Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã mai sơn, huyện lục yên, tỉnh yên bái giai đoạn 2016 2020​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 119 trang )

i

I
Luận văn “Điều chỉnh quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Mai
Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020”. Đƣợc hoàn thành
tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo chƣơng trình đào tạo cao học
Lâm nghiệp – Khóa 22B, giai đoạn 2014 -2016.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Thị iên


ii

I Ả

Ơ

Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn học viên đã
nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân
đây học viên xin đƣợc bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học – Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ học viên trong thời gian học
tập cũng nhƣ thực hiện luận văn


Học viên xin chân thành cám ơn tới GS TS. Trần Hữu Viên (ngƣời
hƣớng dẫn khoa học) đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện cho học viên hoàn thành đề tài một cách
tốt nhất.
Qua đây tôi xin đƣợc chân thành cảm ơn tới UBND xã Mai Sơn, Phịng
Nơng nghiệp và PTNT, Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng huyện Lục n tỉnh
n Bái đã tạo điều kiện về thời gian, giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số
liệu hiện trƣờng.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và các anh
chị học viên khác đã chia sẻ, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận đƣợc góp ý chân thành của q thầy, cơ
giáo, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập và kết quả tính tốn là hồn tồn
trung thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng năm 2017
Học viên


iii

Hồng Thị iên



Trang

Trang phụ bìa

L I C M ĐO N ............................................................................................... i
L I CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 2
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 2
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ........................................................................... 2
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch ................................................................. 2
1.1.3. Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ........ 5
1.1.4. Mơ hình phát triển nơng thơn mới ........................................................... 6
1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nƣớc trên thế giới: ............................... 11
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nơng nghiệp phát triển tạo đà cho cơng
nghiệp hóa ......................................................................................................... 11
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc ........................... 13
1.2.3. Mơ hình ― Làng mới‖ ở Hàn Quốc ......................................................... 15
1.3. Vấn đề quy hoạch NTM ở Việt Nam ......................................................... 18
1.3.1. Tình hình chung về xây dựng nơng thôn mới của cả nƣớc..................... 18
1.3.2. Một số chủ trƣơng của Đảng và Nhà Nƣớc ta về xây dựng NTM.......... 23
1.3.3. Tình hình thực hiện xây dựng nơng thơn mới của tỉnh Yên Bái ............ 24
1.3.4. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện Lục Yên ........ 25
1.3.5. Tình hình thực hiện xây dựng nơng thơn mới của xã Mai Sơn .............. 27


iv

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 30
2.1. Mục tiêu...................................................................................................... 30

2.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 30
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 30
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 30
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 30
2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ............ 30
2.3.2. Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái đến năm 2015 theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM ; ..................... 30
2.3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2016 -2020. ......................................................................... 31
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 31
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu có sẵn ....................................................... 31
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp ................... 32
2.4.3. Phƣơng pháp chuyên gia ......................................................................... 32
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thị trƣờng và dự báo tiềm năng cho phát triển .. 32
2.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu .................................................. 34
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 35
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Mai Sơn....................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 35
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 39
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................ 43
3.2. Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái đến năm 2015 theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM ....................... 45
3.2.1. Cơng tác quy hoạch (1 tiêu chí) .............................................................. 45
3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) .................................................. 50


v

3.2.4. Văn hóa – Xã hội – Mơi trƣờng (4 tiêu chí) ........................................... 51
3.2.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 54

3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2016- 2020 . ........................................................................ 65
3.3.1. Tiềm năng và định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của xã ................... 65
3.3.2. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai ............................................ 66
3.3.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.................................................................... 71
3.4.4. Quy hoạch phát triển không gian xã ...................................................... 72
3.4.5. Quy hoạch phát triển sản xuât ................................................................. 73
3.4.6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.................................................... 76
3.4.7. Nhu cầu đầu tƣ và hiệu quả của phƣơng án ............................................ 83
3.4.8. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới ....... 86
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

D

H



Á TỪ VIẾT TẮT


vii

TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30


Viết tắt
CNH – HĐH
CN
NTM
NN
UBNN
NN & PTNT
TTCN
HTX
BHYT
VH – TT - DL
SXKD
HĐND
TCVN
SXCN
MT
HTKT
TDTT
MTTQ

CT-TTg
THCS
ĐH

TW
VSMT
SX
DTTN
KCN
THCS

THPT
D

H

Viết đầy đủ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp
Nơng thơn mới
Nơng nghiệp
Ủy ban nhân dân
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tiểu thủ cơng nghiệp
Hợp tác xã
Bảo hiểm y tế
Văn hóa - thể thao – du lịch
Sản xuất kinh doanh
Hội đồng nhân dân
Tiêu chuẩn Việt Nam
Sản xuất công nghiệp
Môi trƣờng
Hệ thống kỹ thuật
Thể dục thể thao
Mặt trận tổ quốc
Quyết định
Chỉ thị thủ tƣớng chính phủ
Trung học cơ sở
Đại học
Cao đẳng
Trung ƣơng

Vệ sinh mơi trƣờng
Sản xuất
Diện tích tự nhiên
Khu cơng nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


Á BẢ G


viii

Tên bảng

STT

Trang

3.1

Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất toàn xã.

42

3.2

Bảng thống kế hiện trạng đƣờng giao thông trên xã.

45


3.3

Thống kê hiện trang cơng trình thốt nƣớc trong xã

47

3.4

Thống kê hiện trạng các phai thủy lợi

48

3.5

Thống kê hiện trạng và nhƣ cầu sử dụng điện năm 2015 Xã
Mai Sơn (Tinh đến 31/10/2015)

49

3.6

Tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất

54

3.7

Tổng hợp đánh giá theo các chỉ tiêu về nông thôn mới


58

3.8

Dự báo dân số

70

3.9

Bảng dự báo dịch chuyển cơ cấu lao động trong các thời kỳ

70

3.10

Thống kê các cơng trình cơng cộng cấp xã cần chuyển đổi

71

3.11

Tổng hợp tăng, giảm sử dụng đất đai năm 2020

72

3.12

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật


74

3.13

Tình hình sản xuất nơng nghiệp

77

3.14

Bảng tính tốn nhu cầu dùng nƣớc

81

3.15

Bảng chỉ tiêu cấp điện

82

3.16

Bảng tổng hợp phụ tải điện

82

3.17

Tổng hợp kinh phí đầu tƣ


87


ix

D

H



Á HÌ H

STT
3.1
3.2

Tên hình
Chợ xã
Bƣu điện xã

Trang
52
52

3.3

Nhà kiên cố

53



x


1

ẶT VẤ



Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn tồn diện đang là vấn đề cấp bách
hiện nay trên phạm vi cả nƣớc; Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng đã chỉ rõ định hƣớng phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai
đoạn tới là ―Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nơng thơn theo hƣớng Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa, gắn phát triển kinh
tế với xây dựng nơng thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nơng
thơn với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị,
xã hội, phát triển kinh tế đi đơi với bảo vệ an ninh, quốc phịng‖.
Xã Mai Sơn là một xã nông thôn miền núi thuộc phía bắc của huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái, cần phải xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất
hàng hóa, có hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại và môi trƣờng xanh, sạch, đẹp tạo
diện mạo mới cho nông thôn của xã.
Chính vì vậy: Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới là sự cần thiết để xã
phấn đấu thực hiện và đáp ứng mong muốn của nhân dân, yêu cầu chiến lƣợc
xây dựng của đất nƣớc cơ bản thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại
vào năm 2020. Đồng thời để triển khai thực hiện quy hoạch nông thôn mới
trên địa bàn xã, nhằm lồng ghép các chƣơng trình dự án, huy động nguồn lực,
nhân dân xây dựng nông thôn mới.
Mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào cơng tác quy hoạch phát

triển nông thôn mới của huyện Lục n nói chung cũng nhƣ xã Mai Sơn nói
riêng, tơi xin thực hiện đề tài
“Nghiên cứu xây dựng quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Mai
Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020


2

hƣơng 1
TỔ G QU
1.1.

VẤ

Ề GHIÊ

ỨU

ột số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về nơng thơn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn, có
quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan
điểm cho rằng chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển
hàng hóa để xác định vùng nơng thơn. Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm
chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so
sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất
tƣơng đối và ln biến động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay có thể hiểu:

“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóaxã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch
- Quy hoạch là một công cụ quản lý nhà nƣớc đƣợc áp dụng khá phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế tồn cầu hóa, nội hàm của
quy hoạch cũng có những thay đổi để phù hợp với thời đại, nhất là với nhu
cầu phát triển không gian cả bên trong và bên ngoài của mỗi quốc gia.
- Theo Allmendinger và Tewdwr-Jones (2002) và Taylor (1998) quy
hoạch đƣợc hình thành từ cách tiếp cận không gian vật thể sau đó lồng ghép
các cách tiếp cận kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong việc sử dụng không gian.
Các quy hoạch vật thể (physical plan), nhƣ: quy hoạch đất đai, quy hoạch đô


3

thị… có tính khơng gian rất cụ thể. Trong khi đó, các quy hoạch kinh tế vĩ
mơ, quy hoạch xã hội, hay quy hoạch phát triển thƣờng chứa đựng sự phát
triển khơng gian mang tính trừu tƣợng nhiều hơn [25],[31].
- Theo Viện Chiến lƣợc phát triển (2004), quy hoạch là ―việc lựa chọn
phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài
hạn trên lãnh thổ xác định‖. Với định nghĩa này, đối tƣợng của quy hoạch là
các hoạt động kinh tế - xã hội. Tƣơng tự, quy hoạch ngành hay quy hoạch
lãnh thổ cũng là việc lựa chọn phƣơng án phát triển cơ cấu kinh tế ngành dựa
trên nguyên tắc phân công lao động theo ngành/ lãnh thổ và giải quyết đƣợc
mối quan hệ liên ngành và liên vùng (Ngơ Dỗn Vịnh, 2003). Do vậy, dạng
quy hoạch này đƣợc áp dụng phổ biến, rộng khắp ở tất cả các quốc gia trên
thế giới, bởi một lẽ đơn giản: mọi hoạt động của con ngƣời đều gắn với khơng
gian[7],[19].
- Vai trị, ý nghĩa và nội dung của quy hoạch luôn gây tranh cãi bởi lẽ

đó là sự phân định quyền lực, ―đỉnh cao chỉ huy‖ giữa nhà nƣớc và thị trƣờng.
Phạm vi của quy hoạch theo thời gian thƣờng đƣợc mở rộng và nó thƣờng
đƣợc gắn với sự biến động của chính trị theo thời gian (Palermo và Ponzini,
2010) và có thể coi đây là một ngành khoa học quản lý. Còn Glasson và
Marshall (2007) lại cho rằng, dù quy hoạch có đƣợc sử dụng nhƣ thế nào
trong các thời kỳ phát triển khác nhau, nó đều liên quan trực tiếp đến việc
phát triển khơng gian trong tƣơng lai. Theo nhóm tác giả này, quy hoạch là
việc bố trí có mục đích hƣớng đến không gian tƣơng lai của một tập hợp lớn
các hoạt động trong/trên một phạm vi đất đai hay nguồn vật chất, nguồn lực
có hạn [7].
- Sự suy nghĩ, những ý tƣởng về sự phát triển phải mang tính hợp lý và
tính hệ thống, đồng thời phải có khả năng hiện thực; biết suy nghĩ. Cân nhắc
xem khả năng nào là tốt nhất, hữu hiệu và bền vững nhất so với những khả


4

năng khác. Nghĩa là sự phát triển đó phải đạt đƣợc cả hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, có tác dụng lâu dài, đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận là khơng phá huỷ
mơi trƣờng. Sự chuyển hố những tƣ duy, ý tƣởng hiện tại thành hành động
tƣơng lai, những tính toán, cân nhắc ấy gọi là quy hoạch. Từ những quan
điểm trên đây có thể đƣa ra khái niệm về quy hoạch nhƣ sau:
"Quy hoạch là một quá trình lý thuyết về tƣ tƣởng có quan hệ với từng
sự vật, sự việc đƣợc hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực
tế. Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính tốn và đề xuất những hoạt động cụ
thể để đạt đƣợc mục tiêu".
- Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con ngƣời với
đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nơng thơn tồn diện phải đề cập đến tất

cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự
phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng nằm trong tổng thể phát triển chung
của các vùng và của cả nƣớc.
- Vì vậy "Quy hoạch phát triển nơng thơn là quy hoạch tổng thể, nó bao
gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hố xã
hội và mơi trƣờng liên quan đến vấn đề phát triển con ngƣời trong các cộng
đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững".
- Quy hoạch phát triển nông thôn đƣợc coi là quy hoạch tổng thể trên
vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài ngƣời, động vật, thực
vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trƣởng liên tục mức sống của
con ngƣời và phát triển bền vững. Do đó đi đơi với việc phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội là vấn đề bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu
dài của các thế hệ mai sau.


5

1.1.3. Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nơng thơn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nơng thơn hiện đại.
- Theo tác giả TS. Vũ Thị Bình: Nơng thơn mới là nơng thơn có kinh tế
phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, có quy
hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trƣờng sinh thái trong lành, dân trí cao,
giữ gìn đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị đƣợc giữ vững [5].
- Quy hoạch nông thôn mới là việc tổ chức mạng lƣới điểm dân cƣ
nơng thơn hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã
hoặc liên xã.
- Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch mạng lƣới điểm dân cƣ

nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng
xã) và quy hoạch điểm dân cƣ nơng thơn (cịn gọi là quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã, thơn, làng, xóm,...).
- Đứng trên góc độ phân bố lực lƣợng sản xuất, quy hoạch phát triển
nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.
- Đứng trên góc độ kế hoạch hố, quy hoạch phát triển nơng thơn là
một khâu trong quy trình kế hoạch hố nơng thơn. Bắt đầu từ chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội nông thôn, đến quy hoạch phát triển nơng thơn rồi cụ thể
hố bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.
- Đặc điểm của quy hoạch là quy hoạch thƣờng mang tính định hƣớng
về tƣơng lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt. Mục tiêu khơng thể
hình thành do ý nghĩ chủ quan của một số ngƣời làm quy hoạch, cũng không
thể hình thành chóng vánh trong ngày một ngày hai mà nó phải trải qua một


6

q trình tìm tịi, cân nhắc lâu dài từ tổng quát đến chi tiết, từ cục bộ đến toàn
diện. Mục tiêu phải có tính khả thi. Nếu quy hoạch khơng hƣớng về tƣơng lai
thì chỉ là một việc làm tốn kém, một bức tranh khơng có lợi ích.
- Quy hoạch phát triển nhằm đạt đƣợc mục tiêu cải thiện đời sống cho
phần lớn ngƣời dân nơng thơn. Nó gây ít tổn thất hơn so với lợi ích mà nó
đem lại.
1.1.4. Mơ hình phát triển nơng thơn mới
1.1.4.1. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, từng vùng và quy hoạch phát
triển ngành, gắn liền với định hƣớng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh

tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ; phải xác định cụ
thể định hƣớng phát triển đặc trƣng của từng khu vực nông thôn ; giải quyết
tốt mối quan hệ giữa xây dựng trƣớc mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo
với xây dựng mới ; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phƣơng và thu
nhập thực tế của ngƣời dân.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của ngƣời
dân, cộng đồng dân cƣ, từ ý tƣởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ
chức thực hiện và quản lý xây dựng.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù
hợp với nguồn vốn đầu tƣ và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng ; định
hƣớng, giải pháp, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trƣờng
điểm dân cƣ, hạn chế tối đa những ảnh hƣởng do thiên tai, ngập lũ, nền đất
yếu.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo hiện đại, văn minh
nhƣng vẫn giữ đƣợc bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng,
miền, từng dân tộc; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật
thể.


7

1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mơ hình Nơng thơn mới
-Một là, đối tƣợng của mơ hình nơng thôn mới là làng – xã. Làng – xã
thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của Nhà nƣớc, tuy nhiên Nhà nƣớc
không can thiệp sâu vào đời sống nơng thơn, mà trên tinh thần tơn trọng tính
tự quản của ngƣời dân thông qua hƣơng ƣớc, lệ làng.
- Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đơ thị hóa, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vƣợng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trƣớc hết, tạo mọi
điều kiện cho ngƣời dân có thể làm giàu trên chính q hƣơng của mình.

- Ba là, nơng dân biết khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng các nguồn lực,
tăng cƣờng kinh tế cao và bền vững, mơi trƣờng tự nhiên đƣợc giữ gìn, khai
thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp.
- Bốn là, dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nơng thơn tham gia tích cực trong mọi q trình ra quyết định về chính
sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa
các tác nhân có liên quan; phân phối cơng bằng.
- Năm là, nơng dân, nơng thơn có văn hóa, trí tuệ đƣợc nâng lên, sức
lao động đƣợc giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào q trình đổi mới.
Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng – xã trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới. Các tiêu chí này trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính
sách về mơ hình nơng thơn mới ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4.3. Nguyên tắc và yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng NTM phải
hƣớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới ban hành của Thủ tƣớng Chính phủ [16].
- Xây dựng nơng thơn mới theo phƣơng châm phát huy vai trò chủ thể


8

của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trị định
hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
ngƣời dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nơng thơn.
- Thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình,
dự án của Chƣơng trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của ngƣời
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội;
cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM.
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các cơng trình
kỹ thuật, cơng trình quốc phịng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
và bảo vệ môi trƣờng.
- Phù hợp với đặc điểm của địa phƣơng về:
+ Điều kiện tự nhiên : địa hình, địa chất, thủy văn, đất đai, nguồn nƣớc,
mơi trƣờng, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan.
+ Kinh tế : hiện trạng và tiềm năng phát triển.


9

+ Xã hội : dân số, phong tục, tập quán, tín ngƣỡng...
- Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cƣ nông thôn đạt
các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, đảm bảo phát triển
bền vững.
- Đảm bảo các điều kiện an tồn, vệ sinh mơi trƣờng. Bảo vệ cảnh quan
và các di tích lịch sử, văn hóa ; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc ;
đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng và an ninh.

- Sử dụng hợp lý vốn đầu tƣ, đất đai và tài ngun.
- Tồn diện, tổng hợp và phối hợp hài hịa giữa các lĩnh vực hoạt động
đảm bảo tăng trƣởng kinh tế nhanh tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
1.1.4.4. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình NTM
a) Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để phát
triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phƣơng. Kinh tế có phát triển thì những
yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo động lực chính cho tiến bộ xã hội.
Trong nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất hàng
hóa, làm tăng thu nhập của ngƣời dân là quan trọng nhất, tuy vậy khơng phải
bất cứ địa phƣơng nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hóa, những địa
phƣơng đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề để
nâng cao sản xuất hàng hóa tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng
NTM.
b) Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn
Đối với việc xây dựng NTM ở địa phƣơng thì việc xây dựng cơ sở hạ
tầng là yếu tố thiết yếu, cở sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc
đẩy sản xuất và phát triển kinh tế, mà còn nâng cao đời sống nhân dân. Đối
với cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông, hệ thống thủy lợi, các công trình chăm
sóc y tế, trƣờng học, cơng trình văn hóa…xếp thứ tự các hạng mục ƣu tiên


10

cần đƣợc phát triển để đáp ứng yêu cầu thiết yếu của đời sống sản xuất.
c) Phát triển văn hóa và nâng cao dân trí
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hóa sẽ là một trong những động lực
để giải phóng sức lao động, kích thích sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất cho chính
họ và cộng đồng dân cƣ thơn, trong cơng cuộc phát triển nơng nghiệp nơng
thơn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trong xây dựng NTM, khơng chỉ

tạo ra các nhà văn hóa, các cơng trình phúc lợi cơng cộng mà điều cốt yếu là
phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hóa, thể thao, phát triển văn hóa
có tính thiết thực đƣợc cả công đồng tham gia.
Địa phƣơng xây dựng NTM cần phải là địa phƣơng có phong trào văn
hóa mới, vì văn hóa mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con ngƣời mới,
phát huy nên dân chủ của nhân dân.
d) Phát triển nguồn nhân lực
Trong quá trình thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn, yêu cầu
cấp thiết nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản phẩm có chất
lƣợng và khả năng cạnh tranh. Ngƣời nông dân giờ đây đang tự vƣơn lên nắm
bắt thị trƣờng, chuyển đổi mục đích, phƣơng pháp canh tác để làm giàu trên
mảnh đất của mình. Trong xây dựng NTM, công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngƣ cần đƣợc đẩy mạnh thơng qua chƣơng trình nơng lâm ngƣ
nghiệp và ngành nghề.
e) Bảo vệ môi trường và tài nguyên
Tăng cƣờng kinh tế cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nơng thơn
song khơng có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát triển
kinh tế, việc giữ gìn bảo vệ mơi trƣờng là một trong những nội dung quan
trọng đó là sự kết hợp hài hịa bảo vệ môi trƣờng với phát triển cảnh quan
thiên nhiên ở khu vực nông thôn. Về lâu dài nông thôn phải đúng là nơi cảnh
quan và môi trƣờng thực sự lý tƣởng cho cuộc sống.


11

1.2. Vấn đề quy hoạch T

ở một số nƣớc trên thế giới:

1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nông nghiệp phát triển tạo đà cho cơng

nghiệp hóa
- Nhƣ mọi quốc gia Âu, Mỹ trƣớc đây, q trình cơng nghiệp hóa ở
Nhật Bản bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trƣởng nhanh sản xuất nông
nghiệp. Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia
công nghiệp hiện đại nhƣng đơn vị sản xuất nơng nghiệp chính vẫn là các hộ
gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nƣớc. Đặc điểm này rất
giống với hoàn cảnh Việt Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát
triển kinh tế nơng thơn có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
- Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữ lao động
lại nông thôn.
Trong hồn cảnh đất chật ngƣời đơng, chiến lƣợc phát triển khôn khéo
và hiệu quả đã đƣợc Nhật Bản thực hiện thành cơng để đạt đƣợc mục tiêu khó
khăn: đƣa nơng nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng
trƣởng ban đầu (chiến lƣợc này gần gũi với quan điểm ―CNH – HĐH nông
nghiệp‖ của chúng ta ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công
nghiệp Nhật Bản tăng trƣởng nhảy vọt nhƣng tổng số lao động nơng nghiệp
chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu ngƣời, công nghiệp tăng trƣởng
gần nhƣ chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân số tự nhiên[6].
- Thứ hai là: dƣỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trị quan trọng của lĩnh vực
nơng nghiệp đóng góp cho q trình hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa đất
nƣớc. Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đầy
đủ lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và
công nhân cơng nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ
lạm phát do thiếu lƣơng thực gây ra (nhƣ đã từng xảy ra ở nhiều nƣớc phải


12

nhập khẩu lƣơng thực); thông qua xuất khẩu nông, lâm sản (chè và lụa là hai

mặt hàng xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để xuất khẩu
máy móc, thiết bị phục vụ cơng nghiệp hàng hóa; cung cấp nguyên liệu cho
các nghành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng.
Sau chiến tranh, nƣớc Nhật bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém, ngoại
tệ thiếu hụt, khó nhập khẩu lƣơng thực. Bị dồn vào chân tƣờng, vẫn nhƣ
trƣớc, Nhật Bản áp dụng phƣơng châm ―dƣỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai
thác nội lực tạo phát triển‖. tuy còn thiếu lƣơng thực nhƣng chính phủ chấp
nhận sức ép của nhu cầu khơi phục cơng nghiệp và thành phố cần lƣơng thực,
kiên trì chính sách giữ giá nơng sản cao để khuyến khích nơng dân. Giá lƣơng
thực cao đã nhanh chóng thúc đẩy nông dân tăng sản lƣợng, mở rộng sản xuất
vƣợt qua khủng hoảng[6].
Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa nơng
thơn, thu nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa cơng
nghiệp, đƣa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nơng thơn
thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cƣ dân
nông thôn ngày càng tăng. Năm 1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn
5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân tăng
gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ yếu nhờ giá nông sản tăng do Chính phủ
đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập của
nơng dân tính theo đầu ngƣời hay bình qn hộ đều cao hơn thu nhập hộ công
nhân đô thị.
- Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị.
Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thơn Nhật Bản là sự liên kết hài hịa giữa nông
nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô thị.
Phát triển kết cấu hạ tầng, (thông tin, giao thông, giáo dục, nghiên cứu)


13


là nhân tố quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo nên năng suất đất
đai các giai đoạn đầu thời kỳ Duy Tân và tạo điều kiện phát huy tác dụng máy
móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nơng
nghiệp, tạo nên năng suất lao động cao cho nông nghiệp Nhật bản giai đoạn
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao
động nơng thơn. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ chú trọng phát triển
những cơng nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa.
Ngay cả đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại thu
hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn đƣợc coi
trọng đặc biệt.
Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về
nông thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lƣợng và liên lạc hồn chỉnh,
giá thấp, khơng chỉ các ngành cơng nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông
nghiệp nhƣ tơ tằm, dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố
trên địa bàn nơng thơn tồn quốc.
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc
Hơn 50 năm qua, khoa học và công nghệ (KH&CN) nông nghiệp của
Trung Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội của Trung Quốc mà bao trùm lên có thể thấy là đã giải quyết
vấn đề no ấm cho hơn 1 tỷ dân, phát triển mạnh mẽ công nghiệp hƣơng trấn,
đƣa hàng trăm triệu nông dân Trung Quốc đến cuộc sống khá giả. Có đƣợc
những thành tựu ấy là do Chính phủ cũng nhƣ các cấp chính quyền địa
phƣơng ở Trung Quốc rất coi trọng KH&CN nông nghiệp, thể hiện ở sự đầu
tƣ cho nó; có cơ chế khuyến khích mạnh mẽ cán bộ khoa học lao động và
sáng tạo, bám sát mặt trận nông nghiệp, nông dân và nông thôn; chú trọng xây
dựng hệ thống các tổ chức KH&CN trong nông nghiệp; quan tâm thích đáng


14


tới việc nâng cao ý thức và năng lực KH&CN cho nơng dân... Thiết nghĩ
những kinh nghiệm đó của họ rất đáng để chúng ta tham khảo và học tập[24].
Trong cơng tác di truyền chọn tạo giống đã có hàng loạt các kết quả đột
phá trong tạo giống lúa thấp cây, cao sản, sử dụng ƣu thế lai... Theo thống kê,
từ năm 1949 đến năm 1998, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra đƣợc hơn
5 000 tổ hợp các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu
cao... Các loại giống này đã làm cho giống cây trồng đƣợc đổi mới tới 4 - 5
lần, mỗi lần đổi mới, sản lƣợng tăng lên 10-30%. Chỉ riêng việc trồng giống
lúa lai đã làm tăng đƣợc 350 triệu tấn lúa gạo. Hàng loạt công nghệ mới đã
đƣợc sáng tạo và ứng dụng trong nông nghiệp, làm cho hơn 1/3 diện tích đất
canh tác của Trung Quốc đã trồng đƣợc nhiều vụ. Công nghệ trồng trọt đƣợc
định lƣợng hóa, mơ hình hóa, hệ thống hóa và khu vực hóa, cơng nghệ tƣới
tiết kiệm nƣớc, cơng nghệ phịng trừ dịch bệnh tổng hợp nhằm hƣớng tới nền
nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững đã và đang đƣợc trình diễn và phổ
biến[24].
Trong phát triển nông thôn, nổi bật nhất là sự phát triển của công
nghiệp hƣơng trấn - một trong những điều khiến cho cả thế giới phải để tâm.
Công nghiệp hƣơng trấn của Trung Quốc bắt đầu đƣợc khởi động từ đầu
những năm 80 của thế kỷ 20, đến cuối những năm 80 bƣớc vào giai đoạn tăng
trƣởng nhanh, đầu những năm 90 thực hiện điều chỉnh tối ƣu hố, đến giữa
những năm 90 lại có bƣớc tăng trƣởng nhanh, tạo ra nhiều kỳ tích. Cơng
nghiệp hƣơng trấn đã trở thành trụ cột và là nguồn tăng trƣởng chính của kinh
tế nơng thơn Trung Quốc. Qua sự thành cơng trong phát triển KH&CN nơng
nghiệp của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Phát huy tính ƣu việt của chủ nghĩa xã hội, tập trung nguồn lực vào
những việc lớn. Kết hợp chặt chẽ nhà nƣớc, ngành và địa phƣơng, theo
phƣơng châm: ―Nhà nƣớc lập sân khấu, cán bộ KH&CN biểu diễn‖, trung



15

ƣơng đi đầu, địa phƣơng phụ trách liên kết các ngành chuyên môn tập trung
vào những trọng điểm KH&CN để tạo nên hiệu quả và đạt tới mục tiêu cuối
cùng cho nơng dân hƣởng thụ.
Kiên trì phƣơng hƣớng phục vụ ―Tam nông‖: Việc lựa chọn các đề tài
KH&CN nông nghiệp phải bám sát mặt trận chính là kinh tế quốc dân, hƣớng
vào những yêu cầu của nhà nƣớc, chọn ra những yêu cầu cấp thiết, mấu chốt
của nông thôn, nông nghiệp và nông dân để giải quyết[12].
Kết hợp giữa sáng tạo và du nhập công nghệ: Cùng với việc tự chủ
sáng tạo công nghệ, cần tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngồi thơng qua hoạt
động hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc nhập các cơng nghệ tốt và thích hợp của
nƣớc ngồi.
1.2.3. Mơ hình “ Làng mới” ở Hàn Quốc
Hàn quốc vào những năm 1960 vẫn là một nƣớc chậm phát triển, nơng
nghiệp là hoạt động chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn.
Những suy nghĩ mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đơng nơng dân cần đƣợc
thay đổi; do vậy, các chính sách mới khơi dậy đƣợc niềm tin và tính tích cực
đối với việc phát triển nơng thơn, khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động
của đội ngũ nông dân ở khu vực nơng thơn
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho ngƣời dân có niềm tin và
trở nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nơng thôn, làm việc chăm chỉ,
cần cù sáng tạo và mang tính cộng đồng.
Phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất, tạo động
lực cho phát triển là ― phát triển tinh thần của ngƣời nông dân‖, lấy kích thích
vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to
lớn của nơng dân
Một số hoạt động của mơ hình ―Làng mới‖ trong việc nâng cao vai trò
của ngƣời dân trong việc tham gia xây dựng mơ hình.



×