Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Công tác xã hội đối với trẻ em trong các gia đình sau ly hôn tại huyện tân phú đông tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 121 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

NGUYỄN DUY KHÁNH

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM TRONG CÁC GIA ĐÌNH
SAU LY HƠN TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8760101

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BÌNH DƯƠNG - 2019


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

NGUYỄN DUY KHÁNH

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM TRONG CÁC GIA ĐÌNH
SAU LY HƠN TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8760101

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ HẢI THANH

BÌNH DƯƠNG - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn trung trực, chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu
nào, các trích dẫn từ tài liệu khác đều được chú thích rõ nguồn. Nếu khơng đúng
như trên tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Người cam đoan

Nguyễn Duy Khánh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn “Cơng tác xã hội với trẻ em trong các gia đình sau
ly hơn tại huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang” bên cạnh sự nỗ lực của bản thân,
học viên còn nhận được hướng dẫn nhiệt tình của q thầy, cơ khoa cơng tác xã
hội trường Đại học Thủ Dầu Một, đặc biệt vai trò của giáo viên hướng dẫn luận
văn tiến sĩ Lê Hải Thanh. Sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, cơng chức, viên chức, các
ngành, đồn thể huyện, các xã, ấp cùng nhiều hộ dân trên địa bàn Tân Phú Đơng.
Sự giúp đỡ của q vị đã góp phần quan trọng để tơi hồn thành bài nghiên cứu
cũng như tìm ra hướng giải quyết mới cho vấn đề.
Xin chân thành gửi lời cám ơn đến toàn thể quý vị đã hỗ trợ cuộc nghiên
cứu thành công tốt đẹp.
Xin chân thành cảm ơn!.
Thủ Dầu Một, ngày 24 tháng 12 năm 2019
Học viên


Nguyễn Duy Khánh


TÓM TẮT
Ngày nay cùng với sự tăng nhanh về số lượng các cặp vợ chồng ly hôn kéo
theo số trẻ em trong gia đình sau ly hơn cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này gây
ảnh hưởng khơng nhỏ đến trẻ và xã hội. Bằng phương pháp điều tra bảng hỏi,
phỏng vấn sâu, tổng hợp phân tích dữ liệu thu thập đề tài “Công tác xã hội với trẻ
em trong gia đình sau ly hơn tại huyện Tân Phú Đơng, tỉnh Tiền Giang” sẽ cho
chúng ta thấy đời sống, tâm lý, sức khỏe, học tập, nhân cách và nhiều mặt đời sống
xã hội của trẻ em trong gia đình sau ly hôn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc chia ly giữa cha và mẹ, đây là mắt khâu đẩy
nhiều trẻ vào hoàn cảnh đặc biệt như: cuộc sống khó khăn, lao động sớm, bị bạo
hành, sa vào các tai, tệ nạn xã hội, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến trẻ, xã
hội trên cơ sở đó đề tài đi sâu tìm hiểu và đề xuất các giải pháp can thiệp ngăn chặn
thực trạng nêu trên dựa trên các phương pháp công tác xã hội cá nhân, nhóm, cộng
đồng.


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Lời cam đoan………………………………………………………...

i

Lời cảm ơn……………………………………………………….......


ii

Tóm tắt……………………………………………………………….

iii

Mục lục………………………………………………………………

iv

Danh mục bảng………………………………………………………

viii

Danh mục biểu đồ……………………………………………………

ix

Danh mục từ viết tắt…………………………………………………

x

MỞ ĐẦU……………………………………………………………

01

1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………...

01


2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………….

02

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………

02

3.1. Khách thể nghiên cứu…………………………………….....

02

3.2 Đối tượng nghiên cứu………………………………………..

02

4. Giả thuyết nghiên cứu………………………….……………….

02

5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….

02

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài…………………...……

03

6.1. Ý nghĩa lý luận……………………………………………...


03

6.2. Ý nghĩa thực tiễn…………………………………………….

06

7. Khung phân tích…………………….………………………….

04

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………….

05

1.1. Tình tình nghiên cứu liên quan đến đề tài…………………..

05

1.1.1. Các nghiên cứu trong nước………………………………..

05

1.1.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài……………………………...

07

1.2. Lý thuyết tiếp cận……………………….…………………….

09


1.2.1. Lý thuyết các giai đoạn phát triển con người của Erikson.

09

1.2.2. Lý Thuyết hệ thống sinh thái……………………………...

11


1.2.3. Thuyết nhu cầu của Maslow……………………………….

12

1.3. Các khái niệm liên quan của đề tài…………………………...

14

1.3.1. Khái niệm công tác xã hội…………………………………

14

1.3.2. Khái niệm gia đình………………………………………...

15

1.3.3. Khái niệm ly hơn…………………………………………..

15


1.3.4. Khái niệm trẻ em và trẻ em trong các gia đình sau ly hơn..

15

1.3.5. Khái niệm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt…………………..

16

Tiểu kết chương 1…………………………………………………..

17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRẺ EM TRONG CÁC GIA
ĐÌNH SAU LY HƠN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NĨ
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ VÀ XÃ
HỘI…………………….............................................

18

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu……………………………..

18

2.1.1. Địa bàn khảo sát…………………………………………...

18

2.1.2. Đặc điểm mẫu……………………………………………...

18


2.2. Thực trạng trẻ em trong các gia đình sau ly hôn tại huyện
Tân Phú Đông……………………………...……………………….

19

2.3. Tác động của gia đình ly hơn đến trẻ em và xã hội…………

23

2.3.1. Hồn cảnh kinh tế trẻ em trong gia đình cha mẹ ly hôn….

23

2.3.2. Đời sống tâm lý trẻ…………………………………………

27

2.3.3. Ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ..

28

2.3.4. Học tập của trẻ……………………………………………...

29

2.3.5. Sức khỏe của trẻ…………………………………………….

31


2.3.6. Tác động của sự gia tăng trẻ em trong gia đình sau ly hôn
đến xã hội……………………………………………………………

32

Tiểu kết chương 2…………………………………………………..

38

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM TRONG CÁC GIA


ĐÌNH SAU LY HƠN TẠI HUYỆN TÂN PHÚ

40

ĐƠNG, TỈNH TIỀN GIANG....................................
3.1. Cơ sở lý luận đề xuất biện pháp can thiệp...............................

40

3.1.1. Cơ sở pháp lý........................................................................

40

3.1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................

40


3.2. Một số giải pháp can thiệp công tác xã hội..............................

41

3.2.1. Kết nối nguồn lực tại cộng đồng…………………………..

41

3.2.2. Can thiệp đối với trẻ em trong các gia đình sau ly hơn là nạn
nhân của bạo lực gia đình……………………………………….

43

3.2.3. Xây dựng, cũng cố phát triển mạng lưới liên kết hỗ trợ tại
cộng đồng……………………………………………………….…...
3.2.4. Thành lập trung tâm công tác xã hội cấp huyện…..………

44
46

TRƯỜNG HỢP ĐIỂN CỨU……………………………………….

47

QUẢN LÝ CA………………………………………………………

48

Tiểu kết chương 3…………………………………………………..


61

KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ………………………………...

62

1. Kết luận…………………………………………………………..

62

2. Khuyến nghị…………………………….………………………..

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………...………………

65

PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI ĐỊNH LƯỢNG PHỎNG VẤN NGƯỜI
CHĂM SĨC NI DƯỠNG TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH CHA
MẸ LY HƠN.......................................................................................

68

PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI ĐỊNH LƯỢNG PHỎNG VẤN TRẺ EM
TRONG CÁC GIA ĐÌNH CHA MẸ LY HƠN…………………...…

77

PHỤ LỤC 3: BẢNG HỎI PHỎNG VẤN SÂU TRẺ EM TRONG

CÁC GIA ĐÌNH CHA MẸ LY HÔN……………….........................
PHỤ LỤC 4: BẢNG DỮ LIỆU SPSS KHẢO SÁT ĐỐI TƯỢNG
TRẺ EM TRONG CÁC GIA ĐIÌNH SAU LY HƠN……………….

85


PHỤ LỤC 5: BẢNG DỮ LIỆU SPSS KHẢO SÁT TRẺ EM NẠN
NHÂN TRONG CÁC GIA ĐÌNH SAU LY HƠN………………….


DANH MỤC BẢNG
NỘI DUNG
Bảng 2.1: Phân quyền nuôi con sau ly hôn huyện Tân Phú Đông……

TRANG
22

Bảng 2.2: Việc làm của trẻ sau khi cha mẹ ly hôn qua khảo sát người
ni dưỡng chăm sóc…..……………………………………………...

27

Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ khẩn cấp các vấn đề của thân chủ
xếp theo thứ từ rất khẩn cấp (1) đến chưa khẩn cấp (4)………………

54

Bảng 3.2: Kế hoạch can thiệp đối với thân chủ……………………….


55

Bảng 3.3: Bảng lượng giá quá trình can thiệp đối thân chủ…………..

59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG

TRANG

Biểu đồ 2.1: Tuổi trẻ em qua khảo sát………………………………..

20

Biểu đồ 2.2: Ly hôn huyện Tân Phú Đông từ năm 2013-2017………

21

Biểu đồ 2.3: Thống kê trẻ em trong gia đình sau ly hơn từ năm 20132017…………………………………………………………………..

22

Biều đồ 2.4: Mức độ quan tâm của cha mẹ đối với trẻ sau ly hôn…..

23

Biểu đồ 2.5: Cấp dưỡng của cha mẹ đối với con sau ly hôn…...........


24

Biểu đồ 2.6: Mức độ cấp dưỡng đối với con sau ly hôn…………….

25

Biểu đồ 2.7: Cuộc sống của trẻ sau khi cha mẹ ly hôn………………

26

Biểu đồ 2.8: Thể hiện ảnh hưởng của cha mẹ ly hôn đến việc học tập
qua kết quả khảo sát đối với trẻ……………………………………..

31

Biểu đồ 2.9: Thể hiện tình trạng bị bạo hành qua kết quả khảo sát đối
với trẻ em nạn nhân trong gia đình sau ly hơn………………………

34

Biểu đồ 2.10 Thể hiện mức độ bị bạo hành của trẻ em trong các gia
đình sau ly hơn………………………………………………………

35

Biểu đồ 2.11: Thể hiện cách xử lý của người ni dưỡng chăm sóc
phát hiện trẻ bị bạo hành…………………………………………….

35


Biểu đồ 3.1: Mức sống của trẻ trong các gia đình sau ly hơn tại
huyện Tân Phú Đông………………………………………………..

42


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- UBND: Ủy ban nhân dân
- TE: Trẻ em
- UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
- KG: Ký lô gam
- ĐH: Đại học
- CTXH: Công tác xã hội
- TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
- ND: Người ni dưỡng trẻ em trong gia đình sau ly hơn
- PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ
- IFSW: Liên đồn Nhân viên Công tác xã hội Quốc tế
- PVV: Phỏng vấn viên.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình có mối quan hệ gắn bó, mật thiết với sự hình thành và phát triển
về tâm, sinh lý trẻ. Khi các chức năng kinh tế, nuôi dưỡng, giáo dục, chức năng
thỏa mãn tình cảm giữa các thành viên trong gia đình được đảm bảo sẽ góp phần
tạo nên sự phát triển ổn định cho trẻ. Ngược lại nếu gia đình nảy sinh những mâu
thuẫn, bất hịa dẫn đến hơn nhân đỗ vỡ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sự
phát triển của trẻ.
Nghiên cứu về cuộc sống của trẻ em trong các gia đình sau ly hơn tại huyện
Tân Phú Đơng cho thấy khơng ít trẻ phải sống với ông, bà, chú, bác, nội, ngoại, dì

ghẻ, bố dượng sau khi cha mẹ ly hơn, nhiều trẻ rơi vào hồn cảnh khó khăn, lao
động sớm, bị bạo hành, rơi vào tình trạng nghiện ngập, hút chích, bị lạm dụng tình
dục sau khi gia đình tan vỡ.
Theo số liệu thống kê của tịa án nhân dân huyện Tân Phú Đơng cung cấp
số trẻ em trong các gia đình sau ly hơn trong những năm qua không ngừng tăng
lên nếu năm 2015 chỉ có 108 trẻ đến năm 2016 con số này đã tăng lên 141 trẻ và
tiếp tục tăng lên 159 trẻ trong năm 2017. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra số trẻ em
trong các gia đình sau ly hơn có xu hướng tăng cao, năm sau tăng mạnh hơn năm
trước đó.
Điều này ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của trẻ, sự phát triển bền
vững của xã hội?. Để trả lời các câu hỏi trên một cuộc khảo sát với tên đề tài:
“Công tác xã hội với trẻ em trong các gia đình sau ly hơn tại huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang” được tiến hành, cuộc khảo sát sẽ cung cấp cho chúng ta
thấy thực trạng trẻ em trong các gia đình sau ly hơn tại huyện Tân Phú Đông, tỉnh
Tiền Giang, ảnh hưởng của cuộc ly hôn giữa cha mẹ đến cuộc sống, tâm lý, việc
tiếp cận các chính sách, dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục của trẻ, sự phát triển bền
vững của xã hội trên cơ sở đó đề tài đưa ra các giải pháp can thiệp dựa trên phương
pháp công tác xã hội cá nhân, nhóm, cộng đồng phù hợp.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng, sự ảnh hưởng của cha mẹ ly hôn đến cuộc sống, việc
tiếp cận giáo dục, tiếp cận các chính sách, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, sự phát
triển về tâm, sinh lý của trẻ, sự phát triển ổn định của xã hội, từ đó sử dụng các
phương pháp cơng tác xã hội can thiệp, giúp đỡ trẻ em trong các gia đình sau ly
hơn tại huyện Tân Phú Đơng, tỉnh Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xã hội với trẻ em trong các gia đình sau ly hơn tại huyện Tân Phú
Đơng tỉnh Tiền Giang.

3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tìm hiểu ảnh hưởng cuộc ly hôn của cha mẹ đến đời sống vật chất,
tinh thần, việc tiếp cận các chính sách xã hội, y tế, giáo dục của trẻ và sự phát triển
của xã hội tại các xã Phú Tân, Phú Đông, Phú Thạnh, Tân Phú, Tân Thới, Tân
Thạnh của huyện Tân Phú Đông tỉnh Tiền Giang.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Ngày nay ly hôn tăng nhanh kéo theo số trẻ em trong các gia đình sau ly
hơn cũng tăng, chính đều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến trẻ và sự phát triển
ổn định của xã hội. Nếu làm tốt công tác xã hội với trẻ em trong các gia đình sau
ly hơn tại huyện Tân Phú Đơng, tỉnh Tiền Giang sẽ có ý nghĩa rất lớn về lý luận
và thực tiễn góp phần đảm bảo sự phát triển tồn diện cho trẻ và xã hội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra định lượng bằng bảng hỏi, dung lượng mẫu khảo sát
là 200. Mẫu được chọn ngẫu nhiên, 100 đơn vị mẫu khảo sát đối tượng người nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ, 100 mẫu khảo sát trực tiếp trẻ em là nạn nhân trong các gia
đình sau ly hơn. Mẫu được chọn theo nguyên tắc đảm bảo phân bố đều ở 6 xã Phú
Tân, Phú Đông, Phú Thạnh, Tân Phú, Tân Thới, Tân Thạnh của huyện Tân Phú
Đơng.
Ngồi thu thập thơng tin định lượng bằng bảng hỏi, nghiên cứu cịn thu thập
thơng tin định tính để tìm hiểu sâu thực trạng trẻ em trong các gia đình sau ly hơn,


tác động của cuộc ly hôn ở cha mẹ đến cuộc sống, việc tiếp cận giáo dục, y tế, các
chính sách của nhà nước, sự phát triển tâm, sinh lý trẻ, sự phát triển bền vững của
toàn xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp cụ thể.
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu. Phương pháp này
để tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nhằm làm cơ sở lý luận cho đề tài trong
q trình tiến hành nghiên cứu thơng qua thu thập tài liệu từ sách, báo, luận văn,
tạp chí và các thơng tin chính thống đăng trên Internet.
Cuối cùng các kết quả thu được sẽ phân tích, xử lý thông qua phần mềm hỗ

trợ xử lý kết quả nghiên cứu SPSS. Mục đích nhằm xử lý nhanh, chính xác các
thông tin thu thập thông qua hệ thống bảng, biểu, số liệu xuất ra từ phần mềm
SPSS làm cho bài nghiên cứu thêm sâu sắc, phản ánh nhiều chiều của nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài “Công tác xã hội với trẻ em trong các gia đình sau ly hơn tại huyện
Tân Phú Đơng, tỉnh Tiền Giang” có ý nghĩa khoa học với học viên, bởi đó là sự
vận dụng các lý thuyết công tác xã hội can thiệp nhằm giải quyết khó khăn giúp
trẻ em là nạn nhân trong các gia đình cha mẹ ly hơn ở huyện Tân Phú Đơng vượt
qua khó khăn, có điều kiện vươn lên trong cuộc sống. Sau nữa, trên cơ sở đi sâu
tìm hiểu thực trạng trẻ em trong các gia đình sau ly hơn và tác động của thực trạng
cha mẹ ly hôn đến trẻ, đến xã hội, luận văn chỉ ra mối quan hệ nhân quả của ly
hôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối tượng thụ hưởng của đề tài là trẻ em trong các gia đình sau ly hơn do
đó trên cơ sở tác động, ảnh hưởng cuộc ly hôn của cha mẹ đến đời sống, sự phát
triển của trẻ, xã hội đề tài sẽ đề xuất các giải pháp can thiệp trên cơ sở thúc đẩy sự
tham gia của các bên liên quan như chính quyền địa phương, trung tâm cơng tác
xã hội tỉnh Tiền Giang, gia đình, hàng xóm, thầy cơ, bạn bè, nhà hảo tâm, mạnh
thường qn tích cực tham gia vào tiến trình hỗ trợ, giúp đỡ trẻ. Bên cạnh đó đề
tài “Cơng tác xã hội với trẻ em trong các gia đình sau ly hơn tại huyện Tân Phú


Đơng, tỉnh Tiền Giang” cịn góp phần ngăn chặn các vấn đề xã hội nảy sinh tại
huyện.

7. Khung phân tích
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XH

Trẻ em trong các gia đình sau ly hôn

Ảnh hưởng

Cuộc

Tâm

Nhân

Học

Sức

Các vấn đề

sống



cách

tập

khỏe

xã hội

Giải pháp

Thông tin,
truyền thông


Năng lực
NVCTXH

Dịch vụ
xã hội tại
cộng đồng

Huy động
nguồn lực

Xây dựng
trung tâm
công tác
xã hội


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tình tình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để có cái nhìn tổng quan vấn đề trẻ em trong các gia đình sau ly hôn, ảnh
hưởng của ly hôn ở cha mẹ đến các mặt đời sống, sự phát triển tâm lý của trẻ, mối
quan hệ giữa gia tăng trẻ em trong các gia đình sau ly hơn với các vấn đề xã hội
khác. Dưới đây một số nghiên cứu, bài viết xoay quanh vấn đề này.
1.1.1 Các nghiên cứu trong nước
Đề tài “bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn thực tiễn xét xử tại các
tòa án thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế” [9] với các phương pháp điều tra bảng hỏi,
phân tích các quy định pháp luật hiện hành, phương pháp thống kê, so sánh các dữ
liệu thu thập, tác giả chỉ ra mất mát, thiệt thòi của trẻ trong các gia đình sau ly hơn
từ đời sống vật chất, tinh thần đến quyền lợi của trẻ, đề xuất các giải pháp can
thiệp. Qua đó đề tài chỉ rõ mặc dù luật pháp quan tâm bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp nhằm giúp trẻ phát triển tồn diện sau cuộc ly hôn giữa cha và mẹ. Tuy nhiên
thực tế hầu hết trẻ có cuộc sống khó khăn từ ăn, ở, sinh hoạt đến học tập. Đây là
cơ sở giúp những người quan tâm thấy được khó khăn từ đó đề xuất các giải pháp
mới can thiệp phù hợp.
Trong bài “Nước mắt hậu ly hơn địn thù đổ đầu trẻ” tác giả Nguyễn Huyên
(2017) đã báo động thực trạng bạo hành trẻ trong gia đình sau ly hơn thời gian gần
đây nhiều trường hợp khi xảy ra hậu quả nghiêm trọng xã hội mới phát hiện, điều
này cho thấy một số trẻ em là nạn nhân trong các gia đình cha mẹ ly hơn đang sống
thiếu an tồn. Dẫn chứng cho lập luận của mình tác giả chỉ ra trường hợp bé trai
T.G.K sinh năm 2008 ở quận Cầu Giấy, Hà Nội bị bố đẻ và mẹ kế bạo hành suốt
hai năm vết thương chằn chịt trên khuôn mặt, cơ thể khiến ai cũng phải xót xa,
phẫn nộ. Trường hợp bé trai N. L. H sinh năm 2009 tại huyện Đông Anh, Hà Nội
bị cha ruột đánh đến bầm dập khắp người. Tiếp theo là câu chuyện bé gái N. H. N.
T 7 tuổi ở Kiên Giang bị cha ruột và mẹ kế bạo hành bằng cách dí thanh sắt nóng
vào mặt làm cháu cháy sém da thịt đến vụ cô giáo mầm non Hà Nội đánh con riêng
của chồng cháu N. V. T nhập viện khiến dư luận khơng khỏi sót xa. Qua đó tác giả


kêu gọi các bậc cha mẹ những người không nuôi dưỡng trẻ sau cuộc ly hôn đừng
quá yên tâm, hãy để mắt đến con, thăm hỏi, quan sát, nhạy cảm nhận ra những thay
đổi để có biện pháp hỗ trợ, tránh trường hợp trẻ bị bạo hành trong thời gian dài mà
không ai biết [21].
Bài viết “Bố mẹ ly hôn ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ” đăng trên tạp chí
sức khỏe đời sống, tác giả Thu Vân (2017) cho rằng nhiều nghiên cứu cho kết luận
bố mẹ ly hôn làm tăng nguy cơ trẻ mắc các bệnh di truyền, dạ dày, ruột, da liễu và
thần kinh. Nếu ở trẻ bình thường nguy cơ nhiễm bệnh trung bình 26% trẻ em trong
các gia đình cha mẹ ly hơn tỉ lệ này lên đến 35%. Điều này cho thấy vấn đề sức
khỏe trẻ em trong các gia đình sau ly hơn cần được quan tâm đúng mức nếu muốn
đứa trẻ phát triển tốt [27].
Đề tài “Đời sống tâm lý của trẻ em sau khi cha mẹ ly hôn” của tác giả Lưu

Thanh Huyền (2007) khoa tâm lý trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đại
học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra một đứa trẻ nếu được sống trong gia đình yên ấm,
hạnh phúc, mọi người yêu thương đùm bọc lẫn nhau sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển nhân cách sau này của trẻ. Ngược lại nếu trẻ sống trong gia đình có
cha mẹ bất đồng, mọi người không yêu thương che chở, quan tâm nhau dẫn đến ly
hôn sẽ tạo ra những trở ngại trong việc giúp trẻ hình thành cảm xúc, suy nghĩ, gặp
khó khăn trong giao tiếp, khó khăn trong tạo lập mối quan hệ với người khác, cũng
như trong quan hệ vợ chồng [6].
Đề tài “Sáu vấn đề thường gặp ở trẻ có cha mẹ ly hơn” [23] bằng các dẫn
chứng cụ thể, tác giả chỉ ra sáu vấn đề lớn trẻ em phải đối mặt sau khi cha mẹ ly
hôn. Thứ nhất, trẻ hút thuốc sớm hơn trẻ bình thường 48% ở nam và 39% ở nữ.
Thứ hai, học tập bị sa sút, kết giao xã hội kém do những tổn thương khi bố mẹ ly
hơn có thể ảnh hưởng trực tiếp tới tinh thần, khiến đứa trẻ khơng cịn tập trung học
hành, khơng có cảm hứng vui đùa như bình thường. Thứ ba, cha mẹ ly hơn cuộc
sống đảo lộn, cha mẹ không đủ thời gian quan tâm đến trẻ khiến trẻ có nguy cơ
mắc bệnh cao hơn so với những đứa trẻ khác. Thứ tư, tăng nguy cơ bỏ học, những
biến cố ảnh hưởng tới tinh thần, làm cho việc học bị sa sút hoặc sinh ra tâm lý chán
nản, tự ti có thể khiến trẻ chán học. Thứ năm không vượt qua được cú sốc tâm lý,


bố mẹ lại không quan tâm rất dễ khiến trẻ sa ngã và trở thành tội phạm. Cuối cùng
tác giả chỉ ra trẻ em trong các gia đình có cha mẹ ly hôn dễ lặp lại hành động ly
hôn của cha mẹ, kết quả nghiên cứu cho thấy ở những cặp vợ chồng có một người
xuất thân từ gia đình tan vỡ tỷ lệ ly hôn tăng gấp 2 lần và nếu cả hai cùng chung
hoàn cảnh, nguy cơ này gia tăng gấp 3 lần.
1.1.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong các bài viết bằng tiếng Anh nhiều tác giả, nhà nghiên cứu chỉ ra nhiều
mặt đời sống xã hội của trẻ trong các gia đình cha mẹ ly hơn bị ảnh hưởng, bị xáo
trộn.
Trong bài nghiên cứu “ảnh hưởng tâm lý của trẻ em trong gia đình cha mẹ

ly hôn” đăng trên báo điện tử Morin (2018) viết những năm đầu ly hơn thời gian
khó khăn nhất đối với trẻ, chỉ một số trẻ thích nghi trở nên thoải mái, phần lớn phải
vật lộn và phải trải qua đau khổ, tức giận, lo lắng, hoài nghi với cuộc ly hôn của
cha mẹ. Trẻ nhỏ thường đấu tranh để hiểu tại sao chúng phải đi giữa hai nhà. Trẻ
có thể lo lắng rằng nếu cha mẹ chúng ngừng yêu nhau một ngày nào đó có thể
ngừng yêu thương chúng. Trẻ đi học có thể lo lắng rằng ly hơn là lỗi của trẻ, chúng
sợ làm sai điều gì đó. Thanh thiếu niên trở nên tức giận chúng có thể đổ lỗi cho
phụ huynh hoặc phẫn nộ với cha mẹ vì những biến động gia đình. Ngồi ra ly hơn
cịn gây những ảnh hưởng xấu cho trẻ như gặp khó khăn trong thiết lập mối quan
hệ với những người xung quanh, khó khăn về tài chính, học tập sa sút, rối loạn
hành vi, dễ sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật,… Bài viết đã gợi mở cho
những người quan tâm thấy rằng trẻ em trong các gia đình có cha mẹ ly hơn bị ảnh
hưởng nhiều mặt đời sống nếu khơng có biện pháp can thiệp đúng đắn dễ dẫn đến
sự phát triển lệch lạc ở trẻ [17].
Đề tài nghiên cứu “Làm thế nào cha mẹ có thể giúp trẻ đối phó với ly hơn,
ly thân” của tác giả JoAnne Pedro Carroll (2011) chỉ ra so với những trẻ bình
thường trẻ em trong gia đình có cha mẹ ly hôn trải qua nhiều ảnh hưởng tiêu cực
cả trong ngắn và dài hạn. Về ngắn hạn trẻ học tập sa sút, sức khỏe thể chất bị tổn
hại, xung đột giữa cha mẹ cịn là ngun nhân gây xói mịn và hình thành những
bất ổn về đời sống tâm lý, hành vi của trẻ. Lâu dài một số trẻ gặp khó khăn trong


duy trì mối quan hệ với cha mẹ, nhất là đối với cha. Trẻ dễ lặp lại ly hôn. Các giải
pháp trang bị kỹ năng sống cho trẻ, cũng cố kỹ năng làm cha mẹ cho các cặp vợ
chồng ly hôn đã được đề xuất nhằm giảm ảnh hưởng tiêu cực ngắn, dài hạn đối với
trẻ. Trong bài viết tác giả còn kêu gọi các nhà nghiên cứu tiếp tục đi sâu tìm hiểu
nhu cầu của trẻ em trong gia đình có cha mẹ ly hơn ở các độ tuổi khác nhau, cũng
như chú trọng tìm giải pháp can thiệp giúp trẻ vượt qua cuộc sống khủng hoảng
hậu ly hôn của nhiều cặp vợ chồng xung đột [18].
Như vậy, đề tài trẻ em trong các gia đình cha mẹ ly hôn đã được nhiều nhà

khoa học, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ở nhiều khía cạnh, mục đích khác nhau.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu khẳng định vai trị quan trọng của gia đình đối
với trẻ, sự đỗ vỡ của gia đình ảnh hưởng lớn đến các mặt đời sống của trẻ, xã hội.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ trẻ khi cha mẹ ly hôn dựa
trên căn cứ pháp lý nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ nhưng hầu hết
chưa đi sâu tìm hiểu phát huy các nguồn lực khác trong tiến trình giúp đỡ, đặc biệt
phát huy năng lực bản thân để khi khơng cịn sự giúp đỡ trẻ vẫn có thể tự giải quyết
vấn đề của chính mình. Vì vậy đề tài “Công tác xã hội với trẻ em trong các gia
đình sau ly hơn tại huyện Tân Phú Đơng, tỉnh Tiền Giang” sẽ đi sâu tìm hiểu vấn
đề này từ đó đưa ra giải pháp can thiệp, mơ hình quản lý ca phù hợp nhất.
1.2. Lý thuyết tiếp cận
1.2.1. Lý thuyết các giai đoạn phát triển con người của Erikson
Erikson là người Đức đã sáng lập “Lý thuyết các giai đoạn phát triển dựa
trên cơ sở thuyết phân tâm của S.Freud” [10]. Trong lý thuyết của mình ơng đã rời
khỏi cách tiếp cận sinh học của S.Freud, nhấn mạnh yếu tố văn hóa xã hội tác động
đến nhân cách con người. Ơng chia q trình phát triển của con người thành 8 giai
đoạn và chỉ ra mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi một dạng khủng hoảng tâm lý xã
hội xuất phát từ xung đột giữa nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội. Nếu
khủng hoảng được giải quyết sẽ là tiền đề cho sự phát triển tâm lý của cá nhân
trong giai đoạn tiếp theo. Ngược lại con người thất bại trong giải quyết xung đột
đó thì sự thất bại sẽ gây nên những bất bình thường trong những giai đoạn sau của


con người. Trong bài nghiên cứu này chúng ta chỉ tập trung làm rõ các giai đoạn
của trẻ từ 0 đến 18 tuổi:
- Giai đoạn từ 0 đến 1 tuổi: Niềm tin và nghi ngờ
Trong lý thuyết của mình Erikson đã nói rằng “Trẻ có quan hệ xã hội chủ
yếu với bố mẹ, đặc biệt là người mẹ và người thân trong gia đình. Sự quan tâm,
chăm sóc của bố mẹ tạo cho trẻ lòng tin, cảm giác được thỏa mãn. Tình u, sự âu
yếm, ơm ấp của cha mẹ rất cần thiết để giúp em bé có được tình yêu và và sự tin

tưởng với con người sau này”.
Khi hôn nhân đỗ vỡ, sự phát triển về mặt xã hội của trẻ trong các gia đình
sau ly hơn ít nhiều bị ảnh bởi thiếu vắng tình thương, sự quan tâm do bị chi phối
bởi mối quan hệ xung đột giữa các thành viên, theo lý thuyết này trẻ sẽ có xu hướng
trở nên thiếu tin tưởng vào bản thân cũng như thiếu tin tưởng đối với người khác.
- Giai đoạn từ hơn 1 đến 3 tuổi: Tự chủ và nghi ngờ, xấu hổ
Theo Erikson ở giai đoạn này sự khuyến khích đứa trẻ khám phá thế giới
của người thân, cha, mẹ sẽ giúp trẻ hình thành ý thức độc lập. Ngược lại khi bị cấm
đốn, khơng khuyến khích vì một lý do nào đó như ly hơn, xung đột giữa các thành
viên sẽ làm nảy sinh cảm giác nghi ngờ, xấu hổ dẫn đến nhút nhát và lệ thuộc vào
người khác.
- Giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi: Khả năng khởi sự công việc và mặc cảm
thiếu khả năng
Theo Erikson bé bắt đầu quan sát người khác để học hỏi và bắt chước, em
tìm cách hành động theo cách riêng của mình. Điều này đồng nghĩa thường xuyên
chứng kiến xung đột giữa cha và mẹ sẽ ảnh hưởng đến tính cách trẻ em trong các
gia đình sau ly hơn, trẻ dễ học hỏi và lặp lại những hành động của cha, mẹ, điều
này sẽ gây khó khăn đối với trẻ trong việc xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt
đẹp, đặc biệt là mối quan hệ vợ chồng trong tương lai.
- Giai đoạn từ 6 đến 12 tuổi: Chăm chỉ và kém cỏi
Trong phát biểu của mình Erikson đã nói rằng “Ở tuổi này em bắt đầu một
mình bước vào xã hội với các cuộc giao tiếp và ganh đua với bạn bè tại trường
học. Em tập phát triển các tài năng và năng khiếu riêng nhờ các sinh hoạt chung


và giao tiếp với mọi người. Trẻ ở giai đoạn này thường cần cù, chăm chỉ, hào hứng
tiếp thu những kỹ năng mới. Quan hệ xã hội với bạn bè bắt đầu chiếm tỷ trọng
lớn”. Nếu được tạo điều kiện và khuyến khích trong học tập trẻ sẽ có nhiều nghị
lực và kinh nghiệm để đương đầu với những khó khăn và khủng hoảng sau này
trong cuộc đời. Nếu không phát triển trong giai đoạn này cũng giống các trẻ em

khác, trẻ em trong gia đình sau ly hơn sẽ dễ cảm thấy mình thua kém bạn bè, co
mình khi gặp những thử thách khó khăn.
- Giai đoạn vị thành niên: Thể hiện bản thân và sự lẫn lộn về vai trị
Trong lý thuyết của mình Erikson đã nói rằng ở giai đoạn này trẻ bắt đầu
phát triển cơ thể thành người lớn. Lúc này, trẻ muốn thể hiện bản thân, cho rằng
đã đủ lớn do đó dễ xảy ra sự lẫn lộn vai trị.
Điều này có nghĩa gia đình có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc giúp trẻ
nhận thức và phát triển một cách toàn diện. Sự xung đột, xáo trộn trong mối quan
hệ giữa cha và mẹ ở giai đoạn ly hôn và một loạt các vấn đề trẻ phải đối mặt trong
cuộc sống ở môi trường gia đình mới sẽ là khó khăn, thách thức đối với sự phát
triển của trẻ. Nếu gia đình khơng cho trẻ những trải nghiệm tích cực về bản thân
trẻ sẽ mất ý thức về giá trị và địa vị chính mình trong mối tương quan với xã hội.
1.2.2. Lý Thuyết hệ thống sinh thái
Carel Bailey Germain giáo sư ngành công tác xã hội trường Đại học
Columbia của Mỹ người có cơng khai sinh thuyết hệ thống sinh thái. Hiện nay
thuyết hệ thống sinh thái đã được áp dụng giảng dạy và đưa vào thực hành trên
toàn thế giới. Trong lý thuyết của mình, Carel Bailey Germain (1992) chú trọng
kết nối mối quan hệ giữa con người và môi trường để giải quyết vấn đề con người
đang đối diện [5].
Lý thuyết này chú trọng kết nối các mối quan hệ giữa con người và môi
trường để giải quyết vấn đề con người đang đối diện, từ thuyết hệ thống sinh thái
để giúp thân chủ giải quyết vấn đề, nhân viên công tác xã hội cần đánh giá môi
trường sống của thân chủ như: gia đình, bạn bè, hàng xóm, trường học, tác động
của tổ chức đoàn thể, hệ thống an sinh xã hội song song thúc đẩy sự nỗ lực từ chính
thân chủ. Điều này nghĩa là để giải quyết vấn đề của trẻ em trong các gia đình sau


ly hơn ngồi giải quyết các vấn đề của trẻ nhân viên công tác xã hội phải xem xét
trên phương diện tổng hòa các mối quan hệ của trẻ và mơi trường sinh thái để có
biện pháp can thiệp, tác động cải thiện môi trường sinh thái, tạo ra môi trường tích

cực trong tiến trình giúp thân chủ giải quyết vấn đề thân chủ gặp phải.
1.2.3. Thuyết nhu cầu của Maslow
Trong giáo trình lý thuyết cơng tác xã hội của tác giả Nguyễn Trung Hải
(2017) ơng nói rằng Maslow là người đã xây dựng “Học thuyết về nhu cầu của con
người” [7]. Lý thuyết chỉ ra hệ thống thứ bậc các nhu cầu khác nhau của con người,
căn cứ theo tính địi hỏi của nó và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về
năm loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của con người từ thấp đến cao theo
thứ tự như sau:
Nhu cầu sinh lý: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người
như: ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục. Là nhu cầu cơ bản
nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu những
nhu cầu cơ bản này con người sẽ khơng tồn tại được. Ơng quan niệm rằng, khi
những nhu cầu này chưa được thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống
thì những nhu cầu khác của con người sẽ không thể tiến thêm nữa.
Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh: An ninh và an tồn có nghĩa là một mơi
trường khơng nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con
người. An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung khác
như an toàn lao động, an toàn mơi trường, an tồn nghề nghiệp, an tồn kinh tế, an
toàn ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự. Đây là những nhu cầu khá cơ bản
và phổ biến của con người. Để sinh tồn con người tất yếu phải xây dựng trên cơ sở
nhu cầu về sự an tồn. Nhu cầu an tồn nếu khơng được đảm bảo thì cơng việc của
mọi người sẽ khơng tiến hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không
thực hiện được.
Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận (tình yêu và sự chấp nhận).
Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội và được người
khác thừa nhận. Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con người đối với
sự lo sợ bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong muốn được hòa nhập, lòng


tin, lòng trung thành giữa con người với nhau. Nội dung của nhu cầu này phong

phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm các vấn đề tâm lý như: được dư luận xã hội
thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập,
lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này.
Lịng thương, tình bạn, tình yêu, tình thân ái là nội dung lý lưởng mà nhu cầu về
quan hệ và được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình
cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại.
Nhu cầu được tôn trọng. Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại. Lịng tự
trọng và được người khác tơn trọng. Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn
giành được lòng tin, có năng lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do,
tự trưởng thành, tự biểu hiện và tự hoàn thiện. Nhu cầu được người khác tơn trọng
gồm khả năng giành được uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có
danh dự. Tơn trọng là được người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người
khác tơn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để làm tốt cơng việc được giao. Do đó nhu
cầu được tôn trọng là điều không thể thiếu đối với mỗi con người.
Nhu cầu phát huy bản ngã: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách
phân cấp về nhu cầu của ơng. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng
của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó. Nội
dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu) nhu
cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài), nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng
khả năng của cá nhân.
Trẻ em trong các gia đình có cha mẹ ly hơn là nhóm chịu nhiều thiệt thịi,
khơng ít trẻ khơng đảm bảo được các nhu cầu sinh lý như: ăn, mặc, ở, nhu cầu an
tồn do đó trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Trong lý thuyết của mình
Maslow nói rằng khi các nhu cầu cơ bản nhất của con người khơng được đảm bảo
thì các nhu cầu khác cũng ít có điều kiện phát triển, do đó để đảm bảo sự phát triển
toàn diện của trẻ nhân viên công tác xã hội cần tạo điều kiện giúp trẻ cũng cố các
nhu cầu cơ bản nhất như sinh lý, anh toàn, nhu cầu được thừa nhận, tạo điều kiện
để trẻ phát triển toàn diện và tự khẳng định mình trở thành người có ít cho xã hội.



1.3. Các khái niệm liên quan của đề tài
1.3. 1. Khái niệm cơng tác xã hội
Trong quyển giáo trình nhập môn công tác xã hội của Bùi Thị Xuân Mai
(2010) tác giả trích dẫn một số khái niệm về cơng tác xã hội như sau:
Theo từ điển bách khoa ngành công tác xã hội (1995) ghi “công tác xã hội
là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo
ra chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội.
Tại đại hội liên đồn cơng tác xã hội chuyên nghiệp quốc tế ở Canada (2004)
công tác xã hội được khẳng định là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự
thay đổi, phát triển của xã hội bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn
đề xã hội (vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ xã hội), vào quá trình tăng cường
năng lực và giải phóng tiềm năng của cá nhân, gia đình và cộng đồng, công tác xã
hội giúp cho con người phát triển hài hòa và đem lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi
người dân.
Hội đồng đào tạo công tác xã hội Mỹ định nghĩa: công tác xã hội là một
nghề nhằm tăng cường các chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm người bằng
những hoạt động tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để thiết lập sự tương
tác giữa con người với mơi trường có hiệu quả.
Với ý định nghĩa nêu trên để thúc đẩy thân chủ trong cơng tác xã hội thay
đổi ngồi tăng năng lực nhân viên xã hội còn thúc đẩy nguồn lực, cải thiện mơi
trường theo hướng tích cực đây là phương pháp được chú trọng trong đề tài [3].
1.3.2. Khái niệm gia đình
Theo Luật Hơn nhân và gia đình 2014: Gia đình là tập hợp những người
gắn bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm
phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của luật hơn nhân
và gia đình [13].
Trong phạm vi bài nghiên cứu này sẽ đi sâu tìm hiểu, làm rõ ảnh hưởng của
sự đổ vỡ mối quan hệ giữa cha với mẹ trong gia đình ly hơn ảnh hưởng như thế
nào đến con cái, từ đó đề xuất giải pháp can thiệp phù hợp nhằm bảo vệ sự phát
triển ổn định của gia đình.



×