Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố tuyên quang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Bùi Xuân Sáng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAOHIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐTUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Bùi Xuân Sáng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐTUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Mai

Thái Nguyên, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Bùi Xuân Sáng, học viên lớp Cao học QLTN&MT K12A2 Trường Đại
học khoa học Thái nguyên xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do cá nhân

tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ
Nguyễn Thị Phương Mai, khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố ở bất kì một cơng
trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả luận văn

Bùi Xuân Sáng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương
Mai, Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường đại học khoa học Thái ngunđã
hướng dẫn tơi tận tình trong suốt q trình làm luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Phịng Đào tạo, Khoa Tài ngun và Mơi
trường, tập thể giáo viên, cán bộ Khoa Tài nguyên và Môi trường cùng tồn thể
bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Thống kê tỉnh Tuyên
Quang, Chi cục Bảo vệ Mơi trường tỉnh Tun Quang, phịng Nghiệp vụ Y - Sở
Y tế tỉnh Tuyên Quang… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông

tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Bùi Xuân Sáng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vivii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ vivii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Tổng quan về chất thải y tế .................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................... 3
1.1.2.Khái niệm và các thuật ngữ liên quan .............................................. 5
1.1.3. Phân định và phân loại chất thải y tế ............................................ 6
1.2.Tác động của chất thải y tế đến môi trường và con người...................... 8

1.2.1. Tác động tới môi trường .................................................................. 8
1.2.2.Ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người ......................................... 10
1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế đang áp dụng ...................... 12
1.3.1. Phương pháp xử lý chất công nghệ đốt ......................................... 12
1.3.2. Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế bằng công nghệ không đốt . 14
1.3.3. Phương pháp chôn lấp ................................................................... 21
1.4. Công tác quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam ............. 25
1.4.1. Công tác quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới ............................ 25
1.4.2. Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ................ 27
1.5. Tổng quan về tình hình phát sinh và công tác quản lý chất thải y
tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ...................................................... 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................. 31
iii


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ..................................................... 31
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .................................... 32
2.2.3. Phương phápphỏng vấn bằng bảng hỏi ...................................... 33
2.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, dữ liệu ....................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải y tế trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang .............................................................................. 35
3.1.1. Tình hình phát sinh, cơng tác thu gom, phân loại và lưu giữ chất
thải rắn y tế............................................................................................... 35

3.1.2. Công tác vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế ............................ 39
3.1.3. Công tác quản lý nhà nước bảo vệ môi trường tại cơ sở y tế trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang .................................................................... 44
3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang .......................................................................................................... 49
3.2.1. Giải pháp thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu giữ, xử lý ............ 49
3.2.2. Giải pháp kiểm soát và giảm thiểu ................................................ 55
3.2.3. Giải pháp về mặt thể chế, chính sách ............................................ 56
3.2.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường........................... 57
3.2.5. Giải pháp về mặt truyền thông....................................................... 58
3.2.6. Giải pháp về mặt tài chính ............................................................. 59
3.2.7. Các giải pháp khác ......................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 64
Phụ lục 1 - MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
..................................................................................................................... 66
Phụ lục 2 - MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN ............. 69

iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Tên ký hiệu

1.


BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

3.

BYT

Bộ Y tế

4.

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

5.

BVMT

Bảo vệ Môi trường

6.

CSYT

Cơ sở y tế

7.


CTYT

Chất thải y tế

8.

CTLN

Chất thải lây nhiễm

9.

CTNH

Chất thải nguy hại

10.

CTR

Chất thải rắn

11.

CTRYT

Chất thải rắn y tế

12.


DVMT&QLĐT

Dịch vụ môi trường và quản lý đô thị

13.

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

14.

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15.

TCCN

Tiêu chuẩn cấp nước

16.

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

17.


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam,

18.

TTLT

Thông tư liên tịch

19.

UBND

Ủy ban nhân dân

20.

XLNT

Xử lý nước thải

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới ...................... 2726
Bảng 1.2. Quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế ............ Error! Bookmark not

defined.30
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .................................................................. 30
Bảng 3.1. Số lượng phát sinh và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại .............. Error!
Bookmark not defined.34
trên địa bàn thành phố ..................................................................................... 3634
Bảng 3.2. Thông tin về công tác xử lý chất thải y tế nguy hại ........................... 42
Bảng 3.3. Danh dách các cơ sở y tế thực hiện đăng ký và chủ nguồn thải chất
thải nguy hại và báo cáo công tác quản lý chất thải nguy hại ......................... 4544
Bảng 3.4. Danh sách các cơ sở y tế lập báo cáo ................ Error! Bookmark not
defined.46
kiểm soát môi trường định kỳ ......................................................................... 4746
Bảng 3.5. Phân loại thùng (túi) đựng theo màu sắc quy định ............................. 51

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình đốt rác thải .......................................................................... 13
Hình 1.2. Cấu tạo của hố chôn chất thải lây nhiễm ........... Error! Bookmark not
defined.22
Hình 1.3. Hố chơn chất thải giải phẫu................................................................. 23
Hình 1.4. Hố chơn vật sắc nhọn .......................................................................... 24
Hình 3.1. Hệ thống các thùng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện
đa khoa tỉnh Tuyên Quang .............................. Error! Bookmark not defined.36
Hình 3.2. Sơ đồ phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế ...... Error!
Bookmark not defined.37
Hình 3.3. Sơ đồ thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các cơ sở y tế ................ 40
vi


Hình 3.5. Sơ đồ Quy trình thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải y tế .. 5049

vii



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía Nam của tỉnh Tun Quang, có tọa độ
địa lý 21047’đến 21053’ độ vĩ Bắc và 105011’ đến 105017’ độ kinh Đông. Thành
phố Tuyên Quang tiếp giáp với huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương và nằm cận
về phía Nam của tỉnh Tun Quang, cách thủ đơ Hà Nội 165 km, cách trung tâm
tỉnh Hà Giang về phía Bắc 154 km.
Thành phố Tuyên Quang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh Tuyên Quang, có mật độ dân số cao nhất tỉnh, có trình độ dân trí cao và tương
đối đồng đều; là 1 trong 4 tiểu vùng quan trọng của Vùng chiến khu cách mạng
ATK liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn. Trong nhiều năm qua,
thành phố Tuyên Quang có bước phát triển khá nhanh trên các lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tốc độ xây dựng và phát triển
đô thị nhanh với hệ thống hạ tầng đô thị được xây dựng cơ bản đồng bộ, hiện đại,
nhiều dự án, cơng trình hạ tầng được đầu tư xây dựng với quy mơ lớn góp phần
quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và nâng cao chất lượng sống của
người dân; vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị từng bước được cải thiện.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, cơng tác chăm sóc sức khỏe ngày
càng được quan tâm chú trọng, nhu cầu được khám chữa bệnh của người dân ngày
một lớn hơn… Hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang hiện có
08 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 01 Trung tâm kiểm soát dịch bệnh của tỉnh,
01 Trung tâm y tế của thành phố và hệ thống các phòng khám đakhoa, chuyên
khoa tư nhân thực hiện khám, điều trị bệnh...
Tuy nhiên, ngồi các lợi ích phục vụ dân sinh thì các cơ sở y tế cũng đồng
thời tạo ra một lượng chất thải y tế rất lớn, nhất là chất thải rắn y tế (CTRYT).Chất
thải y tế nếu không được phân loại, thu gom, xử lý đúng cách sẽ ẩn chứa nhiều
mầm bệnh nguy hiểm lây lan đến sức khỏe cộng đồng. Bên cạnh đó, nó cịn ảnh
hưởng tới nguồn tài ngun đất, nước, khơng khí. Chính vì vậy việc quản lý chất

thải y tế trở thành vấn đề nóng bỏng trong công tác bảo vệ môi trường hiện nay.
1


Trong thời gian qua, địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, xây dựng
và vận hành hệ thống quản lý, xử lý chất thải y tế nói chung và chất thải rắn y tế
nói riêng, tuy nhiên hiệu quả vẫn còn khiêm tốn và còn nhiều bất cập. Chính vì
vậy đề tài“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang” có ý nghĩa thực tế,
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTRYT cho địa bàn
thành phố Tun Quang nói riêng mà cịn cho các cơ sở y tế khác trên địa bàn cả
nước nói chung, góp phần giảm tải ơ nhiễm, đảm bảo sức khỏe và chất lượng đời
sống của người dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn y tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với chất thải rắn y tế
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng công tác quản lý chất
thải rắn y tế theo hướng phát triển bền vững, gắn với ổn định chính trị và bảo vệ
mơi trường của địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường Y tế trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Tìm hiểu được mức độ ơ nhiễm của chất thải rắn y tế, đưa ra những định
hướng đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

2



Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải y tế
1.1.1. Cơ sở pháp lý
Các văn bản pháp lý do Chính phủ, bộ, ngành, trung ương ban hành
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về việc Về
quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, những hành vi
bị xử phạt do vi phạm về quản lý chất thải nguy hại;
- Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 31/2013/ TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tếQuy định về
quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh
viện;của Bộ Y tế
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của
Liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
- Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 40/2019/NĐCP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định
quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
3



- Quyết định 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025, tầm nhìn đến 2050;
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 về việc phê duyệt Đề án
tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTRYT nguy hại đến năm 2025;
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam giai
đoạn 2010 và tầm nhìn đến 2020,Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ thống nhất giao
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, thống nhất quản lý nhà nước
về chất thải rắn;
- Chỉ thị số 08/CT-BYT ngày 29/7/2019 của Bộ Y tế về giảm nhẹ chất thải
nhựa trong ngành y tế;
- Quy chuẩn kỹ thuật về lò đốt chất thải rắn y tếBộ Tài nguyên & Môi
trường (ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BTNMT ngày 28/12/2012
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường);
- Công văn số 911/TTr ngày 07/12/2012 của Bộ Y tế về việc Tăng cường
công tác Quản lý chất thải y tế;
Các văn bản pháp lý do địa phương ban hành
- Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 23/1/2013 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt Quy hoạch Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang đến năm 2020;
4


- Quyết định 194/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang
về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 20152020: mục tiêu đến năm 2020;
- Hướng dẫn số 40/HD-CCBVMT ngày 20/4/2018 của Chi cục bảo vệ môi
trường tỉnh Tuyên Quang về việc hướng dẫn công tác thu gom, lưu giữ và quản lý
chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;

1.1.2.Khái niệm và các thuật ngữ liên quan
- Môi trường:Theo Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Môi trường
bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chất thải rắn:Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động
của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và
nước thải y tế.
→ Vậy Chất thải rắn y tế là là chất thải ở thể rắn hoặc sệt, phát sinh trong
quá trình hoạt động của cơ sở y tế.
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc
tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm
và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
- Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
- Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
chất thải y tế.
- Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và
vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.

- Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu
giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất

5


thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ
sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
- Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phịng khám bác sĩ
gia đình; phịng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo
huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh
trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng
giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và
cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học.
1.1.3. Phân định và phân loại chất thải y tế
 Phân định chất thải y tế
Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn y tế được phân định cụ
thể như sau:
(1)Chất thải lây nhiễm
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết
cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của
dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu
thuật và các vật sắc nhọn khác;
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng,
dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phịng xét nghiệm
an tồn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày
30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phịng, chống bệnh truyền

nhiễm về bảo đảm an tồn sinh học tại phòng xét nghiệm;
d) Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.
(2) Chất thải nguy hại khơng lây nhiễm
a) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
6


b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy
hại từ nhà sản xuất;
c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
đ) Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải
nguy hại.
(3) Chất thải y tế thông thường
a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
b) Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh
mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại nhưng
có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại;
c) Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
 Phân loại chất thải y tế
Tại điều 6 của Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn y tế được
phân loại như sau:
(1) Nguyên tắc phân loại chất thải y tế
a) Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để
quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;
b) Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ,

thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại
không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương
pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị
lưu chứa;

7


c) Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn
hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
(2) Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải:
a) Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng
cụ phân loại chất thải y tế;
b) Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn
cách phân loại và thu gom chất thải.
(3) Phân loại chất thải y tế:
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng;
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng;
d) Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và
có màu vàng;
đ) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu đen;
e) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ
có nắp đậy kín;
g) Chất thải y tế thơng thường khơng phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong
túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh;
h) Chất thải y tế thơng thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi

hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
1.2.Tác động của chất thải y tế đến môi trường và con người
1.2.1. Tác động tới môi trường
Hiện nay ở nước ta, hầu hết các cơ sở y tế đều nằm xen lẫn với các khu dân
cư, nên việc xử lý chất thải y tế không đúng quy địnhsẽ làm ô nhiễm môi trường,
8


ảnh hưởng đến đời sống nhân dân khu vực xung quanh. Chất thải y tế có thể tác
động xấu tới tất cả các khía cạnh của mơi trường, đặc biệt là mơi trường đất, nước,
khơng khí. Mặt khác, việc xử lý CTYT khơng đúng phương pháp có thể gây ra ô
nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
Tác động gây ô nhiễm môi trường nước:Nguy cơ chất thải độc hại có trong
chất thải y tế có thể làm cho nguồn nước của mơi trường sống bị nhiễm bẩn.
Chúng có thể chứa Salmonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, trực khuẩn Gram âm
đa kháng, kim loại nặng, chủ yếu là chất thủy ngân từ nhiệt kế bị vỡ và chất bạc
từ q trình tráng rửa phim X quang. Ngồi ra một số loại dược phẩm được thải
ra mà không qua xử lý cũng có thể gây nhiễm độc nguồn nước. Đặc tính của nước
thải này chứa nhiều mầm bệnh và các hóa chất độc hại nếu khơng quản lý tốt khi
vào nguồn nước sẽ gây ra những tác động cực kỳ nghiêm trọng. Các loại chất độc
hại lan truyền vào nguồn nước làm suy giảm chất lượng nước mặt, nếu xâm nhập
vào nước ngầm sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với việc quản lý tài nguyên nước.
Ngoài ra, nếu khu vực tập trung chất thải rắn y tế khơng có mái che, nhà lưu giữ
chất thải rắn khơng có nền đảm bảo vệ sinh thì nước mưa sẽ hịa tan, vận chuyển
các chất đi xa gây ô nhiễm nước, ô nhiễm đất.
Tác động gây ô nhiễm đến môi trường đất: Chất thải rắn y tế không được
xử lý bảo đảm an tồn, các mầm bệnh, ký sinh trùng, hóa chất độc hại trong chất
thải y tế nếu không được xử lý tốt, hay xử lý chôn lấp không hợp vệ sinh hay chất
bùn của hệ thống xử lý nước thải sẽ là yếu tố làm ảnh hưởng đến môi trường. Các
chất ơ nhiễm phân tán, thốt ra bên ngồi gây ô nhiễm nguồn nước và đất làm suy

thoái đất và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tác động gây ơ nhiễm đến mơi trường khơng khí: Các loại mầm bệnh, ký
sinh trùng, vi khuẩn trong chất thải y tế có thể phát tán trong khơng khí, lan truyền
bệnh cho con người và động vật. Mặt khác quá trình phân giải chất thải tạo ra mùi
hơi thối, khó chịu. Chất thải phóng xạ cịn phát ra các loại tia phóng xạ ảnh hưởng
đến sức khỏe con người nếu khơng được quản lý tốt. Khí thải thốt ra từ q trình
đốt chất thải y tế nguy hại ở một số lị đốt trong các cơ sở y tế khơng đảm bảo,do
phần lớn chất thải nguy hại đều được thiêu đốt ở trong điều kiện không lý tưởng,
9


không đạt yêu cầu. Việc thiêu đốt chất thải y tế không đủ nhiệt độ trong khi rác
thải đưa vào q nhiều trong lị đốt sẽ gây ra nhiều khói đen. Hoặc đốt chất thải y
tế đựng trong các túi nhựa nylon,nhựa PCV(Polyvinyl Clorua) cùng với các lại
dược phẩm nhất định có thể tạo ra khí axít, thường là khí HCl và SO2. Trong quá
trình đốt, các dẫn xuất halogen như F, Ch, Br, I... ở nhiệt độ thấp thường tạo ra
axít như hydrochloride. Điều này dẫn đến nguy cơ tạo nên chất Furan, Dioxin,
một loại hóa chất vơ cùng độc hại ngay cả ở nồng độ thấp. Ngoài ra, các kim loại
nặng như thủy ngân cũng có thể phát tán, thải ra theo khí thốt của lị đốt. Nguy
cơ ảnh hưởng của mơi trường có thể tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe của
con người trong thời gian dài. Ngoài ra, các kim loại nặng như thủy ngân cũng có
thể phát tán, thải ra theo khí thốt của lị đốt. Nguy cơ ảnh hưởng của mơi trường
có thể tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe của con người trong thời gian dài.
1.2.2.Ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người
Việc bị phơi nhiễm các loại chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật
hoặc thương tích. Tất cả cá nhân, những người ở trong bệnh viện hay ở ngồi bệnh
viện đều có nguy cơ tiềm ẩn bị phơi nhiễm các chất thải y tế nguy hại. Những đối
tượng dễ dàng bị phơi nhiễm bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế như bác sĩ, điều
dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên; bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và khách đến
thăm nuôi người bệnh. Ngồi ra, cơng nhân làm việc trong bộ phận hỗ trợ thu gom

chất thải, vận chuyển rác, giặt là; công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất
thải như bãi rác hoặc lò đốt, kể cả những những người lượm nhặt rác... đều có thể
bị phơi nhiễm chất thải y tế nguy hại.
Nguy cơ chất thải lây nhiễm gồm vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải.
Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều đường khác nhau như vết
thương, vết cắt trên da, niêm mạc; hệ thống hô hấp, hệ thống tiêu hóa... Sự xuất
hiện các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên
quan đến thực trạng quản lý, xử lý chất thải y tế khơng an tồn. Vật sắc nhọn
khơng chỉ gây ra vết thương trên da mà chúng còn gây nhiễm trùng vết thương
nếu chúng bị nhiễm bẩn. Thương tích do vật sắc nhọn gây nên là một loại tai nạn
thương tích thường gặp trong các cơ sở y tế, bệnh viện. Trước đây, một khảo sát
10


của Viện Y học lao động và môi trường ghi nhận 35% số cán bộ, nhân viên y tế
bị thương tích do vật sắc nhọn gây nên và 70% trong số đó bị tổn thương do vật
sắc nhọn trong sự nghiệp y tế. Sự tổn thương do vật sắc nhọn sử dụng trong y tế
có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV và HCV.
Theo thống kê có khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do
thương tích vì vật sắc nhọn và kim tiêm. Ngoài ra, việc tái ch các Bộ liên quan:
- Nghiên cứu định hướng, lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn y tế nguy
hại phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng và trong trường hợp chất thải rắn
y tế được xử lý tại cơ sở từng cơ sở y tế trong đảm bảo đáp ứng các quy định về
bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, khuyến khích các cơ sở xử lý chất thải
đầu tư các thiết bị, công nghệ xử lý chất thải theo hướng hiện đại, thân thiện với
môi trường. Hỗ trợ đầu tư xử lý chất thải y tế theo hình thức hợp tác cơng tư để
đầu tư, xây dựng các cơng trình, hạng mục BVMT tại cơ sở y tế nhằm phát triển
năng lực xử lý chất thải y tế tại Việt Nam cả về chất lượng và số lượng.
56



- Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải tập trung của tỉnh Tuyên Quang
để đảm bảo thuận tiện cho công tác thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất
thải y tế trên địa bàn tỉnh Tun Quang.
* Cấp địa phương:
- Nhanh chóng xây dựng, hồn thiện, phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn; Đê án Quản lý, xử lý rác thải và
chống rác thải nhựa giai đoạn 2021đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quy định trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban, Ngành, các cấp chính quyền
huyện, xã, tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực, tổ chức bộ máy quản lý môi
trường tại các cơ sở y tế, đặc biệt là trong công tác quản lý chất thải y tế trên địa
bàn tỉnh bảo đảm nguồn lực cho các cơ sở y tế thực hiện quản lý chất thải y tế;
phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong thanh, kiểm tra,xử phạt nghiêm
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý chất thải y tế, đặc biệt là đối
với các hành vi xả thải chất thải y tế chưa qua xử lý ra môi trường.
- Thực hiện các biện pháp để thay đổi hành vi đến với tất cả các nhân viên
y tế, nhân viên vệ sinh môi trường, nhân viên vận hành hệ thống xử lý chất thải y
tế tại các cơ sở y tế thực hiện hành vi quản lý chất thải y tế trong các cơ sở y tế
đúng quy định.
- Tăng cường rà soát đánh giá hiện trạng các cơng trình xử lý chất thải tại
các cơ sở y tế, xây dựng phương án cải tạo, sửa chữa đối với các cơng trình xuống
cấp.
3.2.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
Các cơ sở y tế cần tuân thủ nghiêm các hồ sơ, thủ tục môi trường (ĐTM
hoặc đề án BVMT, Giáy phép xả thải nước thải vào nguồn nước, Sổ đăng ký Chủ
nguồn thải CTNH…) được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm việc
quan trắc, giám sát chất lượng môi trường.


57


Các cơ sở y tế cần triển khai thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý chất
thải y tế theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường vàThông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYTBTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên và Môi trường…
Tại từng cơ sở y tế cần thiết phải thành lập bộ phận và bố trí cán bộ chuyên
trách môi trường để quản lý, điều hành việc xử lý nước thải, xử lý CTR của đơn
vị mình. Đây được xem là một trong những việc làm quan trọng vừa để đảm bảo
về mặt môi trường tại đơn vị, vừa giúp ích cho cơng tác quản lý Nhà nước về
BVMT chung trên toàn tỉnh, và đảm bảo sức khoẻ cộng đồng, hướng đến sự phát
triển bền vững.
3.2.5. Giải pháp về mặt truyền thông
Để thực hiện quy định về quản lý và làm tốt công tác quản lý chất thải, bên
cạnh yếu tố về công nghệ và các điều kiện về cơ sở vật chất thì yếu tố con người
rất quan trọng. Cho dù hệ thống xử lý chất thải có hiện đại nhưng cán bộ, nhân
viên y tế và cộng đồng không nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác
quản lý chất thải và khơng có kiến thức về chất thải y tế và nhận thức về tác hại
của chất thải y tế thì hệ thống đó sẽ hoạt động khơng hiệu quả. Qua đó giải pháp
tuyền thơng rất cần thiết, cụ thể:
- Sở Y tế cần tổ chức các đợt tập huấn về công tác bảo vệ môi trường để
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cán bộ y tế, nhân viên y tế trong việc
thu gom, phân loại chất thải y tế.
- Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường và vệ sinh y tế cho cán bộ công nhân
viên trong các cơ sở y tế. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các chương
trình vệ sinh, quản lý chất thải.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông để tăng cường nhận thức trong cộng
đồng tập trung vào tầm quan trọng của quản lý và giảm thiểu chất thải y tế, phổ
biến rộng rãi chính sách và thực hành tốt; Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức về môi trường và giữ gìn vệ sinh chung đối với tất cả bệnh nhân, người nhà

bệnh nhân trong bệnh viện.
58


- Đẩy mạnh công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường trong cơ sở y tế, đặc biệt là Thông
tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ
Tài Nguyên và Môi trường, nâng cao nhận thức nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, của cán bộ y tế, người bệnh và người nhà bệnh nhân; đồng thời có
chính sách khen thưởng và nhân rộng những cơ sở y tế thực hiện tốt công tác quản
lý CTYT, BVMT và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.
3.2.6. Giải pháp về mặt tài chính
Phải bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước và huy động nguồn tài trợ của các
tổ chức quốc tế, nguồn xã hội hóa để có kinh phí thực hiện cho các hoạt động nâng
cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bảo đảm kinh phí thực hiện kế hoạch
truyền thơng quản lý chất thải y tế.
Huyđộng nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế gồm:
Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương; Ngân sách của địa phương; Xây dựng
cơ chế hợp tác công tư nhằm huy động các nguồn lực xã hội.
Sở Tài chính, các Sở, Ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ kinh
phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn cho tất
cả các CSYT công; kinh phí mua sắm trang thiết bị, hố chất phục vụ cho việc
thu gom, xử lý chất thải y tế; kinh phí cho hoạt động quan trắc, giám sát chất
lượng môi trường…
3.2.7. Các giải pháp khác
Cùng với những giải pháp trên, các cơ sở y tế cũng phải thực hiện nhiều
biện pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng môi trường trong khuôn viên cơ
sở, ngăn chặn sự lan truyền, phát triển chủng loại vi sinh vật và côn trùng có hại.
Đó là các chương trình trồng cây xanh, khử trùng, diệt muỗi, diệt côn trùng…
Khử trùng các buồng bệnh, khu vệ sinh, hành lang… được thực hiện hàng ngày

tại cơ sở y tế do tổ lao công đảm nhiệm.

59


Tiếp tục phát triển, triển khai các chương trình nâng cao nhận thức cộng
đồng về BVMT. Phong phú hoá các hoạt động nâng cao nhận thức. Tăng cường
vai trò trách nhiệm và chia sẻ quyền lợi về BVMT trong cộng đồng địa phương.
Tổ chức các hoạt động ngày môi trường như tuần lễ quốc gia về nước sạch
và vệ sinh môi trường, ngày môi trường thế giới, ngày làm cho thế giới sạch hơn...
gây sự chú ý của cộng đồng bằng nhiều hình thức, góp phần nâng cao nhận thức
của cộng đồng trong công tác BVMT.
Tăng cường và bổ sung những nội dung mới trong việc thực hiện quy chế
phối hợp về BVMT giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Sở Y tế và các tổ chức
đoàn thể, xã hội như: Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh... nhằm phát động
tồn dân tham gia BVMT.
Mở rộng hợp tác quốc tế và khu vực, tranh thủ sự giúp đỡ về tài lực của các
tổ chức, cũng như trao đổi, học tập các kinh nghiệm, đồng thời thu hút, phối hợp
nhiều thành phần tham gia trong lĩnh vực BVMT.

60


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua quá trình điều tra, khảo sát và phân tích số liệu thực tế một số cơ sở y
tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tôi đã rút ra một số kết luận như sau:
Công tác quản lý chất thải tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang tương đối tốt, các loại chất thải rắn y tế đều được thu gom, phân loại, vận

chuyển và xử lý cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định của Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông
tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ
Tài Nguyên và Môi trường. Tuy nhiên,công tác thu gom, lưu giữ, vận chuyển và
xử lý chất thải y tế hiện nay vẫn còn những tồn tại, hạn chế, cụ thể:
- Vẫn có tình trạng để lẫn chất thải sinh hoạt vào thùng chứa CTRYT nguy
hại; phương tiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở có lị đốt
chỉ được trang bị bằng phương tiện xe máy thô sơ, chưa có xe chuyên chở chất thải
y tế nguy hại;
- Lò đốt chất thải y tế đã cũ, đã được sử dụng nhiều năm, đã xuống cấp cần
phải bảo dưỡng, sửa chữa. Ngồi ra hệ thống ống khói của lị đốt cũng chưa đáp
ứng quy định theo QCVN: 02/2012/BTNMT - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí
thải lị đốt chất thải y tế; Cán bộ, nhân viên vận hành lò đốt chất thải y tế chưa
tuân thủ đúng quy trình, liều lượng, thời gian xử lý đối với từng mẻ đốt, do vậy
có thể vượt cơng xuất xử lý của lị đốt, xảy ra q trình đốt cháy khơng hoàn toàn
ảnh hưởng đến chất lượng xử lý.
- Đối với hệ thống cơng trình xử lý chất thải y tế nguy hại bằng Công nghệ
không đốt sử dụng nhiệt ướt bộc lộ nhược điểm là chỉ xử lý được các loại chất
thải giải phẫu, không xử lý được các loại chất thải sắc nhọn. Ngồi ra, chi phí cho
hoạt động vận hành, chi phí cho việc giám sát hiệu quả xử lý lớn. do vậy gây khó
khăn cho cơ sở.

61


×