Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy một số nội dung trong chủ đề quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại giáo dục công dân lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.02 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:

TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ NỘI
DUNG TRONG CHỦ ĐỀ: QUAN HỆ VỚI CỘNG ĐỒNG, ĐẤT
NƯỚC, NHÂN LOẠI - GDCD LỚP 10

Người thực hiện: Đỗ Thị Phương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi
SKKN thuộc lĩnh vực: Giáo dục cơng dân

THANH HĨA NĂM 2017

1


MỤC LỤC
TT
1

2

Nội dung

Trang



PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

3

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4

Chương I. Thực tiễn tích hợp kỹ năng sống vào giảng dạy một số


4

bài cụ thể trong bộ mơn GDCD lớp 10
2.1. Cơ sở lí luận và thực trạng

4

2.2. Nguyên nhân thực trạng

5

Chương II. Thực tiễn áp dụng phương pháp dạy học tích cực

6

nhằm tích hợp kỹ năng sống vào bộ môn GDCD
2.3. Những ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng phương pháp

6

dạy học tích cực nhằm tích hợp kỹ năng sống vào bộ môn giáo
dục công dân
2.4. Cách tiến hành

6

2.5. Yêu cầu sư phạm

6


Chương II. Thực tiễn áp dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm tích hợp kỹ năng sống vào bộ mơn GDCD
Chương III. Một số kinh nghiệm và hiệu quả khi ứng dụng
phương pháp dạy học tích cực nhằm tích hợp kỹ năng sống vào
giảng dạy một số bài trong chủ đề: Quan hệ với cộng đồng, đất
nước, nhân loại- GDCD lớp 10
3

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

7->15
16

17,18

Lời cảm ơn

19

Tài liệu tham khảo

20

Các đề tài SKKN được Hội đồng cấp Sở GD & ĐT đánh giá và

20

xếp loại


2


TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ
NỘI DUNG TRONG CHỦ ĐỀ: QUAN HỆ VỚI CỘNG ĐỒNG, ĐẤT
NƯỚC, NHÂN LOẠI - GDCD LỚP 10
1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hội, cịn thiếu kĩ năng sống, đễ bị lơi kéo, kích động vào các hành
vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch
lạc về nhân cách. Trong mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường đã xác định
đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng
thế giới tâm hồn của con người.
Hiện nay tình trạng học sinh thiếu kỹ năng sống, thiếu tự tin, tự lập, sống ích kỉ,
vơ tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là cản trở lớn cho sự
phát triển của thanh thiếu niên hiện nay khiến khơng ít các bậc làm cha, làm mẹ
phải phiền lịng vì con, khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối tượng học
sinh này trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay mà đúng ra các em
sẽ rất năng động, tự tin khi được thể hiện mình trong cuộc sống và trong sinh
hoạt, học tập.
Mặt khác, trong bối cảnh xã hội phát triển đầy biến động, tất cả lĩnh vực phát
triển như vũ bão và cuộc sống thay đổi nhanh chóng như hiện nay thì có q
nhiều thách thức địi hỏi học sinh cần đối mặt tích cực và hiệu quả. Vì vậy, bên
cạnh nhiệm vụ rèn đức, luyện tài, việc rèn luyện, bồi dưỡng cho các em kỹ năng
đương đầu và vượt qua thử thách trở thành nhiệm vụ cấp thiết đối với ngành
giáo dục.
Thực tế hiện nay một bộ phận lớn học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp luật, đạo
đức, lối sống. Đặc biệt kỹ năng sống còn kém, chưa biết ứng xử với lối sống có

văn hóa và chưa biết đấu tranh với những văn hóa đồi trụy, phản động, chưa
nhận thức được việc phạm tội, vi phạm đạo đức của mình, chủ yếu là đua địi
phạm tội một cách hồn nhiên, ít chịu tu dưỡng, rèn luyện, sống bng thả theo
thị hiếu tầm thường. Nhiều em gia đình có hồn cảnh kinh tế khá nhưng thiếu ý
chí vươn lên, tự bng thả mình và trượt dài trên con đường vi phạm pháp luật,
đạo đức, gây ra gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Tuy nhiên tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận thanh niên
học sinh hiện nay như: bạo lực học đường, tình trạng sống bng thả, thiếu trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội…vì thế cần phải có sự quan tâm nhiều
hơn nữa từ phía gia đình, nhà trường và xã hội.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của bộ môn giáo dục công dân trong
việc giáo dục và hình thành nhân cách của thế hệ trẻ, trong thời gian qua nhà
trường đã tạo mọi cơ hội cho việc giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường,
bằng tình thương và trách nhiệm đã từng bước uốn nắn kịp thời để các em hoàn
thiện hơn.
3


Với phạm vi đề tài tơi xin mạnh dạn trình bày là ứng dụng một số phương pháp
dạy học tích cực nhằm tích hợp kỹ năng sống vào giảng dạy một số bài cụ thể
trong môn giáo dục công dân lớp 10. Trong quá trình giảng dạy một số bài với
hy vọng trao đổi với đồng nghiệp một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong
thời gian đứng lớp vừa qua, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy của
bộ môn giáo dục công dân trong nhà trường và thực hiện mục tiêu chung của
nền giáo dục đào tạo nước nhà. Đó cũng chính là lí do tơi chọn viết đề tài này: “
Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy một số nội dung trong chủ đề:
Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại - Giáo dục cơng dân lớp 10”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trong giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập đang diễn ra trên phạm vi tồn cầu,
khi việc phá hoại mơi trường đang dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đe dọa

sự tồn vong của nhân loại thì nội dung của đạo đức khơng chỉ là lịng u Tổ
Quốc, u đồng bào, u con người, lịng nhân ái nói chung mà cịn bao gồm
những nội dung:
- Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc như lòng yêu nước, lòng
nhân ái, tự lực tự cường, cần kiệm liêm chính, hiếu học, thủy chung, tình nghĩa,
tơn trọng con người.
- Bảo vệ mội trường , bảo vệ sinh thái.
- Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, chống bạo lực và tệ nạn xã hội.
- Đấu tranh cho một thế giới hịa bình, ổn định, bình đẳng và phát triển bền
vững.
Những giá trị đạo đức cần được hình thành ở mỗi cá nhân như:
* Chuẩn mực đạo đức trong gia đình:
- Quy định về cách ứng xử với người thân
- Quy định về trách nhiệm trong gia đình
- Quy định về tình cảm trong gia đình
* Chuẩn mực đạo đức trong xã hội:
- Quy định về trách nhiệm đối với xã hội( cộng đồng)
- Văn hóa đạo đức truyền thống
- Văn hóa đạo đức mang tính tồn cầu
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số bài cụ thể trong môn giáo dục công dân lớp 10.
- Độ tuổi học sinh trung học phổ thông là độ tuổi các em có nhiều biến động về
tâm, sinh lý và cần có những kỹ năng sống cơ bản.
- Vận dụng một số kĩ thuật dạy học mới trong dạy học nhằm tích hợp kỹ năng
sống mà trọng tâm là ứng dụng vào giảng dạy nhằm giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tư duy, động não.
- Phương pháp thuyết trình, diễn giải.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp giải quyết tình huống…
4


1.5. Những điểm mới của SKKN
* Về lí luận:
Phương pháp dạy học là một số giúp các em có kỹ năng vững vàng trước khóa
khăn, thử thách. Biết ứng xử giải quyết những tinh huống khó khăn, thử thách
khi gặp phải; biết ứng xử, giải quyết vấn đề phức tạp cả về mặt lí luận lẫn thực
tiễn.
* Về thực tiễn:
Đề xuất việc sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm tăng cường
việc tích hợp kỹ năng sống vào giảng dạy một số bài trong chương trình Giáo
dục cơng dân lớp 10.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHƯƠNG I
THỰC TIỄN TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO GIẢNG DẠY TRONG
CHƯƠNG TRÌNH GDCD LỚP 10
2.1. Cơ sở lí luận và thực trạng.
Mơn giáo dục cơng dân có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong trường
Trung học phổ thông đối với việc hình thành và phát triển nhân cách, góp phần
tạo xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng dân là những chủ nhân tương lai của
đất nước. Song vấn đề thực tế hiện nay mà bất cứ ai cũng nhìn thấy rõ khi nó đã
và đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, đó là một bộ phận thanh thiếu niên
nói chung và hoc sinh trung học phổ thơng nói riêng đang xuống cấp về mặt đạo
đức, có lối sống buông thả, chạy theo thị hiếu tầm thường mà ít hoặc khơng
quan tâm tu dưỡng đạo đức dẫn đến vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết, thiếu
kỹ năng ứng phó trước những lơi cuốn mà mặt trái của xã hội để lại.

Từ những thách thức và yêu cầu cấp bách trên thì việc đưa kỹ năng sống vào
giảng dạy là hết sức cần thiết và bổ ích, góp phần quan trọng to lớn vào sự hình
thành nhân cách cũng như kỹ năng sống cho học sinh. Có nhiều nguyên nhân
dẫn tới thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân chủ yếu sau đây:
* Về phía xã hội:
Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu đã đem lại chất lượng cuộc sống
tốt hơn. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ đó đã kèm theo mặt trái tiêu cực ngồi
xã hội, tác động khơng nhỏ đến suy nghĩ, hành động của học sinh cộng với sự
phối hợp chưa đồng bộ của một số ngành chức năng. Ta dễ dàng quan sát thấy
hàng loạt quán internet mọc khắp mọi nơi hoạt động không tuân thủ theo giờ
giấc, thiếu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng, xuất hiện nhiều loại sách,
tranh ảnh mang nội dung khiêu dâm, đồi trụy, băng đĩa hình tràn ngập thị trường
với những nội dung tương tự bày bán công khai. Xuất hiện nhiều trị chơi game
online, đồ chơi trẻ em mang tính bạo lực và nhiều tệ nạn xã hội khác. Những sân
chơi lành mạnh cịn rất ít, sự phục hồi giá trị văn hóa truyền thống ở nhiều nơi
chưa được quan tâm đúng mức, cho thấy việc việc quản lí và xử lí chưa nghiêm
là vấn đề đáng lo ngại và báo động trong xã hội hiện nay.
* Về phía nhà trường:
5


Nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn giáo dục công dân trong nhà trường
phổ thông, những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cải cách và
đổi mới trong giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của giáo dục.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, lấy học sinh làm trung tâm, xây dựng
phong trào“ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được các thầy cơ giáo
và các em học sinh hưởng ứng tích cực. Bằng tình thương và trách nhiệm vì học
sinh, những năm qua đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình tiên tiến học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, có nhiều thầy cơ giáo ngồi việc
truyền đạt tri thức cịn giúp đỡ các em có hồn cảnh khó khăn biết tự mình vươn

lên trong học tập, trong cuộc sống…điều đó đã làm giảm đáng kể tình trạng nêu
trên.
Tuy nhiên tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, tình hình tội phạm và bạo
lực học đường đã và đang diễn ra theo chiều hướng khó kiểm sốt. Đây là điều
trăn trở gây lo lắng và bức xúc trong toàn xã hội, đặc biệt là những người mang
trọng trách cao cả trong sự nghiệp “trồng người”.
* Về phía gia đình:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế theo đó là hàng loạt những khó
khăn và thách thức, nhiều bậc phụ huynh phải lao động kiếm tiền, ngoài việc
phục vụ cuộc sống gia đình, chăm sóc cho con cái học hành và nhiều vấn đề
phải lo lắng khác với thời kì bão giá như hiện nay. Nhưng có lẽ điều mà các bậc
phụ huynh trăn trở nhất là trẻ thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự lập, sống ích kỷ,
vơ tâm, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã họi làm cho khơng ít các
bậc phụ huynh phải phiền lòng.
Trước một xã hội ngày càng phát triển nhưng đầy phức tạp, một số phụ huynh
lại lo âu và vội vàng tách con mình ra khỏi mơi trường xung quanh, đưa con
mình vào mơi trường gị bó nhất định càng khiến cho việc tiếp xúc, trải nghiệm
cuộc sống chỉ là những thứ sẵn có khiến chúng khơng thể thích nghi với những
thay đổi và khi xảy ra những tình huống thật sự ngồi đời sẽ phản ứng theo bản
năng một cách tiêu cực.
Khi những việc đáng tiếc xảy ra, điều đầu tiên mà người ta nhắc tới là sự giáo
dục lỏng lẻo của nhà trường rồi mới tới trách nhiệm của gia đình. Nhưng bài học
đầu đời về học ăn, học nói, học cách đối nhân xử thế lại bắt nguồn từ trong gia
đình, từ cách cha mẹ cư xử với con cái, với những người xung quanh, giá trị
sống trong mỗi gia đình là kỹ năng sống đầu tiên của mỗi cá nhân trước khi
bước ra môi trường xã hội.
* Về phía bản thân học sinh:
Hiện nay vẫn còn một bộ phận học sinh ham chơi, đua địi, chạy theo những thói
hư, tật xấu, điển hình thời gian gần đây dư luận xã hội lên án mạnh mẽ những
hành vi bạo lực trong học sinh, những hình ảnh và vụ việc vi phạm pháp luật của

một số học sinh đã thật sự gây tiếng chuông cảnh báo về sự xuống cấp đạo đức
của giới trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh, gây chấn động đến các các ngành chức
năng có liên quan phải quan tâm nhiều hơn nữa đến đạo đức, lối sống của học
sinh hiện nay.
2.2. Nguyên nhân thực trạng trên:
6


- Thiếu định hướng từ gia đình, do cha mẹ thiếu quan tâm, cha mẹ li hơn hoặc
gia đình bất hịa…
- Thiếu các khu vui chơi, giải trí cơng cộng thích hợp với độ tuổi, việc tiếp thu
các nền văn hóa từ nhiều quốc gia trên thế giới thiếu kiểm soát.
- Một số trường học chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh, cơ sở tổ chức Đồn trong nhà trường cịn mang tính bề nổi, chưa có những
hoạt động thu hút Đồn viên thanh niên tham gia.
- Do bản thân học sinh chưa chủ động học tập, do một số thầy cô giáo quá
nghiêm khắc sẽ làm cho học sinh bị áp lực, căng thẳng.
- Phần lớn nhiều trường học, nhiều bậc phụ huynh và ngay cả chính học sinh
đang cịn xem nhẹ vai trị của bộ môn học giáo dục công dân trong nhà trường
nên việc học cịn mang tính chất đối phó.
- Do ảnh hưởng của điều kiện hồn cảnh gia đình và tác động của môi trường xã
hội như: phim ảnh, Internet, các trò chơi game online…
2.3. Những ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng phương pháp dạy học tích
cực nhằm tích hợp kỹ năng sống vào bộ mơn giáo dục cơng dân.
- Ưu điểm:
+ Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để lồng ghép
(cần nói thêm là chọn một vài phương pháp phù hợp với nội dung kiến thức cần
tích hợp cho từng đề mục chứ không phải tất cả phương pháp đều áp dụng vào
đó).
+ Giáo viên dễ dàng đưa vào tích hợp nhiều kỹ năng sống với những vấn đề

nóng bỏng mà xã hội đang quan tâm trong thời gian ngắn. Tuy nhiên không nên
ôm đồm quá nhiều nội dung vào 1 tiết học sẽ làm cho người tiếp nhận gặp khó
khăn và ảnh hưởng đến nội dung chính của bài học.
+ Người trình bày chủ động về thời gian trình bày theo nội dung chuẩn bị trước
hoặc yêu cầu học sinh chuẩn bị.
+ Do đặc thù của bộ môn giáo dục công dân nên việc giáo dục kỹ năng sống là
gần gũi, thích hợp từ trong chương trình bày dạy gắn liền với liên kết thực tế
cuộc sống.
- Hạn chế:
+ Thời gian tích hợp kỹ năng sống khoảng 5->8 phút, giáo viên dễ bị cuốn theo
những vấn đề học sinh quan tâm về kỹ năng sống của mình ở một số trường hợp
cụ thể nhất định
+ Một số giáo viên kỹ năng sống của bản thân chưa nhiều.
+ Học sinh chỉ thích ứng tích cực với mơn học này nhưng chưa có được liên hệ
nhiều với những mơn học khác và ngồi xã hội.
2.4. Cách tiến hành:
Giáo viên có thể sử nhiều phương pháp khác nhau làm thế nào chọn phương
pháp phù hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Căn cứ vào nội dung nội dung cụ thể của từng đề mục lồng ghép, giáo viên có
thể chuẩn bị tài liệu và nội dung cần tích hợp, có thể giao câu hỏi hoặc những
nội dung liên quan cho học sinh về nhà chuẩn bị trước (đóng vai, thuyết trình,
thảo luận nhóm, hoạt động trải nghiệm…)
7


Chuẩn bị những vật dụng và tài liệu liên quan như: ( bảng phụ, bài báo, giấy khổ
to, bút lông, phim ảnh minh họa…)
2.5. Yêu cầu sư phạm:
Có nhiều phương pháp để có thể vận dụng vào trong tích hợp kỹ năng sống của
từng bài, từng đề mục khác nhau, cho nên giáo viên cần vận dụng một cách sáng

tạo tùy theo chủ đề đó.
Q trình tích hợp cần diễn ra một cách nhẹ nhàng vừa không gây áp lực cho
học sinh vừa có thể truyền tải được kỹ năng sống mà khơng làm mất đi nội dung
chính của bài dạy.
CHƯƠNG II:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
NHẰM TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO BỘ MƠN GDCD 10
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là lứa tuổi đang có sự thay đổi mạnh mẽ
về thể chất lẫn tinh thần, chính vì có sự biến động về mặt tâm- sinh- lý nên các
em rất năng động, luôn tìm tịi, khám phá, có những ước mơ và hồi bão lớn. Vì
thế, độ tuổi này có những em rất ngoan biết vượt lên số phận, nhưng có những
học sinh rất khó dạy bảo, khơng muốn ai chỉ trích nói đến mình ngay cả lời dạy
bảo của cha mẹ, học sinh cho là lạc hậu, luôn đề cao cái tôi của mình rất lớn,
quan niệm sống bng thả, tầm thường, lố bịch, ln đua địi học theo những thị
hiếu mà các em cho rằng đó là cái mốt, thời thượng của một xã hội phát triển
đem lại. Không phủ nhận hoàn toàn cách tiếp cận của học sinh hiện nay, tuy
nhiên các em cần thích ứng như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực xã hội, văn
hóa đó phải được mọi người công nhận và hưởng ứng.
Trước những hành vi phản ứng tích cực và tiêu cực của lứa tuổi này chứng tỏ
các em thiếu kiến thức xã hội nên dễ dàng bị lôi kéo vào những lối sống thiếu
lành mạnh, thói quen sống bng thả chính là ngun nhân đem đến hậu quả
khó lường. Nói cách khác là các em thiếu kỹ năng sống trước những thách thức
và thay đổi nhanh chóng của hệ quả xã hội phát triển để lại hiện nay.
Vận dụng qua một số bài dạy cụ thể của chủ đề: “ Quan hệ với cộng đồng, đất
nước, nhân loại - Giáo dục công dân lớp 10” như sau:
Bài 13: Công dân với cộng đồng
Kỹ năng sống được giáo dục trong bài: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định
giá trị, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng biết chấp nhận người khác, kỹ năng hịa nhập,
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng thiết lập quan hệ xã hội.
Chọn mục 1.b. Vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người.

- Phương pháp: kích thích tư duy, động não.
* Cách tiến hành:
GV: Em hãy kể ra những cộng đồng mà em đang tham gia với tư cách là một
thành viên?
HS trả lời.
GV: Em đã nhận được gì từ những cộng đồng đó?
HS trả lời.
GV: Em hãy kể ra những mối quan hệ xã hội mà em đã và đang tham gia?
HS trả lời.
8


GV: Trong số những quan hệ đó, những quan hệ nào có vai trị quan trọng đối
với em? Tại sao?
HS trả lời.
GV: Nếu khơng có những cộng đồng, những mối quan hệ xã hội nói trên, chúng
ta có thể sống và phát triển được hay không? Tại sao?
HS trả lời.
GV kết luận: Con người không thể sống, phát triển ở bên ngồi cộng đồng và
xã hội, vì đời sống con người về bản chất là có tính xã hội.
GV: Vậy theo các em, cộng đồng có vai trị như thế nào đối với cuộc sống của
con người?
HS trả lời.
GV kết luận:
- Cộng đồng là môi trường xã hội để các cá nhân thực hiện sự liên kết, hợp
tác với nhau, tạo nên đời sống của mình và của cả cộng đồng.
- Cộng đồng chăm lo cho cuộc sống cá nhân.
- Cộng đồng đảm bảo cho mỗi người có những điều kiện để phát triển.
GV: Em hãy lấy các ví dụ cụ thể để khẳng định cho các vai trị nói trên của cộng
đồng?

HS trả lời.
GV nhận xét và hỏi: Có ý kiến cho rằng, để tạo ra môi trường xã hội lành mạnh,
tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các nhân, mỗi cộng đồng cần phải có
những nguyên tắc, quy định riêng của mình. Em có đồng ý với ý kiến trên hay
không? tại sao?
HS trả lời.
GV: Ở trường học hay cộng đồng dân cư nơi em ở có đưa ra các nội quy, quy
định hay khơng? Cho ví dụ minh họa?
HS trả lời.
GV: Em đã thực hiện đúng các quy định đó hay chưa? vì sao?
HS trả lời.
GV kết luận: Là một thành viên của cộng đồng, chúng ta phải có trách nhiệm
thực hiện những nhiệm vụ mà cộng đồng giao phó, tuân thủ những quy định,
những nguyên tắc của cộng đồng.
GV: Nếu hoạt động của cộng đồng diễn ra thiếu công bằng, dân chủ và kỉ luật
thì điều gì sẽ xảy ra?
HS trả lời.
GV kết luận: Nếu hoạt động của cộng đồng diễn ra thiếu công bằng, dân chủ
và kỉ luật thì sẽ dẫn đến tiêu cực, mất đoàn kết, sự bất mãn của các thành
viên...
GV: Vậy để phát triển lành mạnh, cộng đồng phải được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc nào?
HS trả lời.
GV kết luận: Đời sống cộng đồng chỉ lành mạnh nếu nó được tổ chức theo
ngun tắc cơng bằng, dân chủ và kỉ luật.
GV: Em đồng ý với quan điểm nào sau đây? Tại sao?
9


- Cá nhân ln phải đặt lợi ích của cộng đồng lên trên hết, phải sẵn sàng hy sinh

vì lợi ích của cộng đồng, khơng được phép địi hỏi bất kỳ quyền lợi nào cho riền
mình.
- Mỗi cá nhân phải đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích của cộng đồng, kiên
quyết khơng làm nếu khơng thấy có lợi cho bản thân.
HS trả lời.
GV kết luận; Quan điểm 1 tuyệt đối hóa lợi ích cá nhân, quan điểm 2 đề cao lợi
ích cá nhân.
GV: Vậy quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa lợi ích riêng và lợi ích chung,
giữa quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân phải được giải quyết như thế nào?
HS trả lời.
GV kết luận: Cần phải có sự kết hợp hài hịa, hợp lí và đúng đắn quan hệ
giữa cá nhân và cộng đồng, ghữa lợi ích riêng và lợi ích chung, giữa quyền
lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân chỉ có thể phát triển trong
cộng đồng và ngược lại cộng đồng không thể lớn mạnh nếu không gắn liền
với sự phát triển của mỗi cá nhân.
GV chuyển ý: Cộng đồng có vai trị quan trọng đối với cuộc sống của con
người. Vậy, mỗi cá nhân cần phải làm gì để góp phần xây dựng và thúc đẩy sự
phát triển lành mạnh của cộng đồng?
Cộng đồng là toàn thể những con người cùng sống, có những quan điểm giống
nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội. Để góp phần vào sự phát
triển lành mạnh của cộng đồng và được cộng đồng đón nhận, cùng với việc tuân
thủ các quy tắc, chuẩn mực mà cộng đồng đặt ra thì mỗi cá nhân phải ln có
một trái tim nhân nghĩa, tràn đầy tình yêu thương, biết nhường nhịn, vị tha, đùm
bọc, giúp đỡ nhau cùng phát triển...Tình cảm ấy sẽ thôi thúc chúng ta hành động
theo lẽ phải, thúc đấy chúng ta hòa nhập, hợp tác với những người xung quanh,
cùng nhau xây đắp nên những cộng đồng lớn mạnh. Sự hịa nhập, hợp tác mà
khơng dựa trên nề tảng nhân nghĩa thì chỉ là hịa nhập, hợp tác giả tạo.
Vậy nhân nghĩa là gì? Nhân nghĩa có biểu hiện như thế nào? Chúng ta cần phải
làm gì để trau dồi, phát huy truyền thống nhân nghĩa của dân tộc?
2. Trách nhiệm của công dân với cộng đồng.

a. Nhân nghĩa.
GV: Em hãy cho biết ý nghĩa của các câu tục ngữ sau:
- Thương người như thể thương thân.
- Lá lành đùm lá rách.
HS trả lời.
GV: " Thương người như thể thương thân" nhắc nhở chúng ta phải biết yêu
thương, tôn trọng người khác như yêu thương, tôn trọng chính bản thân mình.
“ Lá lành đùm lá rách” nhắc nhở chúng ta trong cuộc sống phải luôn đùm bọc,
giúp đỡ lẫn nhau.
GV: Hai câu tục ngữ trên đã thể hiện giá trị đạo đức cơ bản nào của con người
Việt Nam?
HS trả lời.
GV kết luận: Đó chính là truyền thống nhân nghĩa.
GV: Theo em, một con người nhân nghĩa là con nghĩa như thế nào?
10


HS trả lời.
GV kết luận: Nhân nghĩa là lòng thương người và đối xử với người theo lẽ
phải.
GV yêu cầu HS thảo luận các câu hỏi sau:
Nhóm 1: Nhân nghĩa có vai trị như thế nào đối với cuộc sống của con người?
Những biểu hiện của nhân nghĩa? cho ví dụ minh họa.
Nhóm 2: Chúng ta cần làm gì để góp phần giưc gìn, phát huy truyền thống nhân
nghĩa của dân tộc?
HS trả lời.
GV nhận xét và bổ sung:
+ Nhân nghĩa giúp cho cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp hơn, có ý nghĩa
hơn.
+ Giúp người ta thêm yêu cuộc sống và có thêm sức mạnh để vượt qua những

khó khăn, thách thức của cuộc sống.
Biểu hiện:
* Lịng nhân ái, sự yêu thương, nhường nhịn lẫn nhau.
* Sự đùm bọc và giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn, hoạn nạn.
* Sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống hàng ngày.
* Sự khoan dung, lòng vị tha, cao thượng
* Trân trọng và ghi nhớ công ơn của các thế hệ đi trước.
+ Trách nhiệm của học sinh:
+ Kính trọng, biết ơn, hiếu thảo và quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ.
+ Quan tâm, chia sẻ, nhường nhịn với những người xung quanh.
+ Cảm thông, sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
+ Kính trọng, biết ơn các anh hùng dân tộc những người có cơng với đất nước.
GV nhận xét và kết luận: Việt Nam là một dân tộc có truyền thống nhân nghĩa,
truyền thống ấy ln được giữ gìn, phát huy bằng những hành động, việc làm cụ
thể của mỗi người dân Việt Nam ở mọi thế hệ. Tuy nhiên, ở chỗ này, chỗ kia,
nơi này, nơi khác thỉnh thoảng ta vẫn bắt gặp những thái độ, hành vi đi ngược lại
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Những hành động đó cần phải bị phê
phán, lên án và từng bước loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội. Giữ gìn, phát huy
truyền thống nhân nghĩa của dân tộc sẽ không chỉ khơi dậy, vun đắp cho mỗi
chúng ta một tâm hồn cao thượng mà còn góp phần tạo nên mơi trường xã hội
phát triển lành mạnh, nhân văn và tiến bộ.
GV chuyển ý: Trong hành trình của cuộc sống, để kết nối và sống hữu ích giữa
mọi người, trước hết mỗi cá nhân phải có một trái tim nhân nghĩa, một tâm hồn
giàu yêu thương. Tuy nhiên, để gắn kết với cộng đồng thì một trái tim nhân
nghĩa là chưa đủ, mỗi cá nhân cần phải có hiểu biết, thái độ và kỹ năng phù hợp
để chủ động hòa nhập, hợp tác với những người xung quanh. Vậy, sống hịa
nhập, hợp tác là gì? để hòa nhập, hợp tác hiệu quả với mọi người xung quanh
chúng ta cần phải làm gì?
b. Hịa nhập.
GV: Người sống hịa nhập thường có những biểu hiện như thế nào?

HS trả lời.
11


GV bổ sung và kết luận: Sống hòa nhập là sống gần gũi, chan hịa, khơng xa
lánh mọi người; khơng gây mâu thuẫn, bất hịa với người khác; có ý thức tham
gia các hoạt động chung của cộng đồng.
GV: Sống hòa nhập với cộng đồng sẽ mang lại cho chúng ta điều gì? Cho ví dụ.
HS trả lời.
GV bổ sung và kết luận: Người sống hòa nhập với cộng đồng sẽ có thêm niềm
vui và sức mạnh vượt qua khó khăn của cuộc sống.
GV: Cuộc sống sẽ thế nào nếu chúng ta khơng tích cực hịa nhập với những
người xung quanh? Cho ví dụ.
HS trả lời.
GV bổ sung và kết luận: Nếu khơng hịa nhập với những người xung quanh, con
người sẽ cảm thấy đơn độc, buồn tẻ, cuộc sống sẽ kém ý nghĩa.
GV: Em có sống hịa nhập với cộng đồng hay khơng? Khi hịa nhập với những
người xung qung em thường gặp khó khăn gì? Em đã khắc phục những khó
khăn đó như thế nào? Để hịa nhập tốt hơn với cộng đồng, chúng ta cần phải làm
gì?
HS trả lời.
=> Kỹ năng sống: Để hòa nhập tốt hơn với cộng đồng, chúng ta cần:
+ Tơn trọng, đồn kết, quan tâm, gần gũi, vui vẻ, cởi mở, chan hòa với mọi
người xung quanh
+ Không xa lánh, lôi kéo bè phái, gây mâu thuẫn, mất đồn kết với người
khác.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, các hoạt động do nhà trường và
địa phương tổ chức.
+ Vận động bạn bè và mọi người cùng tham gia các hoạt động vì cộng đồng
và các hoạt động do cộng đồng tổ chức.

Sống hịa nhập sẽ giúp chúng ta thích ứng một cách linh hoạt với những biến
đổi và đòi hỏi khơng ngừng của cuộc sống. Tuy nhiên trong q trình hòa
nhập, chúng ta cũng cần phải giữ và khẳng định được giá trị đích thực, bản
sắc, cá tính của mình, nếu không chúng ta sẽ tự đánh mất bản thân mình.
Để hịa nhập và sống giữa tình thân ái cộng đồng, mỗi cá nhân phải có nhận
thức, thái độ và những kỹ năng phù hợp, trong đó biết cách hợp tác hiệu quả với
những người xung quanh chính là một trong những chìa khóa giúp chúng ta
thành cơng trong cuộc sống. Vậy thế nào là hợp tác? Vì sao cần biết hợp tác?
Hợp tác phải dựa trên nguyên tắc nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo
của bài học.
c. Hợp tác.
GV: Theo các em, trong cuộc sống để hợp tác cùng nhau thực hiện tốt một công
việc hay nhiệm vụ chung, mọi người thường làm gì? Cho ví dụ.
HS trả lời.
=> Kỹ năng sống: Để hợp tác và cùng nhau thực hiện tốt một công việc hay
nhiệm vụ chung, mọi nhười thường:
- Cùng nhau bàn bạc, chia sẻ.
- Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, từng người.
- Phối hợp với nhau, sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết.
12


GV: Vậy theo em, hợp tác là gì?
HS trả lời.
GV bổ sung và kết luận: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau trong một cơng việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
GV: Vì sao chúng ta cần hợp tác với nhau? Cho ví dụ.
HS trả lời.
=> Kỹ năng sống: Chúng ta cần phải hợp tác với nhau vì:
- Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác giúp

chúng ta hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh giúp chúng ta vượt qua
khó khăn, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng ngày càng
phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau. Biết hợp tác là yêu cầu đối với mọi công dân
trong xã hội, nhất là trong xã hội hiện đại.
GV: Nếu khơng có sự tự nguyện tham gia của các bên thì hợp tác có thể thành
cơng được hay khơng? Tại sao?
HS trả lời.
GV: Hợp tác sẽ như thế nào nếu sự hợp tác chỉ mang lại lợi ích cho một phía và
gây thiệt hại cho những người khác?
HS trả lời.
GV: Vậy theo các em, hợp tác phải dựa trên những nguyên tắc nào? cho ví dụ.
HS trả lời.
=> Kỹ năng sống: Hợp tác phải dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, các bên
cùng có lợi và khơng làm phương hại đến lợi ích của những người khác.
Sự hợp tác có nhiều mức độ và cấp độ khác nhau như hợp tác song phương hoặc
đa phương; hợp tác về từng lĩnh vực, từng hoạt động hoặc hợp tác toàn diện về
tất cả các mặt, các lĩnh vực; hợp tác giữa các cá nhân, giữa các nhóm, giữa các
cộng đồng, giữa các dân tộc hoặc giữa các quốc gia.
GV: Theo các em, để hợp tác được với những người xung quanh một cách hiệu
quả chúng ta cần phải làm gì? cho ví dụ.
HS trả lời.
=> Kỹ năng sống: Để hợp tác với những người xung quanh một cách hiệu
quả, chúng ta cần phải:
- Cùng bàn bạc, xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể
phù hợp với khả năng của từng người.
- Nghiêm túc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được phân công.
- Biết phối hợp nhịp nhàng với nhau trong công việc; sẵn sàng chia sẻ ý kiến,
kinh nghiệm; sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong q trình hoạt động
Tình huống: Cơ giáo u cầu lớp trưởng chia lớp thành 4 nhóm và giao việc cho

mỗi nhóm nghiên cứu một chủ đề đề chuẩn bị cho bài học tiếp theo. Khi bạn lớp
trưởng vừa đọc danh sách các nhóm xong, bạn Lan liền xin được chuyển ang
nhóm khác với lí do là mình khơng hợp với một số bạn trong nhóm vừa được
phân cơng.
a. Theo em, bạn Lan có nên hành động như vậy hay khơng? Em đánh giá
như thế nào về hành động của bạn Lan?
13


b. Theo em, việc rèn luyện, trang bị những kỹ năng sống cần thiết nào sẽ
giúp các nhân hòa nhập và hợp tác một cách hiệu quả với những người
xung quanh? Cho ví dụ.
HS trả lời.
GV bổ sung và kết luận:
a. Bạn Lan khơng nên hành động như vậy vì đó là thái độ khơng cởi mở,
gần gũi và chan hòa với bạn bè cùng lớp. Hành động của bạn Lan đã
thể hiện "cái tôi" quá lớn, khiến cho bạn khó có thể chấp nhận người
khác.
b. Những kỹ năng sống cần thiết sau đây sẽ giúp các cá nhân hòa nhập và
hợp tác một cách hiệu quả với những người xung quanh: Kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng biết chấp nhận người khác, kỹ năng
hợp tác, kỹ năng hịa nhập, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng chia sẻ,
kỹ năng thiết lập quan hệ xã hội...
Tóm lại: Qua nội dung bài học, giúp cho học sinh biết cách thể hiện sống nhân
nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh. Học sinh tỏ thái độ yêu
mến, quý trọng, gắn bó với lớp, với trường và cộng đồng nơi ở, cộng đồng xã
hội, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, cộng đồng xã hội.
Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Bất cứ thời đại nào, mỗi con người chúng ta nhất là thế hệ thanh niên cũng luôn
phải ý thức vai trị trách nhiệm của mình đối với đất nước. Trước tiên thế hệ trẻ

phải xác định tư tưởng, tình cảm, lí tưởng sống của mình: u q hương đất
nước, tự hào tự tơn dân tộc, có ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc; lao
động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho
đất nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ Quốc cần. Thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu
là xu thế hội nhập, khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ cao, vậy thế hệ trẻ cần
phải học tập tích lũy tri thức để góp phần phát triển đất nước theo kịp thời đại,
hội nhập với xu thế phát triển chung của quốc tế. Bên cạnh đó, phải rèn luyện
sức khỏe để có khả năng cống hiến và bảo vệ đất nước. Đồng thời thanh niên
cũng cần  quan tâm theo dõi đến tình hình chung của đất nước, tỉnh táo trước
hành động của mình không bị kẻ xấu lợi dụng. Về vấn đề chủ quyền biển đảo,
thanh niên cần hưởng ứng và tích cực các diễn đàn hợp pháp trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trên Internet, khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt
Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn
chặn các hành vi vi phạm xâm phạm chủ quyền biển, hải đảo thiêng liêng của
Tổ Quốc.
Kỹ năng sống được giáo dục trong bài: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định
giá trị, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng phê phán, kỹ năng làm việc
theo nhóm, kỹ năng chia sẻ; biết cách tham gia các hoạt động xây dựng, bảo vệ
quê hương, đất nước phù hợp với khả năng của bản thân.
Chọn mục 2. Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc
Chọn mục 3: Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc
- Phương pháp: kích thích tư duy, động não, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề,
trực quan, thảo luận nhóm.
* Cách tiến hành:
14


2. Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc.
GV: Em có thường quan tâm đến tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước
hay khơng?

HS trả lời.
GV: Em có suy nghĩ gì khi thấy đất nước chúng ta cịn nghèo và phát triển chậm
hơn so với một số quốc gia khác trên thế giới?
HS trả lời.
GV: Là học sinh thanh niên, các em thấy mình cần phải làm gì để góp phần vào
sự nghiệp xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh?
HS trả lời.
GV kết luận: Để góp phần xây dựng Tổ quốc việt Nam giàu mạnh, đòi hỏi mỗi
học sinh thanh niên cần phải:
- Chăm chỉ, sáng tạo trong học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng
đắn.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; sống trong sáng lành mạnh; tham gia
giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống của dân tộc
- Quan tâm đến tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của địa phương,
của đất nước. Thực hiện tốt mọi chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết
thực, phù hợp với khả năng của bản thân.
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân
tộc.
* Liên hệ thực tiễn trách nhiệm của người thanh niên học sinh hiện nay?
HS thảo luận và trả lời.
GV kết luận: Học sinh cần tích cực học tập và rèn luyện về mọi mặt như rèn
luyện về đạo đức, về sức khỏe, về trí tuệ, về kĩ năng sống…, gặt hái được nhiều
thành tích cao trong học tập và rèn luyện cho nhà trường, cho nghành giáo dục.
Sau này trở thành công dân có ích cho xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
Tổ quốc tùy theo khả năng của mình.
3. Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.
GV: Theo các em, mỗi học sinh thanh niên Việt Nam cần phải làm gì để góp
phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới

hiện nay
HS trả lời.
GV kết luận: Để góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, trong thời kì
mới, khi cịn là học sinh âng ngồi trên ghế nhà trường, mỗi chúng ta cần phải:
- Trung thành với Tổ quốc, cảnh giác trước mọi âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của
các thế lực thù địch; phê phán, đấu trnh với những thái độ, việc làm gây tổn hại
đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Đoàn kết, sáng tạo, chia sẻ và yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau; không ngừng học
tập, tu dưỡng, rèn luyện về mọi mặt để trở thành cơng dân có ích cho Tổ quốc.
- Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia
các hoạt động tri ân đối với các thế hệ tiền nhân, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa
các gia đình thương binh, liệt sĩ.
15


- Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

Kết quả cụ thể khi thực hiện đề tài:
Khi chưa tích hợp kỹ năng sống vào bài dạy:

Stt

Lớp

Sĩ số

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10
10A11

42
42
42
41
40
43
43
42
41
39

43

Liên hệ và ứng
Không liên hệ và
dụng được vào thực ứng dụng được vào
tiễn
thực tiễn
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
22/42
52,4%
20/42
47,6%
18/42
43,0%
24/42
57,0%
15/42
36,0%
27/42
64,0%
17/41
42,0%
24/41
58,0%
16/40
40,0%
24/40
60,0%
19/43
44,2%

24/43
55,8%
22/43
51,2%
21/43
48,8%
17/42
40,5%
15/42
59,5%
16/41
39,0%
25/41
61,0%
14/39
35,8%
17/45
64,2%
18/43
41,9%
25/43
58,1%

Sau khi tích hợp kỹ năng sống vào bài dạy:

Stt

Lớp

Sĩ số


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10
10A11

42
42
42
41
40

43
43
42
41
39
43

Liên hệ và ứng
Không liên hệ và
dụng được vào thực ứng dụng được vào
tiễn
thực tiễn
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
40/42
95,2%
2/42
4,8%
39/42
92,9%
3/42
7,1%
39/42
92,9%
3/42
7,1%
39/41
95,0%
2/40
5,0%
38/40

95,0%
2/40
5,0%
42/43
97,7%
1/43
2,3%
42/43
97,7%
1/43
2,3%
38/42
90,5%
4/42
9,5%
36/41
87,8%
5/41
12,2%
34/39
87,2%
5/39
12,8%
40/43
93,0%
3/40
7,0%

16



CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ HIỆU QUẢ KHI ỨNG DỤNG PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO
GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI TRONG BỘ MÔN GDCD LỚP 10

Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn, giúp học sinh có cách nhìn nhận
đúng đắn về vai trị của bộ mơn giáo dục cơng dân trong nhà trường. Giáo viên
phải là người có lịng nhiệt huyết, biết lựa chọn và kết hợp tốt các phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá…có nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thơng. Việc tích hợp kĩ năng
sống vào trong chương trình phải diễn ra một cách nhẹ nhàng, thoải mái tránh
gây áp lực về tâm lí, điểm số thì việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh mới
đem lại hiệu quả thiết thực.
Vì vậy, khi truyền đạt nội dung bài học, người dạy phải làm thế nào vận dụng
những kiến thức biến thành kỹ năng sống về những tình huống xảy ra trong cuộc
sống, giúp học sinh tìm cách đối diện và đương đầu với những khó khăn, biết
cách tự mình vượt qua cũng như biết cách phòng chống những mâu thuẫn, xung
đột bạo lực giữa người với người.
Thơng qua chương trình giáo dục cơng dân giáo viên có thể tích hợp kỹ năng
sống tùy vào nội dung và kiểu bài khác nhau, có thể lựa chọn nhiều phương
pháp để tích hợp kỹ năng sống phù hợp nhằm thu hút sự tị mị, hiếu kì, kích
thích sự hứng thú của người học. Giáo viên chú ý hệ thống câu hỏi không quá
dài, không quá ngắn cần nhiều câu hỏi gợi mở và liên hệ thực tiễn gần gũi với
cuộc sống, sinh hoạt và học tập của các em. Qua đó sẽ làm thay đổi nhận thức
của học sinh về môn học đồng thời học sinh sẽ có thái độ tích cực hơn trong học
tập và trong cuộc sống.

3. PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.
* KẾT LUẬN:

Như đã trình bày ở trên, nếu như nhìn vào điểm số sẽ thấy rõ kết quả của môn
học giáo dục công dân rất cao, nếu đánh giá về hành vi và thái độ của học sinh
về kỹ năng sống vận dụng vào cuộc sống thì chưa đạt kết quả như mong muốn.
Thời gian gần đây dư luận xã hội lên án mạnh mẽ về hành vi bạo lực trong học
sinh , mọi người không khỏi ngỡ ngàng khi chứng kiến cảnh hờ hững của những
người xung quanh đứng nhìn. Câu chuyện về về giáo dục đạo đức lối sống cho
học sinh cho tới nay không phải là vấn đề mới đưa vào. Tuy nhiên việc thiếu ý
thức và cách hành xử của một bộ phận học sinh nêu trên phải làm cho những
ngành giáo dục phải có cách nhìn nhận mới hơn trong một xã hội đầy năng động
nhưng không kém phần phức tạp như hiện nay. Điều đó sẽ đặt ra trách nhiệm
nặng nề hơn cho những người làm công tác giáo dục mà người thầy là con
thuyền định hướng cho cả một thế hệ trong tương lai.
17


Nhìn nhận một cách thực tế hiện nay học sinh thiếu kỹ năng sống một cách báo
động, học sinh thiếu kiến thức, suy nghĩ nông cạn, lối sống thực dụng, thiếu hiểu
biết để đối phó với những nảy sinh diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Muốn
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần nhiều yếu tố phối hợp như: gia đình,
nhà trường, xã hội…mà cốt lõi bản chất của từng cá nhân học sinh, trong đó:
Gia đình phải giáo dục tình thương yêu, định hướng cho con mình tránh xa
những biểu hiện tiêu cực trong xã hội, biết lắng nghe khi con cần chia sẻ, giúp
đỡ…
Nhà trường cần quan tâm rèn luyện kỹ năng sống ngoài dạy chữ, luôn quan tâm
đến đời sống tâm tư nguyện vọng của các em để có hướng giáo dục kỹ năng
sống cho phù hợp.
Có nhiều phương pháp tích cực trong giảng dạy, kỹ năng sống cũng là một
phương pháp nhằm phát huy tính chủ động, tích cực trong học tập. Tuy nhiên
việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào bộ mơn giáo dục công dân không phải
là để giải quyết tất cả những tồn tại nêu trên, tuy nhiên sự chủ động tích hợp vào

bộ mơn này sẽ phần nào hạn chế tính tiêu cực, cùng với giáo dục tồn diện trong
nhà trường sẽ giúp cho học sinh có những kỹ năng sống vững vàng khi bước vào
đời.
* KIẾN NGHỊ:
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, giáo dục kỹ năng sống càng trở nên
cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì:
- Xây dựng hành vi sức khoẻ lành mạnh cho cá nhân và cộng đồng góp phần xây
dựng môi trường sống lành mạnh, đảm bảo cho các em phát triển tốt về thể chất
và tinh thần.
- Thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng công
đồng, xã hội lành mạnh.
- Giúp các em sẽ thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng và đất nước.
- Giúp các các em tránh xa các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỉ, lai
căng, thực dụng, phát triển lệch lạc về nhân cách như: Nghiện hút, bạo lực học
đường, ăn chơi sa đọa...
Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà địi
hỏi phải có cả q trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống mang
tính cá nhân vì đó là năng lực của cá nhân. Kỹ năng sống cịn mang tính xã hội
vì trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội đòi hỏi kỹ năng sống đa
dạng và phức tạp hơn, ở mỗi vùng miền lại đòi hỏi mỗi cá nhân có những kỹ
năng sống thích hợp
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có
nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: Nhiều người biết hút
thuốc lá có thể gây ung thư phổi,... nhưng họ vẫn hút thuốc; dù biết điều khiển
xe máy lạng lách, đánh võng sẽ gây hậu quả nghiêm trọng nhưng tệ nạn này
hiện nay vẫn khơng hề giảm... Đó chính là vì họ đã thiếu kỹ năng sống.
Hiện nay đã có gần 200 quốc gia trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ năng
sống vào nhà trường, trong đó có 185 nước đã đưa vào chương trình chính khố

18


ở tiểu học và trung học.  Khơng ai có thể phủ nhận vai trị to lớn của mơn học
này trong việc rèn luyện và hình thành nhân cách con người, là nhân tố tạo nên
một môi trường ứng xử hài hòa, khoan dung, độ lượng, tạo ra một xã hội văn
minh, hiện đại, phồn vinh và thịnh vượng.
Kiến nghị:
Cần tăng cường thảo luận chuyên đề về giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên có
thể chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm.
Mở các lớp tập huấn về giáo dục kỹ năng sống cho bộ môn giáo dục công dân.
Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với tâm huyết nghề nghiệp, trong q trình giảng dạy
bản thân tơi ln tìm tịi, học hỏi vận dụng những phương pháp phù hợp nhằm
giúp học sinh hứng thú với bộ mơn từ đó học sinh có thể tiếp thu bài học một
cách tốt nhất. Vấn đề quan trọng làm thế nào từ khái niệm, lí thuyết giáo viên áp
dụng tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào thực tiễn. Tích hợp kỹ năng sống mới
được lồng ghép vào bộ môn giáo dục công dân, trong q trình giảng dạy bản
thân tơi gặp khơng ít khó khăn vì kinh nghiệm bản thân cịn hạn chế. Vì vậy
những thiếu sót là khơng thể tránh khỏi, tuy nhiên với một người đứng lớp đặc
biệt môn giáo dục công dân chưa được người học và xã hội quan tâm đúng mức
thì việc giúp học sinh có kỹ năng sống là vấn đề cần thiết hiện nay nhằm góp
phần đào tạo con người phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước.
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này đúc kết từ những trải nghiệm của bản thân, do đó khơng thể
tránh khỏi những hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của
đồng nghiệp, Hội đồng khoa học nhà trường, đặc biệt là những thông tin phản
hồi từ phía học sinh để đề tài này hồn thiện hơn.

Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn,
bạn bè đồng nghiệp và các học sinh trong thời gian qua đã nhiệt tình quan tâm,
hưởng ứng và giúp đỡ tơi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Đỗ Thị Phương
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Sách giáo khoa, sách giáo viên môn Giáo dục công dân lớp 10.
2/ Tài liệu giáo dục kỹ năng sống môn giáo dục công dân Trung học phổ
thông của Bộ giáo dục và Đào tạo – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
3/ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp
10, nhà xuất bản giáo dục năm 2006.
4/ Một số tư liệu được tham khảo từ sách báo, Internet…
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐƯỢC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI.
Tt
1

2


3

Tên đề tài
Tích hợp giáo dục kỹ năng sống
vào giảng dạy một số bài cụ thể
trong bộ môn GDCD lớp 10
Quyết định số: 743/QĐ – SGD& ĐT
ngày 04/11/2013

Ơ nhiễm mơi trường và trách
nhiệm của cơng dân trong việc
bảo vệ môi trường
Quyết định số: 753/QĐ – SGD& ĐT
ngày 03/11/2014
Vận dụng kiến thức liên mơn để
giải quyết tình huống thực tiễn “
Công dân với một số vấn đề cấp
thiết của nhân loại”
Quyết định số: 988/QĐ – SGD& ĐT
ngày 03/11/2015

Xếp
loại

HĐKH
cấp

Năm học


C

Cấp ngành

2012-2013

B

Cấp ngành

2013-2014

C

Cấp ngành

2014-2015

20



×