Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Hoàn thiện tồ chức công tác kế toán tại kho bạc nhà nước bắc từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.21 KB, 119 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

PHẠM HŨ Ư TÙNG

HỒN THIỆN TƠ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC TỪ LIÊM

Chuyên ngành : Kế tốn
Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TẾ

Ngi huống dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Tuong

IIÀ NỘI-2016


LỊI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện tồ chức cơng tác kế tốn tại Kho bạc
Nhà nước Bắc Từ Liêm” là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thục và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn



MỤC LỤC

1.3.7. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập,

2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHÚC CƠNG TÁC KÉ TỐN TẠI


DANH MỤC CÁC CHŨ VIÉT TẮT

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTNN

Kế toán Nhà nước

KTT

Ke toán trưởng

KTV

Kế toán viên

KTNB

Ke toán nội bộ


NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

TCS

Hệ thống quản lý thu thuế tại Kho bạc Nhà nước

TMCP

Thương mại Cổ phần

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC Sơ ĐỒ VÀ BẢNG

1. So-đồ


MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cùng với cơng cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, nền kinh tế
nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế đang được từng bước cải cách nhằm xóa bỏ những
tồn tại, hạn chế của mơ hình cũ, phù hợp với u cầu thực tế của đất nước cũng như
tiến tới đạt các chuẩn mực mà các nước tiên tiến đang áp dụng. Quá trình hội nhập
vừa tạo cơ hội, vừa là thách thức tác động đến cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói
chung và tài chính - ngân sách nói riêng. Nội dung này cũng phù hợp với quy định tổ
chức thực hiện của các chế độ kế toán trong lĩnh vực Kế toán Nhà nước (KTNN)
được định hướng cải cách phù họp theo các mơ hình, thơng lệ và chuẩn mực quốc tế.
Chính vì vậy, các cơ quan Nhà nước, các cấp có thẩm quyền, ngồi các thơng
tin về Ngân sách Nhà nước (NSNN) cịn cần phải có các thơng tin về tài chính nhà
nước, tình hình tài sản, nguồn lực của đất nước, tính hiệu quả của chi tiêu công....
Xuất phát từ thực tế khách quan nêu trên, Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày
08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ 4 chức năng của KBNN và 2 chức
năng về quản lý ngân quỹ và tổng kế toán nhà nước đã được quy định cụ thê theo
Luật Ngân sách Nhà nước đã được ban hành năm 2015 và định hướng Luật Kế toán
sửa đổi; đồng thời, bổ sung thêm nhiệm vụ tổng hợp, lập quyết toán NSNN.
KBNN thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác, tổ
chức hệ thống thơng tin theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương (KBNN
Trung ương, KBNN tỉnh, KBNN huyện), thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong việc
thu thập, cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình thu, chi quỹ NSNN, tình hình vay
nợ và trả nợ vay của Chính phủ (trong nước và ngồi nước) và các quỹ tài chính nhà

nước.
Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2015 đã hồn thiện hợp nhất kế tốn NSNN và
nghiệp vụ KBNN, đảm bảo một bước thống nhất số liệu, cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin theo yêu cầu quản lý, điều hành ngân sách. Công tác kế toán tại KBNN
6


đã đóng một vai trị rất quan trọng trong việc quản lý an toàn tiền và tài sản của Nhà
nước, kịp thời cung cấp các thơng tin về tài chính, ngân sách cho các cấp chính
quyền, các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương phục vụ cho việc quản lý,
điều hành hiệu quả ngân sách các cấp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác kế tốn tại KBNN đã góp phần vào cơng cuộc cải cách hành chính trong lĩnh vực
tài chính theo hướng tập trung đầu mối, đơn giản quy trình, thủ tục, xác định rõ trách
nhiệm và tăng cường tính chủ động cho các đơn vị.
Tuy nhiên, ngân quỹ nhà nước do KBNN quản lý và kế tốn hiện nay chưa
phải là tồn bộ ngân quỹ nhà nước, chưa bao gồm toàn bộ tài sản quốc gia. Việc thu
thập cung cấp thông tin phục vụ quản lý điều hành tài chính nhà nước hiện nay trong
tình trạng chia cắt cục bộ theo chức năng quản lý, chưa có sự gắn kết thống nhất giữa
các cơ quan để thống nhất số liệu quản lý. Nhà nước thực hiện chế độ dân chủ rộng
rãi, các hoạt động kinh tế phải được cơng khai hóa trong phạm vi cho phép để mọi
người dân được biết, được bàn và cùng thực hiện trong hoạt động về thu, chi ngân
sách nhà nước, sử dụng tài sản công quỹ nhà nước ke cả các khoản đóng góp của
dân.
Với yêu cầu về quản lý và cung cấp thông tin về NSNN hiện nay, cơng tác kế
tốn tại KBNN chỉ đáp ứng các thơng tin được quản lý kế tốn qua KBNN, chưa
phản ánh được toàn diện bức tranh số liệu về KTNN: số liệu thu NSNN giữa KBNN,
Cơ quan tài chính, cơ quan thu chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho việc tổng
hợp và phân tích số liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành NSNN. Chưa hình
thành hệ thống KTNN thống nhất; phạm vi, đối tượng kế toán trong KTNN chưa đầy
đủ; các phương pháp và ngun tắc kế tốn chưa tn thủ hồn tồn theo thơng lệ

quốc tế, vì vậy ln có sự thay đổi, khơng ổn định giữa các thời kỳ; chưa có sự nhất
quán, khớp nối giữa kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN với kế toán nghiệp vụ thu
NSNN, các quỹ tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách. Chưa có một hệ thống thơng
tin kế tốn tập trung, tích họp đảm bảo khả năng thu thập, xử lý, tổng họp và cung
cấp thơng tin tài chính và kế tốn quản trị một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và có
hiệu quả.
7


Như trên đã nêu, Luật Ngân sách Nhà nước sửa đối đã được ban hành năm
2015 và định hướng Luật Kế tốn sửa đổi thì KBNN sẽ vận hành chức năng Tổng
KTNN. Đe thực hiện được nhiệm vụ quan trọng này, điều kiện đầu tiên phải nói đến
bên cạnh vấn đề thể chế chính sách là cơng tác tổ chức kế tốn. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu các nội dung về tổ chức kế toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ của kế
toán nghiệp vụ KBNN trong điều kiện triển khai mơ hình Tổng KTNN đặt tại KBNN
là cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ những nội dung đã trình bày ở trên, tơi lựa
chọn Đe tài “Hồn thiện tố chức cơng tác kế tốn tại Kho bạc Nhà nước Bắc Tù' Liêm”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình qua đó làm rõ hơn vấn đề nêu trên.
1.2.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu ĐÈ TÀI

Tổ chức cơng tác kế tốn ln là vấn đề quan trọng trong cơng tác quản lý
kinh tế tài chính của các đơn vị. Tổ chức cơng tác kế tốn hợp lý và khoa học đều
được những nhà quản lý và nhà chun mơn quan tâm đúng mức. Vì chỉ có tố chức
khoa học và hợp lý cơng tác kế tốn mới có thế cung cấp được những thơng tin trung
thực, chính xác và kịp thời cho việc điều hành đơn vị. Tổ chức cơng tác kế tốn tại
KBNN cũng như vậy, nếu được tổ chức tốt sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tiết
kiệm chi phí, góp phần to lớn trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
ngành Kho bạc. Đã có tất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này như:

1. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơng tác kế tốn tại Kho bạc Nhà nước Đà
Nang trong điều kiện sử dụng phần niềm TAMIS” của tác giả Nguyễn Văn Hóa bảo vệ

tại Trường Đại học Đà Nằng năm 2012.
KBNN Đà Nang cũng là một trong những Kho bạc sớm triển khai dự án
TABMIS (tháng 3/2010) trong hệ thống KBNN. Trong giai đoạn đầu triển khai này,
những vướng mắc, tồn tại trong việc ứng dụng chương trình mới, áp dụng chế độ kế
tốn là điều khơng thể tánh khỏi. Vì vậy, việc hồn thiện cơng tác kế toán trong giai
đoạn này càng cần thiết. Luận văn đã nghiên cứu lý luận về chế độ kế toán nhà nước
áp dụng cho TABMIS, về TABMIS và khảo sát thực trạng cơng tác kế tốn tại
KBNN Đà Nang; luận văn đã bổ sung một số vấn đề về lý luận về cơng tác kế tốn
trong điều kiện thực hiện phần mềm TABMIS đồng thời cũng đề xuất một số giải
8


pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại KBNN Đà Nang. Với những kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể giúp cho Lãnh đạo đơn vị, phịng kế tốn NSNN khắc phục được
những tồn tại và hồn thiện cơng tác kế tốn tại đơn vị mình, đảm bảo hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện CO' cấu tồ chức bộ máy kế toán Kho bạc Nhà
nước đến năm 2020” của tác giả Trần Văn Nghĩa bảo vệ tại Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc gia Hà Nội năm 2015.
Luận văn tập trung nghiên cứu u cầu và giải pháp hồn thiện mơ hình tổ
chức bộ máy kế toán để thực hiện chức năng Tổng KTNN, cụ thể:
Hệ thơng hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Tổng KTNN, tập trung vào yêu
cầu mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn để thực hiện Tổng KTNN tại KBNN. Đưa ra
những đánh giá về thực trạng kế tốn tại KBNN hiện nay: Cơng tác kế tốn tại
KBNN chỉ đáp ứng các thơng tin được quản lý kế tốn qua KBNN, chưa phản ánh
được tồn diện bức tranh số liệu về KTNN: số liệu thu NSNN giữa KBNN, Cơ quan

Tài chính, cơ quan thu chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho việc tổng hợp và
phân tích số liệu phục vụ cơng tác quản lý và điều hành NSNN. Chưa hình thành hệ
thống KTNN thống nhất; phạm vi, đối tượng kế toán trong KTNN chưa đầy đủ; các
phương pháp và nguyên tắc kế toán chưa tn thủ hồn tồn theo thơng lệ Quốc tế, vì
vậy ln có sự thay đổi, khơng ổn định giữa các thời kỳ; chưa có sự nhất quán, khớp
nối giữa kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN với kế toán nghiệp vụ thu NSNN, các
quỹ tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách. Chưa có một hệ thống thơng tin kế tốn
tập trung, tích hợp đảm bảo khả năng thu thập, xử lý, tông họp và cung cấp thông tin
tài chính và kế tốn quản trị một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và có hiệu quả. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán KBNN.
3. Luận văn thạc sĩ “7ơ chức cơng tác kế tốn Ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Nam Tù' Liêm” của tác giả Nguyễn Thị Phương Nga bảo vệ tại Học viện

Tài chính năm 2015.
Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn. Sau khi
nghiên cứu áp dụng thực tế thấy được những bất cập như: việc phân công nhiệm vụ
9


kiểm sốt chi có lúc chưa thống nhất, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng,
việc công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của đơn vị thụ hưởng ngân sách
cịn hạn chế. Từ đó, đưa ra một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác
kế tốn Ngân sách nhà nước tại KBNN.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đều đề cập đến các vấn đề liên quan
đến quản lý ngân sách, kế toán KBNN và một số giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn tại KBNN. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu, phân tích một
cách cụ thể, tồn diện về tổ chức cơng tác kế tốn tại KBNN Bắc Từ Liêm trong điều
kiện hiện nay. Vì vậy đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Kho bạc Nhà
nước Bắc Từ Liêm” là có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CÚƯ

1.3.1. Mục tiêu chung
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung về tổ chức cơng tác kế tốn trong
hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và KBNN Bắc Từ Liêm nói riêng, từ đó đưa
ra một số biện pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại KBNN Bắc Từ Liêm.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế toán trong hệ thống Kho
bạc nhà nước;
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế toán tại
KBNN Bắc Từ Liêm.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại KBNN Bắc Từ Liêm .
1.4. ĐỐI TU ỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những nội dung về tổ chức cơng tác kế
tốn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và đi sâu và phân tích thực trạng
tại KBNN Bắc Từ Liêm .

10


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức cơng
tác kế tốn trong hệ thống Kho bạc nhà nước và thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn
tại KBNN Bắc Từ Liêm.
- về không gian: Luận văn nghiên cứu tại KBNN Bắc Từ Liêm và các thông
tin số liệu thu thập tập trung vào nội dung nghiên cứu.
- về thời gian: Luận văn nghiên cứu sử dụng các số liệu liên quan trong giai
đoạn từ năm 2014-2015.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨƯ CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Phuong pháp thu thập số liệu

- Số liệu được sử dụng trong luận văn gồm 2 nguồn: số liệu thứ cấp và số liệu
sơ cấp.
- Các số liệu và tài liệu thứ cấp được thu thập từ những báo cáo và tài liệu về
tổ chức cơng tác kế tốn tại KBNN Bắc Từ Liêm trong giai đoạn từ năm 2014-2015
cũng như sách báo, tài liệu có liên quan.
- số liệu sơ cấp được thu thập qua thực tế tại KBNN Bắc Từ Liêm qua tiến
hành điều tra, khảo sát, đối chiếu, phân tích, trao đổi nghiệp vụ với các đồng nghiệp
tại KBNN Bắc Từ Liêm.
1.5.2. Phưoĩĩg pháp phân tích số liệu, tài liệu
- Luận văn sẽ đi xử lý các số liệu và tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được.
Trên cơ sở đó phân tích, so sánh chỉ tiêu phản ảnh tình hình tổ chức cơng tác kế tốn
tại KBNN Bắc Từ Liêm, so sánh các chỉ tiêu trong công tác tổ chức kế toán với nhau
trong 02 năm nghiên cứu (Từ năm 2014-2015).
- Luận văn sử dụng các phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện
chứng đế nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.6.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỤC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

-Ve mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về tổ
chức cơng tác kế tốn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
11


- về mặt thực tiễn: Qua việc phân tích, đánh giá thực tiễn nghiên cứu tổ chức
cơng tác kế tốn tại KBNN Bắc Từ Liêm, luận văn đã đưa ra những giải pháp góp
phần hồn thiện tổ chức cơng tác kể toán tại KBNN Bắc Từ Liêm
1.7.

KÉT CẤU CỦA ĐÈ TÀI


Tên của luận văn: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Kho bạc nhà
nưóc Bắc Từ Liêm”; ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biếu sơ
đồ, kết cấu của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn
Chương 2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Kho bạc Nhà nước Bắc Từ
Liêm.
Chương 3. Hồn thiện tố chúc cơng tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Bắc Từ
Liêm.
Chương 1: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN co BẢN VỀ TÔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TỐN
1.1. KHÁI NIỆM, U CẦU TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
1.1.1.

Các khái niệm

Ke tốn là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Phân loại kế toán:
- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
+ Kế tốn tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế, tài chính bằng các báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu cầu
sử dụng thơng tin của các đon vị kế tốn. Kế tốn tài chính phải liên tục, có hệ thống
và theo đúng các quy định của Nhà nước, kế tốn tài chính dùng đế cơng khai tài
chính đơn vị.
+ Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế tài chính theo yêu cầu quản trị và làm cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán. Ke toán quản trị thực hiện theo yêu cầu quản lý, điều
hành của đơn vị, khơng phải cơng khai ra bên ngồi đơn vị.
12



-Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
-Ke toán đơn và kế tốn kép
Ke tốn Nhà nưóc được áp dụng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm các
cấu phần sau đây: Ke toán NSNN, kế toán các quỹ tài chính, kế tốn hành chính sự
nghiệp, kế tốn tại các cơ quan thu và kế toán tại các đơn vị nhà nước khác. Trong
đó, KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ quản lý quỹ
NSNN, các nguồn vốn quỹ của Nhà nước. Do vậy, KBNN có nhiệm vụ kế tốn
NSNN gồm: Ke tốn NSNN và kế toán hoạt động nghiệp vụ Kho bạc.
“Ke tốn NSNN và nghiệp vụ KBNN là cơng việc thu thập, xử lý, kiểm tra,

giám sát, phân tích và cung Cấp thơng tin về tình hình phân bổ dự tốn kinh phí
NSNN, tình hình thu — chi NSNN, tình hình nợ và xử lý nợ của nhà nước, các loại
tài sản do KBNNđang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN” [ 11, tr. 5].
Qua các khái niệm trên ta thấy điểm khác biệt cơ bản giữa Kế toán NSNN và
nghiệp vụ KBNN với các loại kế toán khác là đối tượng kế toán và phạm vi áp dụng.
Đối tượng kế tốn NSNN và nghiệp vụ KBNN khơng phải là tài sản cố định, nguyên
vật liệu, thành phẩm.... mà luôn gắn trực tiếp với tiền. Điều này thể hiện: mọi khoản
thu - chi ngân sách đều được thực hiện qua KBNN, các cơ quan - đơn vị sử dụng
ngân sách đều phải mở tài khoản giao dịch tại KBNN.
Phạm vi áp dụng: các đơn vị trong hệ thống KBNN và cơ quan tài chính các
cấp ở Trung ương và Địa phương.
Tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ
kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế tốn,
cung cấp thơng tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán. Nói cách khác,
tổ chức cơng tác kế tốn là sự thiết lập mỗi quan hệ qua lại giữa các phương pháp kế
toán, đối tượng kế toán với con người am hiếu nội dung cơng tác kế tốn (người làm
kế tốn) biểu hiện qua một hình thức kế tốn thích hợp của một đơn vị cụ thể.
Nội dung công tác kế toán bao gồm các nội dung sau:

-

Tổ chức vận dụng và thực hiện hệ thống chứng từ kế toán;

13


-

Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán

-

Tổ chức áp dụng hệ thống sổ kế toán

-

Tổ chức lựa chọn và vận dụng hình thức sổ kế tốn phù hợp

-

Tố chức lập và phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị

-

Tố chức kiếm kê tài sản

-

Tổ chức kiểm tra kế toán


-

Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế tốn

1.1.2.

u cầu tổ chức cơng tác kế toán

- Phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp hành đúng các
nguyên tắc tổ chức và phù họp với các chính sách, chế độ kế toán hiện hành.
- Phải đảm bảo yêu cầu phù họp với đặc điểm tổ chức sản xuất, công tác
quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị, phù hợp với điều kiện thực tế của
đơn vị.
- Phải phù hợp với biên chế và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân
viên kế tốn hiện có.
- Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ kế toán trong đơn
vị; thu nhận - kiểm tra - xử lý - cung cấp thơng tin kế tốn đáp ứng u cầu quản lý,
quản trị của đơn vị, của Nhà nước.
- Phải đảm bảo được những u cầu của thơng tin kế tốn và tiết kiệm chi phí
hạch tốn.
1.2.

VAI TRỊ, NHIỆM vụ, Ý NGHĨA VÃ NGUN TẮC TỔ CHỨC CƠNG

TÁC KẾ TỐN
1.2.1.

Vai trị tổ chức cơng tác kế tốn


- Đảm bảo ghi chép, phản ánh đầy đủ, quản lý chặt chẽ các loại tài sản, cơng
nợ.... từ đó giúp cho việc nâng cao hiệu quả và sử dụng tài sản của Nhà nước đúng
mục đích.
- Tính tốn đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý
kinh tế tài chính đơn vị.

14


- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán trong từng thời
kỳ.
1.2.2.

Nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn

- Tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp với đặc điểm, tổ chức quản lý và phân cấp
quản lý tài chính ở đơn vị.
Việc tổ chức hợp lý, khoa học là một trong những tiền đề quan trọng để kế
tốn thực hiện tốt vai trị của mình trong cơng tác quản lý. Thực hiện kế hoạch hóa
cơng tác kế tốn, có sự phân cơng, phân nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ kế tốn. Từ
đó sẽ đảm bảo hồn thành cơng tác kế tốn tại đơn vị với chi phí tiết kiệm, chất
lượng tốt và hiệu quả.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ
phận khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến cơng tác kế tốn, cơng tác thu
nhận cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính liên quan cho các nhà quản lý.
- Tổ chức vận dụng chế độ kế toán, luật kế toán đã ban hành phù hợp với
điều kiện cụ the của đơn vị.
- Tô chức sử dụng các phương tiện tính tốn hiện đại, nâng cao trình độ quản
lý, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế tốn.

1.2.3.

Ý nghĩa tổ chức cơng tác kế tốn

- Cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý
điều hành NSNN hiệu quả hơn.
- Đảm bảo ghi chép, phản ánh, quản lý chặt chẽ và giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng NSNN.
- Tính tốn đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh phản ánh tồn bộ tính hiệu quả trong vận hành hoạt động của
đơn vị. Từ đó giúp nhà quản lý, các bên liên quan có những quyết định phù hợp trong
việc hoạch định kinh doanh và điều hành đơn vị.
- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán trong từng thời
kỳ.

15


1.2.4.

Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn

- Ngun tắc thống nhất:
Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm báo sự thống nhất giữa các bộ phận kế toán
trong đơn vị, giữa đơn vị chính với các đơn vị thành viên và các đơn vị nội bộ.
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo sự thống nhất giữa kế toán và các bộ
phận quản lý khác nhằm đảm bảo tính thống nhất trong xử lý, cung cấp thơng tin,
kiếm soát, điều hành các hoạt động của đơn vị.
Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo sự thống nhất giữa các nội dung của
cơng tác kế tốn, giữa đối tượng, phương pháp, hình thức tổ chức bộ máy kế toán

trong đơn vị kế toán; đảm bảo sự thống nhất giữa mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn
với mơ hình tố chức kinh doanh, quản lý.
-Nguyên tắc phù họp với đặc thù của đơn vị:
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù họp với đặc điểm hoạt động, mơ hình tổ
chức bộ máy, đặc điểm kinh doanh và quản lý của đơn vị. Mỗi đơn vị có điều kiện,
đặc điểm riêng về trang thiết bị, phương tiện tính tốn, trình độ quản lý, trình độ nhân
viên kế tốn, u cầu của cơng tác quản lý.... nên việc tổ chức cơng tác kế tốn phải
phù hợp với các yếu tố trên.
-Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức cơng tác kế tốn cần thực hiện khoa học, họp lý, mơ hình gọn nhẹ
nhung vẫn đảm bảo thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của kế toán.
Nhũng nguyên tắc cơ bản trên cần được thực hiện một cách đồng bộ trong tố chức
cơng tác kế tốn tại các đơn vị.
1.3. NỘI DƯNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KÉ TỐN
1.3.1.

Tổ chức bộ máy kế toán

- Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng của tố chức
cơng tác kế tốn, bao gồm các cơng việc:
+ Lựa chọn mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp với đặc điểm quản lý,
quy mô hoạt động của đơn vị.

16


+ Xác định số lượng nhân sự; phân công công việc trong nội bộ phòng theo
từng bộ phận, tùng cán bộ kế tốn.
+ Bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý, đạo đức nghề nghiệp
cho cán bộ kế tốn.

- Các mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn chủ yếu:
+ Mơ hình tố chức bộ máy kế tốn tập trung: Tồn đơn vị tố chức một phịng
kế tốn trung tâm ở đơn vị chính, ở các đơn vị phụ thuộc khơng có tố chức kế tốn
riêng. Phịng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác
kế tốn, cơng tác thống kê trong đơn vị. Ở các đơn vị phụ thuộc chỉ bố trí cán bộ thu
nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, hướng dẫn hạch toán ban đầu đế định kỳ ngắn
chuyến chứng từ về phịng kế tốn trung tâm. Mơ hình này có ưu điểm: đảm bảo sự
lãnh đạo tập trung, thống nhất cơng tác kế tốn; thuận tiện trong việc tin học hóa
cơng tác kế tốn; việc xử lý và cung cấp thơng tin kế tốn kịp thời.. Mơ hình này áp
dụng cho những đơn vị có quy mơ vừa, nhỏ hoạt động tập trung trên một địa bàn;
hoặc đơn vị có quy mơ lón, địa bàn hoạt động phân tán nhưng được áp dụng chương
trình quản lý hiện đại hoặc có mơ hình tổ chức quản lý tập trung.
+ Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán: Ở đơn vị chính tổ chức một
phịng kế tốn trung tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị chính,
cơng tác tài chính, thống kê cho tồn đơn vị. Hướng dẫn và kiểm tra cơng tác kế toán
ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê của các đơn
vị trực thuộc và lập báo cáo kế toán thống kê tổng hợp cho toàn đơn vị.
Ở các đơn vị phụ thuộc đều có tố chức bộ máy kể tốn riêng, thực hiện tồn
bộ cơng tác kế tốn, thống kê phát sinh tại đơn vị từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ
sách kế toán, lập báo cáo kế tốn thống kê định kỳ gửi về phịng kế tốn trung tâm.
Mơ hình này có ưu điểm: cơng tác kế toán gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, thuận lợi cho kế toán kiếm tra, giám sát trực tiếp
các hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị phụ thuộc.
Mơ hình này áp dụng cho những đơn vị có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động
phân tán nhưng chưa được áp dụng chương trình quản lý hiện đại.
17


+ Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán:
Ớ đơn vị chính tổ chức một phịng kế tốn trung tâm, ở các đơn vị phụ thuộc

lớn đủ trình độ quản lý, đuợc phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ ở mức độ cao
thì tố chức kế tốn riêng; các đơn vị phụ thuộc nhỏ hoặc chưa đủ trình độ quản lý thì
chỉ bố trí cán bộ kế tốn thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển chứng
từ về phịng kế tốn trung tâm.
Phịng kế tốn trung tâm: thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị
chính và ở các đơn vị phụ thuộc khơng có tổ chức kế tốn riêng. Hướng dẫn và kiểm
tra cơng tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán ở các
đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế tốn riêng gửi đến và lập báo cáo kế tốn tổng hợp
tồn đơn vị. Thực hiện cơng tác tài chính, thống kê, tổng hợp số liệu để lập báo cáo
kế tốn tồn đơn vị.
Ở các đơn vị phụ thuộc được tổ chức bộ máy kế tốn riêng thực hiện tồn bộ
cơng tác kế tốn, thống kê, tài chính phát sinh tại đơn vị từ hạch toán ban đầu, ghi sổ
sách kế toán, lập báo cáo kế tốn; định kỳ gửi về phịng kế tốn trung tâm.
Ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế tốn riêng chỉ bố trí cán bộ
thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, hướng dẫn hạch toán ban đầu để định kỳ ngắn
chuyển chứng từ về phịng kế tốn trung tâm.
Mơ hình này có ưu điểm: tố chức cơng tác kế tốn phù họp với quy mô, đặc
điểm của từng đơn vị phụ thuộc. Với don vị phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế tốn
riêng thì cơng tác kế tốn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phụ
thuộc, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán kiểm tra, giám sát trực tiếp các hoạt động
kinh tế, tài chính, phục vụ kịp thời lãnh đạo đơn vị phụ thuộc trong việc điều hành,
quản lý, tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế nội bộ.
Mơ hình này áp dụng cho những đơn vị có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động vừa
tập trung vừa phân tán, các đơn vị phụ thuộc được hạch toán quản lý ở các mức độ
khác nhau.

18


1.3.2.


Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

“Chứng từ kế toán là nhũng giấy tờ và vật mang tin, phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi vào sổ kế tốn ” [1 1, tr. 9]
Nội dung của cơng tác này là công việc tố chức thu nhận thông tin về các
nghiệp vụ, giao dịch kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ, giao dịch đó. Các cơng việc chính bao gồm:
- Xác định hệ thống chứng từ kế toán áp dụng ở đơn vị: Dựa vào hệ thống
chứng từ kế toán của nhà nước ban hành áp dụng cho loại hình đơn vị mình và quy
định những chứng từ nội bộ sử dụng của đơn vị.
- Tổ chức hạch toán ban đầu: Thiết lập các quy định về lập chứng từ, xử lý,
kiếm tra, phân loại, tống hợp chứng từ. Tổ chức công tác hạch toán ban đầu ở tất cả
các bộ phận trong đơn vị, đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản
ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời vào các chứng từ kế toán theo quy định.
-Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý,
đảm bảo thời gian luân chuyến chứng từ nhanh nhất, khơng trùng lặp hoặc bỏ sót
nhũng nơi chứng từ cần đi qua.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kể toán sau khi đã được sử dụng để ghi sổ kế
toán.
Chứng từ kế toán là minh chứng bằng giấy tờ và vật mang tin các nghiệp vụ
kinh tế tài chính đã phát sinh, thực sự đã hồn thành làm căn cứ ghi số kế toán. Hiện
nay, tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn. Đơn vị được chủ động xây
dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được yêu cầu của Luật
kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch.
Một chứng từ kế toán gồm các yếu tố: yếu tố cơ bản và yếu tố bổ sung.
- Yếu tố cơ bản là yếu tố bắt buộc phải có trong tất cả các chứng từ kế tốn,
gồm có:
+ Tên gọi chứng từ: là nội dung khái quát nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi
trong chúng từ, giúp cho việc phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu thuận lợi.

19


+ Ngày lập chứng từ: phản ánh thời gian của chứng từ, giúp cho việc kiểm tra,
quản lý chứng từ, là căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Số hiệu chứng từ: phản ánh thứ tự nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong chúng từ, giúp cho việc quản lý nghiệp vụ, lưu trữ, là căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Đơn vị đo lường: phản ánh phạm vi, quy mơ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
ghi trong chứng từ, sử dụng đế ghi số kế toán.
+Tên, địa chỉ, chức danh, chữ ký, dấu (nếu có) của đơn vị, bộ phận, cá nhân
có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi trong chứng từ kế tốn.
- Yếu tố bổ sung: Là các yếu tố thông tin làm rõ thêm những đặc điểm cá biệt
của chứng từ như phương thức hạch toán, thời gian bảo hành, hiệu lực sử dụng....
Công tác lập chứng từ phải đảm bảo:
- Lập đúng mẫu
- Ghi đủ các yếu tố của chứng từ
- Khơng tay xóa chứng từ, nếu sai thì phải hủy và lập lại
- Đảm bảo chế độ lập đủ các liên theo yêu cầu luân chuyển chứng từ giữa các
bộ phận trong đơn vị và các phần hành kế toán.
Luân chuyến chứng từ kế toán: nhằm đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các
bộ phận kế tốn có liên quan có the thực hiện việc ghi chép hạch tốn được kịp thời,
đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ lãnh đạo và quản lý hoạt động của đơn
vị; có 4 bước cơ bản sau:
- Bước 1: Lập chứng từ kế toán
Mỗi một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh chỉ được lập chứng từ kế tốnl
lần. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, khơng viết tắt, số tiền bằng
số khớp đúng với số tiền bằng chữ. Nội dung của chứng từ kế toán phải đầy đủ các
chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi loại chúng
từ. Khi lập phải đảm bảo lập 1 lần cho tất cả các liên theo cùng 1 nội dung.


20


Mọi chímg từ kế tốn phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chúng
từ. Tất cả các chữ ký trên chúng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực,
không ký bằng bút đỏ, bút chì. Chữ ký trên chứng từ kế tốn của một người phải
thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định.
- Bước 2: kiểm tra chúng từ
Kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng, trung thực của các chỉ tiêu phản ánh trên chúng
từ; kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ; kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; kiểm tra việc tuân thủ
quy trình, quy định của người lập chúng từ. Nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, quy định về tài chính của nhà nước, của đon vị thì kế tốn từ chối thực
hiện đồng thời báo cáo cho cấp trên được biết.
- Bước 3: Bảo quản và lưu trữ chúng từ kế toán
Chúng từ đã sử dụng phải được bảo quản đầy đủ, an toàn, phải là bản gốc.
Thời gian lưu trữ chúng từ kế toán theo quy định áp dụng cho từng loại chúng từ.
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị chịu trách nhiệm tô chức bảo quản.
1.3.3.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán,
được sử dụng để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có
và sự vận động của đối tượng kế toán cụ the.
Tố chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng phương
pháp tài khoản để xây dựng hệ thống tài khoản trên góc độ ban hành chế độ và vận
dụng chế độ cho đơn vị hạch toán. Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành
quan trọng trong tồn bộ hệ thống kế tốn.

Nội dung của cơng tác này là cơng việc tổ chức hệ thống hóa và xử lý thơng
tin kế tốn nhằm đáp ứng được những u cầu của thơng tin kế tốn, bằng cách tổ
chức thực hiện các phương pháp kế toán, nguyên tắc kế tốn, tổ chức hệ thống sổ kế
tốn.... Đó chính là công việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy
định, phù hợp với đặc điểm các loại tài sản, các khoản nợ phải trả, các loại nguồn
21


vốn chủ sở hữu; đảm bảo mọi đổi tượng kế tốn có một tài khoản phản ánh tình hình
hiện có và sự biến động của đối tượng đó, đáp ứng yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
Tổ chức và quy định các tài khoản cấp 2, cấp 3.... phù hợp với yêu cầu kế toán chi
tiết các đối tượng và yêu cầu quản lý của đơn vị. Các công việc chính bao gồm:
- Xác định số lượng tài khoản kế toán tổng hợp, tài khoản chi tiết áp dụng ở
đơn vị.
- Xác định nội dung, kết cấu, phạm vi ghi chép trên các tài khoản kế toán
tống hợp, chi tiết.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ở đơn vị cần tuân thủ một số nguyên tắc:
+ Hệ thống tài khoản phải bao quát đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính
phát sinh ở các bộ phận trong đơn vị.
+ Nội dung, kết cấu, phạm vi hạch toán trên các tài khoản cần được quy định
phù hợp với đặc điếm hoạt động của đơn vị.
+ Hệ thống tài khoản kế toán xây dựng phải đáp ứng yêu cầu xử lý thơng tin
bằng máy vi tính và thỏa mãn nhu cầu thông tin cho đối tượng sử dụng.
1.3.4.

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn

Mỗi hình thức kế tốn thích hợp với đon vị ở từng thời kỳ, phù hợp với từng
quy mơ, trình độ quản lý, chun mơn của cán bộ kế tốn, sự tiến bộ cơng nghệ áp
dụng trong kế tốn. Vì vậy, lựa chọn một hình thức kế tốn phù hợp là một trong

nhũng nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn. Các cơng việc chính bao gồm:
- Xác định hình thức kế tốn nào là phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị
và lựa chọn đế thực hiện.
- Xây dựng hệ thống sổ kể tốn áp dụng phù hợp với hình thức kế toán đã lựa
chọn.
- Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào các sổ kế
tốn theo đúng quy tắc, trình tự ghi sổ và nguyên tắc hạch toán.
Đon vị được tự xây dụng biểu mẫu sổ kế tốn cho riêng mình nhung phải đảm
bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra,
22


dễ kiểm sốt và dễ đối chiếu. Đơn vị có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng
dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC nếu phù hợp với đặc điểm quản lý
và hoạt động kinh doanh của mình.
Sơ kế tốn dùng đế ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến đơn vị; mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế tốn cho một kỳ kế tốn.
Sổ kế tốn phải có các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng, năm ghi số
+ Số hiệu, ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
+ Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh, số dư cuối kỳ của các tài khoản kế tốn.
Mỗi hình thức kế toán sẽ sử dụng các loại số kế toán khác nhau. Phân loại
theo cơng dụng thì sổ kế tốn có 2 loại:
- sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật ký và sổ cái.
+ Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng thời kỳ hoặc niên độ kế tốn theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng với các
tài khoản của nghiệp vụ đó. số liệu kế tốn trên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh
bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở đơn vị.

+ sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
thời kỳ hoặc niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ
tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. số liệu kế tốn trên sổ cái phản ánh tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
- Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết, dùng để ghi chép chi tiết các
nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu quản lý mà số cái chưa phản ánh được. Số liệu trên
sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội
bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán.
Hiện nay, chế độ kế toán cho phép đon vị áp dụng 1 trong 5 hình thức kế tốn:

23


+ Hình thức nhật ký - sổ cái
+ Hình thức nhật ký chung
+ Hình thức chứng từ ghi số
+ Hình thức nhật ký - chứng từ
+ Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Căn cứ vào quy mơ, điều kiện hoạt động của đơn vị và các hình thức tổ chức
của sổ kế toán, từng đơn vị sẽ lựa chọn một hình thức tố chức sổ kế tốn phù hợp. Tổ
chức sổ kế toán thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau nhưng
theo một trình tự hạch tốn nhất định nhằm hệ thống hóa và tính tốn các chỉ tiêu
theo u cầu của từng đơn vị.
1.3.5.

Tổ chức lập và phân tích Báo cáo kế toán

Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và tổ chức hệ thống thơng tin tài chính, kế
tốn ở đơn vị là việc lập, sử dụng và công khai các báo cáo kế tốn. Các cơng việc

chính bao gồm:
- Xây dựng hệ thống báo cáo kế tốn tài chính, kế toán quản trị
- Tổ chức lập báo cáo kế tốn
- Thực hiện nộp, cơng bố các báo cáo kế toán của đơn vị
Báo cáo kế toán cung cấp cho người sử dụng các thơng tin cần thiết về tình
hình kinh tế, tài chính, kết quả kinh doanh, sự thay đổi của tài sản, nguồn vốn
.............Đối tượng sử dụng thông tin kế tốn có thể chia làm 2 loại: đối tượng
bên ngoài và đối tượng bên trong đơn vị. Do vậy, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
cần thiết có 2 hệ thống báo cáo: báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị được lập vào cuối mỗi chu kỳ, niên độ
phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán và theo mẫu quy định. Báo cáo tài chính
cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết, hỗ trợ việc:
+ Kiểm tra, phân tích một cách tổng họp tồn diện có hệ thống tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của đơn vị.

24


+ Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch tốn kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế tốn, tài chính của đơn vị.
+ Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình hình,
khả năng tài chính của đơn vị, giúp cho cơng tác dự báo và lập kế hoạch tài chính
ngắn hạn, dài hạn của đơn vị.
Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyến tiền tệ
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị: căn cứ vào điều kiện cụ thể, trình độ quản
lý, yêu cầu về quản lý để tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho phù hợp với

đơn vị mình. Thơng tin báo cáo kế toán quản trị cần lập thường bao gồm:
- Báo cáo tình hình dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành
sản phẩm theo từng khoản mục.
- Báo cáo tình hình hoạt động của từng nguồn vốn trong chu kỳ kinh doanh
phục vụ yêu cầu quản lý các nguồn vốn, báo cáo nợ phải trả, báo cáo tình hình hàng
tồn kho....
- Báo cáo tình hình thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của từng loại sản
phàm đảm bảo phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu xác định doanh thu thuần, cấu thành toàn
bộ giá thành của sản phấm tiêu thụ hoặc trị giá vốn hàng bán trong kỳ, xác định được
kết quả sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo tiến độ kinh doanh, doanh thu, chi phí.... nhằm phục vụ cho lãnh
đạo điều hành sản xuất kinh doanh.
1.3.6 Tổ chức kiểm tra kế toán
Theo Phạm Văn Liên, Phạm Văn Đăng (2012), Giáo trình Kế tốn
NSNN và nghiệp vụ KBNN đã nêu:
Kiểm tra kế toán là xem xét, đối chiếu dựa trên các chứng từ kế toán,
số liệu trên sổ kế toán, báo cáo kế toán và các tài liệu kế tốn khác, qua đó xác
25


×