Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố đến việc vận dụng thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard BSC) tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.8 KB, 120 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

NGUYỄN BÃO HOÀI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ ĐẾN VIỆC
VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORECARD - BSC) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN
MÃ SỐ: 8340301

LUÂÂN VĂN THẠC SỸ

BÌNH DƯƠNG – 2018


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

NGUYỄN BÃO HOÀI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ ĐẾN VIỆC
VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORECARD - BSC) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN
MÃ SỐ: 8340301


LUÂÂN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HUỲNH ĐỨC LỘNG

BÌNH DƯƠNG – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện

Nguyễn Bão Hoài


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến trường Đại Học Thủ Dầu
Một và tất cả các Quý Thầy cô đã truyền đạt những kiến thức q giá trong thời
gian tơi theo học chương trình cao học tại đây.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến PGS.TS. Huỳnh Đức
Lộng là người đã trực tiếp hướng dẫn tơi một cách tận tình để hồn thành luận
văn này trong thời gian qua.
Tơi cũng xin được gửi lời cám ơn chân tình đến các bạn học, đồng

nghiệp, các anh chị tại các doanh nghiệp tham gia khảo sát đã giúp đỡ tôi một
cách trực tiếp cũng như gián tiếp để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tơi, những người thân ln
bên cạnh động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc
trong suốt q trình học tập và hồn thành nghiên cứu này.
Với vốn kiến thức có giới hạn, luận văn này chắc chắn không thể tránh
được những thiếu sót, hạn chế, do đó tơi rất mong nhận được nhiều những ý kiến
đóng góp xây dựng của Quý Thầy Cô và các bạn bè.
Tác giả


TÓM TẮT
Bảng cân bằng điểm (Balanced ScoreCard - BSC) là một phương pháp
tiếp cận đo lường, đánh giá một cách tồn diện các khía cạnh hoạt động kinh
doanh của DN trong sự kết hợp hài hịa giữa từng cơng việc với từng mục tiêu,
từng chiến lược kinh doanh. Đây là một phương pháp tiếp cận đo lường, đánh
giá thích hợp đối với các DN hoạt động trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Nghiên cứu vận dụng BSC vào DN là một vấn đề chun mơn kế tốn đã được
nhiều nhà chun mơn quản trị, tài chính, kế tốn quan tâm. Tuy nhiên, ở góc độ
kế tốn quản trị, nghiên cứu vận dụng BSC vẫn đang là vấn đề chuyên môn thời
sự rất cần thiết ở những DN chưa áp dụng, áp dụng chưa được hồn hảo.
Sau q trình thực hiện nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành mục tiêu là khái
quát các khái niệm, lý thuyết liên quan đến vận dụng BSC tại DN trên địa bàn tỉnh
BD; khảo sát, phân tích, xây dựng mơ hình nghiên cứu gồm 5 yếu tố tác động: quy
mô doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, năng lực nhân viên kế toán, thái độ của
nhà quản lý và chi phí vận dụng BSC cho DN.
Kết quả sau khi nghiên cứu cho thấy, 5 yếu tố này giải thích 59,6% cho sự ảnh
hưởng đến vận dụng BSC tại các DN này. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất
một số kiến nghị đối với đối tượng liên quan, nhằm thúc đẩy vận dụng BSC vào
các DN trên địa bàn tỉnh BD. Do hạn chế về phạm vi mẫu thực hiện khảo sát cịn ít

và nhỏ hẹp, chỉ giới hạn tại khu vực BD, hạn chế về thời gian, chi phí, trình độ nên
đề tài chỉ nghiên cứu một số yếu tố cơ bản và có thể chưa phát hiện đầy đủ các yếu
tố ảnh hưởng. Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài nên thảm khảo
thêm nhiều mơ hình, lý thuyết để phân tích đầy đủ các yếu tố và mở rộng phạm vi
khảo sát trên phạm vi trên cả nước.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN................................................................................................5
1.1 Nghiên cứu nước ngoài................................................................................5
1.2 Nghiên cứu trong nước.................................................................................8
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trong và ngồi nước............................................10
1.4 Xác định khe hỏng trong nghiên cứu..........................................................11
TĨM TẮT CHƯƠNG 1.....................................................................................13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................14
2.1 Tổng quan về thẻ điểm cân bằng................................................................14
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ điểm cân bằng........................14
2.1.2 Khái niệm thẻ điểm cân bằng................................................................15
2.1.3 Vai trò của thẻ điểm cân bằng................................................................15
2.1.4 Nội dung của thẻ điểm cân bằng............................................................18
2.2 Các lý thuyết nền về việc vận dụng thẻ điểm cân bằng trong doanh nghiệp

......................................................................................................................... 24
2.2.1 Lý thuyết bất định..................................................................................24
2.2.2 Lý thuyết đại diện..................................................................................25
2.2.3 Lý thuyết hành vi...................................................................................26
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thẻ điểm cân bằng trong doanh
nghiệp............................................................................................................... 27
2.3.1 Quy mô doanh nghiệp...........................................................................27


2.3.2 Chiến lược kinh doanh...........................................................................28
2.3.3 Văn hóa doanh nghiệp...........................................................................29
2.3.4 Năng lực nhân viên kế toán...................................................................29
2.3.5 Thái độ của nhà quản lý.........................................................................30
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.....................................................................................32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................33
3.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu................................................33
3.1.1 Khung nghiên cứu.................................................................................33
3.1.2 Quy trình nghiên cứu.............................................................................35
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................37
3.2.1 Nghiên cứu định tính.............................................................................37
3.2.2 Nghiên cứu định lượng..........................................................................42
3.3 Phân tích dữ liệu.........................................................................................45
3.3.1 Phân tích thống kê mơ tả mẫu................................................................45
3.3.2 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha...................................................45
3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................................................45
3.3.4 Phân tích hồi quy đa biến......................................................................47
TĨM TẮT CHƯƠNG 3.....................................................................................48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...............................49
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu................................................................49
4.2 Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha....................................51

4.2.1 Phân tích Cronbach’s alpha thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng thẻ điểm cân bằng...........................................................................51
4.2.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha nhân tố việc vận dụng thẻ điểm cân
bằng................................................................................................................ 53
4.3 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thẻ
điểm cân bằng tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.................................53
4.3.1 Phân tích nhân tố thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thẻ
điểm cân bằng................................................................................................53
4.3.2. Phân tích yếu tố thang đo vận dụng thẻ điểm cân bằng........................55


4.4. Phân tích tương quan.................................................................................55
4.5 Phân tích hồi quy tuyến tính bội.................................................................57
4.5.1 Kết quả hồi quy tuyến tính bội..............................................................57
4.5.2 Kiểm tra các giả định hồi qui.................................................................58
4.5.3 Kiểm định độ phù hợp mơ hình và hiện tượng đa cộng tuyến...............60
4.5.4 Kiểm định các giả thuyết của mơ hình nghiên cứu................................61
4.6 Bàn luận và so sánh kết quả nghiên cứu với các cơng trình nghiên cứu khác
......................................................................................................................... 62
4.6.1 Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thẻ điểm cân bằng
vào các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương......................................62
4.6.2 So sánh với các kết quả nghiên cứu khác..............................................64
TÓM TẮT CHƯƠNG 4.....................................................................................66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................67
5.1 Kết luận......................................................................................................67
5.2 Kiến nghị....................................................................................................68
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.....................................................71
TÓM TẮT CHƯƠNG 5.....................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................73
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA....................................78

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN..............................80
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT....................................................81
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT..................85
PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MƠ TẢ..................................................................101
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ALPHA.............102
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ......................................105
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN.............................................109


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BD

Bình Dương

BSC
CL

Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard)

CNTT

Chiến lược
Cơng nghệ thơng tin

CP

Chi phí

DN


Doanh nghiệp

EFA

Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

KMO

Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin

KTQT
MTV

Kế toán quản trị

NL
NQL
QM
Sig
SPSS
TNHH

Một thành viên
Năng lực
Nhà quản lý
Quy mô
Observed significance level – Mức ý nghĩa quan sát
Statistical Package for the Social Sciences – Phần mềm thống kê
trong lĩnh vực khoa học, xã hội

Trách nhiệm hữu hạn

VAS

Chuẩn mực kế tốn Việt Nam

VH

Văn hóa

VIF

Variance inflation factor – Hệ số phóng đại phương sai

1


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1

Tên bảng
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả thảo luâ ân với các

Số trang
39 - 40

2
3
4


chuyên gia
Bảng 3.2: Mã hóa thang đo
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố ảnh hưởng

42 - 44
50
52 - 53

5

đến đến việc vận dụng thẻ điểm cân bằng
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố việc vận

53

6
7

dụng thẻ điểm cân bằng
Bảng 4.4: Ma trận xoay nhân tố
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố việc vận

54 - 55
55

8
9
10

11
12

dụng thẻ điểm cân bằng
Bảng 4.6: Ma trận tương quan Pearson
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi qui đa biến
Bảng 4.8: Tóm tắt mơ hình (Model Summaryb)
Bảng 4.9: ANOVAb
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định các giả thuyết

56
57
60
60
61 - 62

2


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
1

Tên hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Mơ hình nghiên cứu của Hoque và James

Số trang
5

2


(2000)
Hình 1.2. Mơ hình nghiên cứu của Carol Chepngeno

6

3

Koske and Willy Muturi (2015)
Hình 1.3. Mơ hình nghiên cứu của Patrícia Rodrigues

7

4
5

Quesado và các cộng sự (2016)
Hình 2.1. BSC- khung chiến lược cho hành động
Hình 2.2. BSC diễn giải sứ mệnh, các giá trị, tầm nhìn

17
19

6

và chiến lược
Hình 2.3. Mối quan hệ giữa các nội dung quan trọng của

23


7
8
9
10
11
12
13

BSC
Hình 2.4: Mơ hình nghiên cứu dự kiến
Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.3: Mơ hình nghiên cứu
Hình 4.1: Đồ thị phân tán phần dư
Hình 4.2: Biểu đồ tần số Histogram
Hình 4.3: Phân phối của phần dư quan sát

27
34
36
41
58
59
59

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại tồn cầu hố và mơi trường kinh doanh cạnh tranh gia tăng
như hiện nay, vấn đề khó khăn đối với các DN là lựa chọn chiến lược để tồn tại
và phát triển. Nhưng khó hơn là làm thế nào để biến chiến lược thành hành động
và khó nhất là việc đánh giá thành quả hoạt động của DN để khẳng định con
đường đang đi không bị chệch hướng. Những thước đo truyền thống sử dụng
đánh giá thành quả hoạt động của DN chủ yếu là các thơng tin tài chính trong q
khứ đã trở nên lạc hậu, khơng cịn phù hợp. Trong khi đó, xu hướng hiện nay để
đánh giá hoạt động tạo ra giá trị của DN ngày càng chuyển từ sự phụ thuộc vào
tài sản hữu hình, tài sản vật chất sang tài sản vơ hình, tài sản phi vật chất. Tác giả
nhận thấy có nhiều cơng cụ để kiểm soát quản lý, đo lường thành quả hoạt động,
kết hợp các biện pháp tài chính và phi tài chính. Trong đó, BSC là một cơng cụ
có thể kết hợp được các cơng cụ tài chính và cơng cụ phi tài chính để đo lường
thành quả hoạt động của DN. Tuy nhiên, nền kinh tế của Việt Nam phát triển
tương đối trễ hơn so với các nước khác trên thế giới nên khái niệm BSC còn khá
mới mẻ. Số lượng các doanh nghiệp áp dụng BSC vẫn còn rất hạn chế, chủ yếu
tập trung vào các tập đoàn lớn như FPT, Phú Thái, Gami Group, VietinBank,
Kinh Đô, Ngân hàng ACB, Searefico... Theo thống kê năm 2009 Báo cáo thường
kỳ của TOP 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, có 7% doanh nghiệp đang áp
dụng và 36% đang có kế hoạch áp dụng BSC trong quá trình xây dựng chiến
lược. Lúc bấy giờ, con số thống kê rất ấn tượng thế nhưng việc vận dụng BSC
trong kế toán để đo lường thành quả hoạt động trong các DN vẫn còn rất thấp, và
có nhiều vướng mắc trong việc thực hiện dẫn đến hiệu quả vận dụng BSC chưa
cao.
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam với những khu, cụm cơng nghiệp trọng điểm của cả nước.
Có thể nói, nền kinh tế đang phát triển của Bình Dương với tốc độ tăng trưởng
cao, ổn định; chính sách thơng thống và mơi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư
đã tạo nên sức thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đến

1



hoạt động sản xuất - kinh doanh. Do đó, hàng loạt DN trong thời gian gần đây đã
tăng tốc, mở rộng thị phần, mạng lưới giao dịch đáp ứng kịp thời nhu cầu đang
tăng cao của dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương và khu vực lân cận. Và nhiều
DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã và xem xét vận dụng BSC. Tuy nhiên, quá
trình vận dụng BSC trong công tác đánh giá thành quả hoạt động của các DN dự
báo sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao gồm cả các nhân tố bên trong và
nhân tố bên ngồi DN, các nhân tố này có thể làm tăng hiệu quả của việc vận
dụng BSC trong DN hoặc ngược lại. Do đó, việc nghiên cứu để nhận diện các
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC trong đánh giả thành quả hoạt động
và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này là rất cần thiết. Và đây cũng
là lý do mà tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc
vận dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: đánh giá thực trạng vận dụng bảng điểm cân bằng
(BSC – Balanced Scorecard) và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng bảng điểm cân bằng tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này như sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC tại các DN trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
BSC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất các kiến nghị thúc đẩy vận dụng BSC vào các DN trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc vận
dụng BSC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Và để làm rõ các mục tiêu,
trọng tâm của luận văn trả lời các câu hỏi sau:

Q1: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC của các DN trên
địa bàn tỉnh Bình Dương?

2


Q2: Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến việc vận dụng BSC của các DN
trên địa bàn tỉnh Bình Dương?
Q3: Kiến nghị nào để nâng cao khả năng vận dụng BSC vào công tác đánh
giá thành quả hoạt động tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: BSC, các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
BSC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài được giới hạn trong phạm vi các DN trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, khảo sát diễn ra trong 3 tháng từ tháng 2/2018.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp ở dạng thiết kế hỗn hợp khám phá, cụ thể:
Nghiên cứu định tính: trên cơ sở tổng kết lý thuyết và các nghiên cứu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu cùng khảo sát, phỏng vấn và xin ý kiến của các
chuyên gia để hệ thống các vấn đề lý luận có liên quan về cơ sở lý luận cho việc
vận dụng BSC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nội dung và kết quả của
nghiên cứu sơ bộ được dùng làm cơ sở cho việc xây dựng bảng thảo luận tay đơi,
sau đó sẽ tiến hành hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát để xác định các yếu
tố ảnh hưởng việc vận dụng BSC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết
quả nghiên cứu sơ bộ là bảng câu hỏi hoàn chỉnh cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu định lượng: tác giả thực hiện bằng phương pháp khảo sát
với công cụ được sử dụng là phỏng vấn trực tiếp, gửi thư, internet chủ yếu cho
các đối tượng phụ trách KT của các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Sau đó
tiếp tục dùng cơng cụ phần mềm SPSS để kiểm định dữ liệu được tập hợp từ các

cuộc khảo sát để kiểm tra lại độ tin cậy của các thang đo các yếu tố tác động đến
hưởng việc vận dụng BSC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời
tìm ra các yếu tố mới và đo lường mức độ tác động của chúng. Các cơng cụ sử
dụng bao gồm Chi bình phương (Chi-square), Cronbach’s Alpha, phân tích nhân
tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến.

3


6. Ý nghĩa và giới hạn của nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa của nghiên cứu
Thuật ngữ BSC tuy khơng cịn q xa lạ ở nước ta nói chung và tỉnh Bình
Dương nói riêng. Thế nhưng, để xây dựng và áp dụng BSC thành công không
phải chỉ cần thực hiện theo đúng như lý thuyết là được. Mà nó cịn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, hồn cảnh khác nhau. Do đó, cần có những cơng trình nghiên cứu
nhằm xác định đâu là yếu tố ảnh hưởng tới việc vận dụng công cụ này. Đề tài
hướng đến mục tiêu sử dụng phân tích định lượng nhằm xác định đâu là yếu tố
tác động và mức độ tác động của từng yếu tố tới việc vận dụng BSC. Đây là điều
quan trọng và cần thiết ảnh hưởng tới việc các nhà quản trị DN và các nhà hoạch
định chính sách thúc đẩy việc vận dụng và phát triển BSC. Tôi kỳ vọng rằng kết
quả nghiên cứu đạt được có thể được ứng dụng vào thực tiễn khuyến khích các
DN trên đại bàn tỉnh Bình Dương vận dụng BSC trong việc nâng cao thành quả
hoạt động của DN.
6.2. Giới hạn của nghiên cứu
- Chưa so sánh với các khu vực khác như: TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng
Nai,...
- Số mẫu khảo sát còn rất nhỏ so với tổng thể. Và vì chọn mẫu phi xác suất
nên tính đại diện khơng cao, khái qt hố cũng khơng cao. Nghiên cứu mang
tính đặc thù và khám phá nên phạm vi sử dụng khá hẹp.
- Các nhân tố được lựa chọn đưa vào mơ hình chưa bao qt hết.

7. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu này bao gồm 05 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1.1 Nghiên cứu nước ngoài
Robert Kaplan và David Norton vào năm 1992 đã giới thiệu bảng điểm
cân bằng - BSC trong một bài báo đựơc đăng trên tạp chí Harvard Business
Review. Trải qua 25 năm nghiên cứu và phát triển, đã có rất nhiều bài viết về
BSC với nhiều phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật phân tích khác nhau. BSC
đã được mô tả bằng nhiều cách khác nhau. Một số tác giả khi thảo luận về BSC
đề cập đến nó như một hệ thống quản lý hiệu quả (Performance Management
System), một hệ thống thông tin quản lý (Management Information System),
một hệ thống quản lý chiến lược (Strategic Management System) hoặc một hệ
thống kiểm soát quản lý (Management Control System). Các yếu tố thúc đẩy
việc vận dụng các hệ thống như vậy ở các tổ chức và mức độ sử dụng cá nhân
của người quản lý là khác nhau. Các yếu tố như quy mô DN, thị phần và doanh
thu cao có liên quan đến việc áp dụng các hệ thống như vậy (Wu và các cộng sự,
2008).
Cụ thể, dựa trên một khảo sát đối với 66 DN sản xuất ở Úc, Hoque và
James (2000), cho rằng những DN có quy mơ lớn h ơ n vận dụng BSC nhiều
hơn. Ngồi ra, DN có tỉ lệ các sản phẩm mới cao hơn có xu hướng dùng nhiều

thước đo liên quan hơn.

Hình 1.1. Mơ hình nghiên cứu của Hoque và James (2000)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

5


Islam và cộng sự (2014) dựa vào lý thuyết của mơ hình chấp nhận cơng
nghệ (TAM - Technology Acceptance Model), tác giả đưa ra 3 nhân tố tác động
đến việc vận dụng BSC là: (1) nhận thức về khả năng của BSC, (2) nhận thức về
tính dễ sử dụng và (3) nhận thức về sự hữu ích của BSC. Kết quả cho thấy cả 3
nhân tố đều ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC. Trong đó, nhận thức về khả năng
của BSC tác động mạnh nhất, nhận thức về tính dễ sử dụng của BSC có mức ảnh
hưởng cao thứ hai và nhận thức về sự hữu ích có mức ảnh hưởng cao thứ ba.
Điều đó cho thấy, khi quyết định sử dụng BSC thì người ta xem xét khả năng của
BSC đầu tiên, sau đó xem xét xem BSC có dễ sử dụng hay khơng và cuối cùng là
xem xét BSC hữu ích như thế nào.
Theo Carol Chepng’eno Koske and Willy Muturi (2015) đã nhận diện và
định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC trong các tổ chức phi
chính phủ tại Kenya. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua bảng khảo sát để thu thập dữ liệu. Tác giả đã đưa ra 4 yếu tố tác động
đến việc vận dụng BSC trong các tổ chức phi chính phủ là: quy mơ cơng ty, nhận
thức về lợi ích của BSC, chi phí tổ chức BSC và tính dễ sử dụng của BSC. Kết
quả cho thấy tất cả các nhân tố nêu trên đều ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC.

Hình 1.2. Mơ hình nghiên cứu của Carol Chepng’eno Koske and Willy
Muturi (2015)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)


6


Hai biến nhận thức lợi ích và nhận thức tính dễ sử dụng cũng được các tác
giả Eric Tanyi (2011), Wang Rui và Gu Hongfei (2016) đưa vào mơ hình nghiên
cứu. Tuy nhiên, những tác giả này nghiêng về yếu tố tác động đến quyết định của
những nhà quản trị DN trong việc vận dụng BSC.
Patrícia Rodrigues Quesado và các cộng sự (2016) phân tích mối quan hệ
giữa một bộ các yếu tố bên ngoài và bên trong một tổ chức với việc vận dụng
BSC trong các DN tư nhân ở Bồ Đào Nha (các tập đoàn lớn và các DN nhỏ và
vừa). Những yếu tố này liên quan đến tuổi đời, sự đa dạng sản phẩm và dịch vụ,
cơ cấu sở hữu, loại hình kiểm sốt và quy mơ của DN. Kết luận rằng việc vận
dụng BSC tỉ lệ thuận với mức độ đa dạng của sản phẩm/ dịch vụ, các DN tại Bồ
Đào Nha sử dụng BSC chủ yếu là do các nhóm nước ngồi sở hữu; và các DN có
quy mơ lớn hơn có nhiều khả năng sử dụng cơng cụ này. Nghiên cứu cũng có
giới hạn là mẫu nghiên cứu nhỏ nên chưa mang tính khái quát cao, và việc gửi
bảng câu hỏi qua đường bưu điện khơng mang lại hiệu quả như mong đợi.

Hình 1.3. Mơ hình nghiên cứu của Patrícia Rodrigues Quesado và các
cộng sự (2016)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

7


1.2 Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, khi bàn về BSC tác giả nhận thấy các nghiên cứu trước chủ
yếu nghiên cứu việc ứng dụng triển khai BSC tại một tổ chức cụ thể, thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau như: DN, trường học,bệnh viện, ngân hàng,… Các nghiên
cứu tìm hiểu các về yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC cịn tuơng đối ít, vì

vậy, ngồi các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC nói riêng,
tác giả sẽ xem xét trên phương diện rộng hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng kế tốn quản trị nói chung. Cụ thể:
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013) sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính: nghiên cứu tài liệu, khảo sát, phỏng vấn,…. đã tổng kết các nghiên cứu và
nêu ra những điểm lý thuyết cơ bản về BSC. Trong số 20 DN khảo sát được chia
làm 3 loại: DN đã vận dụng BSC, DN dự định vận dụng BSC và DN chưa sử
dụng BSC. Qua đó, tác giả nêu được thực trạng sử dụng BSC ở một số DN từ đó
nêu ra những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng BSC. Một số yếu tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng BSC mà tác giải đã xác định trong bài nghiên cứu là: quy mô
công ty, nhận thức BSC khó sử dụng, chiến lược DN và văn hóa cơng ty. Dựa
vào thực trạng vận dụng BSC trong các DN Việt Nam, tác giả cũng đã đưa ra các
giải pháp, kiến nghị giúp việc vận dụng BSC được hiệu quả và rộng rãi hơn.
Phạm Thị Ngọc Yến (2015) nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng, sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính như: thu thập dữ liệu, so sánh, đánh giá,… Bài
viết này đã tổng kết các lý thuyết cơ bản về BSC cũng như quy trình vận hành và
tiếp cận cộng cụ BSC trong một tổ chức. Đồng thời tác giả đã đưa ra được những
vấn đề về thực trạng đo lường, đánh giá thành quả hoạt động tại ngân hàng
TMCP An Bình. Từ những vấn đề nhận thấy, tác giả đã phân tích, suy luận và
đưa ra một số giải pháp để hỗ trợ việc đánh giá thành quả hoạt động thông qua
BSC tại ngân hàng TMCP An Bình.
Nguyễn Thị Diễm Trang (2016) sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính như phân tích, so sánh, quan sát, phỏng vấn trực tiếp. Tác giả đã nêu được cơ
sở lý thuyết về BSC trong các tổ chức giáo dục đại học phi lợi nhuận, phân tích
và đánh giá thực trạng công tác đo lường thành quả chiến lược tại trường đại học

8


Bạc Liêu. Từ lý thuyết và thực tế, tác giả tiến hành xác định mục tiêu cho bản đồ

chiến lược và các thước đo cho BSC. Cuối cùng, dựa vào tầm nhìn, sứ mạng và
chiến lược của trường đại học Bạc Liêu để xây dựng bảng điểm cân bằng phù
hợp. Đặc biệt, không những xây dựng BSC ở cấp độ tồn trường mà nghiên cứu
cịn phân tầng BSC đến một số phòng, khoa của trường đại học Bạc Liêu.
Một số nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng công nghệ là yếu tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng thành công BSC (Hoàng Kim Dung, 2015.; Võ Thị Thu Hương,
2012; Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh, 2014). Với sự hỗ trợ của hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại với các phần mềm ứng dụng hiện đại sẽ giúp việc
theo dõi đánh giá thuận tiện, chính xác và kịp thời… là một thuận lợi rất lớn
trong việc đưa BSC dễ dàng tiếp cận cũng như hỗ trợ xây dựng mơ hình phù hợp
với từng DN. Ngoài ra tác giả Võ Thị Thu Hương cịn kết luận rằng “nếu DN
khơng đáp ứng được điều kiện về nguồn lực con người và khả năng tài chính để
thực hiện những tham vọng đã được xây dựng, triển khai BSC chỉ dừng lại trên
lý thuyết”. Như vậy, ý tác giả là trình độ chun mơn của nhân sự DN và quy mô
DN về tiềm lực tài chính có mối quan hệ tỉ lệ thuận với việc vận dụng thành công
BSC.
Nguyễn Quốc Việt (2011) cũng cho rằng đội ngũ nhân viên trẻ hóa với
trình độ chun môn cao là một trong những yếu tố ảnh hưởng tích cực và thuận
lợi đến việc xây dựng và áp dụng BSC tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Đà Nẵng.
Trịnh Thùy Anh (2014) đã xác định các yếu tố mang lại sự thành công
trong quá trình triển khai áp dụng BSC trong các DN Việt Nam. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích định tính. Nghiên cứu tình huống tại 6 DN đã áp
dụng BSC cho thấy nhận thức về thẻ điểm, thiết kế thẻ điểm, năng lực nguồn
nhân lực và cách thức tổ chức thực hiện là các yếu tố tác động đến việc triển khai
áp dụng BSC thành công trong các DN. Tác giả kết luận lãnh đạo các DN Việt
Nam cần quan tâm đến các yếu tố này để có thể triển khai áp dụng thành công
BSC.

9



Bùi Thị Hải Vân (2009) đã thu thập được 163 phiếu trả lời của các DN
nhỏ và vừa ở TP HCM. Bằng phương pháp phân tích định lượng, tác giả đã chỉ ra
ba yếu tố (1) nhận thức lợi ích về phía tổ chức, (2) nhận thức tính dễ sử dụng và
(3) thái độ chung có ảnh hưởng tích cực đến dự định sử dụng BSC. Tác giả cũng
đã loại trừ yếu tố nhận thức về lợi ích cá nhân.
Trần Ngọc Hùng (2016) đã nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến việc
vận dụng kế toán quản trị trong các DN nhỏ và vừa tại Việt Nam”. Luận án đã
tìm ra được các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN nhỏ và
vừa tại Việt Nam và tiến hành đo lường mức đô â tác đô âng của các nhân tố tác
đô âng đến viê âc vâ ân dụng KTQT trong các DN nhỏ và vừa tại Viê ât Nam bằng các
phương pháp định tính và định lượng. Sau đó, tác giả cũng đề xuất được các giải
pháp, kiến nghị nhằm làm gia tăng tính khả thi của viê âc vâ ân dụng KTQT trong
các DN nhỏ và vừa tại Viê ât Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ áp dụng chung
cho các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung và phạm vi khảo sát chủ yếu là các
DN nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận
án cũng chỉ ra hạn chế của luận án là các nhân tố trong nghiên cứu này chỉ mới
đại diện được 34,8% biến quan sát như vậy còn một tỷ lệ thất thoát khá lớn
65,2% các nhân tố tác động chưa được phát hiện. Tác giả đã xác định được các
nhóm nhân tố bao gồm: mức đơ â sở hữu của nhà nước, mức đô â cạnh tranh của thị
trường, văn hoá doanh nghiê âp, nhâ ân thức của người chủ/điều hành doanh
nghiê âp, quy mô doanh nghiê âp, chi phí cho viê âc tổ chức KTQT và chiến lược
doanh nghiê âp lần lượt tác đô âng đến viê âc vâ ân dụng KTQT trong DN nhỏ và vừa
Viê ât Nam theo mức tác đô âng từ cao xuống thấp.
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trong và ngoài nước
Đối với các nghiên cứu nước ngoài, tác giả nhận thấy có nhiều nghiên cứu
bàn về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC ở nhiều loại hình DN và
lĩnh vực khác nhau. Các nghiên cứu đã tổng kết và định lượng được mức độ tác
động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC. Tuy nhiên, các nghiên cứu này hoặc

gắn liền với các nước có thị trường phát triển, hoặc gắn với đặc thù kinh tế xã
hội, với nền chính trị và bối cảnh văn hóa đặc trưng của quốc gia mà các nghiên

10


cứu tham gia vào. Và mỗi nghiên cứu của các tác giả thường tập trung vào một
khía cạnh khác nhau về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC. Do
vậy, kết quả của những nghiên cứu này nên xem xét trong điều kiện cụ thể của
Việt Nam.
Đối với các cơng trình nghiên cứu tại Viê ât Nam, bàn về BSC thì tác giả
thấy có rất nhiều nghiên cứu về BSC nhưng chủ yếu là vận dụng BSC vào một
đơn vị cụ thể, có thể là DN, trường học, ngân hàng,… Điều này cho ta nhận thấy
được tùy vào đặc điểm cụ thể của mỗi đơn vị mà BSC được vận dụng khác nhau,
và dựa vào từng trường hợp cụ thể mà có thể rút ra những thuận lợi và khó khăn
khi vận dụng BSC. Do đó, theo tác giả thì vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu định
lượng nhằm chỉ ra các yếu tố tác đô âng đến viê âc vâ ân dụng BSC trong các DN tại
Viê ât Nam nói chung và DN tại Bình Dương nói riêng, để từ đó có thể đưa ra các
giải pháp nhằm gia tăng mức đô â khả thi của viê âc vâ ân dụng BSC trong các DN
tại Việt Nam nói chung và các DN tại Bình Dương nói riêng.
1.4 Xác định khe hỏng trong nghiên cứu
Đa số các nghiên cứu ngoài nước đều được thực hiện ở các nước phát triển
với cơng nghệ, nền tảng kế tốn quản trị và hệ thống pháp luật, chính sách kế
tốn hiện đại khác biệt. Rất ít các nghiên cứu thực hiện ở các nước đang phát
triển tương tự như Việt Nam, nếu có cũng chỉ ở những lĩnh vực đặc biệt như: tổ
chức phi chính phủ, khu vực cơng, tài chính – ngân hàng… khơng phải thế mạnh
của thị trường Việt Nam. Ngoài ra, các tác giả chủ yếu xem xét đến các yếu tố
bên ngồi tổ chức mà ít nghiên cứu đến yếu tố bên trong không kém phần quan
trọng chính là yếu tố con người.
Các nghiên cứu trong nước chủ yếu xoay quanh vào khai thác, phát triển

theo các chức năng của BSC. Một số khác đi vào nghiên cứu ứng dụng BSC
trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Các tác giả chỉ điểm sơ qua một vài
yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC mà chưa xác định, đo lường cụ thể
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tại từng khu vực địa lý tại Việt Nam. Điều
này gây khó khăn cho các nhà quản trị đang có ý định vận dụng BSC vào DN của

11


mình. Vì vậy, có khơng ít trường hợp thất bại trong việc vận dụng BSC trong quá
trình đánh giá thành quả hoạt động.

12


TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này đã trình bày các nghiên cứu có liên quan trên thế giới cũng
như ở Việt Nam và kết quả nghiên cứu của họ. Trong đó, kết quả nghiên cứu
được lược khảo liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC
trong việc đánh giá thành quả hoạt động. Việc kế thừa những kết quả đạt được
của các nghiên cứu đó có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định mục tiêu
nghiên cứu này. Từ đó xác định các vấn đề cần tiếp tục thực hiện, làm cơ sở xác
định mục tiêu nghiên cứu.

13


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về thẻ điểm cân bằng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ điểm cân bằng

Bảng cân bằng điểm đã manh nha xuất hiện từ những năm 1950 với sự
tiên phong trong quản lý của một kỹ sư người Pháp thuộc General Electric-tác
giả của Tableau de Bord, theo nghĩa đen, có thể hiểu là “Bảng thông tin của
phương pháp đánh giá hiệu quả”. Về sau, nó được xây dựng hồn chỉnh bởi
Robert Kaplan - Giáo sư chuyên ngành kế toán thuộc Đại học Hardvard và David
Norton - một chuyên gia tư vấn ở Boston. Thẻ điểm cân bằng - The Balanced
Scorecard (BSC) là một hệ thống đo lường và lập kế hoạch chiến lược hiện đại.
Năm 1990, Tiến sỹ Robert S. Kaplan, một giáo sư chuyên ngành kế toán
quản trị tại trường đại học Harvard và Tiến sỹ David P. Norton, một chuyên gia
tư vấn thuộc vùng Boston, đã tiến hành khảo sát mười hai DN nhằm tìm kiếm
phương pháp mới trong đo lường thành quả hoạt động, khi mà các thước đo tài
chính khơng cịn hiệu quả. Hai ơng đã thảo luận nhiều giải pháp khả thi, và cuối
cùng chốt lại ý tưởng bảng Cân bằng điểm vào năm 1992. Thời gian đầu bảng
Cân bằng điểm được các DN sử dụng rộng rãi như một công cụ đo lường hiệu
quả hoạt động. Về sau cơng cụ mới này cịn được vận dụng linh hoạt vào các
công tác quản trị khác.
Bốn năm sau, Kaplan và Norton phát hiện ra bảng Cân bằng điểm còn
được sử dụng để truyền tải và thực thi chiến lược, hai ông đã tổng kết vấn đề này
trong một cuốn sách có tựa đề là “The Balanced Scorecard” vào năm 1996. Từ
đó phương pháp mới này được nhanh chóng áp dụng trên tồn thế giới, kể cả
khối quốc doanh và các tổ chức phi lợi nhuận.
Gần 20 năm sau, kết quả khảo sát toàn cầu về các công cụ quản trị năm
2011 do hãng tư vấn Bain công bố, BSC đã lọt vào tốp 10 công cụ quản trị được
sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới (vị trí thứ 6).

14


×