụ bờ biển, cửa sông được coi là trọng tâm như chương trình Land
Ocean Interactions in the coastal zone (LOICZ), chương trình LOICZ - nghiên
cứu tương tác giữa đại dương và lục địa ở dải ven biển, chương trình đối sánh
địa chất Quốc tế (IGCP) ở khu vực (WESTPAC), chương trình APN... Hiện nay
các nước Đơng Nam Á đang phối hợp xây dựng mạng lưới quan trắc và từng
bước triển khai dự án EA LOICZ trong đó q trình xói lở - bồi tụ bờ biển và
quản lý tổng hợp đới bờ và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường là một
trong các nội dung ưu tiên. Ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, Anh, Liên
Xô (cũ), Pháp, Hà Lan, Bungari, Nhật,... đã khá thành công trong việc sử dụng
các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ bờ biển, cửa sơng, chống xói lở và bồi tụ, khai
thác sử dụng hợp lý lãnh thổ bờ biển, cửa sơng.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Vùng ven biển và cửa sông thường là nơi tập trung các khu dân cư lớn,
các trung tâm kinh tế, văn hố, chính trị rất quan trọng, nhưng đây cũng là nơi
thường xuyên chịu tác động xấu do các tai biến thiên nhiên gây ra như xói lở bờ
biển, bồi lấp luồng lạch cửa sơng, biến đổi lịng dẫn,... tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên môi trường, tài sản của nhân dân và nhà nước. Bên cạnh những thay đổi
dài hạn do kiến tạo địa chất, ảnh hưởng của khí hậu nóng lên trên tồn cầu, băng
tan đã làm cho mực nước biển mỗi năm một tăng lên cùng với các yếu tố ảnh

hưởng của sóng, gió, thủy triều, dịng chảy,… hoặc những thay đổi ngắn hạn
như bão, ATNĐ thì hoạt động của con người cũng tác động rất lớn đến sự thay
đổi các quá trình ven bờ.

14


Q trình xói lở bờ biển là dạng thiên tai nặng nề xảy ra ở cả 3 miền, diễn
biến hết sức phức tạp, gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản để lại hậu quả lâu
dài về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Nhận thức rõ tính bức xúc và tầm
quan trọng của vấn đề xói lở bờ biển, Nhà nước và một số bộ, ngành, địa
phương đã cho triển khai một loạt các chương trình đề tài, dự án nhằm điều tra,
nghiên cứu các quá trình động lực vận chuyển bùn cát; xác định nguyên nhân,
dự báo hiện tượng và xu thế diễn biến xói lở bờ biển; theo dõi diễn biến đường
bờ ở các vùng trọng điểm; xây dựng các luận cứ khoa học cho các giải pháp
phịng chống khắc phục.
Có thể phân tích những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề còn
tồn tại cần nghiên cứu tiếp như sau:
Nghiên cứu bờ biển một cách có kế hoạch và quy mô bắt đầu từ thập kỷ
60 của thế kỷ trước với sự ra đời của các viện nghiên cứu, trường đại học và
trung tâm nghiên cứu có các chuyên ngành về hải dương học, cơng trình biển, có
thể kể đến như Viện Địa lý, Viện Cơ học, Viện Hải dương học, Viện Địa chất,
Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam, Viện
Khí tượng, Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu, Tổng Cơng ty Tư vấn Thiết kế giao
thông (TEDI), Tổng Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cảng và Kỹ thuật Biển
PORTCOAST, Tổng Công ty Tư vấn Hàng hải, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Thuỷ lợi, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội,... đưa khoa học này phát triển
mạnh và đang dần theo kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với
nhiều nhà khoa học đầu ngành, đã có những đóng góp tích cực trong việc nghiên

cứu động lực biển, cửa sông như: Nguyễn Ngọc Thụy, Nguyễn Văn Cư, Phạm
Văn Ninh, Hoàng Xuân Nhuận, Lê Đức Tố, Đinh Văn Ưu, ... những nghiên cứu
về cơng trình chỉnh trị cửa sơng, bảo vệ bờ biển của các nhà khoa học như:
Lương Phương Hậu, Hoàng Xn Lượng, Phạm Khắc Hùng,... Đã có nhiều cơng
trình thuộc chương trình biển, các đề tài khoa học cơng nghệ độc lập cấp Nhà
nước, đề tài cấp Bộ, đề tài của các địa phương và các ngành đã được thực hiện,
chủ yếu đi sâu nghiên cứu các vấn đề như nghiên cứu cơ bản, thoát lũ, giao
15


thơng thuỷ, quai đê lấn biển và phịng chống xói lở bờ biển, quản lý đới bờ...
Các kết quả nghiên cứu đã đạt được những thành tựu nhất định như xác định chế
độ thủy động lực, mô phỏng vận chuyển bùn cát, dự báo diễn biến vùng bờ biển
lân cận sau khi có cơng trình,... Tuy Nhiên, khó khăn lớn nhất để các thành quả
được hồn chỉnh hơn chính là số liệu, tài liệu cơ bản vừa thiếu, vừa không đồng
bộ. Thêm vào đó, cơng cụ phục vụ cơng tác nghiên cứu còn chưa đủ mạnh, nhất
là việc đầu tư trang thiết bị cho thí nghiệm quá ít và chậm trễ, vì thế đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng nghiên cứu.
Để xây dựng cơng trình bảo vệ bờ biển, chính trị cửa sơng, nhiều nước
trên thế giới đã cho thí nghiệm trên mơ hình vật lý để xác định tối ưu vị trí, quy
mơ, kích thước cơng trình sau đó mới tiến hành thiết kế, thi cơng xây dựng. Việc
điều tra nghiên cứu các vùng ven biển ở nước ta phục vụ cho sản xuất và chiến
đấu được chú ý quan tâm từ lâu. Đáng chú ý nhất là các đợt điều tra khảo sát
phối hợp Việt - Trung ở Vịnh Bắc Bộ (1959 - 1961), đợt khảo sát hỗn hợp Việt Xơ nhằm mở rộng cảng Hải Phịng (1960 - 1963), nghiên cứu đặc trưng khí
tượng - hải dương vùng ven biển từ Thuận An đến Kiên Giang (1960 - 1974),
nghiên cứu phịng chống xói lở bờ biển Hải Hậu, Cảnh Dương, Gị Cơng (1990 1995), ngun nhân và giải pháp phòng chống sa bồi luồng tàu vùng cảng Hải
Phòng (1993 - 1996), nghiên cứu chỉnh trị luồng tàu biển khu vực sông Cấm cửa Nam Triệu (1994 - 1999),... Một số đề tài liên quan đến xói lở bờ biển và
cửa sơng trong đó có vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá: Đề tài cấp nhà nước
KHCN 06.10, “Cơ sở khoa học và các đặc trưng kỹ thuật đới bờ phục vụ xây
dựng cơng trình ven bờ”, (1996-2000). Đề tài này đã tập trung tính tốn các điều

kiện biên phục vụ thiết kế xây dựng cơng trình ven bờ Việt Nam (mực nước,
sóng…); Đề tài cấp nhà nước KHCN 06.08:“Nghiên cứu quy luật và dự đốn xu
thế xói bồi vùng ven biển”, (1996 - 2000), nghiên cứu này tập trung giải quyết
vấn đề xói lở khu vực ven biển Trung Trung Bộ. Từ năm 1999 - 2000, Nhà nước
đã cho triển khai dự án: “Nghiên cứu, dự báo phòng chống sạt lở bờ biển Việt
Nam” được chia thành 3 đề tài gồm: đề tài KHCN - 5A (miền Bắc) do Viện Tài
ngun và Mơi trường biển chủ trì; đề tài KHCN - 5B (miền Trung) do Viện Địa
16


lý chủ trì và đề tài KHCN – 5C (miền Nam) do Viện Hải dương học chủ trì thực
hiện. Các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về diễn biến hình thái vùng cửa sơng,
bờ biển của Việt Nam; Dự án hải dương học ven bờ thuộc Chương trình JSPS
giữa Nhật Bản và 5 nước Đông Nam Á (Viện Tài ngun và Mơi trường biển là
điều phối viên phía Việt Nam 2003 - 2008)... Các nghiên cứu này với mục đích
là đánh giá tổng hợp hiện trạng xói lở bờ biển Việt Nam; Xác định nguyên nhân,
tìm ra quy luật và dự báo, cảnh báo tai biến xói lở, bờ biển cửa sông ở một số
đoạn bờ xung yếu; Đề xuất các giải pháp khoa học kỹ thuật xử lý, ứng cứu,
phịng tránh thích hợp.
Đề tài cấp Nhà nước KT 03-14: “Hiện trạng nguyên nhân gây xói lở bờ
biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp Khoa học Kĩ thuật bảo vệ và khai thác
vùng đất ven biển”, thực hiện từ năm 1991 – 1995. Nghiên cứu này tập trung
nghiên cứu hiện trạng xói lở chung cho tồn dải ven biển Việt Nam, trong đó
có trọng điểm Hải Hậu (Nam Định). Đối với khu vực này, đề tài đã đưa tiến bộ
khoa học vào tính tốn, xây dựng các biện pháp cơng trình bảo vệ vùng bờ biển
Hải Hậu. Do nghiên cứu này tập trung nghiên cứu hiện trạng xói lở chung cho
toàn dải ven biển Việt Nam nên kết quả còn bị hạn chế trong thống kê hiện trạng
và đưa ra một số giải pháp kỹ thuật nhằm ổn định bảo vệ bờ biển Hải Hậu.
Đề tài cấp Nhà nước KC.09.05: “Dự báo hiện tượng xói lở, bồi tụ bờ
biển, cửa sơng và các giải pháp phịng tránh” chủ nhiệm Phạm Huy Tiến, Viện

Địa lý chủ trì thực hiện từ năm 2003-2005. Đề tài đã giới thiệu cấu trúc bờ biển,
cửa sông Việt Nam và các phương pháp nghiên cứu xói lở - bồi tụ. Đánh giá
hiện trạng và ngun nhân xói lở, bồi tụ bờ biển cửa sơng Việt Nam. Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình xói lở - bồi tụ bờ biển cửa sơng Việt Nam.
Dự báo xu thế xói lở - bồi tụ một số khu vực trọng điểm bờ biển, cửa sông và đề
xuất giải pháp khoa học phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại do loại thiên tai này
gây ra.
Đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ổn định các cửa
sông ven biển miền Trung”mã số KC-08.07/06-10 do Trường Đại học Thủy lợi
chủ trì thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010 với các mục tiêu chính là: xác định
17


nguyên nhân và quy luật diễn biến (xói lở, bồi tụ, dịch chuyển) các cửa sông ven
biển miền Trung; Đề xuất các giải pháp thích ứng ổn định các cửa sông: cửa Tư
Hiền (Thừa Thiên - Huế); cửa Mỹ Á (Quảng Ngãi); cửa Đà Rằng (Phú Yên)
nhằm phát triển KT-XH, an toàn cho ngư dân và tàu thuyền tránh bão; Phục vụ
các cơ quan quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu để lập các dự án đầu tư chỉnh
trị cửa sơng có căn cứ khoa học và kinh tế.
1.1.3. Giới thiệu chung về vùng nghiên cứu
1.1.3.1. Vị trí:
Hải Phịng là một thành phố ven biển: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh;
Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương; Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình; Phía Đơng giáp
Vịnh Bắc Bộ thuộc Biển Đông.
Cách huyện đảo Bạch Long Vĩ khoảng 70 km. Thành phố cách thủ đơ Hà
Nội 120 km về phía Đơng Đông Bắc.
1.1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên dải ven biển Hải Phòng
a. Đặc điểm địa chất:
Theo các tài liệu địa chất, địa mạo, lịch sử phát triển địa hình khu vực
nghiên cứu thuộc loại bờ biển vũng vịnh, cửa sơng dạng hình phễu (estuary),

nằm ở vùng chuyển tiếp giữa vùng núi uốn nếp khối tảng Quảng Ninh có kiến
trúc Caledonit phía Đơng Bắc và trũng Kainozoi Hà Nội phía Tây Nam. Đề tài
đã phân tích đặc điểm đá gốc Đệ tứ và trầm tích Đệ tứ khu vực nghiên cứu.
Trên bình đồ kiến trúc, khu vực nghiên cứu có các đới nâng, hạ chính như
sau:
- Đới nâng tương đối mạnh: ở khu vực Thuỷ Nguyên - Quảng Yên, Kiến An
- Đồ Sơn và Cát Bà. Biên độ nâng của đới này trong Plioxen đến Đệ tứ là 100 250m, trong Pleixtoxen muộn là 10 - 25m, trong Holoxen là 5 - 6m.
- Đới nâng điều hoà: là các dải hẹp nằm ở phía Tây Cát Bà, Nam Hồng
Tân, Nam Thuỷ Nguyên, Đông Bắc Kiến An - Đồ Sơn. Bề dày trầm tích Đệ tứ
tại đây khơng lớn, thường đạt 20 - 30 m.

18


×