Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BAO CAO SO KET HOC KY I NAM 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.23 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT HOÀI ÂN TRƯỜNG THCS ÂN HỮU. Số:107/BC-SK-THCS. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Ân Hữu, ngày 05 tháng 01 năm 2013. BÁO CÁO. Sơ kết học kỳ I và nhiệm vụ trọng tâm học kì I Năm học 2012-2013 Thực hiện công văn số:1925/HD-SGDĐT-VP ngày 03/12/2012 của Sở GD&ĐT Bình Định về việc sơ kết học kỳ I năm học 2012-2013 và hướng dẫn số: 182/GD&ĐT-VP ngày 11/12/2012 của Phòng GD&ĐT Hoài Ân về việc hướng dẫn sơ kết HKI năm học 2012-2013. Trường THCS Ân Hữu lập báo cáo sơ kết học kỳ I và một số nhiệm vụ trọng tâm HKII năm học 2012-2013 cụ thể như sau: PHẦN I I. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ 1. Tham mưu cho UBND xã ban hành các văn bản nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương - Nhà trường đã thường xuyên tham mưu với UBND xã chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục ở địa phương như: + Tham mưu UBND xã cho phép thu các khoản tiền đóng góp tự nguyện của cha mẹ HS ngay từ đầu năm học. + Tham mưu BCĐ phổ cập GDPT về thực hiện công tác PCGDPT trên địa bàn xã; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng PCGD-THCS. + Thường xuyên tham mưu UBND xã chỉ đạo các ban ngành đoàn thể trong công tác vận động HS bỏ học ra lớp, giảm tỷ lệ HS bỏ học giữa chừng. + Tham mưu UBND xã về chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20122015 và giai đoạn 2016- 2020. + Tham mưu UBND xã về xây dựng CSVC, cảnh quan môi trường theo hướng chuẩn quốc gia và từng bước hiện đại. 2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học - Nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ ngay từ đầu năm học và được công khai ngay từ đầu năm học. + Chỉ đạo chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường trường thực hiện kiểm tra nội bộ theo kế hoạch đã đề ra và kết quả đạt được như sau: - Thực hiện nghiêm túc và đúng quy định “3 công khai”; “4 kiểm tra”: + Niêm yết công khai tại phòng giáo viên, thông báo công khai hằng tháng, cuối HK..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Thực hiện các chế độ chính sách cho CB, GV, NV và HS theo đúng quy định. 3. Nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường - Nhà trường đã xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật cho CB, GV, NV và HS ngay từ đầu năm học và chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch: + Thành lập BCĐ và tổ giáo dục pháp luật trong nhà trường. + Thường xuyên tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt tập thể, lồng ghép giáo dục pháp luật trong các môn học như GDCD theo quy định. + Phối hợp với CA xã, CA huyện tuyên truyền giáo dục pháp luật cho HS cá biệt, chậm tiến. 4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học - Nhà trường đã thành lập tổ CNTT, giao cho PHT chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học: + Các tổ chuyên môn thường xuyên tự bồi dưỡng sử dụng CNTT trong dạy học: hiện nay đã có 19/ 21 GV soạn giảng bằng vi tính, có một số GV biết sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho dạy học; các nhân viên đều sử dụng thành thạo máy vi tính. + Việc cập nhật các phân hệ VEmis như quản lý HS, quản lý thư viện, quản lý tiết bị được thực hiện đúng quy định. - Thực hiện nghiêm túc việc nhận thông tin, báo cáo bằng cổng điện tử thông qua địa chỉ Email của trường, của cá nhân CB, GV, NV kịp thời đúng quy định. Hầu hết CB, GV, NV trong nhà trường đã có địa chỉ Email. - Nhà trường đã lập Wesite thường xuyên cập nhật thông tin về hoạt động của nhà trường, của Liên đội. 5. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng - Nhà trường phối hợp với BCH công đoàn xây dựng quy chế làm việc, quy chế dân chủ, quy chế phối hợp, lập đề án thi đua phù hợp với điều kiện của đơn vị, được thống nhất trong tập thể CB, GV, NV ngay từ đầu năm học. Niêm yết công khai tại phòng GV. - Thực hiện công thi đua khen thưởng đúng luật thi đua khen thưởng hiện hành. Tổ chức khen thưởng động viên kịp thời cho CB, GV, NV và HS có thành tích trong công tác, được tổ chức, cá nhân đồng thuận với kết quả đánh giá của Hội đồng thi đua khen thưởng. II. NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 1. Nhiêm vụ chung * Tiếp tục triển khai các cuộc vận động và thi đua trong ngành 1.1. Kết quả triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo” - Được sự chỉ đạo của chi bộ Đảng trường học, phối hợp với công đoàn cơ sở, ban giám hiệu trường triển khai cho CB - CNV - GV thực hiện kế hoạch.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> cuộc vận động, tổ chức ký cam kết thực hiện của CB-CC qua Hội nghị CB-CC đầu năm học 2012-2013 đạt 100%. - Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị. Đã tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”: - Kết quả 100% CB-GV chấp hành tốt cuộc vận động, không có CB-GV vi phạm đạo đức nhà giáo. Nhiều cán bộ giáo viên thực tốt cuộc vận động tiêu biểu thực hiện tốt các cuộc vận động. 1.2. Kết quả triển khai cuộc vận động: “Hai không” - Trường xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai cuộc vận động: “Hai không” sát với thực tiễn trường, lớp, học sinh, phù hợp với điều kiện cụ thể địa phương để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, học sinh không đạt chuẩn lên lớp, các tiêu cực trong thi cử, kiểm tra, đánh giá học sinh. - Trên cơ sở đó mỗi thầy cô giáo lựa chọn những việc làm thiết thực góp phần thực hiện thắng lợi các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành, của đơn vị, kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. - Kết quả thực hiện tốt cuộc vận động, không có giáo viên, nhân viên vi phạm, chất lượng giáo dục được nâng lên. 1.3. Kết quả triển khai phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. - Phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với sự nổ lực phấn đấu trường đã huy động kinh phí từ cha mẹ học sinh xây dựng công trình phục vụ cho học sinh sinh hoạt như nhà để xe, lối đi nội bộ, tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp an toàn. Trường đã tổ chức các trò chơi dân gian, thi hát dân ca cho HS tham gia nhân ngày khai giảng năm học mới; đăng ký với UBND xã nhận chăm sóc thường xuyên Nghĩa trang Liệt sĩ xã. Tiếp tục triển khai sâu rộng để quán triệt 2 mục tiêu, 5 yêu cầu, 5 nội dung của phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo Chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo đến CB-GV và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh. Cụ thể chỉ đạo các nội dung sau: - Tập trung tu sửa, xây dựng mới nhà để xe cho HS trên 13.200.000đ. Công trình vệ sinh, Sửa thống nước sạch cho HS tổng kinh phí hơn 2.800.000 đồng. Sửa chữa nhà xe GV bằng kinh phí NSNN 18.735.000đ. - Phong trào trồng cây xanh được chú trọng, tạo cho môi trường, cảnh quan ngày càng xanh, sạch đẹp, kết quả đã trồng chăm sóc keo lá tràm trong vườn trường và trồng trên 800 cây keo lá tràm. Trang trí, xanh hóa trường, lớp học, mỗi lớp 1 chậu cây mi ni. - Trường nhận và chăm sóc Nghĩa trang liệt sĩ thường xuyên, đã dọn vệ sinh Nghĩa trang Liệt sĩ với 400 công/HK. 2. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục phổ thông..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2.1. Thực hiện công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn xã 2.1.1. Kết quả PCGD PT Tiêu chuẩn 1: - Là một xã đã hoàn thành công tác CMC PCGDTH – ĐĐT năm 2012. - Năm học 2011-2012 tuyển sinh đúng 6 tuổi vào lớp 1: 103/103 (100%) - Tỷ lệ 11 tuổi tốt nghiệp TH: 103/105 em đạt 98,1%. - Tỷ lệ huy động vào lớp 6 năm học 2011-2012: 103/103 đạt 100% . Tiêu chuẩn 2: - Tỷ lệ HS TN THCS năm học 2011-2012: 108/109 (99,1 %) - Tỷ lệ độ tuổi 15 → 18 đã tốt nghiệp THCS 459/527 đạt 87,1% * Năm 2012 xã đạt chuẩn PCGD bậc THCS. 2.1.2 Kết quả PCGD bậc THPT * Về tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học: - Số đối tượng phổ cập 15 đến 18 tuổi đã tốt nghiệp THCS: 459em Số đã huy động vào học THPT, BT THPT, TCCN và dạy nghề: 366 em, đạt tỷ lệ: 53,3% (Chuẩn qui định từ 85 đến 95%) Trong đó học TCCN và học nghề: 04 (tỷ lệ 0,57%) (Chuẩn qui định từ 10 đến 15%). * Về tổng số học sinh tốt nghiệp THPT hằng năm: - Số học sinh lớp 12 năm học 2011-2012: 100em. - Số tốt nghiệp THPT năm học 2011-2012: 95em, tỷ lệ: 95%. * Về đối tượng 18 đến 21 tuổi có bằng tốt nghiệp: - Tổng số đối tượng 18 đến 21 tuổi phải phổ cập: 692 em - Đã tốt nghiệp THPT, BT THPT: 366 em, tỷ lệ: 53,3% (Chuẩn qui định từ 65 đến 75%) - Số đào tạo nghề: 03 người tỷ lệ: 0,43%(Chuẩn qui định 10%) *Tính đến 15/12/2012 xã chưa đạt chuẩn phổ cập bậc trung học. 2.1.3. Tồn tại: Công tác điều tra, huy động các đối tượng ra lớp còn nhiều bất cập; phần do nhận thức gia đình chưa tốt muốn con em ở nhà tham gia lao động để giúp gia đình, mặt khác gia đình khó khăn học sinh bỏ học phần lớn đi làm ăn xa, phần do học sinh lười học dẫn đến học kém nên bỏ học. Hiện nay đối với bậc THPT còn 304 học sinh bỏ học (lớp 10, 11, 12 và hỏng TN) còn ở địa phương rất ít, phần lớn đi làm ăn xa. - Nhiều GV đã đến nhà HS trong diện PCGD THCS và vận động ra lớp nhưng không đạt kết quả vì các em đã đi làm ăn xa. Bên cạnh đó, địa phương chưa có dự toán kinh phí chi cho công tác phổ cập; trong năm 2012 không mở được lớp PCGD-THCS theo kế hoạch đề ra vì số học sinh trong diện phổ cập chưa huy động được. - Hầu hết học sinh sau khi tốt nghiệp THCS muốn vào học THPT hệ công lập, không muốn học nghề hoặc TCCN, BTVH THPT. Một bộ phận cán bộ và nhân dân còn coi nhẹ công tác PCGDPT, xem đây la công tác của riêng ngành giáo dục, do đó công PCGDPT chưa có sự phối hợp tốt. 2.2. Công tác giáo dục thể chất, vệ sinh học đường:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Nhà trường đã quán triệt văn bản chỉ đạo của ngành về công tác giáo dục thể chất, Y tế trường học: + Xây dựng kế hoạch giáo dục thể chất, Y tế trường học, tổ chức hoạt động đúng nội dung chương trình giáo dục thể chất theo quy định của bộ giáo dục. + Thường xuyên tổ chức các phong trào thể dục thể thao trong nhà trường cho CB, GV NV và HS, tham gia hội thi do ngành và địa phương tổ chức: kết quả tham gia giải TDTT do ngành tổ chức đạt 2 giải. + Tổ chức thi Bóng Bàn, Cầu Lông, Bóng đá cho HS, tham gia giải cấp huyện đạt 2 giải cấp huyện. + Công tác Y tế trường học thực hiện đúng quy định: Đã phối hợp với trạm xá xã tiêm phòng uốn ván cho HS nữ theo quy định, sơ cấp cứu cho HS khi đau ốm, tai nạn đột xuất tại trường và chuyển lên tuyến trên kịp thời. + Công tác vệ sinh môi trường trong nhà được quan tâm đúng mức, thường xuyên làm vệ sinh trong và ngoài lớp học sạch sẻ không gây ô nhiễm. 2.3. Kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục: - Công tác kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục được thực hiện đúng quy định: Nhà trường lập kế hoạch tự đánh giá, ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá và phân công nhiệm vụ cu thể cho từng thành viên. Tiến hành thu thập tư liệu, tự đánh giá từng tiêu chí trong 5 tiêu chuẩn thông qua phụ lục 4; lập báo cáo và hồ sơ tự đánh giá lưu trữ và báo cáo cho các cấp thẩm quyền. 2.4. Khắc phục tình trạng học sinh bỏ học: - Phối hợp với Hội Khuyến học, các đoàn thể tổ chức “Tháng khuyến học”. Tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận động quyên góp sách vở, đồ dùng học tập, quần áo, để giúp đỡ học sinh vùng khó khăn với số tiền 650.000 đồng. Đặt biệt quan tâm đến đối tượng học sinh gặp khó khăn về hoàn cảnh trong nhà trường để các em có điều kiện tiếp tục đến trường. Thực hiện tốt phong trào “3 đủ” đã ủng hộ cho 13 HS có hoàn cảnh khó khăn. Quyên góp ủng hộ xây dựng nhà nhân ái bằng hoạch nhỏ với tổng kinh phí: 1.622.000đ. Liên đội đã phát động phong trào “Tấm áo tặng bạn” trong dịp tết Nguyên Đán 2 xuất quà/ lớp. - Phối hợp với các ban ngành đoàn thể xã hội vận động HS bỏ học ra lớp. - Chỉ đạo Liên đội, phối hợp với GVCN thường xuyên quan tâm, báo cáo kịp thời về tình hình HS của lớp, của trường hằng tuần hằng tháng cho HT về những HS có biểu hiện bỏ giờ bỏ tiết thường xuyên, có nguy cơ bỏ học, đặc biệt là HS đầu cấp và cuối cấp. - Số lượng HS bỏ học: 01/ 428 HS tỷ lệ: 0,23% và 1 HS nghỉ ốm điều trị. - Nguyên nhân HS bỏ học là do học yếu không muốn đến trường, gia đình bất lực. - Giải pháp khắc phục HS bỏ học: + Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về ý thức tự học tự rèn luyện của HS. + Tiếp tục chỉ đạo các tổ chuyên môn rà soát về chất lượng giảng dạy của GV, tăng cường công tác phụ đạo giúp đỡ HS yếu, hỏng kiến thực. + Chỉ đạo chuyên môn trường phân công giáo viên dạy lại kiến thức cho HS các môn học cơ bản: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Tổ chức các hoạt động ngoại khóa với nhiều hình thức phong phú thu hút nhiều HS tham gia tạo được nhiều sân chơi bổ ích, hỗ trợ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS như tổ chức thi với hình thức rung chuông vàng; hay tổ chức Game show tìm hiểu kiến thức phổ thông, Lịch sử địa phương, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, những kiến thức về bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, HIV-AIDS… 2. Giáo dục THCS 2.1. Số lượng trường lớp, HS: - Tổng số HS đầu năm 428 HS (nữ 213), HS bỏ học: 01HS tỷ lệ 0,23%. Số lớp 12: Khối 6 có 107 HS (nữ 47); khối 7 có 106 HS (nữ 55); khối 8 có 120 HS (nữ 65); khối 9 có 95 HS (nữ 47) Số lượng học sinh từng khối, lớp: Khối lớp. 6 7 8 9 CỘNG. Số lượng 2012-2013 Lớp Học sinh. 3 3 3 3 12. 107 106 120 95 428. Số lượng 2011-2012 Lớp Học sinh. 3 3 3 3 12. 111 101 122 110 444. Lớp. -. Tăng Học sinh. 5 5. Lớp. -. Giảm Học sinh. 4 2 6 12. * Học sinh bỏ học : 01 em tỷ lệ: 0,23% giảm so cùng kì năm trước: 0,07% 2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục: - Đơn vị tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục 37 tuần (HKI 19 tuần, HKII 18 tuần). - Quán triệt thực hiện nghiêm túc chương trình giảm tải, đổi mới phương pháp giảng dạy, lồng ghép giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường cho tất cả các môn học phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương. - Đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các thủ thuật dạy học như: phương pháp dạy học “khăn trải bàn”, “Bàn tay nặn bột”, ứng dụng CNTT, BĐTD trong dạy học; khuyến khích GV sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học. - Tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá: + Thực hiện theo chỉ đạo của ngành trường tổ chức nghiêm túc các kỳ thi. Kết quả trường thành lập hội đồng bộ môn để giám định chất lượng các bộ đề thi chung của trường. + Trong các kỳ thi kiểm tra chú trọng công tác giám sát các khâu của quy trình tổ chức thi, từ ra đề, nhân đề, phát đề và việc thực hiện coi, chấm kiểm tra. + Thực hiện đúng việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chỉ đạo của ngành. + Việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, trường tổ chức thực hiện đúng qui trình, tuy nhiên còn khó khăn trong thực hiện do chưa tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ. - Kết quả công tác kiểm tra nội bộ: + Kiểm tra hồ sơ và giờ dạy: BGH:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tổ môn. chuyên T/Số GV. Hồ sơ. 12 16. 4 5. Giờ dạy Khá ĐYC 5 (1ĐX) 0 8 0. 7( 1 nghỉ 12 sinh). 1. 10 (1ĐX). Giỏi. Văn- Sử- CD Toán-lý-HóaSinh - CN Ng Ngữ Nhạc -HọaTD. 6 8. 0. CĐYC -. Tổng cộng. 21(1nghỉ 40 10 23 (2ĐX) 0 sinh) Tỷ lệ % 100% 25% 57,5% 0 + Tổ Văn phòng đạt loại khá; tổ Ngoại ngữ - Nhạc – Họa –TD loại khá; tô Toán –Lý – Hóa – Địa-Sinh – CN loại khá; tổ Văn – Sử – GDCD loại khá; bộ Thư viện loại khá, phận thiết bị dạy học loại khá; Đoàn – Đội loại tốt,; CSVC loại khá, Y tế - vệ sinh môi trường loại khá. Tổ chuyên môn: Tổ môn. chuyên T/Số GV. Hồ sơ (lượt). 20. 6. Giờ dạy Khá ĐYC 4 0. Toán-lý-Hóa8 Sinh - CN Ngoại Ngữ - 7(nghỉ Nhạc -Họa- sinh) TD. 28. 7. 7. 0. -. 22. 2. 6. 0. -. Tổng cộng 21 so với KH (1nghỉ sinh) Tỷ lệ %. 70/69. 15/34. 17/34. 0. -. 50,0%. 0. -. VănĐịa. Sử- 6. Giỏi. 101,4% 41,11%. CĐYC -. - Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn: + Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”: kết quả giờ dạy đạt loại khá trở lên, thực hiện nghiêm túc việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tường bước đã ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Trong HKI đã tổ chức dạy 1 tiết thao giảng có ứng dụng CNTT, BĐTD trong dạy học khá thành công. - Công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu được quan tâm, nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn phân loại đối tượng HS sau khi khảo sát chất lượng đầu năm, xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng HSG và phân công GV có năng lực bồi dưỡng HSG theo KH; tổ chức phụ đạo HS yếu, GVCN phân công HS khá giúp đở, dạy lại kiến thức củ cho đối tượng HS yếu ngay từ đầu năm học. + Kết quả tham gia thi HSG khối cấp trường đạt 7 giải (2 giải Nhì, 1 giải Ba và 4 giải KK thuộc các môn: Địa lý, Lịch Sử, Sinh học), được chọn tiếp tục bồi dưỡng để tham gia dự thi cấp tỉnh. Tổ chức bồi dưỡng HSG dự thi giải toán mạng; trên máy tính cầm tay tham gia dự thi 4em kết quả đạt 1 giải KK;. Tiếp.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> tục bồi dưỡng HSG dự thi Olimpic Tiếng Anh cấp trường đạt 23 giải; tiếp tục bồi dưỡng giải Toán trên mạng cấp trường và tham gia thi Olympic Tiếng Anh qua mạng Internet các cấp. - Chất lượng đào tạo cuối học kỳ I: + Về hạnh kiểm: Năm học. Khối. Tốt. 6 7 8 9. 2011 2012 Cộng. 6 7 8 9. 2012 2013 Cộng So sánh 2 kỳ/năm. Tăng (+) Giảm (-). Khá. SL 45 54 47 44 190 38 42 45 31 156. % 40,9 44,3 47,0 39,6 42,9 35,5 40,0 37,8 32,6 36,6. SL 52 51 29 51 183 42 52 56 38 188. % 47,3 41,8 29,0 45,9 41,3 38,5 38,8 38,3 43 44,1. T.bình SL % 13 11,8 17 13,9 22 22,0 15 13,5 67 15,1 27 25,2 11 10,5 17 14,3 15 15,8 70 16,4. -34. -6,3. +5. -0,2. +3. Yếu. +1,3. Ghi chú. SL 02 01 03 01 11 12. % 2,0 0,9 0,7 0,8 11,6 2,8. +9. +2,1. 110 122 100 111 443 107 105 119 95 425. + Về học lực: Năm học. K Lớp. 2011 2012. 6 7 8 9. Cộng 2012 2013. 6 7 8 9. Cộng So sánh 2 kỳ/năm học. Giỏi SL % 12 10,9 9 7,4 3 3,0 8 7,2 32 7,2 6 5,6 10 9,5 4 3,4 12 12,6 32 7,5. Tăg (+) Giả m(). 0. +0,3. Khá. TB. Yếu. SL 29 42 27 32 130 22 30 38 25 115. % 26,4 34,4 27,0 28,8 29,3 20,6 28,6 31,9 26,3 27,0. SL 57 56 49 62 224 48 52 56 38 194. % 51,8 45,9 49,0 55,9 50,6 44,9 49,5 47,1 40,0 45,5. SL 12 15 21 9 57 29 13 20 19 81. % 10,9 12,3 21,0 8,1 12,9 27,1 12,4 16,8 20,0 19,0. Kém SL % 02 1,9 0 0 1 0,8 1 1,1 04 0,9. -15. -2. -30. -5,1. +24. +6,1. +4. Ghi chú 110 122 100 111 443 107 105 119 95 425. +0,9. * So sánh với chỉ tiêu: - Hạnh kiểm:. + Tốt: Giảm 40em (-9,3%); khá: tăng 8 em (+2,0%); Trung bình: tăng 19 em (+4,5%); Yếu: tăng 4em (+0,9%). - Học lực:. + Giỏi: giảm 6em (-1,4%); Khá: giảm 32em (-7,4%); Trung bình: giảm 18em (-4,1%); Yếu: tăng 51 em (+11,97%); Kém tăng 04 em (+0,9%). - Chất lượng giáo dục các bộ môn văn hóa, hạnh kiểm chưa cao, tỷ lệ HS chưa đạt chỉ tiêu đề ra, số lượng HS yếu kém cao hơn chuẩn quốc gia 14,9%, đặc biệc là HS khối 6, khối 9 (tỷ lệ trên 20%). Nguyên nhân do HS lười học, hỏng kiến thức ở lớp dưới; phương pháp giáo dục các đối tượng này chưa phù.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> hợp, chưa có giải pháp tích cực giúp đở có hiệu quả. Công tác phối hợp các lực lượng giáo dục chưa đồng bộ. 3. Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp Trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương đã đi vào hoạt động, trung tâm đã phối hợp cùng trung tâm khuyến nông huyện, trung tâm HNDN huyện tổ chức các lớp học nghề Thú y cho thanh niên địa phương; nội dung về truyền thông dân số; hội thảo lúa lai, chăn nuôi... Tuy nhiên nội dung hoạt động chưa phong phú, chưa tổ chức được các lớp BTVH để nâng cao dân trí. - Giáo dục hướng nghiệp cho HS cuối cấp đúng theo chương trình quy định. - Học sinh lớp 8 học nghề phổ thông 119/120HS tỷ lệ: 99,2%, bỏ học nghề 4 HS tỷ lệ: 3,4% giảm 1,5% so với cùng kì năm trước. Chất lượng đạt 100% trung bình trở lên trong đó loại giỏi: 59em (51,3%, tăng 14,5%), khá 52 em (45, 21% giảm 16,89%), trung bình 4 em (3,47% tăng 2,37%). Hạnh kiểm đạt khá, tốt trở lên. 4. Công tác học sinh, ngoại khóa và Y tế học đường 4.1. Công tác giáo dục tư tương chính trị, đạo đức, kỹ năng sống + Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ của trường phổ thông bậc THCS: đào tạo phát triển nhân cách học sinh trong nhà trường XHCN với phương châm: “Dạy chữ, dạy người, dạy nghề” thường xuyên giáo dục HS thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, nội quy nhà trường phổ thông và quy chế tự thi đua của học sinh cho toàn Liên đội. + Công tác quản lý, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho học sinh; phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục ATGT: + Nhà trường xây dựng nội qui trường học, triển khai rộng rải đến cha mẹ học sinh, quán triệt đến đội ngũ GVCN lớp, Liên đội để tổ chức thực hiện; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa cha mẹ học sinh, học sinh và GVCN để qua đó giáo dục học sinh ý thức tự rèn luyện. Qua các buổi chào cờ đầu tuần phối hợp cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh để tuyên truyền giáo dục ý thức học sinh, nêu gương điển hình cá nhân, tập thể đạt thành tích, đồng thời phê bình HS vi phạm trong từng tuần. + Chỉ đạo các GVCN lớp, GVBM và các đoàn thể thực hiện chỉ tiêu theo kế hoạch năm học đề ra, giáo dục toàn diện cho học sinh thể hiện qua giáo dục ngoại khóa: chương trình các bộ môn đào tạo bậc học; giáo dục ngoại khóa theo quy định trường phổ thông: HĐNGLL, tự rèn luyện hạnh kiểm, sinh hoạt, lao động, bảo vệ tài sản cá nhân và của công, giáo dục thể chất học sinh, bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn. Thực hiện tốt các cam kết theo quy định của nhà nước, công an, ngành giáo dục về ATGT, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, thiên tai, dịch bệnh, đuối nước cho HS trong học đường. + Thực hiện giảng dạy bộ môn của giáo viên trong chương trình chính khóa, lồng ghép nội dung giáo dục: dân số, phòng chống AIDS, giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường và tăng cường công tác giáo dục truyền thống cho học sinh bằng nhiều hình thức..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Đoàn, Đội phối hợp tổ chức 2 phong trào: Hội thi hát dân ca và hội thi Bóng bàn. Xếp loại chi đội 10/12 chi đội đạt danh hiệu chi đội mạnh (83,33%). 4.2. Công tác thể dục thể thao: + Thể dục thể thao, nhà trường đã chỉ đạo GVBM thường xuyên hướng dẫn tập luyện các nội dung các môn thi bóng đá, điền kinh cấp huyện. + Thường xuyên tổ chức các phong trào thể dục thể thao trong nhà trường cho CB, GV NV và HS, tham gia hội thi do ngành và địa phương tổ chức: kết quả tham gia giải TDTT do ngành tổ chức đạt 2 giải. + Tổ chức thi Bóng Bàn, Cầu Lông, Bóng đá cho HS, tham gia giải cấp huyện đạt 2 giải cấp huyện. + Công tác Y tế trường học thực hiện đúng quy định: Đã phối hợp với trạm xá xã tiêm phòng uốn ván cho HS nữ theo quy định, sơ cấp cứu cho HS khi đau ốm, tai nạn đột xuất tại trường. 5. Ứng dụng CNTT trong công tác điều hành, quản lý giáo dục và phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học 5.1. Tình hình hoạt động Website của phòng, trường.Việc xây dựng Wesite của phòng theo mô hình mới: - Trường đã nâng cấp mạng Internet, đã lập Website riêng có cập nhật thông tin hoạt động giáo dục trong nhà trường, trao đổi, báo cáo, nhận thông tin từ phòng giáo dục, sở GD&ĐT và CB, GV, NV của trường. Thiết bị máy vi tính phục vụ công tác hành chính: văn phòng, và dạy Tin học sử dụng hiệu quả. 5.2. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học - Đầu năm học 2012-2013 đã triển khai thực hiện báo cáo và nhận thông tin qua mạng. Đơn vị xây dựng trang website của đơn vị, một số thầy cô giáo có trang web cá nhân để chia sẻ thông tin, khai thác thông tin qua mạng. Nhiều cán bộ, giáo viên đã có địa chỉ email, thực hiện trao đổi thông tin qua email. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng thông tin từ mạng phục vụ nhu cầu công tác chưa hiệu quả. - Đẩy mạnh hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT và BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học Căn cứ chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT và các văn bản chỉ đạo của SGD&ĐT, trường đã tổ chức thực hiện và đạt một số kết quả sau: - Tổng số CB-GV, NV có 28 người, trong đó giáo viên 21 người; kết quả giáo viên có 20 chứng chỉ tin học; tổ chức thực hiện soạn GA vi tính có 19 giáo viên. - Còn hạn chế chưa đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc ứng dụng CNTT và sử dụng BĐTD trong dạy học, khuyến khích GV sử dụng dạy học bằng Powebol. Tổng số tiết thực hiện: 11 tiết trình chiếu; BĐTD: 36 tiết. 5.3. Khai thác và sử dụng phần mềm mã nguồn mở: - Nhà trường đã triển khai sử dụng tốt phần mềm mã nguồn mở trong công tác quản lý và dạy học, thực hiện đày đủ các báo cáo cho PGD và khai thác thông tin phục vụ cho yêu cầu công tác quản lý và dạy học. 5.4. Phát triển hạ tầng CNTT:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Công tác phát triển CNTT được đầu tư, đến cuối HKI năm học 20122013 trường được trang bị thêm 8 máy vi tính để dạy Tin học cho học sinh khối 6, 7,8,9 đã trang bị nâng cấp hệ thống mạng Internet qua dịch vụ Viettel và Vina phục vụ cho công tác quản lý giảng dạy trong nhà trường. III. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ 1. Số lượng 29 CB, GV, NV (có biểu kèm theo) trình độ C chuyên môn đạt chuẩn 100%, vượt chuẩn 16/21 GV tỷ lệ 75,6%; 2 can bộ quản lý trình độ chuyên môn đại học, nghiệp vụ quản lý Cử nhân khoa học QLGD, các bộ phận đạt chuẩn và được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đủ điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 2. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ CBQL và GV, NV - Chăm lo đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD - Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện bồi dưỡng vượt chuẩn cho CB,GV: hiện nay đang theo học tại chức 02GV và 1CBQL học ĐH QL hệ từ xa. - Thực hiện chế độ chính sách, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên, nhân viên học tập để nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. Kết quả trong năm 2012 chi bộ nhà trường đã giới thiệu kết nạp 2 Đảng viên mới. Đã lập hồ sơ học lớp TCCT do huyện tổ chức. 3. Việc hướng dẫn đánh giá, phân loại CBQL, GV theo chuẩn nghề nghiệp - Nhà trường đã thực triển khai đánh giá chuẩn nghề nghiệp CBQL và GV theo đúng quy định. 4. Thực hiện chế độ chính sách cho CBQL, GV, NV 4.1. Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách nâng cao năng lực quản lý của hệ thống giáo dục. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục - Đơn vị đã tổ chức lập kế hoạch Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2012- 2015; 2016- 2020. - Trong năm được PGD&ĐT phân cấp quản lý sử dụng ngân sách cho nhóm 1 và 2 (Đơn vị dự toán cấp 3); thực hiện có hiệu quả đúng mục đích, đúng nguyên tắc tài chính. - Thực hiện triển khai và quán triệt đến CBCC,VC và học sinh các văn bản về chế độ chính sách, niêm yết công khai tại VP trường ngay từ năm học. - Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho CB, GV, NV và HS theo đúng quy định. - Thực hiện công khai các khoản thu chi NSNN và các loại quỹ trong nhà trường đúng quy định 4.2. Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính, giáo dục đào tạo - Trường thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trước ngành. Trong năm học thực hiện chi trả và quyết toán các nguồn chi thuộc nhóm 1 và 2 đúng qui định. - Thực hiện nghiêm túc “3 công khai” đó là: công khai chất lượng đào tạo từng học kỳ, cuối năm học; công khai các điều kiện về cơ sở vật chất để huy.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> động các nguồn lực tham gia xây dựng CSVC; công khai việc thu chi tài chính nguồn ngân sách và nguồn thu XHHGD trước tập thể HĐSP và cha mẹ học sinh. Đồng thời thực hiện nghiêm túc “4 kiểm tra” đó là: kiểm tra việc phân bổ ngân sách để hạch toán chi các hạng mục theo nhu cầu thực tế của đơn vị; kiểm tra việc thu học phí của các lớp và nộp về PGD&ĐT; kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh cho nhà trường và phối hợp cùng dự án kiểm tra việc thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học. 4.3. Khuyến khích các nguồn lực phát triển giáo dục - Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ ở địa phương; đơn vị đã tham mưu BĐD cha mẹ HS đóng góp của cha mẹ học sinh để xây dựng nâng cấp bê tông sân thi đấu đa năng và làm nhà để xe cho HS với số tiền 33.618.000 đồng. - Làm tốt công tác xanh hóa trường học, lớp học đã trồng chăm sóc cây keo lá tràm xung quanh trường và trồng thêm 2 cây cảnh trị giá 1.200.000đ. IV. CÔNG TÁC KẾ HỌACH TÀI CHÍNH VÀ TĂNG CƯỜNG CSVC 1. Thực hiện đề án kiên cố hoá trường lớp - Trường đã xây dưng kế hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp giai đoạn 2012- 2015- và giai đoạn 2016-2020 theo quy định. Trong năm 2012 nhà nước không có kế hoạch đầu tư xây dựng phòng bộ môn và các phòng chức năng. - Hiện nay trường 24 phòng sử dụng cho các khối công trình đảm bảo đủ các phòng học, phòng chức năng, tuy nhiên chưa có phòng bộ môn đạt tiêu chuẩn, chưa có nhà hiệu bộ, nhà công vụ cho GV, NV. 2. Thực hiện chuẩn hóa CSVC kỹ thuật - Nhà trường đã tham mưu các cấp thẩm quyền xây dựng CSVC kỹ thuật theo chuẩn quy định, song chưa thực hiện được trong năm 2012 theo chủ trương chung của ngành. - Về đầu tư mua sắm thiết bị, sách giáo khoa: + Phòng GD&ĐT đã cấp cho trường đủ sách tham khảo cuối học kì I cấp bổ sung 40 bộ bàn, ghế HS đạt chuẩn, cấp 8 bộ máy vi tính phục vụ cho quản lý và dạy học; ngoài ra nhà trường đã được dự án THCS II cấp cho 1300 bảng sách tham khảo; mua sắm, sửa chửa thiết bị dạy học, nâng cấp mạng Internet đảm bảo phục vụ cho công tác hành chính và giảng dạy trong nhà trường. 3. Công tác XHH giáo dục - Nhà trường đã tham mưu với chính quyền địa phương cho phép huy động các nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện của cha mẹ HS để hỗ trợ cho hoạt giáo dục trong nhà trường. Xây dựng CSVC cảnh quan trường học: + Làm mới và nâng cấp nhà để xe cho HS với tổng kinh phí trên 23.000.000đ; + Làm bê tông lối đi nội bộ dự kiến kinh phí khoản 12.000.000đ; + Thay hệ thống lọc nước 2.800.000đ. - Việc sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng nguyên tắc tài chính và được công khai theo đúng quy định..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 4. Thực hiện các chế độ chính sách đối với HS - Nhà trường đã triển khai đầy đủ các văn bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách miễm giảm học phí và hỗ trợ cho HS kịp thời, đúng quy định. 5. Kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia - Nhà trường tiếp tục đầu tư xây dựng cảnh quan trường học, giữ vững chất lượng của trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng kế hoạch cho giai đọan 2012-1015. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Những kết quả nổi bật trong học kỳ I năm học 2012-2013 Học kỳ I năm học 2012-2013, được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục&Đào tạo Hoài Ân, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Ân Hữu, sự phối hợp có hiệu quả giữa các ban ngành, đoàn thể trong xã, sự nỗ lực của đội ngũ CB-GV trong toàn trường, do đó đã đạt được những kết quả đáng kể đó là: - Qui mô trường lớp đáp ứng được nhu cầu học tập của con em trong xã, nhất là việc huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số học sinh; Học sinh bỏ học 1HS tỷ lệ: 0.23% giảm so với cùng kì năm trước 2 HS. - Giữ vững và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia PCGDTHCS năm 2012 toàn xã. Công tác PCGD bậc trung học được tiếp tục triển khai, đến nay cơ bản đã hoàn thành việc điều tra lập hồ sơ và đề nghị mở lớp phổ cập bậc trung học trên cơ sở số liệu điều tra. - Nề nếp, kỷ cương trường học được củng cố và phát huy tác dụng, chất lượng giáo dục được giữ vững, chất lượng học sinh khá giỏi về học lực, tốt về hạnh kiểm tăng, chất lượng mũi nhọn được đầu tư đúng mức và có chuyển biến tích cực, đã có GVDG cấp tỉnh, học sinh giỏi khối lớp 9 cấp huyện tăng 2 giải. - Cơ sở vật chất, điều kiện dạy học ngày càng được tăng cường, cảnh quan trường học ngày càng khang trang, xanh, sạch, đẹp. - Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được kiện toàn và đào tạo theo hướng chuẩn hoá và vượt chuẩn ngày càng tăng, đáp ứng được nhu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới. - Việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đã có KH đầu tư về điều kiện CSVC, trang thiết bị dạy và học, chất lượng giáo dục được củng cố, giữ vững theo chuẩn quốc gia. 2. Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân Tuy đạt được những kết quả như đã nêu trên, song còn nhiều khó khăn thách thức cần được khắc phục: - Công tác quản lý, chỉ đạo dạy và học còn một số hạn chế, kiển tra xữ lý sai sót chưa kịp thời. - Công tác bồi dưỡng HSG chưa huy động nhiều nguồn kinh phí đầu tư hỗ trợ cho GV làm công tác bồi dưỡng (NSNN chi cho 1 tiết dạy bồi dưỡng HSG còn quá thấp khỏan 13.000đ/tiết)..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện chưa cao, học sinh yếu kém còn cao so với các trường trong khu vực; chất lượng mũi nhọn chưa vững chắt, chưa đồng đều ở các bộ môn thấp hơn mặc bằng chung của huyện + Một bộ phận cán bộ nhân viên và giáo viên chưa nhiệt tình trong việc thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. + Việc đầu tư cho công tác chuyên môn chưa thường xuyên; + Chưa quan tâm đúng mức đến các đối tượng HS yếu kém; + Chưa đầu tư, sử dụng các phầm mềm hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Tiến độ triển khai thực hiện công tác PCGD bậc trung học, chưa huy động HS bỏ học ra lớp PC, BTVH, công tác XHHGD để huy động nguồn lực đầu tư xây dựng trường gặp nhiều khó khăn. - Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội đôi lúc chưa thật chặt chẻ, chưa hiệu quả nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện HS. * Nguyên nhân - Công tác quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn đôi lúc chưa sâu sát; khâu kiểm tra, xữ lý công việc chưa triệt để, điều chỉnh bổ sung kế họach chưa kịp thời. - Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành trong nhà trường chưa đồng bộ, còn hạn chế, đặc biệt đối với các môn học Tiếng Anh, Ngữ văn, Âm nhạc, Mỹ thuật… - Một bộ phậm, tổ chuyên môn chưa chủ động thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu chung của kế hoạch, chưa tham mưu cho lãnh đạo kịp thời. - Đầu tư cho công tác bồi bưỡng, tự bồi dưỡng của GV chưa đồng bộ, chưa thường xuyên. - Học sinh còn lười học, hỏng kiến thức nhiều ở lớp dưới, thường xuyên vi phạm nội quy nhà trường, gia đình thiếu quan tâm. - Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội đôi lúc chưa kịp thời, chưa đạt hiệu quả mong muốn. PHẦN II PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2012 - 2013 1. Tiếp tục thực hiện ba cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỷ năng sống cho học sinh.. - Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị với yêu cầu đặc thù của ngành là gắn với cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; cuộc vận động: “Hai không”và phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 2. Đổi mới quản lý giáo dục - Chấn chỉnh nề nếp kỷ cương trường học, tiếp tục đổi mới cơ bản công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, công tác thi đua khen thưởng, thực.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> hiện thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu, quyết tâm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, an toàn. - Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin, BĐTD trong dạy học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường một cách hiệu quả. 3. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục - Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức cho GV thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo dục HS. Phát huy mọi tiềm năng trong CB,GV, NV trong công tác, giảng dạy nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. - Tổ chức khai giảng, hội thi trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, giao lưu với các trường bạn về công tác giảng dạy. - Tạo điều kiện cho CB, GV, NV học tập nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ… - Tiếp tục đổi mới phương pháp, ứng dụng CNTT,BĐTD trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS. - Tổ chức tốt phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; tiết học thân thiện, lớp học thân thiện, HS tích cực học tập rèn luyện, hạn chế HS vi phạm nội quy, vi phạm pháp luật. - Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa với nội dụng phong phú, thu hút được nhiều HS tham gia. - Tổ chức phụ đạo, giúp đở HS yếu kém ngay từ đầu HKII, giảm tỷ lệ HS yếu kém đến mức thấp nhất (dưới 5%). 4. Triển khai các cơ chế, chính sách nâng cao nâng cao quản lý. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục - Tiếp tục triển khai cơ chế chính sách nâng cao chất lượng quản lý giáo dục. Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ ở địa phương; Tiếp tục huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh, của các tổ chức xã hội để xây dựng bê tông sân thi đấu đa năng, làm thêm nhà để xe cho HS, xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp an toàn. - Thực hiện công tác XHHGD xây dựng CSVC, cảnh quan trường học theo chuẩn quốc gia, từng bước hiện đại, tạo cho môi trường giáo dục thân thiện, tích cực, an toàn. 5. Chăm lo và đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục - Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trường học để nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về giáo dục, đổi mới công tác quản lý tài chính, quản lý có hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường; huy động các nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục&đào tạo ở địa phương. 6. Phát triển trường lớp, củng cố CSVC trang thiết bị dạy học, hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học và xây dựng nhà công vụ.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Tiếp tục tham mưu các cấp đầu tư xây dựng phòng bộ môn theo đúng tiêu chuẩn có đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học, sửa chữa CSVC, cảnh quan môi trường theo hướng hiện đại. - Tham mưu các cấp thẩm quyền xây dựng nhà hiệu bộ, nhà công vụ cho giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo dục ở địa phương. Hoàn thành hồ sơ đất trường, vườn trường theo đúng quy định. - Tiếp tục đề xuất đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại, sách, tài liệu tham khảo, nâng cấp cáp mạng Internet, phục vụ tốt để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS ngày càng vững chắt. PHẦN III I. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 1. Chính quyền địa phương cần quan tâm huy động tốt công tác xã hộ hóa giáo dục, tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác PCGDPT; quản lý các đối tượng HS bỏ học và chỉ đạo các ban ngành đoàn thể vận động HS ra lớp PC, BTVH; có giải pháp quản lý, tuyên truyền vận động tích cực chống HS bỏ học. 2. Phòng GD&ĐT có kế hoạch tập huấn chuyên môn theo thời gian thích hợp, tránh các ngày thứ 7, chủ nhật để GV có thời gian nghỉ đúng quy địnhcủa luật lao động. - Tham mưu các cấp thẩm quyền giải quyết chế độ chính sách cho nhà giáo kịp thời. Trên đây là báo cáo sơ kết học kì I và nhiệm vụ trong tâm HKII năm học 2012-2013 của Trường THCS Ân Hữu. Nơi gửi:. HIỆU TRƯỞNG. - PGD&ĐT (b/c); - UBNC xã (b/c) - Chi bộ (b/c); - BGH (c/đ); - Công đoàn (ph/h); - Lưu VT. L. 5.. Nguyễn Ngọc Thương.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×