Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại vườn quốc gia bến en, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 86 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ
kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2015
Người cam đoan

Dương Thị Tuyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập tại khoa Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn một số loài
thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa". Trong q
trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo tham
gia giảng dạy khóa học này. Nhân dịp này tơi xin chân thành cám ơn về sự
giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn TS. Lê Viết Lâm đã trực tiếp hướng dẫn và tận
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ khoa học tại Phòng Khoa học và
Hợp tác quốc tế Vườn Quốc gia Bến En, cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp và bạn
bè đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.


Mặc dù đã rất cố gắng trong khi thực hiện luận văn nhưng do kiến thức
có hạn, điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo cịn hạn chế nên chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ
sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn
thiện hơn.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Người thực hiện

Dương Thị Tuyết


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu thực vật ................................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam..................................................................................... 4
1.1.3. Tại các vùng và khu vực nghiên cứu ................................................ 5
1.2. Tổng quan về nghiên cứu bảo tồn thực vật ................................................ 7

1.2.1. Trên thế giới: ..................................................................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 8
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về thực vật ở Vườn quốc gia Bến En. ............ 14
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu tương ứng với từng nội dung .......................... 20
2.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu ............................................ 20
2.4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa .......................... 20


iv

CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI Ở KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 27
3.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................. 28
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................ 28
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng ................................................................... 30
3.1.5. Tài nguyên rừng và đất rừng ........................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 36
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
4.1. Thành phần loài thực vật quý hiếm tại VQG Bến En, Thanh Hóa.............. 38

4.1.1 Số lượng các lồi cây quý hiếm ....................................................... 38
4.1.2 Phân bố các loài cây quý hiếm......................................................... 49
4.2. Hiện trạng bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở VQG Bến En. ............... 15
4.2.1. Công tác quản lý, bảo vệ ................................................................. 15
4.2.2. Công tác nghiên cứu bảo tồn . ........................................................ 16
4.3. Đặc điểm sinh vật học một số lồi thực vật có giá trị kinh tế và bảo tồn
cao tại khu vực nghiên cứu. ........................................................................ 51
4.3.1. Diễn biến vật hậu. ............................................................................ 51
4.3.2 Phân bố tự nhiên của 04 loài nghiên cứu tại VQG Bến En ............. 57
4.3.3. Tổ thành cây bạn của các loài nghiên cứu. ..................................... 59
4.3.4. Tổ thành loài cây tái sinh. ............................................................... 63
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật quý
hiếm tại Vườn quốc gia Bến En. ................................................................. 65
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................ 67
5.1. Kết luận .................................................................................................... 67
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:


Biểu điều tra các cây theo tuyến

22

Bảng 2.2:

Biểu điều tra cây tái sinh tự nhiên theo tuyến

23

Bảng 2.3:

Điều tra nhóm lồi cây đi kèm

23

Bảng 2.4:

Danh lục các loài thực vật nguy cấp quý hiếm

25

Bảng 3.1:

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm ( 0C)

29

Bảng 3.2:


Lượng mưa trung bình hàng tháng và năm

29

Bảng 3.3:

Các kiểu thảm thực vật VQG Bến En

32

Bảng 3.4:

Phân bố của các taxon trong Hệ thực vật

34

Thành phần các loài thực vật quí hiếm tại VQG Bến En
Bảng 4.1.

và mức độ nguy cấp

39

Bảng 4.2:

Tổng hợp vật hậu 04 loài nghiên cứu sau 1 năm theo dõi

52


Kết quả nghiên cứu phân bố tự nhiên của 04 loài tại
Bảng 4.3.

VQG Bến En

57

Biểu 4.4:

Tổ thành cây bạn của loài Đinh hương

59

Bảng 4.5.

Tổ thành cây bạn của Giổi ăn quả

60

Bảng 4.6:

Tổ thành cây bạn của Lim xanh

61

Bảng 4.7:

Tổ thành cây bạn của Sao lá to

62


Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh của các loài
Bảng 4.8:

nghiên cứu

64


vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu
Hình 3.2:
Hình 4.1.
Hình 4.2.
Hình 4.3.
Hình 4.4.
Hình 4.5.
Hình 4.6.
Hình 4.7:
Hình 4.8:
Hình 4.9:
Hình 4.10:

Tên hình
Bản đồ hiện trạng rừng VQG Bến En
Bản đồ các tuyến điều tra thực vật quý hiếm tại Vườn
quốc gia Bến En
Bản đồ khu vực phân bố của Đinh hương, Chò chỉ, Sao

lá to và Giổi ăn quả tại Vườn quốc gia Bến En
Giổi ăn quả tại Vườn quốc gia Bến En
Lim xanh tại Vườn quốc gia Bến En
Đinh hương tại Vườn quốc gia Bến En
Sao lá to tại Vườn quốc gia Bến En
Sinh cảnh rừng có Đinh hương phân bố
Sinh cảnh rừng có Giổi ăn quả phân bố
Sinh cảnh rừng có Lim xanh phân bố
Sinh cảnh rừng có Sao lá to phân bố

Trang
33
38
50
53
54
55
56
60
61
62
63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên to lớn và vô cùng quý giá của đất nước, là môi
trường sống của các loài sinh vật, là nguồn sống của nhân dân các dân tộc
Việt Nam. Theo nhà nghiên cứu Pháp P.Maurand (1943), năm 1943 diện tích

có rừng ở nước ta chiếm là 43% (13,5 triệu ha) nhưng đến nay chỉ còn 28%.
Ước tính có khoảng trên dưới 100.000 ha rừng mất đi mỗi năm. Nước ta nằm
ở vùng nhiệt đới gió mùa được thiên nhiên ưu đãi về đa dạng sinh học, đa
dạng gen, đa dạng loài. Theo kết quả thống kê cho thấy, thực vật có khoảng
12.000 lồi có mạch, thuộc 224 chi, 378 họ và 7 ngành, 275 loài thú, 800 lồi
chim, 180 lồi bị sát, 80 lồi lưỡng cư, 2470 lồi cá và 5500 lồi cơn trùng,
trong đó có khoảng 40% số lồi thực vật thuộc loại đặc hữu khơng tìm thấy
nơi nào khác ngồi Việt Nam (Thin 2000). Tuy nhiên, nhiều lồi đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng đặc biệt là các lồi cây đặc hữu q hiếm có giá trị
kinh tế cao. Nguyên nhân của các biểu hiện trên là sự can thiệp vô ý thức của
con người, sự chặt phá rừng bừa bãi, đốt rừng làm rẫy đã dẫn đến những tác
hại vô cùng to lớn đến hệ sinh thái rừng, đến cuộc sống của các loài động thực
vật. Mặt khác do chiến tranh, tăng dân số quá nhanh cũng là nguyên nhân làm
cho nguồn tài ngun rừng dần cạn kiệt.
Đứng trước tình hình đó, Nhà nước đã sớm nhận thức được những giá trị
to lớn của đa dạng sinh học đối với sự phát triển hiện tại và tương lai của đất
nước và của cả lồi người nên đã có những chính sách, chiến lược nhằm bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng. Biểu hiện cụ thể của sự quan tâm đó là sự ra
đời của hệ thống các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, xây dựng các
chương trình hành động nhằm bảo tồn các hệ sinh thái, bảo tồn các lồi có
nguy cơ tuyệt chủng.
Vườn Quốc Gia Bến En thành lập năm 1992 với nhiệm vụ chính là bảo
tồn thiên nhiên, bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm. Theo kết quả điều


2

tra cơ bản của khu hệ thực vật Vườn Quốc Gia Bến En (1997 – 2000), điều tra
bổ sung năm 2012-2013 đã phát hiện được 1.417 loài thực vật bậc cao, trong
đó có nhiều lồi thực vật q hiếm như: Lim xanh, Đinh hương, Chò chỉ, Sao

lá to, Giổi ăn quả, Trai lý... Tuy nhiên, kết quả điều tra cơ bản chỉ mới đưa ra
danh lục các loài thực vật quý hiếm. Để xác định khu vực phân bố, số lượng
và thực trạng của các lồi q hiếm cần có những chương trình điều tra
chuyên đề, nghiên cứu chuyên sâu.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác quản lí bảo vệ rừng
nhưng do áp lực của người dân vùng đệm vào tài nguyên rừng đã và đang làm
ảnh hưởng đến tài nguyên thực vật rừng của Vườn Quốc Gia Bến En, đặc biệt
là các loài quý hiếm, lồi có giá trị kinh tế cao. Để bảo vệ tốt các loài này và
phát triển số lượng của chúng đáp ứng được các yêu cầu bảo tồn nguồn gen
cây rừng thì việc bảo tồn và phát triển các loài cây quý hiếm ở Vườn Quốc
Gia Bến En là vô cùng cần thiết và quan trọng nhằm khôi phục lại những lồi
cây có nguy cơ bị đe dọa, phục vụ lâu dài cho cơng tác giống cây trồng, góp
phần vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên, môi trường
ở Vườn Quốc Gia Bến En và những vùng tương tự.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài
"Nghiên cứu Bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại Vườn Quốc Gia
Bến En, tỉnh Thanh Hóa", với mong muốn góp phần bảo tồn tài nguyên đa
dạng sinh học của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và ở Việt Nam nói chung.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu thực vật
1.1.1. Trên thế giới
Những cơng trình nghiên cứu đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập cổ đại (cách đây
hơn 3.000 năm TCN) và Trung Quốc cổ đại (2.200 năm TCN) sau đó là ở Hy
Lạp, La Mã cổ đại cũng lần lượt xuất hiện hàng loạt các tác phẩm về thực vật.
Théophrastus (371 - 286 TCN) là người đầu tiên đề xướng ra phương

pháp phân loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong cấu tạo cơ
thể thực vật. Trong hai tác phẩm "Lịch sử thực vật" (Historia Plantarum) và
"Cơ sở thực vật" Ông mơ tả được khoảng 500 lồi cây. Sau đó Plinus (79 - 24
TCN) cho ra đời cuốn "Lịch sử tự nhiên" (Historia naturalis) Ơng đã mơ tả
gần 1.000 lồi cây. Cùng thời gian này có Dioseoride (20 – 60 TCN) một thầy
thuốc của vùng Tiểu Á đã xuất bản cuốn "Dược liệu học". Ơng nêu được hơn
500 lồi cây cỏ và xếp chúng vào các họ khác nhau
Trên thế giới, tổng số lồi thực vật hiện nay có nhiều thay đổi và chưa cụ
thể, chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự đốn số
lồi thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 lồi.
Al. A. Phêđơrốp (1965) đã dự đốn trên thế giới có khoảng: 300.000 lồi
thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 lồi thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết
thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000
loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Những nghiên cứu về thành phần loài thực vật được tiến hành từ lâu trên
thế giới. Ở Liên Xơ (cũ) có nhiều cơng trình nghiên cứu của Vưsotxki (1915),
Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), ... Theo các tác giả thì mỗi
vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng khác biểu thị bởi thành
phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của chúng. Vì vậy, việc
nghiên cứu thành phần lồi, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong
phân loại các loại hình thảm thực vật.


4

1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là nước có đa dạng sinh học cao, là một trong 10 trung tâm
đa dạng sinh học quan trọng của thế giới và được thể hiện qua sự phong phú
của nguồn gen, số lượng loài, các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái và vùng địa
lý sinh học.

Ở nước ta, trong Thực vật chí đại cương Đông Dương và các tập tài
liệu khoa học bổ sung tiếp theo đã mơ tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với
7.000 lồi thực vật bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật
dự đoán con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài.
Phan Kế Lộc (1998) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5.609 lồi thuộc 1.660 chi và 240 họ.
Thái Văn Trừng (1978) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 lồi
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi, 289 họ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1992) trong cơng trình “Cây cỏ Việt Nam” đã
thống kê được số loài của hệ thực vật Việt Nam đạt 10.500 lồi gần trùng với
số lượng 12.000 lồi theo dự đốn của nhiều nhà thực vật học.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc
gia Tam Đảo với 2.000 lồi, trong đó có 904 lồi cây có ích thuộc 478 chi,
213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các lồi này được xếp
thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu
Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425
loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng.
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có
nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây
bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta
(họ Cà phê – Rubiaceae); chi Tabernaemontana (họ Trúc đào –
Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem – Myrsinaceae).


5

Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các cơng trình nghiên cứu về
khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 lồi thực vật bậc thấp và
1.373 loài thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ.

Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn,
Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của
265 họ và 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) trong khi tổng kết các cơng trình về khu hệ
thực vật Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 lồi thực vật bậc thấp và 11.373 loài
thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ.
1.1.3. Tại các vùng và khu vực nghiên cứu
Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động thực vật
thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđônêxia – Malaysia.
Cùng với các yếu tố địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn đã tạo cho nơi đây trở
thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao của thế giới.
Theo ước tính Việt Nam có khoảng 15.000 lồi thực vật có mạch. Hiện nay đã
xác định tên được 11.373 loài thực vật bậc cao, 793 loài rêu và hơn 600 loài
nấm. Để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các vùng có tính đa dạng sinh
học cao, nơi phân bố các lồi q hiếm, Chính phủ Việt Nam đã cho thành lập
một hệ thống các Khu rừng đặc dụng bao gồm Vườn quốc gia, Khu dự trữ
thiên nhiên, Khu bảo tồn loài/sinh cảnh, Khu bảo vệ cảnh quan được phân bố
trên hầu khắp các vùng sinh thái, gồm 127 khu.
Nguyễn Bá Thụ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật Vườn quốc gia
Cúc Phương, Ông đã đưa ra số liệu tổng số loài thực vật bậc cao là 1.944
loài thuộc 912 chi, 219 họ, 86 bộ của 7 ngành thực vật, trong đó có 98 lồi
q hiếm. So với tổng số loài thực vật bậc cao của Việt Nam (11.374 loài
kể cả ngành Rêu), số loài thực vật bậc cao của Cúc Phương chiếm 17,27%.
Tác giả cũng đã đưa ra được sự đa dạng về các quần xã thực vật của hệ
thực vật Cúc Phương, có 19 quần xã thực vật đã được phân loại, mô tả và
lần đầu tiên được thể hiện trên bản đồ.


6


Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật thuộc dự án ICBG tại Cúc
Phương, đã bổ sung thêm 119 loài thực vật mới cho Cúc Phương (so với danh
lục năm 1997), phát hiện được 2 chi thực vật mới cho Việt Nam là Nyctocalos
thuộc họ Núc nác (Bignoniaceae) và chi Gardneria thuộc họ Mã tiền
(Loganiaceae), đặc biệt đã phát hiện một chi mới và là loài mới cho khoa học
là Vietorchis aurea Averyanov thuộc họ Lan (Orchidaceae). Phát hiện được
45 điểm đa dạng thực vật tại khu vực Cúc Phương.
Phạm Hồng Ban (2001) khi nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An, tác giả đã xác định thành
phần loài, mật độ cá thể và phổ dạng sống của thảm thực vật phục hồi sau
nương rẫy theo thời gian bỏ hoá. Theo tác giả, hệ thực vật sau nương rẫy ở
vùng đệm Pù Mát (Nghệ An) có 586 lồi thuộc 344 chi, 105 họ thực vật bậc
cao có mạch.
Averyanov và các cộng sự (2005), đã nghiên cứu hệ thực vật Pù
Luông, các tác giả đã đánh giá về đa dạng thảm thực vật và thành phần loài
với 152 họ, 477 chi, 1.109 loài.
Hoàng Thị Hạnh (2007), khi nghiên cứu đa dạng hệ thực vật bậc cao có
mạch tại vùng đệm VQG Bến En, Thanh Hóa đã xác định được 396 loài thuộc 245
chi, 93 họ của 4 ngành thục vật bậc cao có mạch là Ngành Thơng đất, ngành Dương
xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt kín.
Đỗ Ngọc Đài (2012) điều tra Đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo
tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa đã xác định được 952 loài, 517 chi và
162 họ.
Nguyễn Anh Dũng, nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch
tại xã Mơn Sơn, vùng đệm vườn quốc gia Pù Mát - Nghệ An đã xác định được
497 loài thuộc 319 chi và 110 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch là Ngành
thơng đất (8 loài), ngành dương xỉ (27 loài) và ngành Mộc lan (642 loài).


7


1.2. Tổng quan về nghiên cứu bảo tồn thực vật
1.2.1. Trên thế giới:
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các tài nguyên sinh học đã trở thành một
chiến lược chung trên toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn
việc đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học như: Công ước ĐDSH; Hiệp Hội Bảo
Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế (IUCN), Chương trình mơi trương liên hợp quốc
(UNEP), Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên (WWF), viện thài nguyên Di
truyền Quốc Tế (IPGRI), ... Nhiều hội nghị và hội thảo được tổ chức và nhiều
quốn sách mang chỉ dẩn về công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH được xuất
bản nhằm cung cấp những kiến thức rộng lớn về bảo tồn và phát triển ĐDSH
và rất nhiều công ước Quốc tế đã được nhiều Quốc gia tham gia thực hiện.
- Với nhịp điệu phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, cùng vời việc
sử dụng không hợp lý và sự quản lý yếu kếm của tài nguyên rừng, sự suy
thoái, mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại mà nguyên nhân chủ yếu là
do con người khai thác và sử dụng thiên nhiên khơng hợp lý đã làm cho nhiều
lồi đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt hoặc biến mất.
- Để bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn lồi nói riêng theo hướng
phát triển bền vững, những năm gần đây ở mỗi nước, mỗi khu vực đều tìm
tịi, thử nghiệm và lựa chon cho mình một chiến lược và chính sách quản lý
tài nguyên hợp lý, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều
kiện tự nhiên và tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi Quốc gia mà hình
thành lên một hệ thống quản lý tài nguyên khác nhau.
- Hiện nay trên thế giới đang sử dụng hai phương pháp bảo tồn ĐDSH là:
+ Bảo tồn nguyên vị (in-situ)
Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phương pháp và cơng cụ nhằm mục
đích bảo vộ các loài, các chủng, các sinh cảnh và các hệ sinh thái trong điều
kiện tự nhiên. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi.



8

Thông thường bảo tồn nguyên vị thường được thực hiện bằng cách thành lập
các khu bảo tồn và đề xuất các biên pháp quản lý phù hợp. Ngoài ra theo
chương trình phát triển Giáo dục khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc
(UNESCO) cịn có khu Di sản thế giới, và theo cơng ước RAMSAR cịn có
KBT Đất ngập nước RAMSAR. Tuy nhiên bảo tồn nguyên vị còn bao gồm
cả các công việc quản lý các động thực vật hoang dã, các nguồn TNTN ngồi
các KBT. Trong nơng nghiệp, lâm nghiệp bảo tồn nguyên vị được hiểu là bảo
tồn các loài giống, loài cây trồng và cây rừng được trồng tại vùng đồng ruộng
hoặc các rừng trồng.
+ Bảo tồn chuyển vị (ex-situ)
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các biên pháp di dờii các loài cây, con và
các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của
việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong
trường hợp: Nơi sinh sống bị suy thối hay hủy hoại khơng thể lưu giữ lâu
hơn các lồi nói trên, dùng để làm vật liệu cho công tác nghiên cứu, thực
nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng.
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các vườn thực vật, các bể nuôi thủy sản, các bộ
sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hành hạt giống, bộ sưu tập các chất
mầm, mô cấy... Do các sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật được lưu giữ
trong môi trường nhân tạo, nên chúng bị tác khỏi q trình tiến hóa tự nhiên.
Vì thế mà mối liên hệ gắn bó giữa các bảo tồn chuyển vị với bảo tồn ngun
vị rất bổ ích cho cơng tác bảo tồn và phát triển loài cũng như phát triển ĐDSH.
1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước
Việt Nam là nước có hệ thực vật rừng tự nhiên rất đa dạng và phong
phú, khoảng hơn 12000 loài thực vật nhưng nghiên cứu một cách sâu sắc và
cụ thể cho từng loài thì chưa được thực hiện đầy đủ.



9

Vấn đề bảo tồn ĐDSH được rất nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm.
Cục bảo vệ môi trường (2004) đã xuất bản tài liệu “Đa dạng sinh học và bảo
tồn” trong đó có đề cập nhiều tới sự suy thối ĐDSH và phân tích các ngun
nhân, với nhiều ngun nhân do con người gây ra như: do nơi cư trú bị phá
huỷ, rừng mưa nhiệt đới bị đe doạ huỷ diệt, nơi cư trú bị tàn phá và ô nhiễm,
khai thác quá mức và sử dụng không bền vững tài ngun ĐDSH... Đồng thời
cơng trình cũng đề cập nhiều tới công tác bảo tồn và quản lý ĐDSH, đưa ra
chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam, xác định các hành động ưu
tiên cho bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.
Những năm gần đây, nghiên cứu đặc điểm sinh vật học cơ bản các loài
thực vật bản địa quý đã được chú ý. Tập đoàn các loài cây bản địa quý được
gây trồng phổ biến phải kể đến ở Miền Bắc như: Lim xanh (Erythrophleum
fordii Oliv.), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis (Pierre) Gagnep.), Gội
(Aglaia spectabilis Jain &Bennet.), Dẻ (Lithocarpus bacgiangensis A.
Camus), Muồng (Cassia siamea Lamk.), Sấu (Dracontomelum duperreanum
Pierre), Quế (Cinnamomum cassia Presl), Hồi (Illicium verum Hook.f.), Tếch
(Tectona grandis L. f.). Còn ở Miền Nam là các loài: Dầu rái (Dipterocarpus
alatus Roxb .ex G. Don), Sao đen (Hopea odorata Roxb.), Trắc (Dalbergia
cochinchinensis Pierre), Gụ (Sindora cochinchinesis Baill.), Gõ (Afzelia
xylocarpa (Kurz) Craib), Dáng hương (Pterocarpus indicus Willd.), Kiền
kiền (Hopea pierrei Hance), Vên vên (Anisoptera cochinchinensis Pierre)...
Hiện tại một số lồi cây có giá trị đặc biệt đang được gây trồng một cách tích
cực như Trầm hương (Aquilaria crassna Pierr ex Lecomte), Giổi xanh
(Michelia mediocris Dandy), Vù hương (Cinamomum balansae Lecomte),
Trám (Canarium album), Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss)... Các hoạt
động trồng cây gây rừng đó đã và đang đóng góp phần quan trọng cho cơng
cuộc trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, nâng cao chất lượng rừng, bổ
sung và phát triển nguồn gen cây trồng quý cho sự nghiệp trồng rừng.



10

Nghiên cứu của Lê Đình Khả - Nguyễn Hồng Nghĩa (1990) về bảo tồn
nguồn gen cây rừng ở nước ta, các tác giả đã đưa ra 4 nhóm đối tượng cần
được ưu tiên bảo tồn và 2 hình thức bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn
insitu và bảo tồn exsitu. Đồng thời các tác giả cũng đã đưa ra kết quả bảo tồn
nguồn gen một số loài và kết quả xây dựng vườn thực vật.
Một số loài cây quý hiếm ở khu vực Tây Nguyên được nghiên cứu bảo
tồn như: Thủy Tùng, Thông hai lá dẹt, Thông 5 lá Đà lạt...
Bên cạnh đó, để phục vụ cho cơng tác bảo tồn, các nhà khoa học đã cố
gắng nghiên cứu các biện pháp nhân giống và gây trồng cho một số lồi đang
trong tình trạng bị đe doạ.
Lê Đình Khả, Đồn Thị Bích đã nghiên cứu nhân giống từ hom lồi
Bách xanh (Calocedrus macrolepis) tại Ba Vì cho thấy hom thu hái từ cây ở
giai đoạn gần thành thục và giai đoạn thành thục thì tỷ lệ ra rễ cao hơn ở giai
đoạn già cỗi, chất điều hòa sinh trưởng thích hợp nhất là IBA nồng độ 1,0%,
thời gian ra rễ kéo dài 4 tháng.
Huỳnh Văn Kéo, Lương Viết Hùng, Trương Văn Lung đã nghiên cứu
giâm hom loài Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) đã sử dụng IBA với các
nồng độ khác nhau làm chất điều hòa sinh trưởng cho thấy với lồi Hồng đàn
giả có khả năng nhân giống bằng hom và tỷ lệ ra rễ của hom thu hái từ cây
trưởng thành thấp hơn cây non.
Các hoạt động nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở một số
Vườn quốc gia:
- Đề tài “Bảo tồn và phát triển 10 loài thực vật quý ở Vườn quốc gia Cúc
Phương” gồm các loài: Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte), Mun
(Diospyros mun Lecomte), Kim giao (Nageia fleuryi Hickel de Laubenfels), Trai
lý (Garcinia fragraeoides A. chev), Trương vân (Toona surenei Moore), Đăng

(Tetrameles nudiflora R.Br), Chò xanh (Terminalia myriocarpa Heurck et


11

Mueil.), Chè đắng (Ilex kaushue S.Y. HU), Trường (Pavieasia annamensis
Pierre), Sâng (Pom etia pinnata J.et G.Forst). Đề tài đang nghiên cứu và đưa ra
quy trình tạo giống, kỹ thuật trồng rừng cho 10 loài.
- Năm 1991 - 2002, Vườn quốc gia Ba vì đã nghiên cứu bảo tồn các
lồi thực vật quý hiếm: Bách xanh (Calocedus macrolepis), Phỉ ba mũi
(Cephalotaxus manii), Thông tre (Pardocarpus nerifolius) và Vàng tâm
(Manglietia fordiana). Đề tài đã nghiên cứu điều tra khảo sát, đánh giá mức
độ đe dọa trên cơ sở đó đã hỗ trợ cho việc bảo vệ hoặc lên phương án đưa ra
giải pháp bảo tồn cho các loài nghiên cứu.
- Vườn quốc gia Bạch Mã, trong khuôn khổ các đề tài nghiên cứu bảo
tồn nguồn gen đã nghiên cứu và bảo tồn một số lồi cây q hiếm có nguy cơ
bị tuyệt chủng như: Hoàng đàn giả (Dacrydyum elatum (Roxb) Wallich ex
Hooker), Hồi hoa nhỏ (Illicium parvifolium Merr)....
* Nghiên cứu về loài Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv)
Theo Lê Mộng Chân, Nguyễn Thị Huyên, trong "Thực vật
rừng"(2000), Lim xanh thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae), là cây gỗ lớn, cao
trên 30m, đường kính có thể tới 120 cm, thân thẳng trịn, gốc có bạnh nhỏ.
Cây mọc chậm, tốc độ thay đổi theo từng giai đoạn và vùng phân bố. Tăng
trưởng trung bình 10 năm đầu 0,5 - 0,7 m về chiều cao và 0,5 - 0,7 cm về
đường kính trong một năm, sau đó có thể mọc nhanh hơn. Mùa hoa tháng 3 5, quả chín tháng 10 - 11. Cây ưa sáng nhưng khi cịn nhỏ chịu bóng.
Lim xanh được dùng trong các cơng trình xây dựng lớn, làm nhà, đóng
tàu, làm nhà, đóng tà vẹt. Thân lim có nhiệt lượng cao, vỏ lim có chất chất
dùng để nhuộm.
Lim xanh phân bố tập trung ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ
An. Vườn quốc gia Bến En là một trong những nơi phân bố tập trung của

loài Lim xanh.


12

Tác giả Phùng Ngọc Lan (1991), khi nghiên cứu một số đặc tính sinh
thái của Lim xanh tái sinh dưới một tuổi đã đi đến kết luận: “Trong những
năm đầu Lim xanh thiên về chịu bóng, khi độ khép tán càng thưa thì số lá
biến động càng nhiều, lá to hơn, mượt hơn, tỉ lệ sống cao hơn”.
* Nghiên cứu về loài Sao hải nam (Hohpea hainanensis Merr. Et Chun)
Năm 2007, Sách đỏ Việt Nam có mơ tả lồi như: Sao hải nam thuộc
họ Dầu (Dipterocarpaceae). Cây thường xanh, cao đến 25m, đường kính
thân 0,5 - 0,6 m; vỏ màu nâu thẫm. Mùa hoa tháng 8 - 9, mùa quả tháng 2
- 3 năm sau. Tái sinh bằng hạt, phân hạng EN.
Gỗ Sao Hải nam cứng có ánh bóng, sau khi khơ ít nẻ và khơng biến
dạng, khó mục, màu tươi đẹp. Gỗ dùng đóng tàu thuyền, làm nhà…
Sao hải nam có vùng phân bố hẹp, phân bố ở Thanh Hoá (Như
Xuân), Nghệ An (Nghĩa Đàn, Quỳ hợp).
* Nghiên cứu về lồi Chị chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie)
Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên trong cuốn "Thực Vật Rừng", 2000 kết
luận cây Chị Chỉ có tên khoa học Parashorea chinensis Wang Hsie thuộc chi
Chò Chỉ (Prashorea) trong họ Dầu. Trong sách tác giả đã mô tả khá đầy đủ tới
đặc điểm hình thái cũng như sinh vật học của lồi: Cây gỗ lớn, thân hình trụ
thẳng cao 30 - 40 m, đường kính 60 - 80 cm hay cao hơn. Gốc có bạnh nhỏ,
vỏ ngồi xám hay nâu nhạt, hơi nứt dọc. Cây mọc ở rừng nhiệt đới thường
xanh, ở độ cao 100 - 900 m. thường mọc cùng các lồi Táu muối, Sâng, Sấu...
nhưng Chị chỉ ln ln là loài cây thuộc tầng vượt tán của rừng.
Cây phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở Việt Nam gặp ở
các tỉnh Quảng Bình trở ra. Tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai,
Hồ Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh.

Cây gỗ lớn, gỗ khá nặng, rất cứng, tỷ trọng 0,65 - 0,8. Dùng trong xây
dựng các cơng trình lớn, nhà cửa, đóng tàu thuyền.


13

Theo Phạm Hoàng Hộ, trong "Cây cỏ Việt Nam" (1999), Chò chỉ
(Parashorea chinensis Wang Hsie) là cây gỗ lớn, cao 40 -60 m, đường kính
lớn hơn 1,5 m. Nhánh có lơng hình sao. Phiến lá trịn dài thon, khơng lơng, có
lơng hình sao rải rác mặt dưới.
Trong ''Sách đỏ Việt Nam'' của Bộ Khoa học và cơng nghệ (2007),
Chị chỉ mọc rải rác trong rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, cùng
với

các

lồi:

Gội

(Alglaia

gagantea),

Sấu

(Dracontomelum

duperreanum)…ít khi mọc thành đám nhỏ thuần lồi. Tái sinh tốt ở ven
suối hay nơi có độ tàn che thấp. Cây con bị chết dưới tán rừng quá rậm.

Gỗ Chò chỉ vàng nhạt hay hơi hồng, rất bền, chịu nước, chịu chôn
vùi, dùng làm cột nhà, để xây dựng và đóng đồ đạc.
Ngồi những nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn cho các lồi cây có
nguy cơ bị đe dọa thì hàng loạt các Chính sách có liên quan đến công tác bảo
tồn cũng đã được Nhà nước công bố thông qua các Bộ luật, Nghị định, Quyết
định,... như Luật bảo vệ và phát triển rừng, Chiến lược quản lý hệ thống khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam và đặc biệt nhất là Nghị định số 32/2006/NĐCP của Chính phủ ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Trong Nghị định này có cơng bố danh sách các
lồi động, thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại, trong đó có 7 lồi Thơng trên tổng số 15 lồi thực vật, chiếm tới 46,67%,
đó là các loài: Hoàng đàn, Bách đài loan, Bách vàng, Vân sam phan xi păng,
Thơng pà cị, Thơng đỏ nam và Thơng nước. Nhóm hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại có 9 lồi Thơng trong tổng số 37 lồi thực vật,
chiếm 24,32%, đó là các lồi: Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi), Bách xanh, Bách xanh
đá, Pơ mu, Du sam, Thông đà lạt - Thông 5 lá, Thông hai lá dẹt, Thông đỏ bắc
và Sa mô ̣c dầu.


14

1.3. Các cơng trình nghiên cứu về thực vật và hiện trạng bảo tồn các
loài thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia Bến En.
1.31. Một số cơng trình nghiên cứu, điều tra cơ bản.
Vườn quốc gia Bến En từ khi thành lập đến nay đã có một số cơng trình
nghiên cứu, điều tra cơ bản về khu hệ thực vật như:
Năm 1991, để làm cơ sở cho việc lập luận chứng kinh tế kỹ thuật xây
dựng Vườn quốc gia, Lê Mộng Chân và một số cộng sự đã nghiên cứu hệ
thực vật Bến En trên diện tích 16.634 ha và đã phát hiện 462 loài thuộc 4
ngành thực vật bậc cao.
Đến năm 1995, Nguyễn Hữu Hiến và một số tác giả Viện điều tra quy

hoạch rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành nghiên cứu
bổ sung hệ thực vật Bến En làm cơ sở lập dự án xây dựng Vườn quốc gia Bến
En mở rộng với diện tích 38.153 ha. Kết quả của đợt điều tra này là bảng danh
lục thực vật Bến En gồm 134 họ, 412 chi, 597 loài và dưới loài thuộc 4 ngành
thực vật bậc cao là ngành Dương xỉ (Polipodiphyta), ngành Thông đất
(Lycopodiophyta), ngành Hạt trần (Pinophyta) và ngành Hạt kín
(Magnoliaphyta).
Năm 1996, Lê Vũ Khơi, Nguyễn Hữu Hiến đã tiến hành nghiên cứu
đặc tính đa dạng sinh học hệ sinh thái Vườn quốc gia Bến En (đề tài B95 - 04
- 05). Các tác giả đã đi sâu phân tích đặc điểm đa dạng sinh học của hệ thực
vật Bến En về cấu trúc tổ thành loài, về tài nguyên thực vật và các quần xã
thực vật.
Năm 1997, trong chương trình nghiên cứu về rừng của tổ chức Frontier
- Việt Nam đã tiến hành điều tra đa dạng sinh vật tại Vườn quốc gia Bến En.
Trên cơ sở bảng danh lục thực vật Bến En năm 1995, các tác giả đã điều tra
bổ sung và đưa vào bảng danh lục mới gồm 748 loài, bổ sung thêm 151 loài
thực vật bậc cao so với lần điều tra năm 1995.


15

Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Sâm, (Đa dạng thực vật VQG
Bến En, 2008) hệ thực vật VGQ Bến En được ghi nhận có 1.389 lồi của 6
ngành thực vật thực vật bậc cao (có mạch) thuộc 902 chi, 196 họ. Trong đó 29
lồi có trong danh lục đỏ IUCN 2007, 42 lồi có tên trong sách đỏ Việt Nam
năm 2007.
Cơng trình nghiên cứu này bổ sung 3 loài thực vật mới của Việt nam
được phát hiện ở Bến En là: Xâm cánh Bến En (Glyptoetalum sclerocarpum
(Kurz) M.A Lawson), Đậu khấu Bến En (Myristica yunanensis Y.H. Li) và
Đẻn Bến En (Timonius arborea Elmer).

1.3.2. Hiện trạng bảo tồn các lồi thực vật q hiếm ở VQG Bến En.
* Cơng tác quản lý, bảo vệ
Với mục tiêu thực hiện tốt cơng tác quản lý, bảo vệ các lồi thực vật
q hiếm nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại Vườn quốc gia Bến En,
trong những năm qua Vườn quốc gia Bến En đã tăng cường công tác kiểm tra,
bám sát cơ sở tập trung chỉ đạo các Trạm, Tổ Kiểm lâm cơ động xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện các giải pháp, phương án QLBVR, tăng cường lực
lượng kiểm tra, kiểm sốt những vùng cịn giàu tài nguyên, nơi có nguy cơ
xảy ra phá rừng cao; đấu tranh, ngăn chặn mọi hành vi xâm hại rừng, nhằm
giữ vững ổn định địa bàn. Chỉ đạo các Tổ, trạm Kiểm lâm phối hợp với Chính
quyền địa phương tuyên truyền tới người dân thực hiện tốt quy định của pháp
luật về bảo vệ rừng, trong đó tập trung giải pháp kiểm soát người, phương tiện
vào rừng trái phép; kiểm soát, theo dõi chặt chẽ các đối tượng có hành vi lén
lút vào rừng để khai thác lâm sản, đặc biệt là các lồi q hiếm, lồi có giá trị
kinh tế cao, nghiêm cấm việc mua bán vận chuyển lâm sản trái phép trong địa
bàn. Xây dựng bộ hồ sơ quản lý tiểu khu để quản lý và cập nhật biến động
trong tiểu khu hàng tháng, đặc biệt là các loài quý hiếm.
Tăng cường phối hợp với các Hạt Kiểm lâm huyện, các cơ quan chức
năng và Chính quyền địa phương, Đã tổ chức nhiều đợt tuyền truyền giáo dục


16

pháp luật, tuần tra, kiểm tra vùng rừng giáp ranh, tổ chức truy quét các tụ
điểm khai thác, mua bán, vận chuyền lâm sản trái phép trên địa bàn; phối hợp
trong cơng tác điều tra truy tìm đối tượng vi phạm để xử lý theo quy định của
pháp luật: Từ năm 2010 đến nay, Vườn quốc gia Bến En đã tổ chức được 108
cuộc tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là các loài động, thực vật
quý hiếm thơng qua hình thức họp thơn, với trên 4.000 lượt người tham gia;
200 lượt tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh của thôn, xã; cấp phát

hơn 1.500 tờ rơi. Tổ chức trồng 90ha rừng để bảo tồn các lồi như: Lát hoa và
Lim xanh, Giổi ăn quả.
* Cơng tác nghiên cứu bảo tồn.
Việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, nguy cấp là nhiệm vụ quan
trọng tại các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn nói chung và Vườn quốc gia
Bến En nói riêng. Vườn quốc gia Bến En được đánh giá là nơi có mức độ đa
dạng lồi rất cao và có 101 lồi thực vật quý hiếm có mặt trong IUCN 2014,
DLĐVN 2007 và Nghị định 32/NĐ-CP ở các cấp độ khác nhau cần được
quan tâm bảo tồn. Tuy nhiên, trong những năm qua, tác bảo tồn các lồi q
hiếm, các lồi có giá kinh kinh tế cao ở Vườn quốc vẫn còn rất hạn chế do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khác quan khác nhau.
Năm 2007, Vườn quốc gia Bến En được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và phát triển
một số lồi cây thuốc q: Bị khai, Lá khơi tím, Hồng đằng, Chè vằng, Mã
tiền lá quế và Vang nhuộm”. Đề tài được phê duyệt thực hiện từ năm 2007 2011, tuy nhiên thực hiện được 02 năm: 2007-2008 thì Vườn quốc gia Bến En
được điều chuyển về từ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về giao
UBND tỉnh quản lý nên khơng được cấp tiếp kinh phí để thực hiện, do đó đề
tài chưa hồn thành. Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ mới dừng lại ở việc xác
định được hiện trạng quần thể các loài, xác định một số đặc điểm sinh học,
sinh thái và vùng phân bố của 6 lồi này tại Bến En, chưa có các nghiên cứu
thực nghiệm về nhân giống và gây trồng.


17

Năm 2011 -2013, Vườn quốc gia triển khai dự án khoa học cơng nghệ
"Bảo tồn và phát triển lồi Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv) tại Vườn
Quốc gia Bến En” dự án đã thực hiện điều tra, đánh giá và đã xác định được
hiện trạng, phân bố và một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Lim xanh
tại Vườn quốc gia Bến En. Đặc biệt, dự án thử nghiệm nhân giống thành công

Lim xanh bản địa thông qua việc thu thập nguồn giống tại Vườn quốc gia Bến
En, gây trồng thử nghiệm được 05 ha Lim xanh trồng thuần loài. Hiện tại cây
đang sinh trưởng và phát triển tốt. Nghiên cứu này là đóng góp quan trọng
cho việc bảo tồn và phát triển loài Lim xanh tại Vườn quốc gia Bến En bằng
nguồn giống bản địa. Đây có thể nói là nghiên cứu hồn chỉnh đầu tiên về bảo
tồn cây quý hiếm ở Vườn quốc gia Bến En.
Năm 2013- 2014, Vườn quốc gia Bến En triển khai thực hiện dự án
khoa học công nghệ “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng, phát triển loài Chè vằng
(Jasminum subtriplinerve Blume) tại Vườn quốc gia Bến En” thuộc chương
trình bảo tồn những lồi cây thuốc quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao. Dự án
cũng đã nghiên cứu thành công kỹ thuật nhân giống bằng hạt và bằng hom với
tỉ lệ ra rễ rất cao, gây trồng thử nghiệm thành công Chè vằng dưới tán rừng
trồng, dưới tán rừng tự nhiên và trong vườn hộ tại trong Vườn quốc gia Bến
En và vùng đệm.
Hiện nay, Vườn quốc gia Bến En cũng đang tiếp tục triển khai thực
hiện các chương trình bảo tồn các lồi cây q hiếm, lồi có giá trị kinh tế cao
thông qua các dự án khoa học công nghệ, các đề tài nghiên cứu như: Dự án
"Bảo tồn và phát triển loài Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte) tại
Vườn Quốc gia Bến En”; dự án “Giám sát 02 loài thực vật chỉ thị quý hiếm:
Đinh Hương (Dysoxylum cauliflorum Hieru) và Chò chỉ (Parashorea
chinensis Wang Hsie) tại Vườn Quốc gia Bến En”; đề tài “Nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống và xây dựng mơ hình trồng Sâm cau (Curculigo orchioides
Gaertn) dưới tán rừng tại Vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa.”. Tuy nhiên,
các dự án này đang trong giai đoạn triển khai thực hiện, chưa cho kết quả.


18

Ngồi các chương trình trên, trong những năm qua bằng các nguồn
kinh phí khác nhau cùng với các chương trình hợp tác, Vườn quốc gia Bến En

cũng đã thực hiện các chương trình bảo tồn chuyển vị một số lồi q hiếm,
lồi có giá trị kinh tế cao như: Lá khơi tím, Trai lý, Lim xanh, Sao lá to, Giổi
ăn quả… Cụ thể, năm 2010 Vườn quốc gia Bến En đã hợp tác với Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam trồng 0,5ha Giổi ăn quả với mục đích khảo nghiệm
xuất xứ. Từ năm 2011 – 2015, Vườn quốc gia Bến En đã hợp tác với công ty
Canon Việt Nam trồng 90ha rừng bảo tồn các loài cây quý hiếm, trong đó
gồm 85ha Lim xanh và 5ha Sao lá to. Năm 2014, phối hợp với Trường Đại
học Hồng Đức – Thanh Hóa sản xuất giống Khơi tím và triển khai trồng tại
khu hành chính 01ha Khơi tím dưới tán các lồi cây trồng. Vườn tự sản xuất
cây giống và trồng tại khu hành chính 0,5ha Rau sắng; nhân giống bằng hom
và trồng thử nghiệm 100 cây Trai lý dưới tán rừng… Hiện nay, các loài cây
trồng bảo tồn đang sinh trưởng và phát triển tốt.
Có thể nói, Vườn quốc gia Bến En rất phong phú về các loài cây quý
hiếm và cũng đã thực hiện nhiều chương trình nhằm bảo tồn có hiệu quả các
lồi này. Tuy nhiên, cơng tác bảo tồn các lồi q hiếm, lồi có giá trị kinh tế
cao ở Vườn quốc gia Bến En còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau
như: Thiếu nguồn kinh phí, thiếu nguồn nhân lực nghiên cứu, thiếu cơ sở vật
chất, kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu… Vì vậy, cơng tác bảo tồn các lồi cây
q hiếm ở đây cần tiếp tục tập trung nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây
trồng để phục vụ công tác bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm
giảm áp lực vào lên các loài này.


19

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Cung cấp được cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển các loài thực
vật quý hiếm tại VQG Bến En, tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng của các loài thực vật quý hiếm tại VQG Bến
En tỉnh Thanh Hóa.
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu cho một số loài thực vật quý hiếm tại
VGQ Bến En.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên
thực vật nói chung và các lồi thực vật q hiếm nói riêng ở Vườn Quốc Gia
Bến En.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật quý hiếm có giá trị kinh tế cao tại Vườn Quốc Gia
Bến En, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
- Điều tra xác định thành phần loài thực vật quý hiếm của Vườn Quốc
Gia Bến En.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của 3-4 lồi thực vật q
hiếm tại VQG Bến En, Thanh Hóa.
* Phạm vi về không gian
Vùng lõi Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa.


×