Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ sông đà nhà máy thủy điện hòa bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ ĐỨC TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TẠI
LƢU VỰC HỒ SÔNG ĐÀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG
NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HẢI HÒA

Hà Nội, 2018


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018
Người cam đoan

Đỗ Đức Trƣờng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp khoá
học 2016 - 2018, được sự đồng ý của Phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại
học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp:"Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hịa Bình".
Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp đến
nay bản luận văn đã được hồn thành. Cho phép tơi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng, các Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn trân thành
tới PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa - người thầy đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn trân thành đến Ban lãnh đạo các cơ quan đơn
vị: Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Hịa Bình, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Hịa Bình, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hịa Bình, Ban Quản lý rừng phịng hộ
Sơng Đà, Cơng ty thủy điện Hịa Bình, Ủy ban nhân dân các xã trong khu vực
nghiên cứu và các cán bộ, các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và người dân
trong khu vực nghiên cứu đã tạo mọi kiện thuận lợi để giúp đỡ tơi hồn thành
được bản luận văn này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song do thời gian hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất vui lịng nhận được những

góp ý, bổ sung của Thầy, Cơ và bạn bè để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Đỗ Đức Trƣờng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 4
1.1.2 Các loại dịch vụ môi trường rừng ................................................... 5
1.2 Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên Thế giới ................. 7
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng v chi trả dich vụ môi
trường rừng ...................................................................................... 7
1.2.2 Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một số quốc gia ............ 8
1.3 Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam ................. 18
1.3.1 Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng v chi trả dich vụ môi
trường rừng .................................................................................... 18
1.3.2 Cơ sở h nh th nh chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam .... 18
1.3.3 Ch nh sách chi trả dich vụ môi trường rừng ở iệt Nam và các bài

học kinh nghiệm rút ra ................................................................... 21
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 24
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 24
2.1.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 24


iv

2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 24
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 24
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 24
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24
2.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊNVÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 30
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................ 30
3.1.1 Vị tr địa lý ..................................................................................... 30
3.1.2 Địa h nh địa thế ............................................................................. 31
3.1.3 Khí hậu thủy văn ............................................................................ 31
3.1.4 Địa chất, thổ nhưỡng ..................................................................... 32
3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu .............................. 33
3.2.1 Dân số v lao động ........................................................................ 33
3.2.2 Thực trạng về kinh tế ..................................................................... 34
3.2.3 Thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng ........................................... 35
3.2.4 Thực trạng về văn hóa xã hội ........................................................ 35
3.3 Đánh giá chung điều kiện kinh tế, xã hội ............................................. 36
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
4.1 Thực trạng và hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ

Sông Đà nhà máy thủy điện Hịa Bình ........................................................ 38
4.1.1 Cơ sở pháp lý thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ............. 38
4.1.2 Thực trạng hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừngtại lưu vực
hồ Sông Đ nh máy thủy điện Hịa Bình...................................... 40
4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu
vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hịa Bình ............................................ 47


v

4.2.1 Mơ hình khốn bảo vệ rừng DVMR ............................................... 47
4.2.2 Hiệu quả về kinh tế - xã hội ........................................................... 48
4.2.3 Hiệu quả về môi trường sinh thái .................................................. 50
4.3 Thuận lợi và khó khăn trong thực hiện hoạt động chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hịa Bình............. 53
4.3.1 Về thuận lợi .................................................................................... 53
4.3.2 Về khó khăn .................................................................................... 55
4.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hịa Bình............. 57
4.4.1 Giải pháp về công tác qui hoạch ................................................... 57
4.4.2 Giải pháp về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức ............. 58
4.4.3 Giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................... 59
4.4.4 Giải pháp về tài chính .................................................................... 60
4.4.5 Giải pháp về hệ thống theo dõi v đánh giá việc chi trả DVMTR 60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BNN&PTNT-BTC

Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn và
Bộ tài chính

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

DVMTR

Dịch vụ mơi trường rừng

GTZ

Dự án lâm nghiệp Việt Đức

HGĐ

Hộ gia đình


NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

PFES

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng chính phủ

QLBV&PTR

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RPH

Rừng phịng hộ

RSX


Rừng sản xuất

TC

Tổ chức

TT

Thơng tư

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích rừng tại địa bàn nghiên cứu ............................................ 40
Bảng 4.2. Thông tin về đơn vị sử dụng DVMTR trong lưu vực .................... 42
Bảng 4.3. Hiện trạng rừng áp dụng chính sách chi trả DVMTR phân theo quy
hoạch ba loại rừng, mục đích sử dụng rừng ................................. 43
Bảng 4.4. Hiện trạng giao đất giao rừng áp dụng chính sách chi trả DVMTR
phân theo chủ quản lý ................................................................... 44
Bảng 4.5. Kết quả giao đất lâm nghiệp và khốn quản lý bảo vệ rừng lưu vực
hồ Sơng Đà nhà máy thủy điện Hịa Bình .................................... 45
Bảng 4.6. Diện tích rừng cung ứng DVMTR theo trạng thái rừng ................. 46
Bảng 4.7. Thống kê số các vụ vi phạm BVR qua các năm ............................. 51



viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 25
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng rừng đang thực hiện chi trả DVMTR tại lưu vực
Nhà máy thủy điện Hịa Bình, Khu vực tỉnh Hịa Bình ............... 30


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có giá trị to lớn về kinh tế và gắn liền với đời sống của nhân dân
các dân tộc miền núi. Lợi ích mang lại từ rừng là vô cùng quan trọng đối với
sự sống của nhân loại và các loài sinh vật khác. Ngoài việc cung cấp gỗ, củi
và các lâm sản khác, rừng cịn có vai trò to lớn trong việc phòng hộ, bảo vệ
đất, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mịn, hấp thụ CO2, hạn chế lũ lụt,chống
cát bay, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên... Những giá trị này của
rừng đã vượt xa giá trị cung cấp gỗ, lâm sản truyền thống, đặc biệt là vai trò
quan trọng trong ứng phó với những biến đổi khí hậu tồn cầu...các chức năng
này của rừng được hiểu là các giá trị môi trường rừng.
Trong những năm gần đây, nhu cầu đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng
rất lớn nhưng phương thức đầu tư cho rừng vẫn chủ yếu thông qua ngân sách
Nhà nước và chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu. Mặt khác xét về mặt
kinh tế, rừng tạo ra giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp. Giá trị
sử dụng trực tiếp được biểu hiện thơng qua lợi ích từ các hoạt động khai thác
lâm sản.... Giá trị sử dụng gián tiếp là giá trị các dịch vụ do rừng tạo ra và
được nhiều người, thậm chí là cả xã hội cùng hưởng lợi như điều tiết nguồn
nước, bảo vệ đất, hạn chế xói mịn, cảnh quan vẻ đẹp thiên nhiên, hấp thụ lưu
giữ các bon... đây là loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị rất lớn (chiếm tới 6080%) tổng giá trị kinh tế mà rừng tạo ra. Trên thực tế các giá trị này của rừng
đang được đánh giá thấp hơn so với giá trị vốn có của chúng. Trong những

năm qua, người lao động sản xuất trong ngành lâm nghiệp trực tiếp tham gia
bảo vệ và phát triển rừng chỉ được hưởng một phần giá trị sử dụng trực tiếp
hoặc được hưởng một phần tiền công bảo vệ rừng do Nhà nước chi trả, còn
giá trị sử dụng gián tiếp của rừng, chủ rừng hầu như không được hưởng.


2

Xuất phát từ thực trạng trên, vấn đề cấp thiết là cần phải huy động nguồn
lực của xã hội thông qua cơ chế "người hưởng lợi từ rừng có trách nhiệm
đóng góp cho người trực tiếp tham gia bảo vệ và phát triển rừng", xác lập mối
quan hệ kinh tế giữa người bảo vệ và phát triển rừng và người sử dụng các
dịch vụ môi trường rừng.
Nhận thức được vấn đề này, từ năm 2004, Chính phủ đã thiết lập cơ sở
pháp lý nhằm thực hiện chính sách chi trả DVMTR thông qua Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng sửa đổi. Năm 2008, Chính phủ đã ban hành Chính sách thí
điểm chi trả DVMTR theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 áp dụng
tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng. Sau hai năm thí điểm, ngày 24/9/2010 Chính
phủ chính thức ban hành Nghị định số99/2010/NĐ-CP để triển khai chính
sách chi trả DVMTR trên phạm vi tồn quốc. Qua triển khai chính sách đã
cho thấy tính hữu dụng của nó trong cơng tác bảo vệ rừng, đặc biệt bước đầu
đã tạo ra một nguồn ngân sách cho việc đầu tư phục hồi, bảo vệ, duy trì bền
vững các giá trị của hệ sinh thái rừng.
Lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hồ Bình giữ vai trị hết sức
quan trọng đối với vùng đồng bằng Bắc Bộ, có chức năng phịng hộ đầu
nguồn, điều tiết nguồn nước cho Nhà máy thủy điện Hịa Bình, là nơi sinh
sống của nhiều đồng bào dân tộc anh em. Hiện tại đời sống, kinh tế nhân dân
trong lưu vực cịn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp, kinh tế chủ yếu dựa
vào sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp. Thu nhập bình qn đầu người dưới mức
bình quân chung của tỉnh. Lưu vực hồ Sơng Đà nhà máy thủy điện Hồ Bình

thuộc tỉnh Hịa Bình nằm trên địa bàn 06 huyện, thành phố. Việc quản lý rừng
bền vững ở lưu vực hồ Sông Đà là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo an toàn
hồ chứa, an ninh năng lượng cho cả nước, an ninh mơi trường cho cả vùng và
tỉnh Hịa Bình, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và sinh hoạt.


3

Nhằm nghiên cứu một cách khách quan về thực trạng thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần
thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình nói chung, lưu vực hồ Sơng Đà nhà máy thủy điện Hịa Bình nói riêng,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sơng Đà
nhà máy thủy điện Hịa Bình”.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1

Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trƣớc khi in

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường rừng:
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật,

động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trường
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá
trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước,
phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh
học, hấp thụ và lưu giữ các tiêu bản, nơi cư trú và sinh sản của loài sinh vật,
gỗ và lâm sản khác.
- Khái niệm lưu vực phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng:
Lưu vực là một vùng diện tích tự nhiên được giới hạn bởi đường phân
thủy đón nhận nước rơi và hội tụ về một dịng sơng, suối, đầm, hồ, được xác
định bởi đường ranh giới khép kín theo đường phân thủy từ điểm đầu ra của
lưu vực; trong mỗi lưu vực có thể bao gồm nhiều lưu vực nhỏ hơn gọi là tiểu
lưu vực.
Điểm đầu của lưu vực là điểm thoát nước mặt chủ yếu của lưu vực như:
điểm xả nước chính của đập thủy điện, điểm thu nước của nhà máy cấp nước
sạch hoặc cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước
lưu vực.
- Khái niệm dịch vụ môi trường rừng:
Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) được hiểu là công việc cung ứng
các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và
đời sống của nhân dân.Cụ thể hơn, dịch vụ môi trường rừng là việc cung ứng
các giá trị sử dụng trực tiếp hay gián tiếp mà con người hưởng thụ từ các chức


5

năng của rừng. Trong đó, giá trị sử dụng trực tiếp do rừng mang lại là giá trị
của những nguyên liệu thô và những sản phẩm vật chất được sử dụng trực tiếp
trong những hoạt động sản xuất, tiêu dùng, trao đổi, mua bán của con người
trên thị trường như thức ăn, gỗ, cây thuốc, vật liệu, gen… Giá trị sử dụng gián
tiếp là những giá trị kinh tế của các dịch vụ môi trường và chức năng của rừng

tạo ra. Các giá trị cung ứng tự nhiên cho cả xã hội cùng hưởng lợi như: Điều
tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, ngăn chặn xói mịn, hấp thụ
cacbon, hạn chế lũ lụt, ngăn chặn sạt lở đất, chống cát bay, chống sa mạc hóa
đất đai, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp cảnh quan vẻ đẹp tự nhiên…
- Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng:
Chi trả dịch vụ môi trường là nhiệm vụ của những người được hưởng lợi
từ các dịch vụ hệ sinh thái môi trường để chi trả cho những người tham gia
duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái mơi trường đó.
Bản chất của việc chi trả dịch vụ môi trường là tạo cơ chế khuyến khích,
mang lại lợi ích cho người đang sử dụng các hệ sinh thái môi trường, để bảo
vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường phục vụ lợi ích của cộng đồng.
Giá trị sử dụng gián tiếp của rừng là “loại hàng hóa đặc biệt” có giá trị
rất lớn, chiếm tới 60% - 80% tổng giá trị kinh tế mà rừng tạo ra. Vì vậy, phải
được hình thành thị trường để trao đổi giữa người sản xuất cung ứng các giá
trị sử dụng gián tiếp của rừng với người hưởng lợi các giá trị sử dụng này.Các
hoạt động trao đổi cung ứng dịch vụ các giá trị sử dụng từ môi trường rừng
được gọi là “Chi trả dịch vụ môi trường rừng”.
1.1.2 Các loại dịch vụ môi trường rừng
Một l , Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng
suối.


6

Con người đang phải trả giá cho những hành động tàn phá rừng đầu
nguồn điển hình là những thảm họa tự nhiên làm ảnh hưởng đến cuộc sống
hay sự ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
Rừng có chức năng quan trọng trong việc hạn chế xói mịn đất nhiều
quốc gia ở vùng nhiệt đới, xói mịn đất là ngun nhân gây ra thối hóa đất
hay hiện tượng sa mạc hóa, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông, lâm

nghiệp. Khi các khu rừng bị tàn phá bề mặt đất chịu ảnh hưởng trực tiếp của
nước mưa, dòng chảy làm cho hiện tượng xói mịn diễn ra nhanh hơn.
Hai là, Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
Rừng điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, hạn hán. Một nguồn nước sau
khi được thực vật sử dụng sẽ thấm sâu vào lòng đất, tạo thành mực nước
ngầm và bổ sung vào dịng chảy sơng suối. Có rừng, những cơn mưa lớn sẽ ít
có cơ hội chuyển thành lũ, những đợt nắng nóng sẽ có thể được rút ngắn lại và
không chuyển thành hạn hán.
Ba là, Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích
rừng và phát triển rừng bền vững.
Nóng lên tồn cầu là vấn đề mới được ghi nhận trong vài thập kỷ trở lại
đây. Biến đổi khí hậu là một hệ quả của nóng lên tồn cầu, ảnh hưởng lên tất
cả các thành phần của môi trường sống như nước biển dâng cao, gia tăng các
loại bệnh tật, suy giảm đa dạng sinh học. Các nhà nghiên cứu khoa học lo
ngại rằng, sự gia tăng của các khí gây hiệu ứng nhà kính (đặc biệt là CO2) sẽ
gây nên những biến đổi khí hậu khơng lường trước được.
Rừng đóng vai trị quan trọng trong việc chống lại biến đổi khí hậu do
ảnh hưởng của nó đến chu trình các bon. Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50%
lượng các bon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất. Việc hấp


7

thụ và lưu giữ các bon của rừng rõ ràng giảm đáng kể khí gây hiệu ứng nhà
kính.
Bốn l , Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.
Nước ta là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất
trên thế giới, được công nhận là quốc gia ưu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Hệ

sinh thái Việt Nam đa dạng, phong phú với nhiều kiểu đầm lầy, sông suối, hồ,
rừng… tạo nên môi trường sống của nhiều loại động vật, thực vật khác nhau,
có những lồi chỉ có ở Việt Nam như gà lôi lam đuôi trắng, vọoc ngũ sắc,
vọoc mũi hếch Bắc Bộ…
Năm l , Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên,
sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Rừng có tác dụng làm tăng thêm tốc độ bồi tụ phù sa trên các bãi bồi ven
sông, hạn chế tốc độ dòng chảy và tác hại của các dòng hải lưu ven bờ, qua đó
bảo vệ hệ thống kè đập thủy lợi; làm giảm nhiệt độ mặt nước và mặt đất trong
những ngày hè nóng gắt và giữ nhiệt độ của nước không tụt xuống quá thấp
trong mùa đông giá lạnh. Đây cũng là nơi cung cấp lâm sản có giá trị và là nơi
sinh sống của nhiều loại thủy sản, chim nước, chim di cư... Ngoài việc cung
cấp thức ăn, bãi đẻ cho các loại chim muông, nguồn nước từ rừng vùng cao
cịn là nơi phát triển nghề ni trồng thủy sản, cá đặc sản vùng nước lạnh trên
địa bàn.
1.2 Tổng quan về chi trả dịch vụ m i trƣờng rừng tr n Th giới

1.2.1
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau nhưng có một số khái niệm
được chấp nhận và sử dụng phổ biến là:


8

- Chi trả dich vu hê sinh thái (Payments for Ecosystems Services - PES)
hay còn goi là chi trả dịch vu môi trường rừng (Payments for Forest
Environmental Services - PFES) là cam kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự
nguyện có ràng buộc về măt pháp lý và với hợp đồng này thì một hay nhiều
người mua chi trả cho dich vụ hê sinh thái xác định bằng cách trả tiền mặt, hỗ
trợ cho một hoặc nhiều người bán và người bán này có trách nhiệm đảm bảo

một loại hình sử dụng đất nhất định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các
dịch vụ hệ sinh thái thỏa thuận.
- Định nghĩa chi trả dịch vụ môi trường rừng do Sven Wunder đưa ra đã
được chấp nhận tương đối rộng rãi, trong đó tác giả giải thích “Chương trình
chi trả dịch vụ mơi trường” là một giao dịch tự nguyện trong đó, dịch vụ mơi
trường được xác định rõ ràng, hoặc một hình thức sử dụng đất để duy trì dịch
vụ đó, được mua bởi ít nhất một người mua, được cung cấp bởi ít nhất một
người cung cấp, khi và chỉ khi người cung cấp tiếp tục cung cấp dịch vụ đó
(tính điều kiện).
- Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): dịch vụ môi trường
là “Các điều kiện và các mối hệ mà thông qua đó các hệ sinh thái tự nhiên và
các lồi phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc sống con người”. IUCN cũng
đưa ra khái niệm về “chi trả dịch vụ môi trường” như sau: “Người mua tự
nguyện đồng ý trả tiền hoặc các khuyến khích khác để chấp nhận và duy trì
các biện pháp quản lí tài ngun thiên nhiên và đất bền vững hơn mà nó cung
cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định”.
1.2.2 Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một số quốc gia
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) là một lĩnh vực hoàn toàn mới,
trong những năm 90 của thế kỷ XX mới được các nước trên thế giới quan tâm
thực hiện. Với những giá tri và lợi ích bền vững của việc chi trả dịch vụ môi
trường rừng đã thu hút đươc sự quan tâm đáng kể của nhiều quốc gia, nhiều


9

nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách trên thế gới. Chi trả dịch vụ
môi trường rừng đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số nước và được thể
chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Hiện nay chi trả dịch vu môi trường rừng
được xem như một chiến lược dựa vào thị trường để quản lý tài nguyên thiên
nhiên, khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội.

Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng thực hiện các mơ hình Chi
trả dịch vụ mơi trường rừng sớm nhất.

Châu

u, chính phủ một số nước

cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiên nhiều chương trình, mơ hình. Chi trả
dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn hiện được thực hiện tại các quốc gia Costa
Rica, Ecuador, Bolivia, Ấn Độ, Nam Phi, Mexico và Hoa Kỳ. Trong hầu hết
là thực hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng phịng hộ đầu nguồn thông qua các hệ
thống chi trả đều mang lại kết quả góp phần giảm nghèo.

Châu

c,

Australia đã lập pháp hóa quyền phát thải các bon từ năm 1998, cho phép các
nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ các bon của rừng. PFES cũng đã
được phát triển và thực hiện thí điểm ở Châu

như Indonesia, Philippines,

Trung Quốc, Nepal và Việt Nam bước đầu đã xây dựng được các chương
trình PFES có quy mơ lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực hiện bảo vê rừng
nhằm tăng cường cung cấp các dịch vụ bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói
mịn, hấp thụ các bon, cảnh quan du lịchsinh thái và đã thu được một số thành
công nhất định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm
nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn.
Chi trả cho các DVMTR đang được thử nghiệm ở môt số nước trên thế

giới, Đơng Nam

nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ năm 2002, Trung

tâm Nơng lâm thế giới (ICRAF) đã tích cực giới thiệu khái niệm chi trả
DVMTR vào Việt Nam. Quỹ phát triển Nông nghiêp quốc tế (IFAD) đã hỗ
trợ dự án đền đáp cho người nghèo vùng cao cho các PFES mà ho cung cấp
tại Indonesia, Philippines và Nepal là “xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh


10

kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở Châu ” thông qua
xây dựng các cơ chế nhằm đền đáp người nghèo vùng cao về các PFES họ
cung cấp cho các cộng đồng trong nước và trên phạm vi toàn cầu. Cho đến
nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch vụ môi trường đã được xây dựng trên
khắp toàn cầu.
1.2.2.1 Tại Châu Mỹ
- Tại Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mơ hình
PFES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80, Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ đã thực
hiện “Chương trình duy trì bảo tồn”, ở Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại
đất hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải
thiện nguồn nước mặt và nước ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển
du lịch, nông nghiệp và các ngành nghề khác.

Oregon, Portland áp dụng

chính sách bảo tồn và phát triển cá Hồi và môi trường sinh thái của chúng. Từ
việc xác định và đầu tư đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái,
cụ thể họ đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dịng sơng nơi cá Hồi đẻ là nơi

tham quan về sinh thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xưa kia là nơi
giáo dục cho học sinh, sinh viên và du khách về ý thức bảo vệ rừng,...

New

York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy
hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ cho các chủ đất
áp dụng các phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ
ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nước cho thành phố. Các hoạt động hỗ trợ
sản xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người sử dụng
nước ở thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố đã lập ra cơng ty
phi lợi nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ
đất đã nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố.
- Tại Costa Rica, năm 1996, PFES thơng qua Quỹ Tài chính Quốc gia về
rừng (FONAFIFO) đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục


11

hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động trung gian giữa chủ rừng
và người mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính thu được từ nhiều
nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hoá thạch, bán tín chỉccác bon, tài
trợ nước ngồi và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và
nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tư nhân cung cấp dịch vụ rừng
phòng hộ đầu nguồn khoảng 45USD/ha/năm cho hoạt động bảo vệ rừng của
mình, và 116 USD/ha/năm cho phục hồi rừng [5]. Một số khách sạn tham gia
vào cơ chế chi trả DVMT để bảo vê lưu vực. Cơ sở của việc chi trả này là mối
tương quan chặt chẽ giữa người cung cấp DVMT nước do bảo vệ, duy trì cải
thiện chất lượng nước và dịng chảy với người hưởng lợi là ngành du lịch. Lý
do là các hoạt động ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lượng và chất

lượng nước. Vì vây, từ năm 2005 một số khách sạn chi trả hàng năm 45,5
USD cho mỗi ha đất của các chủ rừng địa phương và trả 7% trong tổng số chi
phí hành chính của mơ hình chi trả DVMT. Tuy nhiên ở Cốt-xơ-ta Ri-ca, “vẫn
chưa có một cơ chế được thừa nhận chung nào dựa vào lợi ích của mọi người
đươc chi trả trực tiếp từ vẻ đẹp cảnh quan và bảo tồn đa dạng sinh học” [17].
- Tại Ecuador, năm 1999 Quỹ bảo tồn nước quốc gia (FONAG) được
thành lập các công ty nước đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng các
mức phí lên nước sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng
nước dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Quỹ này được đầu tư cho
việc bảo tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.
- Tại Colombia, những người sử dụng nước phục vụ công - nông nghiệp
ở Thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả tự
nguyện cho các chủ rừng để cải thiện dòng chảy và giảm bồi lắng 0,5 USD/m3
nước thương phẩm [5].
- Tại Bolivia, hai công ty năng lượng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi
chính phủ của Bolivia và Ủy ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng


12

khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lượng của
Vườn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cường hấp thụ các bon.
- Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chương trình về dịch vụ mơi trường
thủy văn (PSA-H) là chương trình PFES lớn nhất châu Mỹ. PSA-H tập trung
vào bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dòng chảy và chất
lượng nước. Mexico đã thành lập Quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện PFES
từ việc sử dụng đất. Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để
quản lý nhằm duy trì các dịch vụ đầu nguồn. Ngồi ra người nơng dân ở
Ugada và Mexico đã tiến hành liên kết với nhau để tham gia thị trường các
bon quốc tế, bên mua là Công ty sản xuất bao bì Teltra Pak có trụ sở tại

Vương quốc Anh. Nhóm nơng dân này đã liên hệ với tổ chức phi chính phủ
Ecotrust có trụ sở tại Uganda, sau đó tổ chức này lại phối hợp với Trung tâm
quản lý các bon Edinburg. Theo hợp đồng, nhóm nơng dân phải trồng các lồi
cây bản địa. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ
được 57 tấn các bon và họ sẽ nhận được 8 USD/ tấn. Trong khi cây trồng
đang lớn, họ có thể nuôi dê dưới tán cây. Khi hợp đồng kết thúc, họ có thể sử
dụng hoặc bán số gỗ đó[5].
- Tai Brazil, Nhà nước phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ
các khu rừng phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt.
Parana cũng như ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lưu thông hàng hóa và
dịchvụ (ICMS) - một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch
vụ được phân bổ cho các thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần
bảo vệ hoặc cho các thành phố cung cấp nước cho các thành phố lân cận[5].
Chính phủ cũng đã thực hiện “Chương trình ủng hộ mơi trường” trong đó, chi
trả để thúc đẩy sự bền vững môi trường của khu vực Amazon. Một số sáng
kiến các bon cũng đã được thực hiện, như dự án Plantar được tài trợ bởi Ngân


13

hàng Thế giới, nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp gỗ bền
vững để sản xuất gang ở Bang Minas Gerais.
1.2.2.2 Tại Châu Âu
- Tại Pháp, Công ty Perrier Vittel (do Nestlé sở hữu) phát hiện ra rằng bỏ
tiền đầu tư vào bảo tồn diện tích đất chăn nuôi xung quanh khu vực đất ngập
nước sẽ tiết kiệm chi phí hơn là việc xây dựng nhà máy lọc nước để giải quyết
vấn đề chất lượng nước. Theo đó, họ đã mua 600 mẫu đất nằm trong khu vực
sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với nông dân trong vùng.
Nông dân vùng rừng đầu nguồn Rhine-Meuse ở miền đông nam nước Pháp
được nhận tiền đền bù để chấp nhận giảm quy mô chăn ni bị sữa trên đồng

cỏ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi và trồng rừng ở những khu
vực nước thẩm thấu. Công ty Perrier Vittel chi trả cho mỗi trang trại ni bị
sữa ở thượng lưu khoảng 230USD/ha/năm, trong 7 năm Công ty đã chi trả
tổng số tiền là 3,8 triệu USD [5].
- Tại Đức, Chính phủ đã đầu tư một loạt chương trình để chi trả cho các
chủ đất tư nhân với mục đích thay đổi cách sử dụng đất của họ nhằm tăng
cường hoặc duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp
cho sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn
đất và cải tạo các cánh đồng chăn thả ở các nước Mỹ La tinh, gồm Honduras,
Costa Rica, Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hoà Dominica.
- Tại Chile, một số cá nhân khu vực tư nhân đã bỏ tiền đầu tư vào khu
vực bảo vệ tư nhân chỉ vì mục đích bảo tồn trên những diện tích có tính đa
dạng sinh học cao. Việc chỉ trả được thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự
nguyện xuất phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của
Chính phủ tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa [5].


14

1.2.2.3 Tại Châu Á
Trong những năm gần đây, các chương trình về PFES đã được phát triển
và thực hiện thí điểm tại các nước châu

như Indonesia, Philippines, Trung

Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ
chế PFES. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển
hình về PFES đối với việc quản lý lưu vực đầu nguồn.
Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các
chương trình PFES ở châu


. Trong khn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về

Phát triển nông nghiệp (IFAD), Trung tâm Nơng - Lâm thế giới (ICRAF) đã
đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm PFES
bằng Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao dịch vụ mơi trường
(RUPFES) ở Châu

. RUPFES đang tích cực thực hiện các chương trình thí

điểm ở Indonesia, Philippines và Nepal. Tại Indonesia, thiết lập cơ chế
chuyển giao dịch vụ từ các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Khách hàng
của Cơng ty PDAM (40.000 hộ gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0,15 - 0,2
USD hàng tháng cho công tác bảo tồn chức năng phòng hộ đầu nguồn tại
huyện Tây Lombok.
Năm 1998, Trung Quốc đã bổ sung, sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi
thường sinh thái rừng. Triển khai thí điểm hệ thống bồi thường giai đoạn
2001-2004. Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thường lợi ích sinh thái rừng.
Tại Bakun (Philippines), Chính phủ cơng nhận các quyền sở hữu khơng
chính thức về đất đai do tổ tiên để lại. Việc được giao đất ở Bakun được xem
là một hoạt động chi trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng,
tất cả mọi người đều được chi trả, hưởng lợi trong việc trao đổi cung cấp các
dịch vụ đầu nguồn.
Tại Kulekhani (Nepal), Ban quản lý rừng địa phương và Ủy ban Phát
triển nông thôn xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động. Kế hoạch này được


15

coi là một văn bản pháp lý, quy định về quản lý rừng và các biện pháp sử

dụng đất hợp lý đối với PFES. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ cơng
trình thuỷ điện cho cộng động vì các hoạt động bảo tồn đầu nguồn và sử dụng
đất bền vững.
Từ các mơ hình PFES ở các nước cho thấy, quản lý và bảo vệ đầu nguồn
đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và đa dạng
sinh học. PFES được đánh giá là một cơ chế có sự gắn kết với các mục tiêu
thiên niên kỷ, được xem như một cơ chế tài chính góp phần giảm nghèo, bảo
vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học vì một thế giới phát triển bền vững hơn.
1.2.2.4 u hư ng m i trong phát triển dich vụ môi trường rừng
Trong những năm gần đây, trên pham vi tồn cầu nhận thức về vai trị và
giá trị của rừng đã được nhìn nhận một cách đầy đủ hơn, đặc biệt là giá trị
DVMTR. Theo đó, rừng có tác dụng cung cấp các DVMT gồm: Bảo tồn đa
dạng sinh học, hấp thu các bon, bảo vê đầu nguồn, vẻ đẹp cảnh quan, v.v... Cơ
cấu giá tri cho các loại DVMT của rừng được các nhà khoa học nghiên cứu
xác định cho hấp thụ các bon chiếm 27%, bảo tồn đa dạng sinh học chiếm
25%, bảo vê đầu nguồn chiếm 21%, vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và giá
tri khác chiếm 10% [22]. Giá tri dịch vu do hê sinh thái rừng trên tồn trái đất
được ước tính 33.000 tỷ USD/năm. Riêng ở Bristish Clumbia, rừng đã giúp
cho cộng đồng địa phương tránh được chi phí xây dựng các nhà máy lọc
nước, ước tính khoảng 7 triệu USD/nhà máy và 300.000 USD vận hành mỗi
năm [23].
Những kết quả nêu trên cho thấy, giá tri của rừng là lất to lớn và đặc biệt
là giá tri môi trường đã và đang mang lai những lợi ích cho cộng đồng địa
phương và quốc tế. Với tầm quan trọng này nhiều tổ chức, quốc gia đã hình
thành các cơ chế khác nhau nhằm quản lý DVMT trên quan điểm coi DVMT
là một loại hàng hóa. Theo đó, các khái niệm và thuật ngữ được thừa nhận để


16


chỉ sự thương mại các DVMT như: chi trả (Payments), đền đáp (Reward), thi
trường (Market), bồi thường (Compensation) [24]. Đây đươc coi là những xu
hướng mới nhằm quản lý PFES và hướng tới phát triển bền vững đến sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt: phát triển kinh tế, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường.
* Chi trả DVMT rừng về hấp thụ các bon: Trong những thập kỷ gần đây,
biến đổi khí hậu được nhận thức là một trong những vấn đề toàn cầu mà con
người phải đối mặt. Nhiều sáng kiến đã được đưa ra nhằm ứng phó với mối
đe dọa hiện hữu này và với lý giải rằng, một trong những nguyên nhân chính
của biến đổi khí hậu là nạn phá rừng và suy thối rừng. Nhằm đối phó với
biến đổi khí hậu tồn cầu, Nghị định thư Kyoto đã được thơng qua vào
11/12/1997 và có hiệu lực ngày 16/2/2005, đây là một thỏa thuận quốc tế
trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu,
trong đó yêu cầu một số nước công nghiệp phải cắt giảm phát thải khí nhà
kính. Nghị định thư đặt ra một số cơ chế thị trường nhằm giúp các nước tham
gia đóng góp vào các nỗ lực giảm phát thải, bao gồm: mua bán chứng chỉ phát
thải (thị trường các bon); cơ chế phát triển sạch (CDM); đồng thực hiện (JI).
Thông qua các kỳ hội nghị quyết định về “giảm phát thải từ mất rừng và suy
thoái rừng (REDD) đã được thông qua. Tại COP 15 ở Cô-pen-ha-ghen, một
bước phát triển của REDD gọi là REDD+ được nhấn mạnh vì nó ghi nhận vai
trò của quản lý rừng bền vững và các lợi ích khác từ rừng như giảm phát thải
từ mất rừng, giảm phát thải từ suy thoái rừng, bảo tồn trữ lượng các bon rừng,
quản lý rừng bền vững, và tăng cường trữ lượng các bon rừng [18]. CDM, JI,
REDD+ là ba cơ chế dự án phù hợp với thị trường các bon cho phép các nước
công nghiệp cùng thực hiện dự án với các nước đang phát triển, trong khi
CDM bao gồm đầu tư cho các dự án phát triển bền vững giúp giảm phát thải ở
các nước đang phát triển.

cấp quốc tế, REDD+ còn bao gồm thiết lập các cơ



×