Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

sáng kiến kinh nghiệm dự thi THPT 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 43 trang )

I. ĐIỀU KIỆN HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Q trình chuyển sang cách phương pháp dạy học tích cực hướng đến việc
phát triển năng lực học sinh, khiến các thầy cô giáo phải chú ý đến việc tổ chức các
hoạt động dạy học nhiều hơn là giảng bài và thuyết trình. Bên cạnh đó, những áp
lực của cơng việc khiến các giáo viên khơng có đủ thời gian để suy ngẫm và liên
tục sáng tạo những ý tưởng mới. Làm sao để có được những hoạt động dạy học thú
vị, hấp dẫn cho mỗi bài học. Làm sao để những ý tưởng mới, sáng tạo có thể đến
được với lớp học. Đó là điều mà các thầy cơ giáo đều mong muốn và đang cảm
thấy băn khoăn, trăn trở. Vì vậy chúng tôi đã viết đề tài “Ý tưởng tổ chức các hoạt
động dạy học sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực” nhằm cung cấp các ý
tưởng sáng tạo để tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực. Đề tài gồm ba nội dung chính, là gợi ý cho các hoạt động theo tiến trình của
một giờ học:
1. Ý tưởng tổ chức tình huống xuất phát
2. Ý tưởng tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới
3. Ý tưởng tổ chức hoạt động luyện tập, vận dụng
Mỗi ý tưởng đưa ra đều đi kèm những hướng dẫn chi tiết và cụ thể để giáo
viên có thể hiểu được mục đích của hoạt động, những điều cần chuẩn bị, cách thức
tổ chức hoạt động, lưu ý và các hoạt động mở rộng kèm theo. Điểm đặc biệt của đề
tài này còn nằm ở chỗ cố gắng xây dựng và lựa chọn các hoạt động dạy học có thể
áp dụng được trên phạm vi rộng ở cả ba cấp học và với tất cả các mơn học. Những
ý tưởng có trong đề tài sẽ là cẩm nang cần thiết và hữu ích đối với những người
mới bắt đầu công việc giảng dạy, cũng như các thầy cô giáo đang thay đổi phương
pháp giảng dạy. Tài liệu cũng sẽ là cơ sở để các thầy cô có thể sáng tạo thêm những
ý tưởng mới cho các tiết dự giờ, chuyên đề hay đơn giản hơn là trong mỗi bài giảng
trên lớp.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI CÓ SÁNG KIẾN
Trước khi có sáng kiến, giáo viên đã vận dụng một số phương pháp dạy học
tích cực, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao. Cần thiết phải lựa
chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, phù hợp, hiệu quả cao


hơn để phát huy tối đa năng lực của học sinh.
1. Phương pháp dạy học
Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, đồng thời kết hợp
một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhưng việc vận dụng chưa mang lại
hiệu quả cao.
Khi dạy giáo viên đã vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực: dạy
học theo nhóm nhỏ, sử dụng kĩ thuật động não, phương pháp đàm thoại gợi mở,
phương pháp đóng vai… Các phương pháp này, bước đầu đã tạo hứng thú cho học

1


sinh và phát triển một số năng lực của học sinh. Tuy nhiên còn nhiều năng lực của
học sinh chưa được kích thích phát triển. Đặc biệt, trong các giờ học, giáo viên vẫn
đóng vai trị là người truyền thụ kiến thức, là trung tâm của quá trình dạy học; học
sinh chủ yếu lắng nghe, tiếp thu thụ động các kiến thức được quy định sẵn, ít được
thể hiện các năng lực của bản thân.
Vì vậy, cần thiết phải lựa chọn những phương pháp hiệu quả hơn để phát huy
đầy đủ năng lực của học sinh.
2. Phương tiện dạy học
Trong quá trình dạy học, giáo viên đã biết khai thác tốt kênh hình và kênh
chữ sách giáo khoa. Đồng thời sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin, chủ
yếu là Powerpoint, sử dụng các video minh họa… để tăng tính trực quan, kích thích
tư duy học sinh. Tuy nhiên, học sinh mới chỉ dừng lại ở quan sát và tư duy. Việc
dạy học sẽ hiệu quả hơn nếu học sinh được trực tiếp trải nghiệm các ứng dụng công
nghệ thông tin. Trang bị về công nghệ thông tin là một hành trang quan trọng cho
sự phát triển sau này của học sinh.
3. Kiểm tra đánh giá
Giáo viên mới chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức lý thuyết của học sinh bằng
hình thức kiểm tra viết (tự luận, trắc nghiệm hoặc cả tự luận và trắc nghiệm) với

các câu hỏi yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức. Các câu hỏi này ít gắn với thực
tiễn. Việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học và đánh giá các kĩ
năng mà học sinh đạt được trong quá trình học tập chưa được quan tâm. Giáo viên
đánh giá kết quả học sinh thông qua điểm số. Điều này đã dẫn tới tình trạng học
thụ động trong học sinh. Học sinh chỉ quan tâm, học thuộc lòng lý thuyết mà giáo
viên cung cấp để đạt điểm số cao trong khi bản thân có thể khơng hiểu nội dung
đó. Từ đó, kết quả kiểm tra đánh giá bị sai lệch.
Trong các buổi đánh giá, giáo viên là người đánh giá duy nhất. Học sinh
không tham gia tự đánh giá và đánh giá các bạn học khác. Các bài kiểm tra đơi khi
cịn mang nặng tính chủ quan của giáo viên, thiếu chính xác, khách quan, cơng
bằng. Giáo viên cần phải tạo cơ hội để học sinh tự nhìn nhận đánh giá bản thân,
đánh giá học sinh khác để tìm ra cái mình đã đạt được, những điều cịn thiếu sót từ
đó phát huy các năng lực bản thân.
4. Về kết quả học tập của học sinh
- Thái độ học tập của học sinh
Còn nhiều học sinh chưa hứng thú trong các giờ học, biểu hiện:. có nhiều
học sinh chỉ lắng nghe các kiến thức, thụ động ghi chép; khơng có sự hào hứng;
không thắc mắc, đặt câu hỏi, cả đối với những nội dung chưa hiểu rõ; học sinh
khơng tích cực tham gia xây dựng bài học trên lớp… Về nhà, khơng tìm hiểu kiến
thức liên quan, làm bài tập chống đối..

2


Theo khảo sát, 500 học sinh các khối về bộ môn số học sinh rất hứng thú với
bài học trước khi áp dụng sáng kiến là 21,7 %; số học sinh chưa hứng thú với bài
học là 22,9%
- Kiến thức đạt được
Học sinh chỉ nắm được kiến thức lí thuyết, nội dung mở rộng, vận dụng,
mang tính cập nhật, thời sự;… nhiều học sinh không nắm được.

Kết quả bài đánh giá: trong tổng số học sinh tham gia bài đánh giá: 30%
giỏi; 40% khá 20% trung bình, 10% khơng đạt yêu cầu
- Kĩ năng đạt được
Học sinh, chủ yếu được rèn luyện kĩ năng: đọc, nghe, chọn lọc ý từ sách giáo
khoa; khai thác bản đồ, bảng số liệu; vận dụng cơng thức tính tốn….
Học sinh khơng khám phá hết năng lực của bản thân, thụ động trong việc học
tập, khả năng sáng tạo và vận dụng tri thức để giải quyết tình huống thực tiễn cuộc
sống cịn hạn chế.
III. GIẢI PHÁP

3


CHƯƠNG I:
Ý TƯỞNG TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT
1.1. Lưu ý chung
Điều cốt yếu nhất khi tổ chức tình huống xuất phát là phải thu hút được sự
“tập trung” và “chú ý”, là hai trạng thái tâm lý cần thiết cho q trình học tập.
Những ý tưởng hoạt động đó khơng đơn giản là một trị chơi để giúp học sinh cảm
thấy hứng thú mà cịn phải kích thích sự suy ngẫm, liên tưởng với bài học và là
những bước trải nghiệm đầu tiên trong tiết học.
- Để thực hiện các hoạt động khởi động một cách hiệu quả nhất, chúng ta cần
lưu ý một số điểm sau:
+ Lựa chọn các hoạt động phù hợp với đặc điểm của lớp học và nội dung bài
học
+ Ln có phương án dự phịng khi học sinh khơng hợp tác cùng giáo viên
+ Có sự kỳ vọng cao ở học sinh, khơng nên chỉ coi đây là một trị chơi giải
trí đơn thuần
+ Cần có sự chuẩn bị để dẫn vào bài mới sao cho hợp lý mà không bị gẫy
hoạt động.

- Về phương pháp tổ chức các tình huống xuất phát, các thầy cơ có thể thực
hiện theo các bước sau:
+ Tập trung chú ý của học sinh
+ Đứng trước lớp đưa hướng dẫn (không đứng ở giữa lớp), các khẩu lệnh
phải chắc chắn, có sức ảnh hưởng đến học sinh
+ Đưa hướng dẫn hoạt động rõ ràng (Ai làm gì? Ở đâu? Làm như thế nào?
Dựa vào cái gì để thực hiện? Trả lại sản phẩm gì? Yêu cầu về sản phẩm)
+ Làm nháp rồi mới làm thật (nếu khởi động dưới hình thức thi giữa các
đội)
+ Bình tĩnh làm lại nếu như làm sai.
1.2. Các ý tưởng tổ chức tình huống xuất phát
1.2.1 Chuyển phát nhanh
Đây là hoạt động khởi động thú vị dành cho giáo viên khi bắt đầu tiết học, đồng
thời nhằm khuyến khích học sinh suy nghĩ sâu hơn về nội dung của bài học và ôn
tập lại kiến thức cũ.
- Mục đích
+ Giúp học sinh ơn lại những kiến thức đã được học ở buổi trước
+ Rèn luyện khả năng phản ứng nhanh
+ Tăng tính bất ngờ và ngẫu nhiên
+ Buộc tất cả học sinh đều phải tập trung suy nghĩ
- Chuẩn bị
+ 1 chiếc hộp nhỏ

4


+ 10 – 20 câu hỏi có liên quan đến bài học
+ 3 – 5 bài hát/ đoạn nhạc mà học sinh thích
- Các bước thực hiện
+ Chọn 1 hộp có chứa các câu hỏi liên quan đến chủ đề bài học

+ Giáo viên mở to một đoạn nhạc, hoặc một bài hát (có thể tìm các bài hát có
liên quan đến nội dung bài học đồng thời học sinh phải luân chuyển chiếc hộp đó
theo thứ tự.
+ Giáo viên cho nhạc dừng lại ở một thời điểm bất kỳ, chiếc hộp ở vị trí của
học sinh nào thì học sinh đó phải chọn một câu hỏi trong hộp và đưa ra câu trả lời.
+ Nếu học sinh không trả lời được, có thể nhờ sự trợ giúp.
- Mở rộng
+ Để tiết kiệm thời gian chuẩn bị, giáo viên có thể cho học sinh luân chuyển
chiếc mũ, cây bút, cái thước, ...
+ Khi đoạn nhạc dừng ở đâu, giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi để học sinh
đưa ra câu trả lời.
+ Có thể chuẩn bị một số phần thưởng cho học sinh.
- Ví dụ minh họa
Khi dạy bài 9 – Nhật Bản tiết 1 (địa lí lớp 11)
+ Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi cho tình huống xuất phát như sau (có thể kết
hợp sử dụng powerpoint và máy chiếu
Câu 1: Trong các lá cờ sau, lá cờ nào được gọi là “cờ Mặt Trời”?

1

3

2

4

6

5


Câu 2: Đây là ngọn núi lửa nào? Vẻ đẹp hùng vĩ của nó đã trở thành biểu tượng
của một quốc gia. Ngọn núi này đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới.
Câu 3: Đây là hiện tượng tự nhiên nào?
- Nó có thể hình thành do động đất hoặc núi lửa phun trào dưới đáy biển.
- Nó thường cao từ 20 – 40m, di chuyển với vận tốc rất nhanh, từ 400 – 800km/h
- Trước khi nó xuất hiện, nước biển thường sủi bọt, hoặc có mùi trứng thối, hoặc
nước biển lùi rất xa bờ

5


Câu 4: Hiện tượng trong dân số, tỉ lệ người trên độ tuổi lao động rất cao, chiếm
trên 15%, còn tỉ lệ người dưới tuổi lao động rất thấp, dưới 25%, được gọi là gì?
Câu 5: Quốc gia nào trên thế giới mà tên gọi của nó có nghĩa là “Mặt Trời mọc”?
+ Giáo viên chuẩn bị một số bài hát tiếng Nhật nổi tiếng.
+ Giáo viên bật nhạc và cho HS lần lượt chuyển một cây bút. Khi nhạc dừng giáo
viên đưa câu hỏi trên màn hình và yêu cầu HS trả lời. Cứ tiếp tục cho đến khi hết
câu hỏi sau đó giáo viên dẫn HS vào bài học mới.
1.2.2 Đánh bại giáo viên
- Mục đích:
+ Kích thích học sinh tham gia tích cực hơn vào các hoạt động
+ Tạo cảm giác cạnh tranh, thử thách học sinh
+ Giúp học sinh thực sự làm chủ và chiếm lĩnh kiến thức khi trở thành người
ra đề, đặt câu hỏi và tạo nên các thử thách cho giáo viên.
- Chuẩn bị: Bảng, bút, giấy trắng, hộp câu hỏi
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng chuẩn bị các câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học, sau đó cùng bỏ vào trong một chiếc hộp.
Bước 2: Đặt giới hạn thời gian (ví dụ 3 phút).
Bước 3: Học sinh và giáo viên sẽ cùng trả lời các câu hỏi/ làm các bài tập

trong hộp.
Bước 4: Giáo viên phải tự mình đưa ra câu trả lời, cịn học sinh được phép hỗ
trợ, giúp đỡ nhau.
Bước 5: Tổng kết và cùng đưa phản hồi về những câu trả lời.
Học sinh rất hứng thú với trị chơi này vì chúng có cảm giác cạnh tranh với
giáo viên, cả hai bên cũng đưa ra những câu hỏi mang tính thử thách.
- Lưu ý
+ Các câu hỏi giáo viên đưa ra không nên quá khó hoặc đánh đố học sinh quá
nhiều.
+ Nên đưa ra các câu hỏi khuyến khích học sinh tìm kiếm thơng tin, tư duy
sâu và có sự hợp tác.
+ Giáo viên nên thành thật và dũng cảm trong những trường hợp bị thua.
+ Nên có sự suy ngẫm sau hoạt động.
- Mở rộng
+ Giáo viên có thể tổ chức giữa các lớp với cùng một chủ đề/ bài dạy.
+ Chia học sinh theo các nhóm và thi đấu cùng nhau.

6


- Ví dụ: Mẫu phiếu ghi câu hỏi và mẫu phiếu ghi câu trả lời trong trò chơi

1.2.3 Ai là triệu phú
Đây là trò chơi được sử dụng theo chương trình Ai là triệu phú. Học sinh sẽ
trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra và nhận được các phần thưởng hay sự trợ
giúp giống như của chương trình.
- Mục đích
+ Học sinh tham gia tích cực hơn vào việc trả lời các câu hỏi
+ Học sinh nhận được sự trợ giúp
- Chuẩn bị

+ Powerpoint mẫu của trò chơi này
+ Giáo viên cần chuẩn bị các câu hỏi và 4 đáp án A, B, C, D cho mỗi câu hỏi
+ Phần thưởng cho người chơi xuất sắc
- Hướng dẫn thực hiện
+ Học sinh có thể chơi cá nhân hoặc theo nhóm.
+ Bắt đầu trị chơi và nhấp vào các câu hỏi theo thứ tự.
+ Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi.
+ Nếu trả lời đúng học sinh sẽ được trả lời các câu hỏi tiếp theo và phần thưởng
sẽ tăng lên. Nếu trả lời sai, học sinh phải dừng lại.
+ Học sinh sẽ nhận được quyền trợ giúp bất cứ khi nào.
+ Khi câu trả lời đúng được chọn, một slide mới xuất hiện, và chuyển tiếp
sang câu hỏi mới.
- Lưu ý

7


+ Giáo viên có thể chèn thêm hiệu ứng về âm thanh giống như nhạc điệu của
chương trình.
+ Giáo viên cần rèn luyện kĩ năng dẫn chương trình giống như một MC thực
thụ
+ Cần bổ sung các phần giải thích, mở rộng thông tin liên quan đến nội dung
câu hỏi.
- Mở rộng
+ Phụ thuộc vào thời gian tiết học, giáo viên có thể điều chỉnh số lượng câu
hỏi và mức điểm thưởng cho phù hợp.
+ Giáo viên có thể điều chỉnh hình thức của trị chơi bằng cách để tất cả học
sinh cùng tham gia và cùng đưa ra đáp án A, B, C, D. Nếu học sinh nào đưa đáp án
sai sẽ bị loại.
+ Những học sinh còn lại sẽ làm công việc hỗ trợ giáo viên để kiểm sốt các

người chơi cịn lại.
- Ví dụ: trị chơi “Ai là triệu phú”, chủ đề Halloween, môn tiếng Anh

8


1

2

3

4

5

6

9


7

8

9

10

11


12

10


13

14

15

16

17

18

11


19

20

21

22

23


24

12


25

26

27

28

29

30

31

32
13


1.2.4. Trò chơi hẹn hò
Đây là trò chơi khởi động khá thú vị, thu hút được sự tham gia của nhiều học
sinh, giúp kiểm tra được nội dung kiến thức đa dạng, đồng thời kích thích học sinh
tương tác trong lớp học.
- Mục đích
+ Để lơi cuốn học sinh tham gia vào hoạt động ngay từ khi bắt đầu tiết học

+ Dùng để kiểm tra bài cũ đầu giờ học
+ Học sinh được chủ động, tạo khơng khí thoải mái, hấp dẫn .
- Chuẩn bị
+ Các tờ giấy note hoặc tấm thẻ
+ Lớp học được bố trí với khoảng khơng giang rộng rãi để học sinh có thể
di chuyển
+ Giáo viên có thể chuẩn bị đồng hồ đếm ngược để đặt thời gian cho học
sinh.
- Cách thực hiện
+ Giáo viên viết câu hỏi và câu trả lời lên các tờ giấy note hoặc các tấm thẻ.
Mỗi câu hỏi được viết trên một tờ giấy note riêng biệt.
+ Một nửa số lớp được đưa ra câu hỏi và một nửa được đưa ra câu trả lời.
+ Học sinh phải di chuyển khắp phịng cố gắng tìm ra ai là “đối tác” của
chúng bằng cách tìm ra người đang sở hữu câu trả lời cho các câu hỏi mà mình
đang có trong tay.
- Lưu ý
+ Giáo viên chú ý đến vấn đề kiểm soát thời gian (đặt giới hạn thời gian
cho học sinh ngay từ đầu)
+ Cần yêu cầu học sinh sau khi tìm được “đối tác” phải giải thích về câu
hỏi hoặc câu trả lời cho đối tác của mình.
- Mở rộng
+ Hoạt động này cũng có thể được thay đổi bằng cách đặt các câu hỏi hoặc
câu trả lời trên lưng của học sinh để tăng phần thú vị.
+ Ngoài ra, thay vì chỉ đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi, học sinh có thể tìm
các câu hỏi mà có chung một câu trả lời.
- Ví dụ: Mẫu phiếu ghi câu hỏi và mẫu phiếu ghi câu trả lời trong trò chơi

14



1.2.5. Trị chơi Taboo (Ta- bu)
Đây là trị chơi đốn từ dựa trên việc đưa ra các gợi ý nhưng không được nhắc
đến các “từ cấm” trên thẻ. Hoạt động này nhằm mục tiêu phát triển khả năng ghi
nhớ và giải thích khái niệm của học sinh.
- Mục đích
+ Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng diễn đạt nói, giải thích vấn đề
+ Giúp học sinh làm chủ được các thuật ngữ của bài học
+ Là một hoạt động khá hấp dẫn, thú vị và mang tính thử thách đối với học
sinh.
- Chuẩn bị
Các tấm thẻ/các tờ giấy note trên đó có ghi các thuật ngữ chính và các từ có
liên quan.
- Hướng dẫn thực hiện
+ Giáo viên cho các tấm thẻ chứa các thuật ngữ có liên quan đến nội dung
bài học vào trong một chiếc hộp.
+ Học sinh sẽ chọn một tấm thẻ chưa thuật ngữ trong hộp.
+ Học sinh phải mô tả thuật ngữ cho các thành viên khác trong lớp để mọi
người có thể đốn được thuật ngữ mà không sử dụng từ đã viết trên tấm thẻ.
+ Học sinh sau đó có thể ghi lại từ mà chúng đoán lên bảng hoặc giơ tay xin
trả lời từ khóa.
+ Đặt giới hạn thời gian để thúc đẩy học sinh tham gia và tăng tính thử thách.
- Mở rộng
+ Số lượng các “từ cấm” trên tấm thẻ có nhiều hơn 2 – 3 từ để tăng sự thử
thách.
+ Giáo viên có thể biến thể trị chơi này dưới hình thức “Quay lưng đốn từ”
theo cách truyền thống.
- Ví dụ: Một số thẻ thuật ngữ liên quan đến châu Phi (Bài: Một số vấn đề của
châu Phi – Địa lí lớp 11)
- Sahara


- Hoang mạc

- Kim tự tháp

- Khô hạn

- Sông Nin

- Xavan

- Bao – báp

- Kim cương

- Dãy Atlat

- Uranium

15

- Nghèo đói
- HIV
- Lạc hậu
- Dân số tăng
nhanh
- Tuổi thọ thấp


1.2.6. Trò chơi dừng xe buýt (Stop the bus)
Dừng xe buýt là một trò chơi từ vựng đơn giản và thú vị cho mọi cấp độ hoặc

nhóm tuổi. Trị chơi này khá thú vị và có thể áp dụng trong phần khởi động tiết
học.
- Mục đích
+ Rèn kỹ năng thực hành: Mở rộng vốn từ vựng, động não và suy nghĩ nhanh
+ Tạo nên sự cạnh tranh giữa các nhóm.
- Chuẩn bị
+ Thời gian hoạt động: 5 - 10 phút
+ Tài liệu cần thiết: Một mảnh giấy cho mỗi đội để viết các từ vựng.
- Hướng dẫn thực hiện
+ Xếp lớp thành các nhóm hoặc các cặp đơi.
+ Mỗi nhóm sẽ nhận một chủ đề. Ví dụ có thể được sử dụng là: trái cây, động
vật, thành phố, đất nước, người nổi tiếng, thương hiệu, thời trang, danh từ, ...
+ Bạn có thể phân chia theo các chủ đề trong bài học của bạn.
+ Giáo viên viết một chữ cái bất kì lên bảng. Ví dụ: B.
+ Sau đó, các đội phải viết, càng nhanh càng tốt các từ theo từng chủ đề có
bắt đầu bằng chữ B trên mảnh giấy của họ.
- Ví dụ: với chữ B, học sinh sẽ viết tìm các từ theo từng chủ đề và viết lên
mảnh giấy như sau:
Trái cây: Bàng
Quốc gia: Bun-ga-ri
Danh từ: Ban công
Động từ: Bắn
Thương hiệu: Bphone
+ Khi họ đã viết được hết các từ cho tất cả các chủ đề, học sinh sẽ hô to
“STOP THE BUS” hoặc “Dừng xe buýt!”
+ Sau đó, giáo viên có thể kiểm tra câu trả lời của học sinh, cho học sinh giải
thích nghĩa của các từ (Và cho điểm).
- Mẫu phiếu dùng trong trò chơi:

16



1.2.7. Trị chơi tìm từ
Đây là trị chơi giúp học sinh phát triển khả năng nhận diện các từ khóa/ thuật
ngữ. Trò chơi này phù hợp với học sinh ở mọi lứa tuổi, nhất là học sinh tiểu học và
trung học cơ sở.
- Mục đích
+ Giúp tất cả học sinh đều có thể tham gia vào hoạt đơng dựa trên những gợi
ý
+ Đối với học sinh tiểu học, trò chơi này còn giúp học sinh học cách đánh vần
và viết từ
+ Nó là một hoạt động khá đơn giản nhưng cũng rất hấp dẫn đối với học sinh.
- Chuẩn bị
+ Các phiếu tìm từ được in sẵn
+ Đặt giới hạn thời gian cho hoạt động
+ Có thể cân nhắc cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp đôi.
- Hướng dẫn thực hiện
+ Truy cập vào website (có thể tự thiết kế một bảng tìm từ cho riêng bằng
tiếng Việt) />+ Điền các từ khóa bạn muốn tạo cho học sinh, sau đó phần mềm sẽ tự tạo
cho bạn một phiếu tìm từ.
+ Giáo viên in các phiếu, photo và phát cho học sinh vào đầu tiết học.
+ Chia lớp thành các nhóm hoặc cho học sinh làm việc cá nhân (tùy từng lớp
học cụ thể).
+ Để đảm bảo yếu tố công bằng, yêu cầu học sinh úp phiếu xuống, khi có
hiệu lệnh của giáo viên học sinh mới được bắt đầu làm.
+ Đặt giới hạn thời gian 4 – 5 phút cho học sinh.
- Mở rộng: Giáo viên có thể nâng cao mức độ tư duy của trị chơi tìm từ bằng
cách:
+ Học sinh phải tự tìm kiếm các từ khóa mà khơng có các từ gợi ý sẵn ở phía
dưới.

+ Yêu cầu học sinh giải thích nghĩa của các từ.
+ Kết nối các từ khóa lại thành một câu chuyện/ đoạn văn.
+ Biến thể của trò chơi này là các hoạt động giải ô chữ theo các cột và các
hàng.

17


- Ví dụ: Cho ơ chữ tiếng Anh và u cầu HS tìm các từ có trong ơ chữ.

1.2.8. Trị chơi “cơ nói”
- Các bước thực hiện
+ Giáo viên sẽ đứng trước lớp để thực hiện và mô tả một hành động được
mở đầu bằng câu “Cơ/ Thầy nói …”
+ Học sinh bắt chước lại hành động của giáo viên sau mỗi câu nói đó.
+ Khi giáo viên nêu ra một hành động mà khơng có lời nói đầu “Cơ nói ...”
mà học sinh nào làm theo sẽ bị loại.
+ Tiếp tục chơi cho đến khi chỉ còn một người chiến thắng.
+ Một hoạt động tuyệt vời thúc đẩy sự hợp tác, hiểu ý nhau và tạo nên sự sôi
nổi cho lớp học.

18


CHƯƠNG II:
Ý TƯỞNG TỔ CHÚC HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
2.1. Giới thiệu hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động hình thành kiến thức mới là những việc làm, những dạng thức
hoạt động khác nhau của học sinh được tạo ra bởi người giáo viên nhằm mang đến
cho học sinh những trải nghiệm trong quá trình học tập từ đó giúp học sinh làm chủ

các kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển các năng lực của người học. Nó là
sự kết hợp của các quan điểm dạy học, các kĩ thuật dạy học và khả năng nhận thức
của học sinh.
Trong quá trình soạn giáo án, xây dựng các kế hoạch giảng dạy, giáo viên
luôn cố gắng tìm kiếm các ý tưởng sáng tạo để tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn học
sinh tham gia. Trong phần này, chúng tôi chia sẻ các ý tưởng dạy học tích cực. Mỗi
hoạt động được đưa ra dựa trên nền tảng nhận thức của học sinh, dựa trên những
cơ sở để hình thành nên các kỹ năng, phù hợp với sở thích và phong cách của các
đối tượng học sinh khác nhau.
Trong quá trình thực hiện, để đảm bảo các hoạt động dạy học có thể đạt được
hiệu quả cần lưu ý một số điểm sau:
+ Đưa hướng dẫn chi tiết và cụ thể, để học sinh hiểu chính xác các bước thực
hiện nhiệm vụ
+ Giáo viên cần có thang đo sự thành cơng, và các tiêu chí đánh giá cho mỗi
hoạt động
+ Các hoạt động cần được thiết kế theo mạch logic của nội dung và logic
hình thức hoạt động, đảm bảo tính liên kết.
+ Sau mỗi hoạt động giáo viên cần dành thời gian để đưa ra phản hồi về mức
độ hoàn thành nhiệm vụ, những lỗi sai cần chỉnh sửa.
+ Học sinh nên có một khoảng lặng để suy ngẫm về những điều đã học.
2.2. Các ý tưởng tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới
2.2.1 Timeline và sơ đồ hóa
Việc sơ đồ hóa và Timeline đi kèm với việc sử dụng các hình ảnh, sắp xếp
các sự kiện theo thứ tự, lựa chọn các thuật ngữ, từ khóa buộc học sinh phải đọc văn
bản, tài liệu đồng thời phải có q trình phân tích, sắp xếp các dữ liệu.
Đây là bước khởi đầu để học sinh nắm được nội dung bài học, trước khi tiến
hành các hoạt động ở mức độ cao hơn ở cấp độ vận dụng và sáng tạo.
- Mục đích
+ Việc thiết kế timeline hoặc sơ đồ hóa giúp học sinh biểu hiện các kiến thức
dưới dạng các sơ đồ, biểu đồ.

+ Là cơng cụ, giúp học sinh đọc có mục đích, có định hướng
+ Nó là sự kết hợp của tư duy ngơn ngữ và tư duy hình ảnh, khơng gian.

19


+ Giúp học sinh nhận ra mối quan hệ giữa các thuật ngữ, khái niệm trong bài
học…
- Các bước thực hiện
+ Giáo viên cho học sinh đọc một nội dung trong sách giáo khoa hoặc trong
tài liệu phát tay.
+ Yêu cầu học sinh tóm tắt các sự kiện chính dưới dạng timeline hoặc sơ đồ
(có mẫu sẵn cho học sinh).
+ u cầu học sinh có các hình ảnh minh họa hoặc màu sắc trang trí.
+ Học sinh thuyết trình dựa trên timeline hoặc các sơ đồ kiến thức đã thực
hiện.
- Lưu ý
+ Giáo viên cần giúp học sinh nhận ra đâu là sự kiện chính, ý tưởng chính
cũng như mối quan hệ giữa các ý, các sự kiện để đưa vào các timeline hoặc sơ đồ.
+ Tránh việc chép lại tồn bộ nội dung sự kiện/ thơng tin
+ Tránh sự phân tán, mất quá nhiều thời gian. Không cần thiết phải tập trung
quá nhiều vào phần tô màu và trang trí.
+ Giáo viên cần hướng dẫn học sinh các kỹ thuật của việc lựa chọn loại sơ
đồ, cũng như cách biểu hiện thơng tin dưới dạng sơ đồ hóa.
- Ví dụ: Một số mẫu thiết kế timline:

2.2.2 Sơ đồ tư duy
20



Sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi
chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay
một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
- Mục đích
+ Có thể vận dụng để hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau
mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kỳ…
+ Giúp học sinh xác định các thuật ngữ, từ khóa, chỉ ra được mối quan hệ
tầng bậc giữa các nội dung kiến thức
+ Học sinh thể hiện năng lực tư duy của bản thân mình thơng qua khả năng
liên kết giữa các hình ảnh, ý tưởng, thể hiện năng khiếu hội họa…
- Chuẩn bị
+ Giấy khổ A0,
+ Bút màu,
+ Bút chì,
+ Giấy note
- Các bước thực hiện
+ Hướng dẫn học sinh về cách vẽ sơ đồ tư duy, cách thể hiện các ý chính, ý
nhánh và ý phụ thuộc.
+ Yêu cầu học sinh đọc nội dung sách giáo khoa/ tài liệu/ văn bản.
+ Chia học sinh thành các nhóm/ làm việc cá nhân, tóm tắt lại nội dung bằng
sơ đồ tư duy theo các cách khác nhau.
+ Giáo viên có thể cho học sinh thuyết trình hoặc dùng kỹ thuật phịng tranh,
để học sinh di chuyển và chấm chéo lẫn nhau.
- Lưu ý
+ Giáo viên không nên lạm dụng quá nhiều, sẽ khiến việc học trở nên nhàm
chán và mất thời gian.
+ Tránh việc học sinh chép lại toàn bộ nội dung của sách giáo khoa, hoặc
dành quá nhiều thời gian vào việc vẽ và tô màu mà không chú ý đến các thao tác
tư duy của việc lập sơ đồ.

+ Giáo viên phải đặt ra yêu cầu cao về việc nhận ra mối quan hệ giữa các sự
kiện, các thuật ngữ, giữa ý chính và ý phụ thuộc.
- Ví dụ: Một số sơ đồ tư duy

21


22


2.2.3 Thiết kế Facebook
Hoạt động này dùng giao diện của một trang facebook cá nhân để thể hiện
các kiến thức của bài học. Nó được sử dụng khi dạy học về một nhân vật, một sự
kiện hoặc về một quy trình hay một tiến trình với một chuỗi các sự kiện, hành động,
biến cố…
- Mục đích
+ Học sinh ghi nhớ các sự kiện tốt hơn khi gắn sự kiện với thời gian, không
gian và cảm xúc.
+ Rèn luyện khả năng đồng cảm với các sự kiện các nhân vật trong quá khứ.
+ Học sinh có cơ hội được trải nghiệm về mặt cảm xúc, qua đó giáo viên có
thêm những thơng tin về sở thích, tích cách của người học.
- Chuẩn bị
+ Template Facebook in sẵn hoặc giấy khổ lớn để làm việc nhóm.
+ Bút dạ, màu vẽ, kéo và hồ dán.
+ Không gian lớp học để trưng bày sản phẩm của học sinh.
- Các bước thực hiện
+ Giáo viên phát template facebook hoặc giấy khổ lớn cho học sinh theo các
nhóm.
+ Giáo viên đưa ra các yêu cầu cơ bản (có ít nhất mấy sự kiện, chọn hình đại
diện, trang trí màu sắc,…) để thể hiện các ý tưởng cơ bản trong nội dung bài học.

Ví dụ: khi dạy về truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, giáo viên có
thể cho học sinh đóng vai làm Chí phèo, ghi lại năm sự kiện trong cuộc đời với cảm
xúc, ngày tháng và địa điểm check-in. Giáo viên cũng u cầu học sinh chọn hình
đại diện cho Chí Phèo kèm theo đó là các thơng tin về tiểu sử, bạn bè…
- Lưu ý
+ Giáo viên cần đặt ra những yêu cầu cụ thể đối với học sinh. Ví dụ, giáo
viên cho phép học sinh được sáng tạo nhưng vẫn phải đảm bảo có ít nhất 5 sự kiện
có thật trong cuộc đời của Chí Phèo.
+ Để tránh mất quá nhiều thời gian, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh
các template Facebook có sẵn để học sinh điền các thơng tin.
- Mở rộng
+ Hoạt động này cũng có thể áp dụng thay cho việc soạn bài trong môn Văn
hoặc việc đọc chép trong quá trình giảng dạy.
+ Học sinh có thể lập tài khoản facebook thực tế cho các nhân vật và để các
nhân vật tương tác với nhau.

23


- Ví dụ: Mẫu thiết kế một trang facebook

2.2.4 Viết báo/ Tạp chí
Thiết kế một trang báo hoặc một cuốn tạp chí là một hoạt động nhằm phát
triển kỹ năng viết của học sinh. Nó phù hợp với các hoạt động nhóm, thuộc nhiều
cấp học khác nhau. Giáo viên có thể áp dụng vào tất cả các bộ môn.
- Mục đích
+ Giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc và viết.
+ Dạy học sinh cách viết có mục đích nhằm truyền tải một thông điệp, hướng
đến đối tượng cụ thể.
+ Phát triển khả năng hợp tác với các bạn cùng lớp.

- Chuẩn bị
+ Giấy A0 hoặc các loại giấy khổ lớn. Bút màu, keo dán, kéo,…
+ Các tờ báo thật dùng để làm mẫu.
- Các bước thực hiện
+ Bước 1: Lập kế hoạch cho trang báo.

24


Bằng cách cho học sinh xem mẫu của một tờ báo để học sinh nắm được cấu
trúc của một tờ báo. Yêu cầu học sinh tìm tiêu đề, tiêu đề phụ, hình ảnh, chú thích,
ý kiến cá nhân,...
Học sinh sẽ chọn các chủ đề cho tờ báo của nhóm, có bao nhiêu trang, bao
nhiêu chủ đề, và bao nhiêu bài viết. Học sinh cũng sẽ lựa chọn tên của bài báo.
+ Bước 2: Phân cơng các vị trí.
Bước tiếp theo là phân cơng các vị trí cho tờ báo. Giáo viên có thể để cho
học sinh tự phân cơng, nhưng nhớ nêu rõ trách nhiệm của từng thành viên. Một vài
gợi ý về các vị trí: tổng biên tập, biên tập viên, thiết kế, đại diện quảng cáo, nghệ
sĩ, nhà thiết kế, đội ngũ sản xuất...
+ Bước 3: Viết những câu chuyện/ bài báo.
Học sinh được chia thành các nhóm theo vị trí và thực hiện các nhiệm vụ.
Giáo viên có thể đi xung quanh lớp học và hỗ trợ học sinh.
+ Bước 4: Trình bày, xuất bản, trưng bày.
- Mở rộng
+ Giáo viên có thể cho học sinh thiết kế các tạp chí sau mỗi chủ đề học tập.
+ Có thể dùng cách thiết kế báo, tạp chí để đưa tin về các hoạt động trong
lớp.
+ Học sinh cũng có thể viết bài để gửi đến các tạp chí, tờ báo địa phương.
2.2.5 Thiết kế Poster
Poster là một tác phẩm nghệ thuật được thiết kế mang tính biểu tượng cao,

thể hiện rõ dấu ấn cá nhân của người tạo ra nó. Mục đích của poster nhằm truyền
đến người xem một thơng điệp thơng qua những hình ảnh, màu sắc hay một khẩu
hiệu. Poster nhìn chung có thể chia thành 3 loại: poster nhằm mục đích quảng cáo,
poster thơng tin, poster tuyên truyền (Propaganda).
Việc thiết kế poster đòi hỏi phải có tác động mạnh đến thị giác với việc sử
dụng các gam màu tương phản, các hình khối được bố cục gây ấn tượng. Các thông
điệp cần tác động mạnh vào nhận thức của người xem. Việc thiết kế poster đòi hỏi
cần rất nhiều sự sáng tạo trong cách thể hiện, tính thẩm mỹ trong sắp xếp hình ảnh,
phơng chữ, cách bố cục về điểm nhìn xa gần, chính phụ…
- Mục đích
+ Việc sử dụng poster giúp học sinh vận dụng được kiến thức vào cuộc sống,
thể hiện được bản sắc, quan điểm cá nhân.
+ Thể hiện được năng lực tư duy.
+ Phát triển khả năng hợp tác và làm việc nhóm.
- Chuẩn bị: Học sinh được chia thành các nhóm hoặc làm việc cá nhân. Giấy
A0/A1/A2, bút màu, bút chì, kéo, hồ dán.
- Các bước thực hiện
+ Giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh một chi tiết rõ ràng, cụ thể thế nào
là một poster và những u cầu của nó.
+ Đưa tiêu chí đánh giá, để học sinh nắm được các yêu cầu của một poster
tốt.
+ Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, giao nhiệm vụ để học sinh triển
khai việc thiết kế.

25


×