Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 124 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

LÊ TẤN LỘC

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
VĂN PHÕNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH: KẾ TỐN
MÃ SỐ: 8340301

BÌNH DƢƠNG – NĂM 2019


UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

LÊ TẤN LỘC

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
VĂN PHÕNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH: KẾ TỐN
MÃ SỐ: 8340301

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN VĂN TÙNG



BÌNH DƢƠNG – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu với đề tài “Các nhân tố tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Văn phịng Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương” là của riêng tôi và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thầy
PGS.TS. Trần Văn Tùng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung
thực và chƣa cơng bố bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình./.
Bình Dương, tháng 4 năm 2019

Lê Tấn Lộc

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS. Trần Văn Tùng, ngƣời đã định
hƣớng đề tài, nhiệt tình, tận tâm hƣớng dẫn khoa học trong suốt thời gian tác giả
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt rất nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tác giả.

Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cơ Phịng Đào tạo Sau đại học
Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một đã nhiệt tình và ln giúp đỡ, hƣớng dẫn tác giả hồn
thành các thủ tục trong q trình học cũng nhƣ thủ tục liên quan đến luận văn tốt
nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo cũng nhƣ q anh, chị đang cơng
tác tại Văn phịng Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dƣơng đã nhiệt tình, sẵn sàng tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc hồn thiện thang đo và phiếu khảo sát chính
thức.
Trong q trình tác giả thực hiện nghiên cứu, tác giả đã cố gắng tham khảo rất
nhiều tài liệu, trao đổi đồng thời tiếp thu rất nhiều ý kiến quý báu của Thầy, Cơ, bạn
bè để hồn thiện luận văn. Một điều tác giả chắc chắn rằng, với vốn kiến thức và
thời gian nghiên cứu có giới hạn nên luận văn này sẽ khơng tránh khỏi nhiều thiếu
sót và hạn chế nhất định. Tác giả hy vọng nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, phản
hồi hữu ích từ q Thầy Cơ và các bạn đọc.
Trân trọng./.

ii


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ........................ 7
1.1 Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi ................................................................ 7
1.2 Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc: ............................................................... 9
1.3 Nhận xét về các cơng trình nghiên cứu: ............................................................ 12
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................ 13
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 14
2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ ........................................................................ 14
2.1.1 Các định nghĩa về kiểm soát nội bộ ............................................................ 14
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ ............... 16
2.1.3 Ý nghĩa kiểm sốt nội bộ trong một tổ chức hành chính cơng ................... 18

2.1.4 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................... 18
2.2. Các yếu tố của hệ thống KSNB theo tổ chức INTOSAI .................................. 19
2.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt ................................................................................ 19
2.2.2. Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 21
2.2.3. Hoạt động kiểm sốt .................................................................................. 23
2.2.4. Thơng tin và truyền thơng.......................................................................... 25
2.2.5. Giám sát ..................................................................................................... 26
2.4. Đặc điểm và mục tiêu KSNB của các cơ quan hành chính nhà nƣớc .............. 29
2.4.1. Khái niệm đơn vị hành chính nhà nƣớc ..................................................... 29
2.4.2. Đặc điểm của các cơ quan hành chính nhà nƣớc ....................................... 29
2.4.3. Mục tiêu kiểm soát nội bộ ở các đơn vị hành chính nhà nƣớc .................. 32
2.4.4. Đặc điểm hoạt động ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu kiểm sốt nội bộ ở các
đơn vị hành chính nhà nƣớc ................................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................ 37
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 53
4.1 Tổng quan về tình hình tổ chức và hoạt động của VP UBND tỉnh B.Dƣơng ... 53
4.1.1 Giới thiệu chung về Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng ......................... 53
4.1.2 Sơ đồ tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Bình Dƣơng ............................ 56
4.3. Kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu ........................................................... 59
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Crobach’s Alpha ................ 59
4.3.1.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo các nhân tố của hệ thống KSNB ........... 60
4.3.1.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc (Kiểm soát nội bộ) ....... 63
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 64
4.3.2.1 Thang đo các yếu tố của hệ thống KSNB ............................................ 65
4.3.2.2 Thang đo tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ....................... 68
4.3.2.3 Kiểm định tƣơng quan ......................................................................... 69
4.3.3. Phân tích hồi quy.................................................................................... 70
4.3.3.1. Kiểm định về tính độc lập của phần dƣ ........................................... 70
4.3.3.2 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình hồi quy tổng thể .............................. 71

iii


4.3.3.3 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy ........................... 71
4.3.3.4 Kiểm tra các giả định mơ hình hồi quy bội ............................................. 72
(1)Kiểm định giả định phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi ................. 72
(2) Kiểm tra giả định các phần dƣ có phân phối chuẩn .................................. 73
(3) Kiểm tra giả định không có mối tƣơng quan giữa các biến độc lập (hiện
tƣợng đa cộng tuyến)........................................................................................ 75
(4) Mơ hình hồi quy chính thức các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB của Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng ................................... 75
4.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu: ........................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4............................................................................................ 81
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................. 82
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 82
5.2. Một số hàm ý quản trị ....................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 93

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Ký hiệu viết tắt

Giải thích

BCTC

Báo cáo tài chính


CBCC, VC

Cán bộ cơng chức, viên chức

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

ĐGRR

Đánh giá rủi ro

GS

Giám sát

HĐKS

Hoạt động kiểm sốt

HTKSNB

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

MTKS


Mơi trƣờng kiểm sốt

TTTT

Thơng tin và truyền thơng

UBND

Ủy ban nhân dân

Tiếng Anh
AAA

American Accounting Association – Hội kế toán Hoa kỳ

AICPA

American Institule of Certificated Public Accountant – Hiệp hội kế
tốn viên cơng chứng Mỹ

COSO

Committed Of Sponsoring Oganization – Ủy ban Treadway về việc
chống gian lận trên báo cáo tài chính

COBIT

Control Objective for Information and Related Technology


EFA

Explorotory Factor Annalysis – Phân tích nhân tố khám phá

SPSS

Statiscal Package for Social Sciences – Phần mềm xử lý thống kê
dùng trong các ngành khoa học xã hội

VIF

Variance Inflation Factor – Hệ số phóng đại phƣơng sai

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thang đo các biến trong mơ hình nghiên cứu .............................................. 48
Bảng 4.1: Thống kê ý kiến khảo sát của các biến trong mơ hình nghiên cứu .............. 59
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo Mơi trƣờng kiếm sốt .................................... 60
Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo Đánh giá rủi ro .............................................. 61
Bảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo Hoạt động kiểm soát ..................................... 61
Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thông tin và truyền thông ............................. 62
Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo Giám sát ........................................................ 63
Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiểm soát nội bộ ........................................... 63
Bảng 4.8: Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA (các biến độc lập) ......................... 65
Bảng 4.9: Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay .............................................................. 67
Bảng 4.10: Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA (biến phụ thuộc) ......................... 68
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu .......... 69
Bảng 4.12: Bảng tóm tắt kiểm định sự phù hợp của mơ hình hồi quy ......................... 70

Bảng 4.13: Bảng kết quả các hệ số hồi quy .................................................................. 71
Bảng 4.14: Bảng kiểm định giả định phƣơng sai của sai số ......................................... 72
Bảng 4.15: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết................................................... 76
Bảng 5.1: Thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố ...................................... 83
Bảng 5.2: Đề xuất nâng cải thiện mơi trƣờng kiểm sốt ............................................... 85
Bảng 5.3: Đề xuất nâng cao hoạt động giám sát ........................................................... 87
Bảng 5.4: Đề xuất nâng cao hệ thống kiểm soát ........................................................... 87
Bảng 5.5: Đề xuất nâng cao hoạt động thơng tin và truyền thơng ................................ 89

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 31
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu chính thức .................................................................... 38
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng ..... 44

vi


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tác giả thực hiện đề tài “Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm sốt nội bộ tại Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương” với mục đích
chính là nhằm tìm ra một số giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại
Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng, qua đó góp phần cải thiện và nâng cao chất
lƣợng quản lý của Văn phòng. Nghiên cứu đƣợc thực hiện qua hai giai đoạn là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng.
Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiên bằng phƣơng pháp thảo luận nhóm và
khảo sát thơng qua Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc thiết kế sẵn đối với các anh/chị, đồng
nghiệp đại diện là cán bộ lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên có kinh nghiệm làm
việc, thâm niên làm việc và có sự hiểu biết nhất định về KSNB hiện đang công tác
công tác tại Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng, để từ đó xác định đƣợc mơ hình
nghiên cứu và kiểm định đƣợc mơ hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố ảnh hƣởng đến sự

hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Văn phòng UBND tỉnh Bình Dƣơng : (1) Mơi
trƣờng kiểm sốt; (2) Đánh giá rủi ro; (3) Hoạt động kiểm sốt; (4) Thơng tin và
truyền thông; (5) Giám sát.
Tác giả khảo sát 125 cán bộ công nhân viên trong số trên 500 cán bộ cơng nhân
viên của Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng thơng qua phiếu khảo sát. Kết quả thu
về đƣợc 109 phiếu khảo sát hợp lệ điền đầy đủ các câu hỏi để đƣa vào SPSS để kiểm
định mơ hình nghiên cứu.
Dữ liệu khảo sát thu về đƣợc tác giả cập nhật vào phần mềm SPSS 22.0 để phân
tích nhằm kiểm định kết quả nghiên cứu đã xây dựng, từ đó có cơ sở đề xuất những
hàm ý nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của Văn phòng UBND tỉnh
Bình Dƣơng, qua đó góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý của Văn phòng.

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị
trƣờng và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt đòi
hỏi các doanh nghiệp, các tổ chức nhà nƣớc phải mở rộng theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu nếu nhƣ các đơn vị muốn tồn tại một cách ổn định và bền vững, trong đó
các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng không ngoại lệ. Một trong những công cụ đắc
lực và cần thiết đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc đó chính là hệ thống KSNB. Hệ
thống KSNB nhằm đƣa ra những phƣơng pháp và đƣợc thiết kế để ngăn chặn và
phịng ngừa rủi ro có thể xảy ra cũng nhƣ giảm thiểu sai sót, khuyến khích hệ thống
hoạt động và đạt đƣợc sự tuân thủ của và quy trình đƣợc thiết lập (Trần Thị Giang
Tân và cộng sự, 2009).
Bên cạnh đó, nó cịn đảm bảo cho mọi cán bộ công chức tuân thủ nội quy, quy
chế của ngành cũng nhƣ các quy định của pháp luật nhằm hồn thành nhiệm vụ chính
trị đƣợc giao. Hệ thống KSNB đóng vai trị to lớn trong việc giảm bớt nguy cơ rủi ro

trong thực thi các nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong một tổ chức. Bên cạnh
đó, hệ thống KSNB đƣợc cụ thể thành các Quy trình kiểm sốt nhằm đảm bảo mọi
cán bộ cơng chức tn thủ nội quy, quy chế của ngành cũng nhƣ các quy định của
pháp luật nhằm hồn thành nhiệm vụ chính trị đƣợc giao. Đã có rất nhiều nghiên cứu
về hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp, công ty, tuy nhiên tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nƣớc vấn đề này chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều
hoặc chỉ nghiên cứu một hoặc một vài bộ phận trong hệ thống.
Trong khu vực công ở Việt Nam hiện nay, KSNB chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức hoặc khi triển khai chƣa đạt nhƣ kỳ vọng, các nhà quản lý trong khu vực công
thƣờng dựa trên các quy định của pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để hành xử hơn là
có một cái nhìn tổng qt và có hệ thống về cơng tác kiểm sốt (Vũ Hữu Đức, 2015).
Trong khu vực cơng, đặc thù dễ nhận thấy nhất đó là việc tuân thủ quy định và luật lệ
trong điều hành, vận hành và quản lý mọi hoạt động của tổ chức. Tùy lĩnh vực mà

1


đơn vị có những cơ sở pháp lý riêng để làm căn cứ áp dụng. Thiết lập và vận hành hệ
thống KSNB là cơ sở để ngƣời lãnh đạo các đơn vị thuộc khu vực cơng hình dung
tồn bộ trách nhiệm kiểm sốt của mình và cách thức để đạt đƣợc mục tiêu kiểm soát
trong đơn vị. Việc xây dựng và vận hành hệ thống KSNB có phù hợp và phát huy
tính hữu hiệu với đơn vị hay khơng là phải căn cứ vào đặc thù hoạt động của đơn vị.
Theo Thông tƣ liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm
2015 của Bộ Nội vụ thì Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng là Văn phịng UBND
tỉnh trực thuộc Trung ƣơng, là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng
tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: Chƣơng trình, kế hoạch cơng tác; tổ
chức, quản lý và cơng bố các thơng tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống
thơng tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý
văn thƣ - lƣu trữ và cơng tác quản trị nội bộ của Văn phịng. Theo báo cáo tổng kết
những năm gần đây của UBND tỉnh Bình Dƣơng, thì trong những năm qua, Văn
phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng đã ln hồn thành tốt khối lƣợng lớn công việc theo
chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao, tuy nhiên bên cạnh đó cơng tác quản lý, điều hành
của Văn phòng còn một số tồn tại nhƣ: (1) Trong công tác tham mƣu, giúp việc đôi
lúc chƣa theo dõi nắm bắt thông tin đầy đủ và kịp thời; chƣa sâu sát cơng việc nên có
lúc tham mƣu, đề xuất chƣa thật chặt chẽ và kịp thời; công tác cải cách hành chính
vẫn cịn những hạn chế, chƣa đáp ứng u cầu nhiệm vụ; kỷ cƣơng, kỷ luật hành
chính có lúc chƣa đƣợc thực hiện nghiêm, nhất là giờ giấc làm việc, chế độ thông tin
báo cáo…; (2) Công tác quán triệt một số chủ trƣơng, , Nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc có thời điểm cịn chậm về thời gian; công tác kiểm tra, giám sát
việc học tập và làm theo Bác còn hạn chế; (3) Một số chƣơng trình, kế hoạch cơng
tác của Văn phịng chƣa đảm bảo tiến độ đề ra; ứng dụng công nghệ thơng tin, tuy có
quan tâm chỉ đạo thực hiện nhƣng kết quả đạt đƣợc còn hạn chế so với yêu cầu; (4)
Việc tổ chức thống kê, theo dõi kết quả thực hiện các chỉ đạo trọng tâm của UBND
2


tỉnh trong từng thời gian tuy có đƣợc quan tâm củng cố nhƣng chƣa thƣờng xuyên,
đồng bộ; (5) Số lƣợng văn bản đến, đi tăng nhiều, trong khi chƣa có giải pháp hữu
hiệu để giảm photo văn bản; (6) Việc xây dựng chƣơng trình cơng tác của UBND
tỉnh đơi lúc cịn chậm, chƣa thật sát tình hình u cầu nhiệm vụ; chƣa giảm họp, hội;
(7) Việc soạn thảo văn bản, kiểm tra, rà soát văn bản đƣợc tăng cƣờng nhƣng cịn xảy
ra tình trạng văn bản ban hành có sai sót.
Nguyên nhân của những tồn tại trên bao gồm cả những nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống KSNB của Văn
phòng chƣa đủ mạnh, chƣa phát huy đầy đủ tính hữu hiệu và hiệu quả của toàn bộ hệ
thống của đơn vị, từ đó làm hạn chế hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành và vận

hành bộ máy tổ chức của Văn phòng. Mặt khác, trong thực tế đến thời điểm này chƣa
có một cơng trình nghiên cứu nào về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Văn
phịng UBND tỉnh, do vậy việc xem xét và nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB cho các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và cho Văn phịng UBND tỉnh
Bình Dƣơng nói riêng là thật sự rất cần thiết nhằm giúp các đơn vị có cơ sở triển khai
hệ thống KSNB này tại đơn vị, đảm bảo các hoạt động của đơn vị là hữu hiệu và hiệu
quả.
Xuất phát từ tình hình trên tác giả quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: “Các
nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Văn phịng
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương” là đề tài luận văn thạc sĩ cho bản thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu nhằm mục tiêu chung là xác định và đánh giá sự tác động của các
nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại VP UBND tỉnh Bình Dƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Văn phòng
UBND tỉnh Bình Dƣơng và xây dựng mơ hình nghiên cứu.
- Đo lƣờng và đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ

3


thống KSNB tại Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại
Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
tại Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng nhƣ thế nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nhân tốc tác động tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB của hệ thống KSNB tại Văn phòng UBND tỉnh Bình Dƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian nghiên cứu: Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng
- Về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp lấy từ năm 2016 – 2018. Số liệu sơ cấp
đƣợc điều tra, khảo sát từ 01/2019 đến 3/2019.
5. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm dữ liệu từ các quyết định, các thông tƣ, các công
văn, các báo cáo, các kế hoạch của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên và của
Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng, các số liệu tại các phòng, ban thuộc văn phòng,
các tài liệu, sách báo, tạp chí, cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc đã đƣợc
công bố.
Dữ liệu sơ cấp: Các số liệu điều tra khảo sát, thu thập từ đại diện cán bộ lãnh
đạo, nhân viên, chuyên viên các phòng, ban và các đơn vị thuộc Văn phịng ủy ban
có thâm niên cơng tác và am hiểu nhất định về KSNB trong khu vực cơng nói chung
và của đơn vị mình đang cơng tác nói riêng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định tính và định lƣợng để tìm
hiểu mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đối với vấn đề nghiên cứu.

4


5.2.1. Nghiên cứu định tính
Mục đích là nhằm khám phá các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng, xây dựng mơ hình nghiên cứu,
thiết kế, điều chỉnh, bổ sung thang đo của từng biến trong mơ hình nghiên cứu, từ đó
thiết kế bảng câu hỏi khảo sát tƣơng ứng.

Phƣơng pháp thực hiện: hệ thống hóa và tóm tắt tất cả những kết quả nghiên
cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc tiến hành ở trong và ngoài nƣớc. Tham khảo ý
kiến chun gia thơng qua thảo luận nhóm bao gồm các chuyên gia, các nhà quản lý
của Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng nhằm phát hiện, điều chỉnh bổ sung các
nhân tố và các phát biểu trong bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lƣợng. Tác
giả sử dụng phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện.
5.2.2. Nghiên cứu định lƣợng
Mục đích nhằm đo lƣờng và kiểm định thang đo, mơ hình đề nghị, đánh giá
các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB Văn phịng UBND tỉnh
Bình Dƣơng thơng qua việc sử dụng mơ hình định lƣợng là nhân tố khám phá (EFA)
qua cơng cụ phần mềm SPSS 22.0.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc hồn thành đề tài có ý nghĩa lý luận khoa học và vận dụng thực tiễn
6.1 Ý nghĩa khoa học:
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các tác giả trƣớc khi nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng
và chỉ ra mức độ cũng nhƣ thứ tự ảnh hƣởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB của Văn phòng trong điều kiện cụ thể của đơn vị.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của luận án đã xây dựng đƣợc mơ hình các nhân tố tác động đến hệ thống
KSNB tại Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng là tài liệu tham khảo cho các đơn vị
và nhà nghiên cứu khi nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nói chung và
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Văn phịng UBND tỉnh Bình Dƣơng nói riêng.

5


Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, đề tài đề xuất những hàm ý
thiết thực nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Văn phịng.
7. Kết cấu của luận văn

Ngồi Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 5 Chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Chƣơng 5: Kết luận và Hàm ý quản trị

6


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1 Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi
Sterck và cộng sự (2005),“ Internal control in the public sector” là một
trong những nghiên cứu quốc tế về thực hành kiểm soát nội bộ trong khu vực công,
và cung cấp những phát hiện thú vị về các khn khổ kiểm sốt nội bộ đƣợc sử dụng
trong một số quốc gia đƣợc coi là ngƣời tiên phong vào thời điểm đó. Ví dụ, Úc đã
thiết lập một mơ hình điều khiển trung tâm một cách rõ ràng đề cập đến năm thành tố
của khuôn khổ kiểm soát nội bộ Coso đầu tiên. Ở Thụy Điển, hầu hết các tổ chức
công cộng sử dụng kết hợp các phƣơng pháp khuyến cáo của chính phủ (dựa trên tiêu
chuẩn Coso) cùng với các hệ thống và thủ tục cụ thể đã đƣợc phát triển có tính đến
các yếu tố nội bộ nhƣ mơ hình tổ chức và loại hình hoạt động thực hiện. Trong chính
phủ liên bang của Hoa Kỳ, các tiêu chuẩn về kiểm soát nội bộ cũng dựa trên tiêu
chuẩn Coso cung cấp một khuôn khổ kiểm soát nội bộ để xác định và giải quyết các
thách thức quản lý hiệu suất lớn và rủi ro nội bộ cao. Theo kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả thì các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB có tác động cùng chiều đến
tính hữu hiệu của hệ thống.
Amudo, A. & Inanga, E. L, (2009) “Evaluation of Internal Control
Systems: A Case Study from Uganda”. International Research Journal of Finance
and Economics - Đánh giá hệ thống KSNB trƣờng hợp nghiên cứu tại Uganda.

Nghiên cứu Tạp chí quốc tế về kinh tế tài chính. Nghiên cứu này tiến hành nghiên
cứu các nƣớc thành viên khu vực (RMCs) của Tổ chức Ngân hàng Phát triển Châu
Phi (AFDB) tập trung vào Uganda ở Đông Phi. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành đối
với 11 dự án, nhóm tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mơ tả, kết hợp phân
tích để đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB tại Uganda và đƣa ra các đề xuất
nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong hệ thống. Trong mô hình nghiên
cứu của tác giả có đến sáu thành phần của hệ thống KSNB: Mơi trƣờng kiểm sốt,
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát và công
nghệ thông tin. Kết quả cho thấy các dự án hầu nhƣ ít quan tâm đến thành phần giám
sát và tác giả đề nghị nên tăng cƣờng hoạt động này.

7


Control in Organizations (2012) “Published by IFAC Evaluating and
improving Internal (Iternational Federation of Accountants). Bài báo nêu lên vai
trò của hệ thống KSNB; trình bày những tiêu chí để đánh giá và phát triển hệ thống
KSNB nhƣ giúp tổ chức, đơn vị đạt đƣợc mục tiêu; xác định vai trò của cá nhân tổ
chức; thúc đẩy phát triển văn hóa tổ chức; đảm bảo năng lực, cách đối phó với rủi ro,
truyền thông thƣờng xuyên; giám sát và đánh giá, tăng cƣờng tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình. Đồng thời đƣa ra những hƣớng dẫn áp dụng những nguyên tắc trên
vào tổ chức, trong đó các đơn vị cần quan tâm phát triển yếu tố mơi trƣờng kiểm sốt
trong việc nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của đơn vị.
Shakirat Adepeju Babatunde & Kabiru Isa Dandago (2014), “Internal Control
System Deficiency and Capital Project Mis management in the Nigerian Public
Sector”. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích tác động của sự thiếu hụt hệ
thống KSNB đến việc quản lý các dự án vốn trong khu vực công Nigeria. Trên cơ sở
sử dụng các phƣơng pháp phân tích nhƣ ANOVA, chi-square…để xử lý các số liệu
thu thập đƣợc qua 228 dự án vốn, tác giả đã rút ra kết luận rằng việc thiếu hụt hệ
thống KSNB có tác động tiêu cực đến việc quản lý các dự án vốn trong khu vực cơng

ở Nigeria. Từ đó, tác giả cũng đã đƣa ra một số kiến nghị để giúp nâng cao việc quản
lý các dự án vốn nhƣ việc chính phủ chỉ nên tập trung một số dự án vốn trong một
khoảng thời gian nhất định và cần nghiêm túc hơn trong việc quản lý chung của
mình. Đồng thời bài nghiên cứu còn nhấn mạnh việc tuân thủ nghiêm ngặt theo hệ
thống KSNB sẽ đem lại nhiều lợi ích tốt nhất cho công dân. Theo kết quả nghiên cứu
thì chúng ta cần quan tâm đến hoạt động kiểm sốt và hoạt động giám sát nhằm phát
huy tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của đơn vị.
Leudis Orlando Vega de la Cruz, Yosvani Orlando Lao León, AnyFlor Nieves
Julbe (2017) đã có nghiên cứu: “Proposal of a coefficient to evaluate the
management of the internal control”. Để đề xuất một chỉ số quản lý cho KSNB của
các cơ quan chăm sóc sức khỏe dựa trên việc lập mơ hình đa trung tâm kết hợp với
việc phát hiện những điểm yếu của hệ thống mạng Petri. Xuất phát từ sứ mệnh nhân
đạo - chăm sóc sức khoẻ đối với dân số - cần giảm sự xuất hiện của các sự kiện có
thể vi phạm sự toàn vẹn về thể chất và tâm lý của bệnh nhân trong bệnh viện. Một
8


trong những chiến lƣợc để xem xét mức thách thức này là việc thực hiện đầy đủ hệ
thống KSNB, trong đó ƣu tiên việc kiện tồn mơi trƣờng kiểm sốt và đảnh giá rủi ro
nhằm đảm bảo tính bền vững của các công ty bảo hiểm thông qua việc nâng cao hiệu
quả chăm sóc ngƣời dân, tính khả thi chỉ trong một mơ hình chăm sóc bằng việc kiểm
sốt định lƣợng trên dân số đã đƣợc xác định và chăm sóc.
1.2 Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc:
Trần Thị Tài (2010) “Tăng cƣờng kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại
trƣờng Đại học Quảng Nam”. Luận văn đã nêu đƣợc thực tế về công tác KSNB thu,
chi ngân sách tại Trƣờng Đại học Quảng Nam những mặt đã đạt đƣợc và những vấn
đề cịn tồn tại của cơng tác KSNB thu, chi ngân sách tại đơn vị. Từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm tăng cƣờng KSNB thu, chi ngân sách tại đơn vị nhằm giảm thiểu
những sai sót, gian lận, trong đó yếu tố mơi trƣờng kiểm sốt và hoạt động giám sát
cần đƣợc nhà trƣờng quan tâm hơn cả.

Phạm Bính Ngọ (2011) với đề tài “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các đơn vị dự tốn trực thuộc Bộ quốc phịng”. Đề cập tới hệ thống KSNB trong
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng. Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung
nghiên cứu về hệ thống KSNB theo INTOSAI và mang tính chất đặc thù của đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nƣớc, việc áp dụng có vận dụng đặc thù của đơn vị và ứng
dụng kinh nghiệm KSNB trong các tổ chức cơng, đề xuất các giải pháp kiểm sốt tại
đơn vị đặc thù, trong đó tác giả nghiên cứu khuyến cáo Bộ quốc phòng cần đặc biệt
quan tâm đến việc hồn thiện mơi trƣờng kiểm sốt; thơng tin truyền thơng và hoạt
động giám sát của hệ thống KSNB tại đơn vị.
Nguyễn Thu Hồi (2011) “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt
Nam”. Tác giả này đã chỉ ra đƣợc khái niệm về hệ thống KSNB trong các doanh
nghiệp sản xuất xi măng và đặc biệt là đề cập tới việc kiểm soát trong điều kiện ứng
dụng tin học và áp dụng hệ thống quản trị ERP, các thành phần trong hệ thống KSNB
mà tác giả này đƣa ra gồm mơi trƣờng kiểm sốt. Hệ thống kế toán và thủ tục kiểm
soát gắn liền với đặc điểm của doanh nghiệp ngành xi măng trong điều kiện vận dụng
tin học và mối quan hệ với quy trình đánh giá rủi ro. Tác giả đã tiếp cận về hệ thống
9


kiểm soát trên quan điểm coi hệ thống kiểm soát gắn liền với môi trƣờng tin học và
cần quan tâm hoạt động đánh gái rủi ro nhiều hơn.
Phạm Hồng Thái (2011) với đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ của ngành Y tế tỉnh Long An”. Trong nghiên cứu này, dựa vào 5
thành phần cấu tạo nên hệ thống KSNB tác giả đã tìm hiểu, phân tích và đánh giá
thực trạng hệ thống KSNB tại các đơn vị ngành Y tế tỉnh Long An, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống KSNB tại các đơn vị đƣợc khảo sát. Việc
khảo sát thực trạng hệ thống KSNB tại các đơn vị thuộc ngành Y tế tỉnh Long An tác
giả đã dựa trên 5 yếu tố cấu thành theo báo cáo COSO 1992 và tiến hành lập bảng
câu hỏi khảo sát. Dựa trên dữ liệu thu đƣợc từ khảo sát, tác giả đã sử dụng phƣơng

pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp, phƣơng pháp biện chứng duy vật để phân
tích đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp, trong đó đơn vị cần quan tâm phát
triển yếu tố mơi trƣờng kiểm sốt và thơng tin, truyền thơng; đẩy mạnh hoạt động
giám sát trong các hoạt động của đơn vị.
Bùi Đỗ Nhƣ Hạnh (2011) với đề tài “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ
các khoản thu, chi tại nhà khách số 8 Bạch Đằng Văn phòng Trung ƣơng
Đảng”. Luận văn đã nêu khái quát một số vấn đề lý luận về KSNB các khoản thu, chi
tại đơn vị sự nghiệp có thu, thực trạng KSNB các khoản thu, chi tại Nhà khách số 8
Bạch Đằng từ đó đề ra những giải pháp để hồn thiện cơng tác KSNB các khoản thu
chi tại Nhà khách số 8 Bạch Đằng Văn phịng Trung ƣơng Đảng, trong đó giải pháp
hồn thiện mơi trƣờng kiểm sốt; hoạt động kiểm sốt và đánh giá rủi ro.
Cao Thị Thanh Tâm (2014) với đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo
INTOSAI dành cho các đơn vị thuộc khu vực công lập. Và trên cơ sở lý thuyết đó,
tác giả đã tiến hành tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB của
các đơn vị y tế trực thuộc ngành y tế tỉnh Tiền Giang dựa trên 5 thành phần cấu thành
của hệ thống KSNB theo INTOSAI. Tác giả đã tiến hành khảo sát 16 đơn vị trực
thuộc sở y tế tỉnh Tiền Giang bằng bảng câu hỏi khảo sát. Dựa trên số liệu thu thập
đƣợc, tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh, tổng
10


hợp để phân tích, đánh giá các mặt đƣợc và chƣa đƣợc của hệ thống KSNB ở các cơ
sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng nhƣ là nguyên nhân
yếu kém của hệ thống KSNB ở các đơn vị này. Tác giả cũng đã đƣa ra các giải pháp
để hoàn thiện hệ thống KSNB cho các đơn vị này trên cơ sở 5 thành phần cấu thành
nên hệ thống KSNB và một số các giải pháp khác đối với các cơ quan quản lý nhà
nƣớc có liên quan, trong đó các đơn vị cần đẩy mạnh hoạt động giám sát và kiểm soát
các hoạt động của đơn vị; đồng thời cũng phải đẩy mạnh hoạt động thông tin và

truyền thông nội bộ của đơn vị.
Trần Trịnh Nhƣ Quỳnh (2017) với luận văn: “Đánh giá sự tác động của các
yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị
sự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo hƣớng dẫn của INTOSAI 2013, đánh giá thực
trạng hệ thống KSNB tại các bệnh viện công lập tỉnh Phú Yên, đánh giá mức độ tác
động của các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị
sự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên, từ kết quả nghiên cứu, đề xuất định hƣớng một số
kiến nghị để hoàn thiện hệ thống KSNB tại các đơn vị. Bằng phƣơng pháp nghiên
cứu định lƣợng, tác giả đã tiến hành khảo sát 14 đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Phú
Yên bằng bảng câu hỏi khảo sát. Dựa trên số liệu thu thập phƣơng pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA để khẳng định 5 yếu tố cấu thành hệ thống KSNB có tồn tại
trong hệ thống KSNB hiện hành tại các đơn vị, dùng phân tích mơ hình hồi quy đa
biến để đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố nói trên với tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB tại các đơn vị công lập này, dùng phƣơng pháp suy diễn từ kết quả
mơ hình hồi quy đa biến để bàn luận và kiến nghị các phù hợp nhằm nâng cao tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên, trong
đó nhân tố Giám sát và Thơng tin truyền thơng lần lƣợt có tác động mạnh nhất đến
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của các đơn vị.
Ngoài ra hiện nay có rất nhiều đề tài trong nƣớc về KSNB nhƣng đa phần cũng
nghiên cứu giống nhau và chủ yếu là định tính nên tác giả chỉ trình bày một số cơng
trình có liên quan tiêu biểu nhƣ trên.

11


1.3 Nhận xét về các cơng trình nghiên cứu:
Sau khi tìm hiểu những cơng trình nghiên cứu khoa học trong nƣớc và ngoài nƣớc
liên quan tƣơng đối đến đề tài của luận văn, tác giả có một số nhận xét cơ bản nhƣ
sau:

Đối với các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngoài: phần lớn các nghiên cứu về hệ
thống KSNB trong khu vực cơng chủ yếu là tìm hiểu về tầm vĩ mơ, chỉ có số ít là đi
vào nghiên cứu hệ thống KSNB trong một loại hình tổ chức cơng cụ thể chủ yếu là
ngân hàng nhà nƣớc. Liên quan đến đề tài hệ thống KSNB thì cũng có nhiều hƣớng
nghiên cứu khác nhau nhƣ nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của hệ thống KSNB đến một
đối tƣợng (nhƣ mức độ ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của kiểm tốn nội bộ, đến khả
năng thu ngân sách nhà nƣớc… hoặc nghiên cứu về mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng
đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong một lĩnh vực cụ thể và hầu hết các đề tài
trong hƣớng nghiên cứu đều đƣa ra mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB là gồm 5 yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB theo COSO hoặc
INTOSAI. Dựa trên cơ sở đó, tác giả sẽ vận dụng vào xây dựng mơ hình nghiên cứu
đề xuất cho luận văn của mình.
Đối với các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc: Các nghiên cứu đƣợc công bố
trƣớc đây chủ yếu là dùng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, ít sử dụng phƣơng
pháp nghiên cứu định lƣợng, đặc biệt là nghiên cứu về hệ thống KSNB trong khu vực
cơng ở Việt Nam, hầu hết các cơng trình nghiên cứu chỉ dùng phƣơng pháp nghiên
cứu định tính nhƣ thống kê mơ tả, phân tích chủ yếu từ dữ liệu thứ cấp để đánh gái
thực trạng nghiên cứu và từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải tiến, hồn thiện vấn đề
nghiên cứu, đây cũng là nguyên nhân làm cho kết quả nghiên cứu có độ tin cậy
khơng cao và tính thuyết phục đối với mọi ngƣời khơng cao.
Để vận dụng khung hƣớng dẫn thực hành KSNB của INTOSAI vào thực tiễn hoạt
động của khu vực công. Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những cơng
trình nghiên cứu trƣớc đây, và chủ yếu dựa theo hƣớng dẫn thực hành hệ thống
KSNB trong khu vực công của INTOSAI 2013 tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu định tính kết hợp với định lƣợng để thực hiện đề tài: “Các nhân tố ảnh

12


hƣởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Văn phịng Ủy ban

nhân dân tỉnh Bình Dƣơng”. Từ đó, đƣa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB tại đơn vị này.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng này, luận văn đã tiến hành phân tích lƣợc khảo, đánh giá, tổng hợp
các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi và các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc.
Những nghiên cứu này cịn mang tính vĩ mô chƣa nghiên cứu trên địa bàn cụ thể để
hƣớng nghiên cứu của đề tài đƣợc thực hiện trên khía cạnh mới. Từ đó nhận diện các
nhân tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Trung tại Văn phịng
UBND tỉnh Bình Dƣơng mà tác giả sẽ thực hiện trong đề tài này. Mục tiêu chủ yếu
của việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu nhằm giúp tác giả xác định khoảng
trống nghiên cứu làm cơ sở cho việc lựa chọn nội dung và mục tiêu nghiên cứu của
luận văn.

13


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ
2.1.1 Các định nghĩa về kiểm soát nội bộ
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau khi nhắc đến hệ thống KSNB. Tùy theo từng
lĩnh vực hoạt động cũng nhƣ yêu cầu quản trị khác nhau mà mỗi tổ chức có cách định
nghĩa riêng:
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam (VAS 400):
KSNB là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng
và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ và quản lý có hiệu quả tài sản của đơn vị
Theo quan điểm của Liên đồn kế tốn quốc tế ( IFAC):
KSNB là một hệ thống gồm các , các thủ tục đƣợc thiết lập tại đơn vị, đảm bảo

độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo
hiệu quả của hoạt động” (Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC))
Theo quan điểm của AICPA:
Kiểm soát nội bộ “ là các biện pháp được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ
chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi
chép của sổ sách” (Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa kỳ (AICPA)
Theo Ủy Ban Tổ Chức Kiểm Tra(COSO) đƣa ra 1992 nhận định về KSNB:
“KSNB là một quá trình do ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện
ba mục tiêu dƣới đây:
 Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
 Các luật lệ và quy định đƣợc tuân thủ.
 Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Theo hƣớng dẫn chuẩn mực kiểm soát nội bộ của Tổ chức quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao (INTOSAI) cơng bố năm 1992: “Kiểm sốt nội bộ là cơ cấu của

14


một tổ chức, bao gồm nhận thức, phƣơng pháp, quy trình và các biện pháp của ngƣời
lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức”.
Theo hƣớng dẫn chuẩn mực kiểm soát nội bộ của Tổ chức quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao (INTOSAI) cơng bố năm 2004: “Kiểm sốt nội bộ là một q trình
xử lý tồn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình
này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt
đƣợc nhiệm vụ của tổ chức”.
Theo tài liệu hƣớng dẫn của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao
INTOSAI đƣợc cập nhật lại vào năm 2013, trình bày về định nghĩa về KSNB nhƣ
sau: “KSNB là một q trình xử lý tồn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá
nhân trong tổ chức, quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp

một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những mục tiêu
cần đạt đƣợc:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu
quả và thích hợp;
- Thực hiện đúng trách nhiệm;
- Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định;
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thốt, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Theo INTOSAI năm 2013 có thay đổi theo hƣớng dẫn về quản trị rủi ro, KSNB và
biện pháp giảm thiểu gian lận. Nhƣng nhìn chung, trong định nghĩa trên của COSO
và INTOSAI, có 4 nội dung nhƣ sau:
 Kiểm sốt nội bộ là một q trình;
 Kiểm sốt nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý;
 Các mục tiêu của KSNB;
 Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời.
Mục tiêu cốt lõi của KSNB đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng
nhƣ sự ngăn chặn và phát hiện sự gian dối, tham nhũng từ đó nhằm đảm bảo ngân
sách đƣợc sử dụng đúng mục đích, các tài sản khơng bị thất thốt hay lãng phí giúp
cải thiện hiệu quả hoạt động cũng nhƣ tăng cƣờng sự giám sát của tổ chức. Mục tiêu
của tài liệu này là thiết lập và duy trì kiểm sốt nội bộ hữu hiệu trong khu vực công.
15


2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Từ khi có hoạt động kinh doanh, các nhà quản lý phải luôn đề ra các biện pháp
để kiểm sốt và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực. Trong các hoạt động kinh
doanh, khâu kiểm sốt ln giữ một vị trí quan trọng. Thơng qua các hoạt động kiểm
soát, nhà quản lý đánh giá và điều chỉnh quá trình thực hiện nhằm đảm bảo đạt đƣợc
các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện chức năng kiểm sốt, nhà quản lý sử dụng cơng
cụ chủ yếu là hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB). Trải qua hơn một thế kỉ, khái niệm
KSNB lúc đầu đƣợc sử dụng nhƣ là một biện pháp bảo vệ tài sản không bị gian lận

bởi các nhân viên đến việc giúp cho kiểm toán viên xác định phƣơng pháp hiệu quả
nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán đến chỗ đƣợc coi là một bộ phận chủ yếu của
hệ thống quản lý hữu hiệu.
Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB trên thế giới đƣợc chia làm
3 giai đoạn:
+ Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ra đời năm 1953;
+ Năm 1992, INTOSAI có bản hƣớng dẫn về chuẩn mực;
+ Năm 2001, bản hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 đã đƣợc cập nhật cho phù
hợp;
+ Năm 2014, INTOSAI tiếp tục cập nhật.
Hiện nay nhƣ Mỹ đã có những cơng bố chính thức về kiểm soát nội bộ áp dụng
cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về KSNB trong chính quyền liên
bang đƣợc Cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc (GAO) ban hành năm 2014 có đề cập đến
vấn đề kiểm sốt nội bộ đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. Nhìn chung, các
chuẩn mực về KSNB trong khu vực công hiện nay đặt trên nền tảng của Báo cáo
COSO 1992 với những điểm chính sau:
 Xác định KSNB là một bộ phận không thể thiếu trong tổ chức nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu về:
- Tuân thủ luật pháp và các quy định
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
 Xác định các chuẩn mực về KSNB trong năm nhân tố:
16


×