Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kinh nghiệm giúp giáo viên chủ nhiệm trong việc ngăn ngừa, giải quyết mâu thuẫn xung đột trong tập thể lớp ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.19 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
TRONG VIỆC NGĂN NGỪA, GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN
XUNG ĐỘT TRONG TẬP THỂ LỚP Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: Trịnh Thị Ngọc Phượng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Tĩnh Gia 3
SKKN thuộc lĩnh vực: Chủ nhiệm

THANH HÓA NĂM 2018

MỤC LỤC


A. Phần mở đầu………………………………………………………………3
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………..3
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài…………………………………………
3
2.1 Mục đích………………………………………………………………….3
2.2 Nhiệm vụ…………………………………………………………………3
2.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………….......3
2.4 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………3
2.5 Giới hạn của đề tài……………………………………………………….3
B. Phần nội dung……………………………………………………………..4
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………4
2. Thực trạng trong việc ngăn ngừa và giải quyết mâu thuẫn xung đột của


học sinh ở trường THPT………………………………………………….4
3. Nguyên nhân……………………………………………………………...5
4. Một số biện pháp thực hiện……………………………………………….5
5. Hiệu quả của SKKN………………………………………………………8
C. Kết luận…………………………………………………………………....8

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Gần đây vấn đề bạo lực học đường đang được dư luận rất quan tâm và
được coi là một hiện tượng xã hội đã đến mức nguy hiểm và nghiêm trọng. Có
rất nhiều cuộc hội thảo về chuyên đề phòng chống bạo lực trong nhà trường để
đưa ra những biện pháp nhầm giải quyết hiện tượng bạo lực trong học sinh. Có ý
kiến cho rằng “Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới hiện tượng trên đó
chính là tình trạng nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người làm giảm hiệu quả của
việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, chưa quan tâm đầy đủ và huy
động các nguồn lực cần thiết cho công tác giáo dục đạo đức học sinh”. Việc
giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh là việc làm thường
xuyên và cần phải thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau. Tuy nhiên, trong nhà
trường vấn đề tu dưỡng đạo đức cho học sinh là trách nhiệm của các thầy cô
giáo, không thể phủ nhận vai trò của người giáo viên chủ nhiệm trong việc hình
thành nhân cách của học sinh. Với thực trạng bạo lực trong học đường hiện nay,
người giáo viên chủ nhiệm cần phải làm gì để ngăn chặn và giúp học sinh phát
triển nhân cách trở thành những con người lao động sáng tạo, làm chủ bản thân,
làm chủ đất nước, có đức có tài?
Là một giáo viên trẻ cịn rất ít kinh nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm, song
tôi cũng mạnh dạn nêu ra một vài kinh nghiệm của bản thân, một số công tác
giáo dục học sinh đã làm tại lớp chủ nhiệm, đã thực hiện tại đơn vị đang cơng

tác trong việc ngăn ngừa tình trạng học sinh đánh nhau mang tính bạo lực.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục đích
Nghiên cứu vai trị của GVCN lớp trong cơng tác giáo dục đạo đức, phát
triển nhân cách học sinh để ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường.
Đề ra những giải pháp hợp lý đối với tình trạng bạo lực học đường ở trường
THPT
2.2 Nhiệm vụ:
Xác định rõ nhiệm vụ, để đưa ra các biện pháp nhằm ngăn chặn tình trạng bạo
lực học đường.
2.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Là học sinh và giáo viên Trường THPT Tĩnh Gia 3- Huyện Tĩnh Gia- Thanh
Hóa
2.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra cơ bản
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp nghiên cứu, thống kê bảng biểu
2.5 Giới hạn đề tài:
- Về thời gian: từ 6/9/2017 đến 18/5/2018

3


B. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Học sinh tồn tại với tư cách là chủ thể giáo dục đồng thời cũng là đối
tượng giáo dục. Để giáo dục học sinh có kết quả tốt, giáo viên phải hiểu các em
một cách đúng đắn, đầy đủ và cụ thể, từ đó lựa chọn những tác động sư phạm
thích hợp. Trái lại thực tiễn giáo dục cho thấy nếu không hiểu rõ học sinh thì
những tác động sư phạm được lựa chọn sẽ khơng phù hợp, do đó khơng cho kết

quả mong muốn và thậm chí sẽ bị thất bại.
Hiện tượng học sinh đánh nhau là một thực tế không mới nhưng những
hiện tượng đánh nhau của học sinh ở một số nơi gần đây đã trở nên phổ biến và
bộc lộ những tính chất nguy hiểm và nghiêm trọng. Mâu thuẫn thường xuất phát
từ một vài lý do rất đơn giản, nếu bình thường có thể cho qua một cách dễ dàng
nhưng lại được học sinh giải quyết bằng vũ lực, nhẹ thì dùng tay chân, nghiêm
trọng hơn là các em đã sử dụng biện pháp đánh nhau có vũ khí gây nguy hiểm
đến tính mạng.
Để giáo dục, ngăn chặn học sinh không mắc sai lầm nêu trên chúng ta
không thể thực hiện chỉ trong vài giờ lên lớp mà phải tốn khá nhiều thời gian.
Cần phải biết tìm hiểu, lắng nghe học sinh, uốn nắn kịp thời khi phát hiện có
hiện tượng “khơng bình thường” xảy ra trong lớp học. Phải đề ra kế hoạch,
phương pháp giáo dục phù hợp cho từng trường hợp đặc biệt bằng cả tấm lòng
yêu thương nhân ái của người thầy.
2. THỰC TRẠNG TRONG VIỆC NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT MÂU
THUẪN XUNG ĐỘT CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT.
Năm học 2017-2018 trường THPT Tĩnh Gia 3 có 30 lớp trong đó có 6 lớp
chọn chia đều cho 3 khối. Ở những lớp này đa số là học sinh ngoan, học tốt, có ý
thức tốt. Bên cạnh đó cịn có nhiều lớp học sinh nghịch, không chịu học bài, ý
thức kém, thường hay gây gỗ đánh nhau. Để có cơ sở và tính thiết thực của đề
tài này, tôi đã phát phiếu điều tra cũng như trao đổi trực tiếp với một số GVCN
trong trường và thu được kết quả như sau:
Đã biết cách giải
Chưa biết cách giải quyết
Số lượng
Khối
quyết mâu thuẫn
mâu thuẫn xung đột của
GVCN
xung đột của HS

HS
10
10
3 chiếm 30%
7 chiếm 70%
11
10
4 chiếm 40%
6 chiếm 60%
12
10
4 chiếm 40%
6 chiếm 60%
Bên cạnh kết quả trên, dựa trên sổ ghi chép của Đoàn trường và Ban nề nếp
tôi đã thống kê được số vụ ẩu đả, đánh nhau của học sinh toàn trường trong 2 năm học trước
như sau:

Năm học
2015-2016
2016-2017

Khối 10
5
4

Khối 11
7
8

Khối 12

4
6

Từ những kết quả trên, tôi nhận thấy một số tồn tại, hạn chế và những khó
khăn trong việc giải quyết mâu thuẫn xung đột của học sinh
4


3. NGUYÊN NHÂN
- Đa số GVCN mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm trong việc giải quyết
mâu thuẫn, xung đột của học sinh.
- Một số GVCN chỉ tập trung cho việc giảng dạy là chủ yếu nên kĩ năng xử lí
mâu thuẫn của học sinh cịn hạn chế.
- Một số GVCN có nhu cầu muốn biết cách giải quyết mâu thuẫn của học
sinh làm sao cho hiệu quả nhưng không biết cách thực hiện như thế nào.
4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
GVCN cần nhận thức rằng mâu thuẫn nảy sinh là tất yếu, ngay cả trong
trường hợp học sinh từng rất thân nhau. Quan trọng là phải phát hiện kịp thời,
nhận dạng mâu thuẫn để chủ động giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh một
cách phù hợp, tích cực. Đồng thời GVCN cần hướng dẫn học sinh cách kiểm
soát cơn giận và biết tự giải quyết tích cực các mâu thuẫn nảy sinh với bạn để
tránh bạo lực học đường và xây dựng tập thể lớp thân thiện.
Khi giải quyết mâu thuẫn giữa học sinh, giáo viên cần phải kiểm soát được
cảm xúc của bản thân, nếu nhận thấy cảm xúc tức giận thì cần thời gian tạm lắng
cơn tức giận của mình trước đã để sau này khơng phải ân hận.
Trong thực tiễn giáo dục, người GVCN không chỉ quan tâm giải quyết những
mâu thuẫn đã bộc lộ thành xung đột, mà còn phải quan tâm phòng tránh bằng
cách trang bị cho các em cách ngăn ngừa mâu thuẫn bộc lộ và phát triển.
Khi giải quyết mâu thuẫn nảy sinh giữa học sinh cần dành thời gian để học
sinh tạm lắng rồi yêu cầu các em tuân thủ các ngun tắc và lắng nghe tích cực

để tìm giải pháp giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực nhất.
GVCN cần nhận thức và làm cho học sinh hiểu là điều quan trọng khơng
phải là chuyện gì đang xảy ra mà là cách chúng ta ứng phó với nó như thế nào.
Đó chính là điểm mấu chốt giúp con người đề phịng, kiểm sốt thái độ, hành vi
tiêu cực, để có thái độ và hành vi tích cực.
4.1. CÁC NGUN NHÂN NẢY SINH MÂU THUẪN GIỮA HỌC
SINH VỚI NHAU.
- Sự khác nhau về suy nghĩ và quan niệm.
- Nhu cầu lợi ích cá nhân.
- Sự hạn chế do cách nhìn nhận sự việc, vấn đề.
- Chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan của mình mà khơng biết thừa nhận, tôn
trọng suy nghĩ, ý kiến, quan điểm của người khác.
- Có một số người hiếu chiến, thích người khác phục tùng mình hay lệ thuộc
vào mình.
- Sự kèn cựa.
- Sự phân biệt đối xử.
- Sự bảo thủ, cố chấp.
- Nói hoặc nghĩ không đúng về nhau.
4.2. CÁC CÁCH GIẢI QUYẾT CỦA HỌC SINH ĐÃ SỬ DỤNG.
- Nói chuyện với nhau để thơng cảm.
- Cãi nhau, sau đó giận nhau khơng chào hỏi.
- Đánh nhau, khơng thèm nhìn mặt nhau.
5


- Đánh nhau một cách dã man, cố tình xúc phạm, hủy hoại thân thể, tinh thần
người khác, thậm chí cịn quay video, clip đưa lên mạng xã hội.
- Ngồi ra còn những cách giải quyết khác......
4.3. HẬU QUẢ CỦA CÁCH GIẢI QUYẾT TIÊU CỰC
- Hủy hoại lẫn nhau về thể chất và tinh thần.

- Làm cho học sinh mất đi lịng u thương con người, thay vào đó là sự lạnh
lùng, độc ác.
- Gây mất đồn kết, tạo mơi trường học tập khơng an tồn, khơng chỉ ảnh
hưởng đến chất lượng học tập mà còn làm cho học sinh không dám và không
muốn đến trường.
4.4. CÁC NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN GIỮA HỌC
SINH DÀNH CHO GVCN.
- Chỉ bắt đầu và tiếp tục giải quyết mâu thuẫn khi hai bên đã thực sự bình
tĩnh.
- Yêu cầu các em tập trung vào vấn đề cần giải quyết, thiện chí, khơng kích
động nhau tức giận.
- Đặt ra các câu hỏi trong tiến trình giải quyết bất hịa.
- Khuyến khích cả hai bên nêu ý kiến và suy nghĩ, cảm xúc của mình.
- Lắng nghe cẩn thận và lắng nghe tích cực từng học sinh nói.
- Chỉ dẫn và khuyến khích học sinh lắng nghe nhau.
- Khuyến khích học sinh nhắc lại những gì người kia nói. u cầu mỗi bên
đặt mình vào vị thế của nhau để suy ngẫm, sau đó yêu cầu đôi bên đưa ra một
vài cách giải quyết sau khi cân nhắc đến suy nghĩ, quan điểm của bên kia.
- Ghi nhận một cách trân trọng khả năng của học sinh trong việc lắng nghe và
giao tiếp.
- Làm trọng tài. Tránh thiên vị, đứng về một phía.
- Khuyến khích các em tìm ra những phương án hay cách giải quyết có thể
chấp nhận được đối với cả đơi bên và cam kết thực hiện.
* Tránh buộc tội, quở mắng, trách cứ, xem thường, làm rối trí, cho giải pháp,
phê phán, giảng giải đạo đức, đồng tình...
* Nếu một trong hai học sinh nói “Khơng”, giáo viên hãy u cầu mỗi em
suy nghĩ tiếp về những việc mà học sinh này muốn cả hai cùng làm để giải quyết
vấn đề. Đề nghị các em suy nghĩ về những giải pháp có thể có cho tới khi cả hai
đồng ý rằng họ đã chọn một giải pháp phù hợp, thỏa mãn cả hai bên và họ có thể
thực hiện giải pháp này.

4.4. CÁC BƯỚC GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN
Bước 1: Khám phá vấn đề: Chuyện gì đã xảy ra.
Bước 2: Tìm hiểu cảm xúc: Cảm thấy thế nào.
Bước 3: Đề ra giải pháp và lựa chọn giải pháp (muốn gì, muốn như thế nào?)
Bước 4: Cam kết thực hiện.
4.5. NHỮNG ĐIỀU GVCN CẦN PHẢI LÀM ĐỂ THAY ĐỔI THÁI ĐỘ,
HÀNH VI TIÊU CỰC CỦA HỌC SINH.
- GVCN cần phải quan tâm đến khó khăn của học sinh.
- Cần phải tìm hiểu mục đích hành vi tiêu cực của học sinh để có cách ứng
xử phù hợp.
6


- Tiếp cận cá nhân đối với những học sinh có hành vi khơng mong đợi, theo
quan điểm tích cực.
- GVCN cùng tập thể lớp biết thể hiện thái độ hành vi nhằm đáp ứng nhu cầu
chính đáng của học sinh.
- Trong tình huống học sinh thực hiện các hành vi khơng mong đợi, GVCN
cần đặt mình vào vị thế của các em để lắng nghe tích cực các vấn đề của các em,
khích lệ những suy nghĩ và thái độ, hành vi tích cực đối với những vấn đề mà
các em đang đương đầu. Tôn trọng quyền tự quyết và giải quyết vấn đề của các
em. GVCN chỉ giữ vai trị khơi gợi những hướng giải quyết tích cực hoặc phản
biện những suy nghĩ, thái độ có thể dẫn đến hành vi có nguy cơ rủi ro.
- Muốn thay đổi hành vi của học sinh một cách có hiệu quả, GV cần có sự
hợp tác của học sinh, được học sinh tin cậy nhất. Do đó GVCN cần chủ động
tiếp xúc với học sinh để nắm bắt điều kiện hoàn cảnh, tâm tư, sức khỏe ,...của
học sinh.
- Sử dụng biện pháp khích lệ và củng cố tích cực: trong lớp có nhiều học sinh
cá biệt, GVCN cần nắm được ai là thủ lĩnh để tác động bằng cách giao cho em
này giữ vai trị nào đó để phải gương mẫu. Những học sinh này thường có cá

tính mạnh, thích thể hiện mình, nếu GVCN áp dụng khích lệ và củng cố tích cực
sẽ có hiệu quả kép khơng chỉ với bản thân em đó mà cả đối với những học sinh
khác thường chịu ảnh hưởng của em này.
- Phương pháp sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả lơgíc.
- Những hình thức xử phạt phù hợp và nhất quán:
+ Tước bỏ hoạt động yêu thích cho đến khi khắc phục được lỗi.
+ Tạm dừng việc học tập để học sinh tự kiểm điểm bản thân với mục đích để
học sinh thốt ra khỏi trạng thái căng thẳng khơng thể kiềm chế bản thân và tạo
điều kiện cho học sinh bình tĩnh trở lại.
+ Yêu cầu viết báo cáo hằng ngày với mục đích là để học sinh nhận biết được
những lỗi thường xuyên mắc phải và tạo cho các em cơ hội điều chỉnh.
+ Không nên phạt học sinh bằng cách giao thêm bài tập hoặc nhiệm vụ lao
động sẽ khiến các em nghĩ rằng học tập hay lao động là sự trừng phạt.
- Phát huy tối đa vai trò của tập thể thân thiện, các mối quan hệ gắn bó, chia
sẻ, thiện chí, tạo điều kiện để các em tham gia vào hoạt động đa dạng của tập thể
lớp để các em trải nghiệm những cảm xúc tích cực.
- GVCN cịn phải nói chuyện với CMHS về vấn đề của các em để cùng phối
hợp, hỗ trợ. Trong những trường hợp đó tình u thương của cha mẹ, thầy cơ sẽ
có sức thuyết phục giúp các em phát triển những suy nghĩ tích cực khắc phục
tâm trạng căng thẳng dẫn đến những hành vi không mong đợi.
4.6. QUY TẮC GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN
GVCN cần phải nắm được 5 quy tắc sau trong việc giáo dục học sinh chưa
ngoan.
- Quy tắc 2H (Hiểu rõ- Hợp tác)
- Quy tắc 2Q (Quan tâm- Quan sát)
- Quy tắc 2N (Nghiêm khắc- Ngọt dịu)
- Quy tắc 2Đ (Động viên- Định hướng)
- Quy tắc 2T (Tâm huyết- Trách nhiệm)
7



5. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
Đề tài kinh nghiệm được tôi và các đồng nghiệp thực hiện trong năm học
2017-2018 và đã thu được kết quả như sau:
Về phía giáo viên chủ nhiệm, tôi đã trao đổi cũng như phát phiếu điều tra và
thu được kết quả như sau:
Đã biết cách giải
Chưa biết cách giải quyết
Số lượng
Khối
quyết mâu thuẫn
mâu thuẫn xung đột của
GVCN
xung đột của HS
HS
10
10
7 chiếm 70%
3 chiếm 30%
11
10
8 chiếm 80%
2 chiếm 20%
12
10
7 chiếm 70%
3 chiếm 30%
Về phía học sinh: Dựa vào sổ ghi chép năm 2017-2018 của Đoàn trường và Ban
nề nếp đã thu được kết quả như sau:


Khối
10
11
12

Số vụ ẩu đả, đánh nhau
2
2
0

Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy số lượng GVCN đã biết cách giải quyết mâu
thuẫn xung đột của học sinh tăng lên một cách đáng kể. Đồng thời số lượng các
vụ ẩu đả, đánh nhau giảm một cách rõ rệt so với hai năm học trước. Đặc biệt
trong năm học vừa qua khối 12 không xảy ra vụ ẩu đả, đánh nhau nào.
C. KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân của thực trạng bạo lực
học đường ở trường THPT. Tơi tìm ra được một số biện pháp khắc phục và đã
thực hiện.
Qua một thời gian áp dụng và chia sẻ với đồng nghiệp tôi nhận thấy việc
ngăn ngừa, giải quyết mâu thuẫn xung đột trong tập thể lớp nói chung và cơng
tác chủ nhiệm nói riêng đã đạt được kết quả cao hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Muốn cho học sinh làm một việc gì đó thì người giáo viên phải tạo cho
các em ham muốn làm việc đó, cho các em thấy được lợi ích của nó.
Ln đặt lợi ích của học sinh làm đầu, xem các em là trung tâm của mọi
vấn đề trong lớp học.
Luôn tôn trọng học sinh nhất là ở chỗ đông người.
Luôn nhất quán và công bằng trong việc đối xử với học sinh.
Luôn tạo được sự tin tưởng trong mối quan hệ thầy – trò.
Từng bước rèn luyện cho các em năng lực tự điều chỉnh hành vi của mình,

tự giải quyết các vấn đề. Từ đó học sinh sẽ cảm nhận được vai trị làm chủ của
mình.
Chúng ta khơng nên áp dụng rập khn máy móc bất kì một phương pháp
giáo dục nào bởi lẽ sản phẩm đây chính là “con người”.
Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn điểm xuất phát thích
hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng học sinh,….
8


Muốn làm tốt vai trò của GVCN trong việc giải quyết các mâu thuẫn xung
đột đòi hỏi người giáo viên phải bình tĩnh, có khả năng tự kiềm chế, biết quan
tâm, lắng nghe, thấu hiểu, công bằng và tôn trọng học sinh. Có năng lực sư
phạm như nhạy cảm sư phạm, tiếp cận đối tượng khác nhau, biết đối xử cá biệt
hố, cảm hố, thuyết phục, tự hồn thiện và sáng tạo.
Do thời gian và năng lực có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót
trong lúc nghiên cứu tìm ra nguyên nh ân cũng như tìm ra giải pháp khắc phục. Vì vậy
tơi rất mong sự góp ý của đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài này được hoàn chỉnh và thiết thực
hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2018
CAM KẾT KHƠNG COPY

Trịnh Thị Ngọc Phượng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên về cơng tác giáo viên chủ nhiệm
trong trường THCS, THPT của Bộ giáo dục và Đào tạo.

2. Tâm lí lứa tuổi học sinh THPT do Ths Nguyễn Thị Vân biên soạn.
3. Giáo trình cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
9


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

10


Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Ngọc Phượng
Chức vụ và đơn vị công tác hiện nay: Giáo viên trường THPT Tĩnh Gia 3

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá Kết quả đánh
xếp loại

1

2.

Xây dựng tập thể học

Ngành GD


sinh tự quản ở trường

cấp Tỉnh

THPT
Một số biện pháp giúp

Ngành GD

giáo viên quản lí hiệu

cấp Tỉnh

giá xếp loại

Năm học
đánh giá xếp

C

loại
2009-2010

C

2013-2014

quả giờ học ở trường
THPT


PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH
I. Bạo lực học đường
1. Nếu trong trường, lớp em xảy ra hiện tượng học sinh đánh nhau, em sẽ:
Không quan tâm
Cổ vũ nhiệt tình

Khơng đồng tình

2. Nếu 2 học sinh trong lớp đánh nhau, em sẽ làm gì?
11


...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
I. Tình yêu học đường
1. Quan điểm của em về tình u học đường
Nên có
Khơng nên có

Rất cần
Khơng ý kiến

2. Trong lớp em có những bạn có cử chỉ thân mật q mức trước tập thể,
em sẽ làm gì?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
III. Ngơn ngữ học đường
1. Trong khi trao đổi với bạn bè về thầy cô giáo, em đã bao giờ dùng từ vơ
lễ chưa?
Đã từng
Chưa từng
2. Nếu trong các cuộc nói chuyện, bạn bè em dùng từ ngữ không đúng mực,
em sẽ làm gì?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
IV. Văn hố Giao thơng
1. Gia đình em có điều kiện trang bị xe máy cho em, em sẽ:
Sử dụng

Không sử dụng

2. Khi đang tham gia giao thông, gặp đèn đỏ em sẽ làm gì?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH
TOÀN TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3 VỀ VĂN HOÁ HỌC ĐƯỜNG

Số lượng học sinh được khảo sát: 2112
12


I. Bạo lực học đường
1.
Nếu trong trường, lớp em xảy ra hiện tượng học sinh đánh nhau, em sẽ:
- Không quan tâm: 34,2%
- Cổ vũ nhiệt tình: 9,5%
- Khơng đồng tình: 56,3%
2.
Nếu 2 học sinh trong lớp đánh nhau, em sẽ làm gì?
- Can ngăn, báo BGH ( GVCN, bảo vệ ): 41,9%
- Bênh vực lẽ phải: 28,8%
- Thờ ơ, khơng quan tâm: 25,9%
- Ủng hộ và tham gia: 3,4%
II.
Tình yêu học đường
1. Quan điểm của em về tình yêu học đường
- Nên có: 34%
- Khơng nên có: 29,7%
- Rất cần: 9,5%
- Khơng ý kiến: 26,8%
2.
Trong lớp em có những bạn có cử chỉ thân mật quá
mức trước tập thể, em sẽ làm gì?
- Khơng quan tâm: 53,2%
- Khun bạn khơng nên: 30,4%
- Khơng đồng tình: 10%
- Đồng ý, ủng hộ: 6,4%

III.
Ngôn ngữ học đường
1.
Trong khi trao đổi với bạn bè về thầy( cô giáo), em đã
bao giờ dùng từ vô lễ chưa?
- Đã từng: 37,9%
- Chưa từng: 62,1%
2.
Nếu trong các cuộc nói chuyện, bạn bè em dùng từ ngữ khơng đúng mực,
em sẽ làm gì?
- Khun nhủ, góp ý với bạn: 75%
- Khơng quan tâm: 25%
IV.
Văn hố giao thơng
1.
Gia đình có điều kiện trang bị xe máy cho em, em sẽ:
- Sử dụng: 54,8%
- Không sử dụng: 45,2%
2.
Khi đang tham gia giao thơng, gặp đèn đỏ, em sẽ làm
gì?
- Dừng lại trước vạch sơn: 68,8%
- Vượt đèn đỏ: 21,5 %
- “Tuỳ cơ ứng biến”: 9,4 %

13




×