Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng nông thôn tại huyện thường tín, thành phố hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ THỊ LAN ANH

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG VĂN HÀ

Hà Nội, 2020


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong


bất kỳ công trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi bị trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2020
Người cam đoan

Hà Thị Lan Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo
chân tình của các thầy cơ giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, các tổ chức và
cá nhân.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đặng Văn
Hà, người đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian
định hướng và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy
chương trình cao học ngành quản lý đất đai; Viện Quản lý đất đai và Phát
triển nông thôn, Trường Đại học Lâm nghiệp.
Xin cảm cán bộ và nhân dân địa phương nơi tôi tiến hành điều tra,
nghiên cứu đặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài ngun & Mơi trường, phịng
Kinh tế, Phịng Quản lý đơ thị, Chi cục Thống kê huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân xã Tô Hiệu, xã Hồng Vân huyện Thường Tín
đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
đã ln khích lệ tơi, tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ, động viên tôi trong q

trình thực hiện luận văn.
Với tấm lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó!
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2020
Học viên

Hà Thị Lan Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch xây dựng nông thôn .................................. 4
1.1.1. Khái quát về nông thôn ..................................................................... 4
1.1.2. Phát triển nông thôn ......................................................................... 7
1.1.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn ........................................................ 7
1.2. Cơ sở thực tiến của quy hoạch xây dựng nông thôn............................. 11
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn 11
1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam ............ 15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 19
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thường Tín .................... 19
2.1.2. Nghiên cứu kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2012 - 2019 ....................................... 19
2.1.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đồ án
QHXDNTM tại hai xã Tô Hiệu và Hồng Vân huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội ................................................................................................ 19
2.1.4. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp pháp nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại khu vực
nghiên cứu................................................................................................. 19


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 19
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 20
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 22
2.2.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ............................................. 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Thường Tín ........................ 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 23
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 26
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện đối
với việc thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới ........................ 35
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới tại
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ......................................................... 37
3.2.1. Tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
huyện Thường Tín ..................................................................................... 37
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thôn mới tại
2 xã Tô Hiệu và Hồng Vân ....................................................................... 39
3.2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch tại 2 xã nghiên cứu 62
3.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đồ án

QHXDNTM tại 2 xã Tơ Hiệu và Hồng Vân, huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội .......................................................................................................... 63
3.3.1. Kết quả đánh giá về chất lượng đồ án QHXDNTM tại 2 xã Tô Hiệu
và Hồng Vân, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................... 63
3.3.2. Kết quả nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đồ án
QHXDNTM tại 2 xã Tô Hiệu và Hồng Vân, huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội ....................................................................................................... 68
3.3.3. Đánh giá chung một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đồ án
QHXDNTM tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................ 71


v

3.3.4. Khó khăn vướng mắc khi lập và thực hiện đồ án quy hoạch xây
dựng nông thôn mới tại điểm nghiên cứu ................................................. 77
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đồ án
quy hoạch xây dựng ntm tại khu vực nghiên cứu ........................................ 78
3.4.1. Giải pháp về nguồn vốn .................................................................. 78
3.4.2. Về tổ chức việc thực hiện ................................................................ 80
3.4.3. Nâng cao trình độ các bên liên quan trong công tác lập quy hoạch . 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTKT

Khoa học kỹ thuật

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

NTM

Nông thôn mới


NVH

Nhà văn hóa

PTNT

Phát triển nơng thơn

QH

Quy hoạch

QHC

Quy hoạch chung

QHXDNTM

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

SU

Phong trào Làng mới của Hàn Quốc làng (Saemaul)

TT

Thể thao

UBND


Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất của các nhóm ngành huyện Thường Tín giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 27
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số huyện Thường Tín giai đoạn 2017 2019 ................................................................................................................. 27
Bảng 3.3. Tình hình lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020................................... 38
Bảng 3.4. So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án
quy hoạch sử dụng đất xã Tô Hiệu.................................................................. 39
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp xã Tô
Hiệu ................................................................................................................. 41
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ ............................................................................................ 42
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện các hạng mục cơng trình cơng cộng, dịch vụ xã
Tơ Hiệu ............................................................................................................ 42
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn xã
Tô Hiệu ............................................................................................................ 46
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi xã Tô
Hiệu ................................................................................................................. 47
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống cấp nước xã Tô Hiệu ...... 48
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống cấp điện xã Tô Hiệu........ 48
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống Thoát nước thải và vệ sinh

môi trường xã Tô Hiệu .................................................................................... 49
Bảng 3.13. So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án
quy hoạch sử dụng đất xã Hồng Vân .............................................................. 50
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp xã Hồng
Vân .................................................................................................................. 52


viii

Bảng 3.15. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ xã Hồng Vân ...................................................................... 55
Bảng 3.16. kết quả thực hiện các hạng mục quy hoạch cơng trình cộng cộng
xã Hồng Vân.................................................................................................... 56
Bảng 3.17. Kết quả thực hiện quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn xã
Hồng Vân ........................................................................................................ 59
Bảng 3.18. Kết quả thực hiện các hạng mục quy hoạch giao thông xã Hồng
Vân .................................................................................................................. 60
Bảng 3.19. Kết quả thực hiện các hạng mục quy hoạch hệ thống cấp nước xã
Hồng Vân ........................................................................................................ 61
Bảng 3.20. Kết quả thực hiện các hạng mục quy hoạch hệ thống cấp điện xã
Hồng Vân ........................................................................................................ 61
Bảng 3.21. Kết quả thực hiện các hạng mục quy hoạch hệ thống thốt nước
thải và vệ sinh mơi trường xã Hồng Vân ........................................................ 62
Bảng 3.22. Đánh giá các tiêu chí XDNTM của địa phương hiện nay so với
trước khi có quy hoạch xây dựng nông thôn xã Tô Hiệu ............................... 66
Bảng 3.23. Đánh giá các tiêu chí XDNTM của địa phương hiện nay so với
trước khi có quy hoạch xây dựng nông thôn xã Hồng Vân ............................ 67
Bảng 3.24. Kết quả điều tra nhân dân các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
quy hoạch xây dựng NTM xã Tô Hiệu ........................................................... 68
Bảng 3.25. Kết quả điều tra nhân dân các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

quy hoạch xây dựng NTM xã Hồng Vân ........................................................ 70
Bảng 3.26. Kết quả thực hiện đề án NTM khu vực nghiên cứu giai đoạn 2012
- 2019............................................................................................................... 72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng thơn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp
với gần 65,6% dân cư đang sống ở nông thôn (Tổng cục thống kê, 2019). Phát
triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu, có vai
trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông
thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Cơng tác lập quy hoạch chiếm vị trí hết sức quan trọng, có tính định
hướng cho các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan đến tổ chức không gian,
sử dụng đất hướng tới sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn lực
(các tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, vật lực, tài lực...). Quy hoạch là cơ sở
để thực hiện các dự án, là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà
nước và quản lý hoạt động xây dựng ở nông thôn, căn cứ cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất và triển khai các cơng trình, dự án.
Thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội. UBND huyện Thường
Tín đã tổ chức chỉ đạo UBND các xã tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch
XDNTM giai đoạn 2012 - 2020. Sau 6 năm triển khai công tác Quy hoạch
XDNMT đã đạt được kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện phát sinh nhiều bất cập do các nguyên nhân khác nhau như: Phương án

quy hoạch thiếu tính chất khả thi, thiếu sự tham gia của người dân, thiếu
nguồn lực đầu tư, mâu thuẫn giữa quy hoạch chung của thành phố, quy hoạch
chung và quy hoạch phân khu huyện với quy hoạch xây dựng nông thôn mới
các xã gây cản trở cho việc thực hiện dự án, sự thay đổi định hướng phát triển


2

kinh tế - xã hội của địa phương. Từ đó dẫn tới tình trạng nhiều cơng trình
khơng thể thực hiện theo phương án được duyệt, tiến độ triển khai chậm, hiệu
quả khai thác sử dụng các cơng trình quy hoạch chưa cao do chưa hợp lý. Một
số tiêu chuẩn kỹ thuật chưa phù hợp khi phấn đấu lên xã NTM nâng cao, kiểu
mẫu hoặc chuyển sang đơ thị hóa.
Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng nơng thơn tại
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Cung cấp những cơ sở khoa học và lý luận góp phần nâng cao chất
lượng đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại khu vực nghiên cứu.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá thực trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2012 - 2019 tại điểm nghiên cứu;
+ Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đồ án quy hoạch
xây dựng nông thôn mới tại địa điểm nghiên cứu;
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đồ
án quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn tới 2030 tại huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng
nông thôn tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện và
chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tơ Hiệu và xã
Hồng Vân, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.


3

- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
xã Tô Hiệu và xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài được thu
thập từ năm 2012 - 2019.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đồ án quy hoạch
xây dựng nông thôn mới tại địa điểm nghiên cứu. Từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng nông
thôn mới giai đoạn tới 2030 tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung cơ sở lý luận cho công tác quy hoạch xây
dựng nơng thơn mới, phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Xác định những bất cập, vướng mắc trong quá trình
thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn tại địa phương. Từ đó đề xuất giải
pháp cụ thể góp phần nâng cao đồ án xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Thường Tín, giúp cho các nhà quản lý đất đai, các nhà quy hoạch và
các nhà quản lý môi trường tại địa phương xây dựng các kế hoạch, quy hoạch
phù hợp để phát triển kinh tế, xã hội của huyện và góp phần xây dựng nông
thôn mới thành công theo hướng nông thôn mới kiểu mẫu. Ngoài ra, kết quả

nghiên cứu của luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các học viên,
sinh viên khi nghiên cứu về lĩnh vực này.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch xây dựng nông thôn
1.1.1. Khái quát về nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân
xã (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, 2010).
Theo Vũ Thị Bình và cộng sự (2006) thì “Nơng thơn là vùng khác với
vùng đơ thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nơng dân làm nghề chính là
nơng nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp
cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn”.
Như vậy, có thể thấy rằng, khái niệm vùng nơng thơn chỉ mang tính
chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã
hội của các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải
là thị tứ; thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống.
Nếu so sánh giữa nơng thơn mới và nơng thơn truyền thống, thì nơng thôn
mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.
Nhìn chung, mơ hình NTM là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, văn minh hóa. Sự
hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là những

kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện
đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.


5

Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét
đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hóa tinh thần. Theo đó,
một số tiêu chí của mơ hình nông thôn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mơ
hình nơng thơn mới là làng - xã. Hai là, đáp ứng u cầu thị trường hóa, đơ
thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và
nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi
trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác. Bốn là, dân
chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Năm là, nông dân, nông thôn có
văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên.
Theo Bộ Nơng nghiệp và PTNT (2010) thì nơng thơn mới thời kỳ cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa giai đoạn 2010 - 2020 có đặc trưng:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, mơi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và
phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, thay đổi cơ sở vật chất
và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng

thơn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội
dung trọng tâm cần lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển
đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.


6

Mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Mơi trường sinh thái được bảo vệ;
Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nơng
thơn; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nơng và đội ngũ trí
thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện
thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nơng
thơn mới là hướng đến một nơng thơn năng động, có nền sản xuất nơng
nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Đặc điểm nông thôn mới được thể hiện ở những điểm: Thứ nhất, nông
thôn được cấu trúc trên nền tảng của làng, xã truyền thống, có đời sống vật
chất, tinh thần ngày càng cao. Thứ hai, bên cạnh những ngành nghề truyền
thống, những ngành nghề gắn với q trình cơng nghiệp hóa đang dần được
hình thành, phát triển. Thứ ba, về văn hóa - xã hội, những giá trị văn hóa
truyền thống được gìn giữ và phát huy, tạo động lực mới cho phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường ngày càng được gìn giữ,
tái tạo. Thứ năm, về dân chủ cơ sở ở nông thôn ngày càng được phát huy
mạnh mẽ, đi vào thực chất, người dân là một trong những chủ thể đóng vai trị
quyết định đối với việc xây dựng nơng thơn mới. Thứ sáu, chương trình xây
dựng nơng thơn mới hiện nay được thực hiện chủ yếu theo phương châm

“Nhà nước và nhân dân cùng làm”; trong đó, dân tự làm là chính, Nhà nước
chỉ hỗ trợ, nhưng phải đáp ứng những mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội,
bị quyết định bởi quản lý nhà nước và sự khéo léo, linh hoạt trong tổ chức
thực hiện của địa phương. Thứ bảy, việc xây dựng nông thôn mới hiện nay bị
ràng buộc bởi các tiêu chí chung của nơng thơn mới, nhưng mang nặng tính


7

đặc thù của từng địa phương (xã) do bị quy định, chi phối bới đặc điểm làng
xã, truyền thống, tập quán, điều kiện tự nhiên... và nhiều ràng buộc khác bởi
cơ chế dân chủ hóa ở cơ sở (Nguyễn Văn Hưng, 2015).
1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều
quan điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thơn được đề
cập đến từ rất lâu và có sự thay đổi qua từng thời kỳ.
Ngân hàng thế giới (1975) đã định nghĩa rằng: “Phát triển nông thôn là
một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một
nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người
nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thơn được hưởng lợi
ích từ sự phát triển”.
Vũ Thị Bình (2006) đã nêu rõ: “Phát triển nông thôn là một q trình
thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và mơi trường, nhằm
nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương”.
Có quan điểm cho rằng, phát triển nông thôn là phát triển tồn diện các
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong từng giai đoạn việc cộng đồng
lựa chọn những lĩnh vực ưu tiên là một trong những hoạt động mang lại hiệu
quả thiết thực. Phát triển nông thôn bao gồm: Phát triển giáo dục; Các hoạt
động góp phần bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường; Phát triển cơ sở hạ
tầng; Phát triển sản xuất và tạo thu nhập; Nâng cao hiệu quả quản lý và sử

dụng tài nguyên thiên nhiên; Phát triển an sinh xã hội; Phát triển dân chủ cơ
sở, bình đẳng giới; Phát triển văn hóa; Phát triển con người.
1.1.3. Quy hoạch xây dựng nơng thơn
1.1.3.1. Khái niệm
Quy hoạch nơng thơn mới: Là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản
xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo tiêu
chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa


8

phương; được người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ
sâu sắc và quyết tâm thực hiện (BXD-BNNPTNT-BTN&MT, 2011).
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển
không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ; quy
hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy
hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
1.1.3.2. Yêu cầu trong quy hoạch xây dựng NTM
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cũng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng;
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các cơng trình
kỹ thuật, cơng trình quốc phịng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
và bảo vệ mơi trường;
- Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:
+ Điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, đất đai,
nguồn nước, mơi trường, khí hậu, tài ngun, cảnh quan;
+ Kinh tế: hiện trạng và tiềm năng phát triển;
+ Xã hội: dân số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng...

- Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cư nông thôn đạt
các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, đảm bảo phát triển
bền vững;
- Bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường;
- Bảo vệ cảnh quan và các di tích lịch sử, văn hóa; giữ gìn và phát triển
bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng, an ninh;
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
1.1.3.3. Tiêu chí đánh giá quy hoạch chất lượng quy hoạch
* Tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch


9

Theo điều 7 Nghị định số 37/2019NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019
quy định tiêu chí thực hiện quy hoạch như sau:
1. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện mục tiêu quy hoạch theo các
tiêu chí:
a) Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế;
b) Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội;
c) Kết quả thực hiện các mục tiêu sử dụng bền vững tài ngun, bảo vệ
mơi trường, phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
d) Kết quả thực hiện các mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ
quy hoạch theo các tiêu chí:
a) Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án đầu tư công đã triển
khai thực hiện;
b) Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn
khác ngoài vốn đầu tư công đã triển khai thực hiện;
c) Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa
triển khai thực hiện, lý do chưa triển khai;

d) Danh mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường của dự án.
3. Đánh giá tình hình sử dụng tài nguyên trong quá trình thực hiện quy
hoạch theo các tiêu chí:
a) Tình hình sử dụng đất; hiệu quả sử dụng đất so với kỳ quy hoạch
trước và so với mục tiêu quy hoạch; các giải pháp tiết kiệm đất và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất đã áp dụng trong quá trình thực hiện quy hoạch;
b) Tình hình sử dụng tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên rừng, tài nguyên biển và các tài nguyên khác; hiệu quả sử dụng tài
nguyên so với kỳ quy hoạch trước và so với mục tiêu quy hoạch; các giải
pháp tiết kiệm tài nguyên và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đã áp dụng
trong quá trình thực hiện quy hoạch;


10

c) Các giải pháp về kỹ thuật và quản lý đã thực hiện nhằm giảm thiểu
tác động xấu đến môi trường do sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên khác
trong q trình thực hiện quy hoạch.
4. Đánh giá chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch theo các
tiêu chí:
a) Chính sách và giải pháp về thu hút đầu tư, phát triển nguồn nhân lực,
phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ mơi trường,
bảo đảm nguồn lực tài chính, bảo đảm quốc phòng, an ninh đã được ban hành
để thực hiện quy hoạch;
b) Hiệu lực và hiệu quả của các chính sách, giải pháp được ban hành để
thực hiện quy hoạch;
c) Sự phù hợp của các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thơn có liên quan với quy hoạch được đánh
giá thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch;

d) Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên
quan đến quá trình lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh quy
hoạch trong quá trình thực hiện quy hoạch;
đ) Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
quy hoạch và đề xuất phương hướng giải quyết.
* Tiêu chí đánh giá chất lượng quy hoạch
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch theo điều 7, Nghị định số
37/2019NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019.
- Tính hiệu quả sau khi thực hiện đồ án quy hoạch.
- Sự hài lòng của người dân sau khi thực hiện quy hoạch.
1.1.3.4. Quy trình lập quy hoạch Nơng thơn mới
Trình tự, nội dung cơng tác quy hoạch nông thôn mới:


11

Bước 1: Xây dựng kế hoạch lập quy hoạch nông thôn mới
Bước 2: Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới
Bước 3: Lập, phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới
Bước 4: Quản lý thực hiện quy hoạch nơng thơn mới
Bước 5: Rà sốt, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới
Bước 6: Quản lý xây dựng nông thôn theo quy hoạch nông thôn mới
1.2. Cơ sở thực tiến của quy hoạch xây dựng nông thôn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn
1.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc
Thế giới biết đến Hàn Quốc không chỉ về thành công trong phát triển
kinh tế nói chung, mà cịn biết đến một đất nước có kỳ tích về phát triển nơng
thơn. Chỉ trong 26 năm Hàn Quốc đã thành công trong xây dựng nơng thơn
mới. Về mặt thời gian, kỳ tích này của Hàn Quốc đã vượt xa những thành
công về phát triển nông thôn của các nước phát triển khác như Nhật: 73 năm;

Mỹ: 96 năm; Anh: 116 năm (Ngô Văn Toại, 2011).
Tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào
Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng
nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác
với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng
là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn" (Phương Ly, 2012).
Sau hơn 30 năm thực hiện phong trào “làng mới, môi trường sống và
cuộc sống vật chất của người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể; sản


12

xuất mang tính thương mại. Cái được lớn nhất là những người nơng dân
nghèo đói bắt đầu trở nên tự tin hơn, khu vực nông thôn trở thành xã hội năng
động, có khả năng tích lũy, tự đầu tư và nhờ đó mà có khả năng tự phát triển.
Thơng qua phong trào lao động nông thôn đã được đào tạo cơ bản, điều quan
trọng là họ có tác phong cơng nghiệp, điều này đã đáp ứng được nhu cầu sử
dụng lao động cho ngành cơng nghiệp địi hỏi kỹ thuật cao hơn (Trung tâm
Thông tin Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002).
Phát triển nông thôn tại Hàn Quốc hiện nay, sau quá trình thực hiện
phong trào Làng mới tiếp tục thúc đẩy PTNT Hàn Quốc đến đầu những năm
1990. Sau đó khu vực nơng nghiệp, nơng thơn chững lại và đi xuống. Trong
khi đó khu vực thành thị và các lĩnh vực cơng nghiệp, dịch vụ có sự phát triển
vượt bậc tạo ra nguồn thu lớn có thể hỗ trợ trở lại cho khu vực nông nghiệp,
nông thôn. Để duy trì và hỗ trợ khu vực nơng thơn, chính phủ đã xây dựng mơ
hình PTNT tồn diện tại 112 điểm trên phạm vi tồn quốc. Chính phủ thực
hiện đầu tư tồn bộ cơng trình cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội đồng bộ và đạt
tiêu chuẩn hiện đại tại từng điểm. Tuy nhiên, việc này cũng không duy trì
được sự phát triển có tính bền vững của khu vực nông thôn những khu vực
làm điểm, và do vậy chương trình khơng triển khai nhân rộng được. Khu vực

nơng thơn tiếp tục đi xuống, ngun nhân ngồi cơng việc vất vả thu nhập
thấp, còn do các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa khơng thể tốt và thuận lợi
bằng ở khu vực đô thị. Đây là điều Việt Nam có thể học hỏi khi tính đến điều
gì cần thực hiện sau q trình XDNTM của mình, có phải xây các cơng trình
có chất lượng q tốt tại khu vực nông thôn là đúng không? (Nguyễn Quang
Dũng, 2010).
1.2.1.2. Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” của Nhật Bản
Từ năm 1979, ở tỉnh Oita, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong
trào “Mỗi làng, một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của
khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản.


13

Tiến sĩ Morihikơ Hiramatsu nhấn mạnh ba ngun tắc chính xây dựng phong
trào này đó là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực
sáng tạo; và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của
chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm. Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các
thương hiệu đặc sản nổi tiếng của Nhật Bản như nấm hương khô, rượu
Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... cho thấy những bài học sâu sắc đúc kết
không chỉ từ thành công mà cả sự thất bại. Người dân sản xuất rồi tự chế biến,
tự đem đi bán mà khơng phải qua thương lái. Họ được hưởng tồn bộ thành
quả chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng
trong 20 năm kể từ năm 1979 - 1999, phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm”
của đất nước mặt trời mọc đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn giản
như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và giá
bán rất cao (Phương Ly, 2012).
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều

người, nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới có thể áp dụng trong chiến
lược PTNT, nhất là PTNT trong q trình cơng nghiệp hóa đất nước mình
(Tuấn Anh, 2012).
1.2.1.3. Xây dựng nơng thơn mới tại Trung Quốc
Chính sách phát triển nơng thơn ở Trung Quốc là sự kết hợp giữa hai
quá trình: Cơ cấu lại cơ chế kinh tế và kết cấu lợi ích mà trọng tâm là chế độ
đất đai nông thôn; cơ cấu lại quản lý mà trọng tâm là khôi phục xây dựng lại
chính quyền xã và thực hiện chế độ dân làng tự trị.
Theo Lê Minh Phụng (2012), tại các khu vực thử nghiệm, các mơ hình
nơng thơn mới được chú trọng xây dựng theo các mức độ, quy mô khác nhau.
Những mơ hình này mang tính đa dạng, tùy theo cấp vùng, khơng có “bộ tiêu
chí chuẩn” áp đặt cho mọi nơi. Để định hướng cho nội dung này, cuối năm


14

2004, nhà nước đưa ra mục tiêu xây dựng nông thôn mới gồm: Sản xuất và
phát triển; sinh hoạt và giàu có; văn minh nơng thơn; nơng thơn, nơng nghiệp
sạch sẽ; quản lý dân chủ. Do đặc thù của Trung Quốc, nhà nước có chính sách
xây dựng nơng thơn mới, trên cơ sở là nguồn lực tự nhiên, điều kiện xã hội cụ
thể cho từng vùng (dẫn theo Vũ Văn Phúc, 2012).
Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc tập trung vào những quan
điểm, chính sách, nội dung cơ bản đó là: (1) Lấy thành thị dẫn dắt cho nơng
thơn, công nghiệp gắn với nông nghiệp là một định hướng thể hiện rõ vai trị
của nơng thơn đối với phát triển kinh tế cả nước, làm cơ sở PTNT; (2) Quy
hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tại một số vùng được thực hiện rất
tốt, gắn với chính sách điều hành vĩ mô, hỗ trợ đã thúc đẩy nhiều vùng nơng
thơn phát triển; (3) Chính sách bảo vệ đất nơng nghiệp đã được luật hóa,
chính sách đền bù giá đất, chính sách tín dụng nơng thơn, loại hình hợp tác xã
được khuyến khích; (4) Bảo vệ các đối tượng yếu thế trong xã hội, tạo sự cân

bằng giữa các vùng trong cả nước (Vũ Văn Phúc, 2012).
Tuy vậy, theo Nguyễn Quang Dũng (2010) dù với rất nhiều cố gắng,
phát triển nông thôn cấp cơ sở và NTM tại Trung Quốc cũng chưa đạt được
các mục tiêu đề ra để thúc đẩy phát triển khu vực nơng thơn. Mơ hình NTM
của Trung Quốc chưa được coi là thành công khi hiện nay, khoảng cách giữa
khu vực thành thị và nông thôn vẫn đang ngày càng rộng ra. Còn tồn tại nhiều
vấn đề trong khu vực nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc.
1.2.1.4. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 63% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông


15

nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Về lĩnh vực cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển (Phương Ly, 2012).

Năm 2001, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện chương trình cấp không
thu lại một triệu bạt (đơn vị tiền tệ của Thái Lan, tương đương khoảng 30
ngàn đô la mỹ) cho mỗi bản. Các cộng đồng bản chịu trách nhiệm quản lý và
bảo tồn quỹ cho các hoạt động phát triển kinh tế. Về cơ bản, các cộng đồng
bản quản lý quỹ này như một quỹ tín dụng và tiết kiệm.
Cho đến nay, hoạt động của các quỹ này được đánh giá là tích cực,
triển khai đều khắp trên tất cả các vùng nơng thơn trên cả nước, góp phần nhất
định vào phát triển kinh tế nông thôn Thái Lan. Cùng với các chương trình
khác như chương trình mỗi bản một sản phẩm, các chương trình đã tìm mọi
cơ hội để hỗ trợ phát triển kinh tế có hiệu quả. Từ đó góp phần PTNT một
cách bền vững tại Thái Lan (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.2.2.1. Về công tác lập quy hoạch xây dựng NTM
Cho đến nay tỷ lệ số xã trên toàn quốc được phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã NTM đã được nâng lên 98,2%. Nhìn chung chất lượng cơng tác quy
hoạch ở nhiều nơi cịn thấp. Nhiều xã mới dừng ở quy hoạch chung, thiếu cụ


16

thể hóa cần thiết. Nhiều đề án nặng về tính toán đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, chưa chú trọng đúng mức tới phát triển sản xuất, văn hóa, bảo vệ mơi
trường, thiếu giải pháp thực hiện, tính tốn huy động nguồn lực cịn thiếu tính
thực tiễn. Tuy vậy, cũng đã đáp ứng được yêu cầu là cơ sở cho việc xây dựng
các Đề án xây dựng NTM xã trong giai đoạn trước mắt. Phục vụ tốt cho công
tác xây dựng NTM theo Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn
2010 - 2020.
Nhiều địa phương đã ban hành tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu. Đặc
biệt, tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Ninh là 02 địa phương đã ban hành tiêu chí vườn
mẫu và đang tổ chức triển khai thực hiện tiêu biểu. Sau 3 năm triển khai, cả

nước đã có 15 xã của tỉnh Đồng Nai được công nhận xã NTM kiểu mẫu; 260
khu dân cư đã được công nhận khu dân cư NTM kiểu mẫu (trong đó, Hà Tĩnh
có 210 khu dân cư; Quảng Nam có 30 khu dân cư; Lào Cai có 20 khu dân cư);
2.300 vườn mẫu tại Hà Tĩnh đã được công nhận đạt chuẩn. Riêng Hà Tĩnh là
tỉnh tổ chức triển khai rất bài bản, đồng bộ và sáng tạo, ngoài việc xét, công
nhận khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu, vừa qua, Hà Tĩnh đã tổ chức
cuộc thi trên phạm vi tồn tỉnh để tơn vinh, khen thưởng những khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
1.2.2.2. Các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng quy hoạch nơng
thơn mới
Theo Hồng Tuấn Hiệp, Nguyễn Quang Dũng (2012), có 5 nguyên
nhân ảnh hưởng đến chất lượng quy hoạch nông thôn, cụ thể:
Một là, năng lực của các chủ thể tham gia nhiệm vụ quy hoạch từ cấp
xã, đến đơn vị trực tiếp lập quy hoạch là các công ty tư vấn và phê duyệt là
cấp huyện cịn hạn chế về tổ chức và trình độ. Tại thời điểm triển khai chương
trình xây dựng nơng thơn mới vào năm 2010, trong 181 nghìn cán bộ cấp xã
có 0,1% không biết chữ, 48% chưa qua đào tạo, 80% khơng biết sử dụng máy
tính. Có đơn vị tư vấn đảm nhận một lúc quy hoạch nhiều xã nên việc khảo


×