Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) ứng dụng e learning trong dạy học sinh giỏi môn tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.37 KB, 15 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ thông tin phát triển, mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới
phương pháp và hình thức dạy học, mơi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác
động mạnh mẽ tới việc giảng dạy và học tập dựa trên sự hỗ trợ của phần mềm
ứng dụng.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học
tập, tạo mơi trường giáo dục mang tính tương tác cao, chứ khơng đơn thuần là
thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép như hiện nay. Nếu trước kia người ta
nhấn mạnh phương pháp sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu thì nay phải đặt trọng
tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động.
Nhờ máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính
trở nên sinh động, tiết kiệm thời gian hơn so với phương pháp truyền thống. Nội
dung bài giảng với hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý, hứng
thú của học sinh.
Cùng với đó là công nghệ phần mềm phát triển mạnh, đặc biệt các phần
mềm giáo dục đạt những thành tựu đáng kể. Các bậc phụ huynh có thể chia sẻ
kinh nghiệm về ni dạy con; các giáo viên có thể chia sẻ tài liệu, bài giảng và
giáo án với nhau. Học sinh cũng có thể thơng qua các mạng xã hội, diễn đàn để
trao đổi những kiến thức về học tập và thi cử v.v…
Là một giáo viên giảng dạy môn Tin học trong nhà trường, được tiếp thu và
cập nhật các thông tin, ứng dụng mới nhất của CNTT phục vụ cho việc giảng
dạy và học tập, tơi xin trình bày một số hiểu biết của mình trong việc ứng dụng
cơng nghệ thông tin trong giảng dạy. Cụ thể là sử dụng 2 hình thức ứng dụng
CNTT trong dạy học là: E – Learning và Computer Base Training (CBT).

1


PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. E – LEARNING: (Học dựa vào máy tính)
E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ có nhiều quan


điểm và cách hiểu khác nhau: E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và
Internet trong học tập (William Horton) hay E-Learning một thuật ngữ dùng để
mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông
(Compare Infobase Inc), hay E-Learning là cách thức học mới qua mạng
Internet, qua đó học viên có thể học mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học
suốt đời (EDUSOFT LTD.),…
1. Sử dụng Internet trong việc tìm kiếm thơng tin:
Internet là kho tài nguyên khổng lồ, là nơi lưu trữ tri thức của tồn nhân
loại trong tất cả các lĩnh vực và ln được cập nhật từng ngày, từng giờ. Vấn đề
quan trọng với giáo viên là phải biết khai thác nguồn tài nguyên phong phú trên
Internet như thế nào trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Có 2 phương pháp để khai thác các thông tin trực tuyến phục vụ cho việc
giảng dạy:
a. Truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến
 () là hệ thống bách khoa toàn
thư khổng lồ, do hàng chục triệu tình nguyện viên trên thế giới đóng góp xây
dựng. Có thể tìm ở đây từ các kiến thức khoa học phổ thông đến các nghiên cứu
khoa học chuyên ngành, tìm hiểu về tiểu sử những người nổi tiếng cho đến
những vấn đề thời sự được cập nhật hàng ngày.
 , là trang web chia sẻ video lớn nhất thế giới, ở đây
chúng ta có thể dễ dàng tìm được những tư liệu phim phù hợp với mục đích dạy
học.

2


 Thư viện tư liệu giáo dục () là trang web chia sẻ các
tư liệu phim, ảnh, flash phục vụ cho giáo dục và đào tạo của người Việt Nam.
 Thư viện bài giảng điện tử (): Đây là trang web
cho phép giáo viên chia sẻ các bài giảng và giáo án của mình, đồng thời tham

khảo các bài giảng và giáo án của rất nhiều giáo viên khác trên cả nước.
Thư viện tư liệu giáo dục và Thư viện bài giảng điện tử là các hệ thống mở,
không những giúp giáo viên có thể download các tư liệu dạy học và các bài
giảng mẫu mà còn cho phép giáo viên có thể đưa các tư liệu và bài giảng của
mình lên để chia sẻ với mọi người. Việc sử dụng các hệ thống mở như trên hiện
nay đang là xu hướng tất yếu của ngành CNTT, với những ưu điểm vượt trội là:
Hồn tồn miễn phí; Có hệ thống dữ liệu khổng lồ vì là do cộng đồng cùng xây
dựng; Luôn được cập nhật thường xuyên, từng ngày, từng giờ; Các tư liệu cũng
như bài giảng có chất lượng cao vì được chọn lọc và tổng hợp từ nhiều nguồn
khác nhau.
b. Sử dụng các dịch vụ tìm kiếm
 Google ()
 Yahoo ()
 Baamboo ( )
 Monava ( ) ...
Trên thực tế, để có thể khai thác một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin đã kể trên, người giáo viên cần trang bị một số kĩ năng cần thiết như
sau:
 Nắm được nội dung chính các website cần thiết đối với người giáo viên:
edu.net.vn,

thuvienvatly.com,

toanhoctuoitre.com,

thuvienhoahoc.com,

diendantinhoc.com.vn,

violet.vn,


vatlytuoitre.com,
dayhocintel.org,

giaovien.net, v.v…
3


 Tìm kiếm thơng tin trên các website tìm kiếm bằng các lựa chọn kiểu và từ
khố thích hợp.
 Có kĩ năng tìm kiếm, download, lưu trữ và sử dụng các bài giảng tham
khảo, phần mềm dạy học, đề kiểm tra, các tư liệu giáo dục khác, v.v… dưới
dạng text, hình ảnh, flash, video, các file .ppt, .pdf, .zip, .rar, .exe v.v... phục vụ
cho giảng dạy.
 Biết cách sử dụng email để gửi thư, đính kèm tư liệu đến các bạn đồng
nghiệp.
2. Trao đổi chuyên môn, chia sẻ tài nguyên trên các mạng xã hội
Khi kết nối mạng Internet, giáo viên khơng chỉ có thể tìm thấy ngay những
kiến thức, những tài ngun mình cần mà cịn có thể chia sẻ, trao đổi thơng tin
với nhau. Hình thức trao đổi, chia sẻ thông tin với nhau đơn giản nhất là phổ
biến nhất hiện nay là thông qua các diễn đàn (forum) trên mạng.
Diễn đàn lớn nhất Việt Nam về giáo dục là trang diễn đàn Mạng giáo dục
của Bộ GD&ĐT () trong đó trao đổi về mọi vấn đề liên
quan đến giáo dục như giảng dạy, quản lý giáo dục, các cuộc vận động, các
chính sách mới của Bộ GD&ĐT. Ngồi ra cịn có Diễn đàn giáo viên trong hệ
thống thư viện trực tuyến của Violet (), diễn đàn dạy học
Intel () ...và còn rất nhiều diễn đàn giáo dục khác.
Với bộ môn Tin học phổ thông, hai diễn đàn thực sự đáng quan tâm là Diễn
đàn tin học () và Diễn đàn Olympic Tin học Việt Nam
(o). Qua đánh giá kết quả dạy học năm học 2015-2016 của bản

thân, tôi thấy, việc học sinh, giáo viên trao đổi trên hai diễn đàn này, đồng thời
giới thiệu cho học sinh giỏi cùng trao đổi, học hỏi và tham gia giải bài tập, luyện
tập tại trang giải bài trực tuyến có tác dụng củng cố kiến thức,
rèn luyện tư duy rất tốt, hữu ích.

4


Một hình thức trao đổi, chia sẻ thơng tin khác nữa trên Internet có thể kể
đến ở đây là tham gia các mạng xã hội như: facebook, twitter,…
Đối với diễn đàn học sinh làm đề thi và test xem kết quả
trên diễn đàn.

Đối với diễn đàn o học sinh làm đề thi và test xem kết quả
trên diễn đàn tạo được sự trnh canh trong học tập của học sinh

5


II. Computer Base Training (CBT): (Dạy dựa vào máy tính)
1. Sử dụng các bài giảng điện tử trong giảng dạy
Từ nhiều năm nay, trong các nhà trường đã sử dụng tương đối phổ biến mơ
hình giảng dạy sử dụng bài giảng điện tử cùng với các trang thiết bị khác như
máy tính, máy chiếu (projector),... Bài giảng điện tử và các trang thiết bị này có
thể coi là những cơng cụ dạy học đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các
công cụ dạy học khác từ truyền thống (tranh vẽ, bản đồ, mơ hình,...) đến hiện đại
(cassette, ti vi, đầu video...). Hơn nữa, nếu các bài giảng điện tử được đầu tư xây
dựng cẩn thận thì sẽ đem lại hiệu quả hơn hẳn, tạo được sự hấp dẫn và học sinh
có thể tiếp thu bài giảng dễ dàng hơn.
Khác với các phần mềm giáo dục khác, bài giảng điện tử chỉ trợ giúp cho

việc giảng dạy của giáo viên (đối tượng sử dụng là giáo viên, khơng phải là học
sinh). Chính vì vậy, việc truyền đạt kiến thức vẫn dựa trên giao tiếp thầy-trị,
chứ khơng phải giao tiếp máy-người. Mặt khác, vì giáo viên là người trực tiếp
điều hành việc sử dụng phần mềm nên có thể khai thác tối đa được những kiến
thức cần chuyển tải trong phần mềm, tuỳ thuộc vào trình độ của học sinh và
phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Việc sử dụng các bài giảng điện tử sẽ tăng hiệu quả đáng kể đối với các tiết
dạy của giáo viên. Có thể nói đó là sự kết hợp những ưu điểm của phương pháp
dạy học truyền thống và của các công nghệ hiện đại.
Để soạn các bài giảng điện tử, hiện nay giáo viên được khuyến khích sử
dụng nhiều phần mềm khác nhau, trong đó, phổ biến nhất là phần mềm
Microsoft PowerPoint. Đây là một phương tiện trình diễn sinh động bài giảng
thông qua màu sắc của văn bản, sự phong phú của hình ảnh, các dạng đồ thị và
những đoạn âm thanh, video minh hoạ ...
Để thiết kế một số Slide hỗ trợ cho bài giảng trong PowerPoint, người giáo
viên cần có một số kĩ năng sau:
6


 Lập kế hoạch xây dựng giáo án điện tử: Thiết kế giáo án điện tử, nội dung
bài cần theo tiến trình của bài giảng, và đặc biệt chú ý tới phương pháp dạy học
bộ mơn. Trong chương trình THPT, hình thành kiến thức mới cho học sinh được
phân loại tuỳ theo loại nội dung bài giảng: hình thành khái niệm, áp dụng
phương pháp mơ hình, phưong pháp thực nghiệm... Xây dựng một bài giảng
điện tử cần thực hiện theo trình tự các bước của phương pháp giảng dạy bộ mơn.
 Kĩ năng cơ bản về kĩ thuật PowerPoint: Đó là các thao tác chèn, copy, xoá,
sắp xếp, liên kết, đặt các hiệu ứng đơn giản ...trên các đối tượng do người thiết
kế lựa chọn.
 Kĩ năng sử dụng các công cụ vẽ: Trong nhiều bài giảng, giáo viên cần đưa
những hình ảnh minh họa cho bài giảng như mơ tả dụng cụ thí nghiệm, mơ tả

hoạt động của một thiết bị, mơ tả một q trình vật lý, hố học... cần có kĩ năng
sử dụng các cơng cụ vẽ trong PowerPoint. Đó là các thao tác chọn kiểu vẽ, nét
vẽ, màu vẽ, màu tơ, kĩ thuật nhóm các đối tượng, sắp xếp, ... sao cho hình ảnh
trực quan và hình thức đẹp.
2. Sử dụng phần mềm dạy học trong giảng dạy
Hiện nay, cùng với sự phát triển ứng dụng của CNTT, những sản phẩm
phần mềm phục vụ cho quá trình dạy và học đã xuất hiện khá phong phú. Mỗi
sản phẩm đều có một đặc trưng riêng, phục vụ cho mục tiêu xác định, và cũng
khơng có một sản phẩm nào vạn năng thay thế được các sản phẩm khác. Mỗi
giáo viên có thể tham khảo các phần mềm và lựa chọn phần mềm nào có thể
dùng đưa vào bài giảng trên lớp, phần mềm nào dùng hướng dẫn học sinh tự học
để củng cố kiến thức. Một số phần mềm dạy học thường dùng cho khối THPT
có thể download miễn phí trên mạng. Nhiều phần mềm khác có thể tìm kiếm địa
chỉ trên các website của mạng giáo dục.
Có thể dễ dàng kể ra đây khơng ít các phần mềm dạy học như vậy: Phần
mềm hỗ trợ giảng dạy mơn tốn hình học (Geometer Sketchpad, Cabri, Maple);

7


các phần mềm thí nghiệm vật lý, hố học ảo (Crocodile Physics, Crocodile
Chemistry); phần mềm hỗ trợ giảng dạy, học tập địa lý (3D World Map); Anh
văn v.v… Bản thân tơi, khi giảng chương trình Tin học lớp 10, §4, Bài tốn và
thuật tốn, sử dụng phần mềm mơ phỏng hoạt động của các thuật toán, học sinh
rất hứng thú, say mê, nhanh chóng hiểu bài.

8


III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. KẾT LUẬN:

Hiện nay, trên thế giới người ta phân biệt rõ ràng 2 hình thức ứng dụng
CNTT trong dạy và học, đó là E-learning (học dựa vào máy tính) và Computer
Base Training (CBT - dạy dựa vào máy tính). Trong đó:
E-learning là hình thức học sinh sử dụng máy tính để tự học các bài giảng
mà giáo viên đã soạn sẵn, hoặc xem các đoạn phim về các tiết dạy của giáo viên,
hoặc có thể trao đổi trực tuyến với giáo viên thông qua mạng Internet. Điểm
khác cơ bản của hình thức E-learning là lấy người học làm trung tâm, người học
sẽ tự làm chủ quá trình học tập của mình, người dạy chỉ đóng vai trị hỗ trợ việc
học tập cho người học.
CBT là hình thức giáo viên sử dụng máy vi tính trên lớp, kèm theo các
trang thiết bị như máy chiếu, màn hình cỡ lớn và các thiết bị đa phương tiện
(multimedia) để hỗ trợ truyền tải kiến thức đến học sinh, kết hợp với phát huy
những thế mạnh của các bài giảng điện tử (BGĐT), phần mềm dạy học
(PMDH), phần mềm máy tính, các tư liệu phim, ảnh, âm thanh, sự tương tác
người và máy, v.v…
Như vậy, có thể thấy CBT và e-learning là hai hình thức ứng dụng CNTT
vào dạy và học khác nhau về mặt bản chất: Một bên là hình thức hỗ trợ cho giáo
viên, lấy người dạy làm trung tâm và cơ bản vẫn dựa trên mơ hình lớp học
cũ (CBT). Một bên là hình thức học hoàn toàn mới, lấy người học làm
trung tâm, trong khi người dạy chỉ là người hỗ trợ (E-learning).
Thực tế, trong giảng dạy ở nhà trường phổ thông, bên cạnh những thành
tựu to lớn đã đạt được, thì việc áp dụng CNTT trong dạy học vẫn còn một số tồn
tại:
 Bài giảng còn nặng về "kênh chữ", chưa khai thác được "kênh hình" nên
chưa khai thác được tính ưu việt của công nghệ trong dạy học. Một số bài giảng
9



cịn trình bày thơng tin trên máy tính thay bảng viết, học sinh khó nắm được bố
cục bài giảng.
 Một số tính năng của PowerPoint có thể được sử dụng có hiệu quả trong
thiết kế bài giảng nhưng chưa được giáo viên khai thác hiệu quả, ví dụ như sử
dụng các cơng cụ để vẽ hình, sử dụng các hiệu ứng cho các đối tượng, kỹ thuật
chèn các ảnh video, flash... nên bài giảng có sử dụng CNTT nhưng chưa sử dụng
như một công cụ hữu hiệu điều khiển tiến trình bài giảng.
 Kỹ năng khai thác thơng tin trên Internet của giáo viên chưa được tốt nên
các tư liệu đưa vào bài giảng điện tử chưa được phong phú.
 Việc ứng dụng CNTT vào dạy học mới dừng ở các bài giảng trình diễn
trên lớp, chưa hỗ trợ học sinh tự học, tự đánh giá kết quả học tập, cũng như giúp
học sinh tìm kiếm những kiến thức mới.
Ứng dụng CNTT trong dạy học khơng cịn là chuyện xa vời nhưng cũng
chưa phải là chuyện dễ như trở bàn tay. Xã hội cần quan tâm đúng mức, cần ủng
hộ việc ứng dụng CNTT vào dạy học từ mọi góc độ khác nhau. Khi đó, chúng ta
mới có một xã hội phát triển thật sự vì nó có hệ thống giáo dục phát triển.
2. ĐỀ XUẤT:
- Trang bị thêm các thiết bị như: máy tính, máy chiếu, mạng internet.
- Mở thêm các lớp tập huấn để nâng cao trình độ của giáo viên trong việc ứng
dụng CNTT trong giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm
2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

10



Phạm Văn Cường

11


PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ PHẦN MỀM TẠO BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Violet: Dùng cho giáo viên có thể tự thiết kế và xây dựng được những bài
giảng điện tử sinh động, hấp dẫn, để trợ giúp cho các giờ dạy học trên lớp (sử
dụng với máy chiếu projector hoặc ti vi), hoặc để đưa lên mạng Internet. Tương
tự như Powerpoint nhưng Violet có nhiều điểm mạnh hơn như giao diện tiếng
Việt, dễ dùng, có những chức năng chuyên dụng cho bài giảng như tạo các loại
bài tập, chức năng thiết kế chuyên cho mỗi môn học, và đặc biệt là khả năng gắn
kết được với các phần mềm công cụ khác.
Macromedia Flash: Đây là phần mềm cho phép vẽ hình, tạo ra hình ảnh
động, các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, lập trình tạo ra các hoạt động mơ
phỏng và tương tác sinh động, hấp dẫn. Để sử dụng tốt Flash địi trình độ người
sử dụng cũng phải ở mức khá và phải thực hành nhiều. Thông thường không
dùng Flash để tạo cả một bài giảng vì nó sẽ tốn khá nhiều công sức, mà chỉ dùng
để tạo ra các tư liệu rồi kết hợp với Violet hoặc Powerpoint để tạo thành một bài
giảng hoàn chỉnh.
LectureMaker: là phần mềm khá dễ dùng, giao diện thân thiện và có cấu
trúc gần giống chương trình PowerPoint của hãng Microsoft. Bên cạnh đó,
LectureMaker có một số điểm mạnh như chèn được nhiều định dạng file
(PowerPoint, Flash, PDF, website, video, hình ảnh...), xuất ra nhiều định dạng
(exe, web, gói SCORM, ...), có tính năng tương tác cao, ...
Wincam: được thiết kế để ghi lại mọi thứ đang diễn ra trên màn hình máy
tính. So với các phần mềm khác có cùng chức năng thì hình ảnh do Wincam ghi
lại mịn màng, rõ ràng và nhanh hơn nhiều. Wincam ghi lại được cả những hiệu

ứng đặc biệt, âm thanh và những công cụ tương tác khác.
Ngồi ra, có thể tìm thấy rất nhiều các phần mềm tạo bài giảng điện tử
khác, cho từng môn học riêng biệt trên mạng Internet.

12


PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC
3DproS: mô phỏng các hiện tượng tốn học, vật lí, hố học trực quan.
3D World Map: công cụ dạy học địa lý trực quan.
Cabri II Plus: cho phép tạo ra các hình hình học động trên mặt phẳng 2D
hỗ trợ cho việc học và dạy trong nhà trường phổ thông: điểm, đoạn thẳng, đường
thẳng, đường tròn, cung tròn, đường conic, vector, các hình đa giác phẳng tùy ý.
Cabri 3D: cho phép tạo ra các hình hình học động trong khơng gian 3D hỗ
trợ cho việc học và dạy trong nhà trường phổ thơng. Với Cabri 3D có thể vẽ
được các đối tượng hình học trong khơng gian: điểm, mặt phẳng, đường thẳng,
hình cầu, hình nón, hình lăng trụ, các hình chóp, hình đa diện, các mặt cắt và
thiết diện cắt, vector trong không gian.

13


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu ebook, Kĩ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
[2] Website .
[3] Một số thông tin sưu tầm trên Internet.
[4] Website o.
[5] Website />
14



MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................Error! Bookmark not defined.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.........................................................................2
I. E – LEARNING: (Học dựa vào máy tính).............................................................2
1. Sử dụng Internet trong việc tìm kiếm thơng tin:.............................................2
a.

Truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến..............................................2

b.

Sử dụng các dịch vụ tìm kiếm....................................................................3

2. Trao đổi chun mơn, chia sẻ tài nguyên trên các mạng xã hội.....................4
II. Computer Base Training (CBT): (Dạy dựa vào máy tính)....................................6
1. Sử dụng các bài giảng điện tử trong giảng dạy..............................................6
2. Sử dụng phần mềm dạy học trong giảng dạy.................................................7
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..............................................................................9
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ PHẦN MỀM TẠO BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ..................11
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC................................................12
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................13
MỤC LỤC..............................................................................................................14

15



×