Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia tam đảo tỉnh vĩnh phúc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 97 trang )

1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN
QUỐC GIA TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2017


1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN
QUỐC GIA TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 60.62.02.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI XUÂN DŨNG

HÀ NỘI, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này (ngồi những phần được
trích dẫn) là do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và phù hợp với thực
tế, chưa được công bố ở cơng trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Bùi Xuân
Dũng, thầy đã tận tâm hướng dẫn, định hướng, theo sát và hỗ trợ tơi trong suốt q
trình tơi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Trường Đại học
Lâm nghiệp đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi theo
học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và cán bộ VQG Tam Đảo đã nhiệt

tình hỗ trợ, giúp đỡ và chia sẻ những kinh nghiệm hữu ích để tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các học viên
cùng lớp cao học đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi thêm niềm tin và động
lực để tập trung nghiên cứu.
Do thời gian và trình độ chun mơn cịn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp để luận văn
được hồn thiện hơn.
Xin kính chúc q thầy cơ, cán bộ các ban, ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu cùng bạn bè, gia đình lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1

Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3
1.1. Sự phát triển của du lịch và du lịch sinh thái, các khái niệm về DLST ................... 3
1.1.1. Sự phát triển của du lịch và du lịch sinh thái ....................................................3
1.1.2. Các khái niệm về du lịch sinh thái ....................................................................4
1.2. Các nguyên tắc, đặc trưng của du lịch sinh thái...................................................5
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ...........................................................5
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái .......................................................6
1.2.3. Những yêu cầu cơ bản đối với du lịch sinh thái................................................7
1.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia .............................7
1.3.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động DLST tại các Vườn quốc gia ...............................7
1.3.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở các Vườn quốc gia ............................8
1.4. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái: .............................................................11
1.4.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới .......................................11
1.4.2. Những nghiên cứu du lịch sinh thái trong nước..............................................12
1.4.3. Những nghiên cứu về DLST tại VQG Tam Đảo ............................................13
Chương II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................................. 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................15
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................15
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
2.3.1. Đánh giá thực trạng du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo ...............................15
2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo .........................16
2.3.3. Xác định tiềm năng, những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong
phát triển DLST tại VQG Tam Đảo ..........................................................................16
2.3.4. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo ...................16


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................16
2.4.1. Đánh giá thực trạng du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo ...............................16
2.4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo...............20
2.4.2.1. Hiệu quả kinh tế ...........................................................................................20
2.4.2.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................21
2.4.2.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................22
2.4.3. Xác định tiềm năng, những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát
triển du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo. .................................................................23
2.4.4. Đề xuất giải pháp để phát triển du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo ..............27
Chương III: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................29
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...................................................................... 29
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................29
3.1.2. Địa hình, địa thế ..............................................................................................30
3.1.3. Địa chất ...........................................................................................................30
3.1.4. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn.............................................................................30
3.1.5. Đất đai, thổ nhưỡng:........................................................................................31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................... 32
Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................34
4.1. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo..................... 34
4.1.1. Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động du lịch sinh thái ......................................34
4.1.2. Hoạt động khai thác các tuyến du lịch sinh thái .............................................36
4.1.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ DLST ......................................................................36
4.1.2.3. Đặc điểm khách du lịch tới VQG Tam Đảo .................................................41
4.1.3. Đánh giá sức chứa của các tuyến du lịch đang được khai thác tại VQG Tam
Đảo. ...........................................................................................................................47
4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo ................... 49
4.2.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................49
4.2.3. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................51
4.2.3. Hiệu quả mơi trường .......................................................................................53
4.3. Tiềm năng, những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển

DLST tại VQG Tam Đảo ..........................................................................................57
4.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo ..............................57
4.3.1.1. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................57
4.3.1.2. Về khí hậu, cảnh quan ..................................................................................59
4.3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................60
4.3.2. Đánh giá tiềm năng du lịch tự nhiên của VQG Tam Đảo: ..............................64


v
4.3.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển du lịch sinh thái tại
VQG Tam Đảo ..........................................................................................................64
4.3.2.1. Điểm mạnh (Thuận lợi) ................................................................................64
4.3.2.2. Điểm yếu (Khó khăn): ..................................................................................64
4.3.2.3. Cơ hội ...........................................................................................................65
4.3.2.4. Thách thức : ..................................................................................................65
4.4. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo ......................66
4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................................66
4.4.2. Đề xuất giải pháp ............................................................................................67
4.4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................67
4.4.2.2. Giải pháp về thu hút vốn đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng........................68
4.4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực và phát triển cộng đồng.................................68
4.4.2.4. Giải pháp về tuyên truyền, xúc tiến quảng bá DLST và phát triển sản phẩm,
dịch vụ du lịch ...........................................................................................................69
4.4.2.5. Giải pháp về bảo vệ phát triển rừng, quản lý tài nguyên du lịch .................71
4.4.2.6. Giải pháp về khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế .................................71
Chương V: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .....................................73
1. Kết luận ............................................................................................................................... 73
2. Tồn tại................................................................................................................................... 74
3. Khuyến nghị......................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77

PHẦN PHỤ BIỂU ...................................................................................................79


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL
BGĐ
BTTN
DLST
HST
KDL
TT GDMT&DV
VQG
IUCN

Ban quản lý
Ban giám đốc
Bảo tồn thiên nhiên
Du lịch sinh thái
Hệ sinh thái
Khách du lịch
Trung tâm Giáo dục môi trường và dịch vụ
Vườn quốc gia
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
(International Union for Conservation of Nature)


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng khách đến tham quan VQG Tam Đảo ......................................................... 17

Bảng 2.3. Tổng hợp tiêu chí đánh giá tiềm năng du lịch tự nhiên ....................................... 27
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất VQG Tam Đảo ............................................................... 31
Bảng 4.1. Thông tin các tuyến du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo .................................... 40
Bảng 4.2. Lượng khách du lịch tới VQG Tam Đảo qua các năm [24] ................................ 41
Bảng 4.3. Mức sẵn lòng chi trả của du khách tới VQG Tam Đảo .......................................... 45

Bảng 4.4. Đặc điểm các tuyến DLST tại VQG Tam Đảo ..................................... 47
Bảng 4.5. Kết quả tính sức chứa của các tuyến DLST tại VQG Tam Đảo .......................... 48
Bảng 4.6. Doanh thu từ hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo .............................. 49
Bảng 4.7. Lượng rác thải các tháng trong năm 2016 ............................................................ 55
Bảng 4.8. Thành phần thực vật bậc cao có mạch theo các ngành, họ, chi ........................... 57
Bảng 4.9. So sánh số lượng động vật rừng của VQG Tam Đảo với các vùng .................... 58
Bảng 4.10. Đánh giá tổng hợp tiềm năng du lịch tự nhiên của VQG Tam Đảo .................. 64


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Lượng khách tham quan đến VQG Tam Đảo.......................................42

Biểu đồ 4.2. So sánh lượng KDL đến huyện Tam Đảo và KDL đến VQG Tam
Đảo .................................................................................................................. 43
Biểu đồ 4.3: So sánh lượng khách du lịch đến VQG Tam Đảo, ...............................43
Biểu đồ 4.4: Biến động lượng du khách đến VQG Tam Đảo theo các tháng trong năm ........46
Biểu đồ 4.5. Sức chứa thực tế và sức chứa tự nhiên của...........................................48
các tuyến DLST tại VQG Tam Đảo ..........................................................................48

Biểu đồ 4.6. Lượng khách đến VQG Tam Đảo qua các năm và sức chứa thực
tế của các tuyến DLST tại VQG Tam Đảo ..........................................................49
Biểu đồ 4.7. Cơ cấu thu nhập của các hộ hoạt động dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ ......50
Biểu đồ 4.8. Cơ cấu thu nhập nhóm hộ bán hàng tạp hóa, lưu niệm ........................50

Biểu đồ 4.9. Cơ cấu thu nhập nhóm hộ dịch vụ chở khách, dẫn đường ...................50
Biểu đồ 4.10. Cơ cấu thu nhập nhóm hộ sản xuất nông lâm nghiệp.........................50
Biểu đồ 4.11. Tỷ lệ người dân mong muốn tham gia vào hoạt động DLST .............52
Biểu đồ 4.12. Dịch vụ du lịch người dân mong muốn tham gia ...............................52
Biểu đồ 4.13. Lượng rác thải các tháng trong năm 2016............................................55
Biểu đồ 4.14. Mối quan hệ giữa lượng khách và lượng rác thải ...............................56


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc Du lịch Sinh thái của Buckley (1994) [13] ..................................5
Hình 2.1. Sơ đồ phỏng vấn khách du lịch tại thị trấn Tam Đảo .....................................17
Hình 2.2. Sơ đồ phỏng vấn khách du lịch tại xã Đại Đình ............................................17
Hình 2.3. Sơ đồ phỏng vấn các hộ dân xã Hồ Sơn........................................................21
Hình 2.4. Sơ đồ phỏng vấn các hộ dân Thị trấn Tam Đảo ............................................21
Hình 2.5. Sơ đồ phỏng vấn các hộ dân xã Tam Quan ...............................................22
Hình 2.6. Sơ đồ phỏng vấn các hộ dân xã Đạo Trù .................................................22
Hình 2.7. Sơ đồ phỏng vấn các hộ dân xã Đại Đình .................................................22
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Vườn quốc gia Tam Đảo ........................................................29
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức Vườn quốc gia Tam Đảo ...................................................34
Hình 4.2. Trung tâm giáo dục mơi trường và dịch vụ (Hà, 2016) ............................36
Hình 4.3. Sơ đồ tuyến và bảng thông tin các tuyến DLST (Hà, 2016) .....................38
Hình 4.4. Đường vào tuyến Đát Phong lan (Hà, 2016).............................................38
Hình 4.5. Đường vào Rừng Ma - Ao dứa (Hà, 2017) ...............................................39
Hình 4.6. Chinh phục 3 đỉnh Tam Đảo (Hà, 2017) ...................................................39
Hình 4.7. Đường vào Trung tâm cứu hộ Gấu Việt Nam (Hà, 2016) ................39

Hình 4.8. Thả rùa núi (tang vật vi phạm) về với tự nhiên (VQG Tam Đảo,
2014) .........................................................................................................................54
Hình 4.9. Sạt lở đất, rác thải khu vực Rừng Ma - Ao dứa (Hà, 2017) ......................56

Hình 4.10. Rác thải khu vực Tây Thiên (Hà, 2017) ...................................................57

Hình 4.11. Trà hoa vàng Tam Đảo, Cây sam bông (Nguồn ảnh: VQG Tam
Đảo) ..........................................................................................................................58
Hình 4.12. Cá cóc Tam Đảo, Bướm phượng (Nguồn ảnh: VQG Tam Đảo) ............59
Hình 4.13. Hồ Vĩnh Thành, Hồ Xạ Hương (Nguồn ảnh: VQG Tam Đảo)...............60
Hình 4.14. Tháp truyền hình, Thác Bạc (Nguồn ảnh: VQG Tam Đảo) ....................61
Hình 4.15. Đền Mẫu Tây Thiên (Hà, 2017) ..............................................................62
Hình 4.17. Rau su su, cá bống suối Tam Đảo (Nguồn: ...63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những những năm gần đây, du lịch sinh thái đã và đang phát triển
nhanh ở nhiều nước trên thế giới và thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng
lớp xã hội, đặc biệt đối với những người có nhu cầu vãn cảnh, khám phá thiên nhiên
và văn hóa bản địa. Ngồi ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, đa dạng sinh học, việc
phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế, tạo cơ hội
tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho các cộng đồng người dân địa phương,
nhất là các cộng đồng ở vùng sâu, vùng xa xơi, hẻo lánh - nơi có phong cảnh thiên
nhiên ngoạn mục, hấp dẫn và nét văn hóa đặc thù. Ngồi ra, du lịch sinh thái cịn
góp phần quan trọng vào việc phát triển cộng đồng, giáo dục mơi trường, văn hóa,
lịch sử và các hoạt động giải trí.
Ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, du lịch sinh thái đã mang lại
nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững. Thơng qua các
chương trình du lịch sinh thái cộng đồng, nhiều làng mạc hẻo lánh vùng nông thôn
của Thái Lan đã trở thành những điểm đến du lịch sinh thái hấp dẫn du khách, cuộc
sống người dân được cải thiện, cảnh quan thiên nhiên hoang sơ được bảo vệ nguyên
vẹn. Ecuado đã sử dụng khoản thu nhập từ du lịch sinh thái tại đảo Galapze để giúp

duy trì tồn bộ mạng lưới Vườn quốc gia.
Nằm ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam được xem là một trong những nước
giàu về đa dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có tính đa dạng
sinh học cao nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam cịn có nền văn hóa đa dạng,
giàu bản sắc với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Do vậy, Việt Nam có tiềm năng
lớn và đặc sắc cho phát triển du lịch sinh thái. Hiện nay, hoạt động du lịch sinh thái
ở Việt Nam đã được tổ chức khai thác, sử dụng ở một số khu vực giàu tài nguyên
thiên nhiên, đặc biệt là tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên. Tuy
nhiên, cho đến nay, việc phát triển loại hình du lịch này cịn gặp nhiều bất cập, chưa
có sự thống nhất chung về cách thức thực hiện; du lịch sinh thái chưa phát triển
xứng tầm với tiềm năng vốn có và đang đứng trước nhiều thách thức to lớn.
Vườn quốc gia (VQG) Tam Đảo được thành lập năm 1996, với diện tích
36.883 ha, nằm trên địa phận của 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Thái Nguyên.
Tam Đảo là một dãy núi chạy dài 80 km, có chiều rộng từ 10-15 km, với nhiều hệ
sinh thái rừng khác nhau và địa hình đồi núi chia cắt phức tạp đã tạo cho Vườn quốc
gia Tam Đảo sự phong phú và đa dạng về các loài động, thực vật với nhiều loài đặc
hữu, quý hiếm như: Cá cóc Tam Đảo, Rắn ráo thái dương, Dẻ tùng sọc trắng, hoàng
thảo Tam Đảo,…. Thiên nhiên ưu đãi cho Vườn quốc gia Tam Đảo khí hậu mát mẻ,
trong lành với cảnh quan kỳ vĩ, nên thơ.


2

Vườn quốc gia Tam Đảo cịn có một hệ thống quần thể đền chùa cổ kính, linh
thiêng, nhiều di tích lịch sử nổi tiếng, đã tạo cơ hội để phát triển du lịch tâm linh, về với
cội nguồn. Vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo có 6 dân tộc anh em sinh sống tạo
nên tính phong phú và đa dạng về bản sắc văn hoá, phong tục tập quán và ẩm thực.
Đây chính là những tiềm năng to lớn để phục vụ cho du lịch sinh thái mà ít nơi có
được, nhưng cho đến nay du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Tam Đảo vẫn chưa được
quan tâm và phát triển đầy đủ.

Mặc dù Vườn quốc gia Tam Đảo đã có Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái
và giáo dục môi trường được thành lập từ năm 2008 nhưng Trung tâm vẫn chưa
khai thác được hết tiềm năng về du lịch sinh thái của Vườn, do vậy du lịch sinh thái
ở Vườn quốc gia Tam Đảo còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được nhiều khách đến
tham quan. Vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc”


3

Chương I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự phát triển của du lịch và du lịch sinh thái, các khái niệm về DLST
1.1.1. Sự phát triển của du lịch và du lịch sinh thái
Thuật ngữ “du lịch” được mô tả là hoạt động giải trí, lần đầu tiên được xuất
bản trong từ điển tiếng Anh “Oxford English Dictionary” vào năm 1811, nhưng khái
niệm du lịch đã xuất hiện từ trước đó rất lâu vào thời Hy Lạp và La Mã cổ đại. Một tu
sĩ người Pháp tên là Aimeri De Picaud, người được cho là viết cuốn sách hướng dẫn
du lịch đầu tiên trên thế giới. Cuốn sách của ông, xuất bản vào năm 1130, với ý định
giúp những người hành hương thực hiện các chuyến đi tới Tây Ban Nha (Honey,
1999). Vào thế kỷ 18 và 19, các quý tộc ở các nước Châu Âu rồi tiếp đến là tầng lớp
thượng lưu Mỹ thường thực hiện các chuyến lữ hành “grand tours” để thưởng ngoạn
những giá trị văn hóa và thiên nhiên lục địa, bao gồm những chuyến lữ hành tới vùng
núi ở Thuỵ Sỹ.
Du lịch chỉ thực sự bùng nổ với sự ra đời của hàng không vào năm 1948. Du
lịch đại chúng đặc biệt phát triển trong suốt những năm 1950 đến 1980 của thế kỷ
20. Mặc dù sơ khởi, du lịch đại chúng được quảng bá là ngành “cơng nghiệp khơng
khói” nhưng cùng với thời gian và sự phát triển của nó, người ta sớm nhận ra rằng,
lợi nhuận kinh tế của du lịch đại chúng là không đáng kể và du lịch đại chúng có

ảnh hưởng to lớn đến mơi trường xã hội. Du lịch đại chúng thường mang đến sự
phát triển quá mức hoặc phát triển không cân bằng, ô nhiễm môi trường và sự xâm
nhập của văn hóa ngoại lai cũng như phá vỡ nền kinh tế. Những chỉ trích về du lịch
đại chúng (massive tourism) ngày càng tăng cao vào nửa cuối những năm 70 cho
đến giữa những năm 80 của thế kỷ 20.
Bị thúc đẩy bởi việc tìm kiếm loại hình du lịch xa lánh những đám đơng và
thử thách cũng như trải nghiệm bản thân, rất nhiều người yêu thiên nhiên đã tìm đến
với những điểm du lịch hẻo lánh và biệt lập, nơi có quang cảnh n bình và ngun
sơ. Khơng ít người trong số họ đã trở thành những người tiên phong trong DLST.
Khi họ trải nghiệm các khu vực thiên nhiên hoang dã bị đe dọa và biết về hồn cảnh
khó khăn của chúng, họ rất muốn làm việc gì đó để giúp đỡ. Họ tìm kiếm các
chương trình giáo dục mơi trường và sẵn sàng trả phí vào cửa cũng như sẵn sàng
mua các sản phẩm, dịch vụ của địa phương nhằm giúp hỗ trợ kinh tế địa phương.
Nhưng DLST không chỉ là một khuynh hướng bao gồm những người yêu và gắn bó
với thiên nhiên. DLST thực sự là một hỗn hợp các mối quan tâm xuất phát và nảy
sinh từ các trăn trở về môi trường, kinh tế, xã hội. Các nhà bảo tồn đã bỏ công sức
đáng kể để biến du lịch thành một tác nhân đắc lực cho bảo tồn thiên nhiên. DLST


4

là một cách để trả nợ cho bảo tồn thiên nhiên và làm tăng giá trị của những khu
thiên nhiên.
Trong khoảng thời gian từ nửa cuối những năm 70 và giữa những năm 80 của
thế kỷ 20, DLST dần được định hình. Buổi ban đầu, DLST thường được đề cập đến
như là du lịch “trách nhiệm”, “bền vững”, “bảo tồn” hoặc “ít tác động” và thường
được ngành du lịch xếp loại ở du lịch mạo hiểm hay du lịch thiên nhiên [11].
1.1.2. Các khái niệm về du lịch sinh thái
Người được coi là cha đẻ của thuật ngữ du lịch sinh thái là Hector CeballosLascurain - một nhà môi trường học và kiến trúc sư người Mexico, người được cho
là tiên phong nghiên cứu về du lịch sinh thái, đưa ra định nghĩa DLST lần đầu tiên

vào năm 1983 như sau: "Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít
bị ơ nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng
và thưởng ngoạn phong cảnh và giới động - thực vật hoang dã, cũng như những
biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này".
Theo IUCN, “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch và tham quan có trách
nhiệm với mơi trường tại những vùng cịn tương đối ngun sơ, để thưởng thức và
hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo các đặc trưng văn hóa - quá khứ cũng như hiện
tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương”
Trong Luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch sinh
thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương
với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”[5].
Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì “Du
lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá
địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát triển
bền vững, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp
ứng nhu cầu du lịch trong tương lai. ”[2]
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì “DLST
là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện
phúc lợi cho nhân dân địa phương” (Lê Huy Bá, 2005)[1]
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song khái quát lại, DLST được
nhìn nhận bao gồm những thành phần chủ yếu sau:
- Phát triển dựa vào những giá trị (hấp dẫn) của thiên nhiên và văn hóa bản địa.
- Được quản lý bền vững về mơi trường, sinh thái.
- Có giáo dục và diễn giải về mơi trường.
- Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.


5


Như vậy, DLST là loại hình du lịch dựa vào tài nguyên thiên nhiên và văn hóa
của cộng đồng địa phương, được thiết kế mang tính giáo dục mơi trường cao nhằm
mang lại nguồn lợi kinh tế cho cộng đồng địa phương và cơng tác bảo tồn, trong đó
phát huy sự tham gia của cộng đồng địa phương [13].

DU LỊCH HỖ TRỢ BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG

DU LỊCH THIÊN
NHIÊN
VĂN HÓA BẢN ĐỊA

DU LỊCH

DLST

DU LỊCH CĨ
GIÁO DỤC MƠI
TRƯỜNG

DU LỊCH ĐƯỢC
QUẢN LÝ BỀN VỮNG

Hình 1.1. Cấu trúc Du lịch Sinh thái của Buckley (1994) [13]
1.2. Các nguyên tắc, đặc trưng của du lịch sinh thái
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái phát triển dựa trên những nguyên tắc hướng tới sự phát triển
bền vững. Những nguyên tắc được đảm bảo trong DLST không chỉ cho các nhà quy

hoạch, quản lý, tổ chức, điều hành du lịch mà còn cho cả hướng dẫn viên du lịch
sinh thái, cho cả cộng đồng địa phương.
- Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá tìm hiểu tự nhiên
và con người.
- Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng và tài nguyên
ở các Vườn quốc gia, khu bảo tồn nói chung. Cụ thể là DLST phải được tổ chức có
tính khoa học, có tính giáo dục mơi trường cao, đồng thời đem lại lợi nhuận tái
phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.


6

- Hỗ trợ kinh tế địa phương, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng
đồng dân địa phương, những người có quyền làm chủ cho sự phát triển và trong
công tác hoạch định du lịch [16].
Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG và KBTTN, khi
tổ chức hoạt động du lịch sinh thái phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
(1) Các hoạt động du lịch sinh thái không được làm ảnh hưởng đến diễn thế tự
nhiên của các hệ sinh thái, đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật hoang dã,
cảnh quan thiên nhiên cũng như bản sắc văn hoá của cộng đồng dân cư ở địa
phương tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
(2) Lợi nhuận từ các dịch vụ du lịch sinh thái được tái đầu tư cho công tác
bảo tồn đa dạng sinh học trong các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Tỷ lệ
tái đầu tư cho bảo tồn thực hiện theo quy định của nhà nước.
(3) Cộng đồng dân cư ở địa phương được tham gia và hưởng lợi từ các hoạt
động du lịch sinh thái để nâng cao thu nhập cũng như nhận thức, trách nhiệm về bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học [2].
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái, nếu được biểu thị với ý nghĩa thực của nó, bao gồm 5 đặc
trưng cơ bản có quan hệ hỗ trợ nhau.

- Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên: Đối tượng của DLST là những khu
vực hấp dẫn với các đặc điểm phong phú về tự nhiên, đa dạng về sinh học và kể cả
những nét văn hoá bản địa đặc sắc. Đặc biệt, những khu tự nhiên còn tương đối
nguyên sơ, ít bị tác động lớn bởi các hoạt động của con người. Chính vì vậy, hoạt
động DLST thường diễn ra và thích hợp tại lãnh thổ các Vườn quốc gia và các Khu
bảo tồn tự nhiên.
- Hỗ trợ bảo tồn, đảm bảo bền vững về sinh thái: Thách thức đối với DLST
trong bất kỳ một quốc gia hay một khu vực nào là khai thác hợp lý tiềm năng cho
du lịch, đảm bảo chất lượng sản phẩm mà lại khơng gây tác động có hại ngược trở
lại mơi trường. DLST có thể tạo ra nguồn thu cho việc quản lý bảo tồn nguồn tài
nguyên ngoài những lợi ích về văn hố - xã hội. Sự đóng góp về tài chính với một
phần chi phí trong chuyến đi của du khách có thể giúp chi trả cho các dự án bảo tồn
đa dạng sinh học.
- DLST gắn liền với giáo dục môi trường (GDMT): Đặc điểm GDMT trong
DLST là một yếu tố cơ bản thứ hai phân biệt nó với loại du lịch tự nhiên khác. Giải
thích và GDMT là những công cụ quan trọng trong việc tăng thêm những kinh
nghiệm du lịch thú vị và nâng cao kiến thức và sự trân trọng môi trường cho du
khách, dẫn đến hành động tích cực đối với bảo tồn, góp phần tạo nên sự bền vững
lâu dài của hoạt động DLST trong những khu tự nhiên.


7

- Mang lại lợi ích cho địa phương: DLST cải thiện đời sống, tăng thêm lợi
ích cho cộng đồng địa phương và môi trường của khu vực. Cộng đồng địa phương
chỉ có thể tham gia vào những cơng việc vận hành DLST, trên phương diện cung
cấp về kiến thức, những kinh nghiệm thực tế, các dịch vụ, các trang thiết bị và các
sản phẩm phục vụ khách. Những lợi ích này nhất thiết phải "nặng ký" hơn sự trả giá
về mơi trường và văn hố - xã hội nảy sinh từ du lịch mà cộng đồng địa phương
phải gánh chịu.

- Thoả mãn nhu cầu về kinh nghiệm du lịch cho du khách: Việc thỏa mãn
những mong muốn của khách tham quan với những kinh nghiệm du lịch lý thú là
cần thiết đối với sự tồn tại sống còn lâu dài của ngành DLST, trong đó có một phần
quan trọng là sự an toàn cho du khách và phải thoả mãn hoặc vượt quá sự mong đợi
của du khách.
Với những đặc trưng trên, DLST thích hợp được phát triển trên địa bàn của
các Vườn quốc gia.[13]
1.2.3. Những yêu cầu cơ bản đối với du lịch sinh thái.
Những yếu tố dưới đây có vai trị quyết định đối với việc tổ chức thành cơng
hoạt động DLST [6]:
- Ít gây ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN và VQG.
- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều
hành tour và các cơ quan tổ chức phi chính phủ.
- Tơn trọng văn hóa truyền thống địa phương.
- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phương và cho các bên
tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tư nhân.
- Tạo nguồn tài chính cho cơng tác bảo tồn của VQG, KBTTN.
- Giáo dục những người tham gia về vai trị của họ trong cơng tác bảo tồn.
1.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia
1.3.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động DLST tại các Vườn quốc gia
* Khái niệm VQG:
Vườn quốc gia là loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt đối với
quốc gia. Vườn quốc gia có chức năng chung của rừng đặc dụng đồng thời có thể có
một trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan (Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP).
* Cơ sở pháp lý về hoạt động DLST tại các VQG
- Điều 53 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Điều 4, Điều 5 Luật Du lịch năm 2005;
- Điều 55, Điều 56 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;



8

- Điều 23 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý
hệ thống rừng đặc dụng;
- Điều 16, Điều 23 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg về quy chế quản lý rừng;
- Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN ngày 27/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh
thái tại các Vườn quốc gia, khu Bảo tồn thiên nhiên;
- Điều 14 Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020;
- Điều 8 Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống
rừng đặc dụng;
- Thông tư số 126/2012/TT-BTC ngày 07/8/2012 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí tham quan tại các VQG Bạch Mã,
Cúc Phương, Ba Vì, Tam Đảo, Yokdon, Cát Tiên. Hiện nay, Thông tư này đã được
thay thế bằng Thông tư số 206/2016/TT-BTC ngày 09/11/2016 của Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí tham quan tại các VQG
Bạch Mã, Cúc Phương, Ba Vì, Tam Đảo, Yokdon, Cát Tiên, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2017.
1.3.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở các Vườn quốc gia
a. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở các VQG trên thế giới
Hiện nay, nhiều quốc gia phát triển du lịch sinh thái trở thành một ngành
công nghiệp chính đem lại nguồn thu quan trọng cho đất nước điển hình như:
Ecuado, Thái Lan, Indonesia, Nê Pan,....
* Phát triển DLST tại Indonesia
Indonesia là đất nước có địa hình đa dạng với hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ.
Nền văn hóa phong phú và đầy màu sắc riêng làm cho du lịch, đặc biệt là DLST ở

quốc gia này rất phát triển. Có rất nhiều loại hình du lịch được áp dụng ở đây nhưng
độc đáo hơn cả là loại hình DLST đi tìm các bộ lạc bị lãng quên trong rừng sâu.
Nhiều dự án phát triển DLST dựa vào cộng đồng được triển khai thành công đã mở
ra hướng đi mới cho việc phát triển DLST bền vững ở Indonesia. Điển hình như: dự
án phát triển DLST tại vườn quốc gia Gunung Halimum (Tây Java), với mục tiêu
phát triển là bảo tồn và sự bền vững tính đa dạng sinh học trên cơ sở trao quyền cho
cộng đồng địa phương, được tổ chức cộng đồng địa phương điều hành.
* Phát triển DLST tại Thái Lan
Để phát triển bền vững du lịch sinh thái, Chính phủ và các cơ quan có liên
quan ở Thái Lan đã phát động phong trào khôi phục lại giá trị nguyên bản của văn


9

hóa và đất nước Thái Lan, điển hình là dự án du lịch văn hóa cộng đồng tại bản Karen
- Baan Huay Hee. Chương trình này được đúc kết và nhân rộng cho hơn 60 bản làng
văn hóa khác và đã đem lại những hiệu quả to lớn và thiết thực. Thơng qua các
chương trình du lịch sinh thái cộng đồng, nhiều làng mạc hẻo lánh vùng nông thôn
của Thái Lan đã trở thành những điểm đến DLST hấp dẫn du khách, cuộc sống người
dân được cải thiện, cảnh quan thiên nhiên hoang sơ được bảo vệ nguyên vẹn.
Thái Lan là quốc gia được quốc tế đánh giá cao vì có những bước đi hợp lý
và hiệu quả trong việc khai thác, phát triển các hoạt động du lịch và DLST ở những
vùng chậm phát triển. Đây là những bài học kinh nghiệm quý cho phát triển DLST
gắn với phát triển cộng đồng đáng để các nước học tập và vận dụng.
* Phát triển DLST ở VQG Galapagos
Vườn Quốc gia Galapagos ở Ecuado khơng chỉ là một VQG mà cịn là một
di sản thế giới, một khu dự trữ sinh quyển, và giờ đây còn là một khu dự trữ sinh
thái biển. Về mặt vị trí thì VQG Galapagos nằm tách khỏi lục địa, có mơi trường
phù hợp cho các lồi sinh vật thích nghi như Rùa, Kỳ Đà, Chim Sẻ, Xương rồng
khổng lồ và họ hàng hướng dương, Chim cốc khơng bay, Chim bói cá và cịn rất

nhiều giống động thực vật khác... Những lồi này mang những thơng tin khơng gì
sánh được trên thế giới về q khứ và tương lai.
Galapagos có lẽ là một trong những nơi thuận lợi nhất trên thế giới để nghiên
cứu về tiến hóa của hệ sinh thái. Được thưởng thức những quang cảnh đại dương,
ven biển và đất liền. Nơi động vật hoang dã đã tiến hóa và như khơng có chút sợ hãi
nào đối với con người đây chính là một cảm giác thật khó so sánh.
Khác với các VQG khác ở Ecuado và các nước Châu Mỹ la tinh khác, nơi
có thể có người sống hợp pháp hoặc khơng hợp pháp trong phạm vi được bảo vệ,
người dân ở Galapagos không được phép sống trong VQG. Họ tập trung ở khoảng
4% diện tích của quần đảo trên đất thuộc sở hữu tư nhân. Hầu hết khách tham quan
từ đất liền đi bằng máy bay đến các đảo, sau đó đi thăm thú bằng các tua du lịch
được thiết kế sẵn [11].
Các bài học kinh nghiệm được rút ra từ những mơ hình du lịch sinh thái
ở các VQG trên thế giới:
Từ thực tiễn phát triển DLST và kinh nghiệm quản lý các VQG trên thế giới,
chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cho phát triển DLST tại các VQG:
- Cần thay đổi quan niệm của mọi người về bảo tồn và phát triển: Giáo dục
tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp sử
dụng tài nguyên, đến các tầng lớp nhân dân.
- Quản lý nhằm nâng cao sức chứa du lịch: Để đảm bảo nâng cao sức chứa
du lịch cho khu vực DLST địi hỏi phải tính tốn và xem xét một cách toàn diện về


10

các mặt văn hóa, xã hội và mơi trường. Việc giải quyết mâu thuẫn giữa đảm bảo
thực hiện nhu cầu của du khách và việc giảm áp lực đối với các nguồn tài nguyên là
rất quan trọng trong xu thế phát triển bền vững.
- Sự tham gia của người dân trong phát triển DLST: Trong các nỗ lực nhằm
đạt mục tiêu phát triển bền vững của DLST nói riêng và quản lý tài ngun thiên

nhiên nói chung thì sự tham gia của người dân địa phương đóng vai trị rất quan
trọng. Do vậy, cần có cơ chế quản lý phù hợp để khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng địa phương trong phát triển DLST.
- Cần có chính sách phù hợp nhằm phân phối rộng rãi hơn thu nhập du lịch:
Thu nhập du lịch phải được sử dụng để duy trì hoạt động du lịch và phát triển cộng
đồng địa phương, tránh tình trạng thu nhập chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ, cịn đa
số người dân địa phương khơng được hưởng lợi gì từ việc phát triển DLST.
- Về tổ chức quản lý: Nguồn tài nguyên rừng tại các VQG là nguồn tài
nguyên kép do vậy các VQG nên chú trọng phát triển DLST bền vững và lấy nguồn
thu nhập này để đầu tư lại cho công tác bảo tồn.
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong các trường học,
trong cộng đồng địa phương và khách du lịch: Xây dựng mối quan hệ tương hỗ
giữa khách du lịch, cộng đồng địa phương và cơ quan quản lý các khu rừng đặc
dụng nhằm bảo vệ tài nguyên và phát triển du lịch bền vững.
- Khôi phục và phát triển các nghề truyền thống của địa phương phục vụ nhu
cầu của khách du lịch: sản xuất đồ lưu niệm, chăn ni, trồng trọt... Tạo ra và duy
trì thu nhập cho người dân địa phương.
b. Thực trạng phát trriển du lịch sinh thái tại các VQG ở Việt Nam
Mặc dù được đánh giá là có tiềm năng song hoạt động DLST tại các Vườn
quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam nói chung và ở Vườn Quốc gia Tam
Đảo nói riêng vẫn chưa phát triển xứng với tiềm năng. Các hoạt động DLST thường
bao gồm: Nghiên cứu, tìm hiểu các hệ sinh thái; tham quan, tìm hiểu đời sống động
thực vật hoang dã và văn hóa bản địa. Tuy nhiên, du khách đến các VQG mới chỉ
tiếp cận được các hệ sinh thái rừng, các loài thực vật và một số lồi cơn trùng, rất
hiếm khi du khách bắt gặp thú trong rừng. Có rất ít các VQG mà du khách có thể
quan sát một số loài thú lớn như cầy, chồn, hươu nai,... vào ban đêm như ở VQG
Cát Tiên. VQG Cúc Phương đã xây dựng khu nuôi thú bán hoang dã để bảo tồn và
phục vụ khách tham quan. Khu cứu hộ các loài linh trưởng, trạm cứu hộ rùa và cầy
vằn tại VQG Cúc Phương cũng là điểm dừng chân thú vị cho khách du lịch.
Các khu DLST biển nổi tiếng như Cát Bà, Hịn Mun, Cơn Đảo, Phú Quốc đã và

đang có kế hoạch sử dụng tài nguyên sinh vật biển để phát triển nhiều dịch vụ du lịch
hấp dẫn như xem rùa đẻ trứng, khám phá các rạn san hô,...[12].


11

Một số VQG đã quan tâm đến việc xác định sức chứa cho khu du lịch để phục
vụ công tác quản lý như VQG Cơn Đảo, VQG Hồng Liên cịn lại đa số ở các VQG
vấn đề về sức chứa trong du lịch chưa được quan tâm, nghiên cứu.
Một số chính sách có liên quan đến phát triển DLST đã được ban hành như
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Nghị định 23/2006/NĐ-CP về hướng dẫn
thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng; Quyết định số
104/2007/QĐ-BNN, ngày 27/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về Quản lý các hoạt động DLST tại các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên. Mặc dù trong quá trình triển khai, các văn bản trên vẫn còn bộc lộ
nhiều bất cập, song đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của các hoạt động DLST và
bảo tồn thiên nhiên. Tuy đã có một số chính sách khuyến khích các thành phần kinh
tế tư nhân có thể tham gia đầu tư và quản lý hoạt động DLST ở các VQG, nhưng
cho đến nay hoạt động DLST ở các VQG chủ yếu vẫn do các VQG tự tổ chức, vận
hành. Lợi ích từ hoạt động DLST vẫn chưa đến được với những cộng đồng địa
phương một cách đầy đủ.
1.4. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái:
1.4.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới
Hill (2011) trong nghiên cứu “Du lịch sinh thái ở khu vực Amazon Peru: sự
kết hợp giữa du lịch, bảo tồn và phát triển cộng đồng” đã đề xuất một số nguyên tắc
chủ yếu nhằm đạt được thành cơng trong q trình phát triển du lịch sinh thái ở khu
vực rừng nhiệt đới. Cụ thể, những nguyên tắc đó là nâng cao năng lực cộng đồng
thông qua việc tạo điều kiện cho họ tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái, trao
đổi nhận thức giữa cộng đồng và người điều hành tour du lịch, đồng quản lý tài

nguyên rừng, kết hợp đào tạo và du lịch, giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động du
lịch tới môi trường và hệ sinh thái. Nghiên cứu này nhấn mạnh mối quan hệ giữa du
lịch sinh thái, bảo tồn hệ sinh thái và phát triển cộng đồng địa phương.
Apostu & Gheres, (2009) nghiên cứu về “Một số đề xuất về tổ chức và phát
triển du lịch sinh thái đối với rừng đặc dụng ở Romania” đã phân tích thực trạng
hoạt động DLST ở Romania và cho thấy những thiếu sót có thể chia thành hai
nhóm, thiếu sót trong nội bộ ngành du lịch và thiếu sót trong việc quản lý các khu
rừng đặc dụng. Đối với nội bộ ngành, vấn đề nảy sinh từ sự thất bại trong chương
trình quảng bá cho mơi trường sinh thái ở tất cả các cấp quản lý, đặc biệt là khơng
có chương trình phổ biến thơng tin cho cộng đồng ở những khu vực có tiềm năng
lớn về DLST.
Ở các khu rừng đặc dụng, một loạt vấn đề nảy sinh nhưng không bắt nguồn
từ việc khơng thể thực hiện được hình thức du lịch này mà nảy sinh từ thực tế thiếu


12

một cơ chế quản lý hợp lý môi trường tự nhiên có giá trị độc đáo và quan trọng đối
với việc duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học. Trong nghiên cứu
“Tiềm năng du lịch sinh thái và quản lý du lịch sinh thái ở hạ lưu sông Kavak (Tây
Đông Thổ Nhĩ Kỳ)”, Ozcan và đồng sự (2009) nhận thấy rằng cần phải thực hiện
một hệ thống các giải pháp để có thể phát huy tối đa tiềm năng du lịch sinh thái.
Các giải pháp đó bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái đáp ứng
nhu cầu của du khách, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tác động tiêu cực của hoạt
động du lịch sinh thái tới bảo tồn chim hoang dã, đồng thời đặt những biển quảng
bá thơng tin về tính đặc hữu của lồi chim trong khu bảo tồn.
Bên cạnh đó, dù có tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn nhưng khu vực nghiên
cứu cũng chịu sự ảnh hưởng của các hoạt động của người dân sống lân cận như
canh tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và săn bắn. Chính vì vậy, những hoạt động
nơng nghiệp có thể gây ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát triển du lịch sinh thái cần

phải được loại bỏ. Samdin (2013) và đồng sự trong nghiên cứu “Sự bền vững của
tài nguyên du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Taman Negara: Phương pháp định giá
ngẫu nhiên (Contingent valuation)” đã đánh giá được giá trị kinh tế của tài nguyên
du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Taman Negara. Nghiên cứu cũng đã đưa ra được
khung mức bằng lòng chi trả cho dịch vụ du lịch sinh thái ở vườn quốc gia và kết
luận rằng du khách bằng lịng chi trả mức phí vào cửa cao hơn so với mức phí hiện
hành. Chase và đồng sự (1998) cũng áp dụng phương pháp tương tự trong nghiên
cứu “Cầu về du lịch sinh thái và nguyên tắc phân biệt giá trong thu phí vào cổng
vườn quốc gia ở Costa Rica”. Tuy nhiên, Chase và đồng sự không chỉ đề xuất
khung mức bằng lòng chi trả mà còn xây dựng được hàm cầu về du lịch sinh thái
đối với vườn quốc gia và đánh giá được độ co giãn của cầu theo thu nhập.
1.4.2. Những nghiên cứu du lịch sinh thái trong nước
Ở Việt Nam DLST cũng được sự quan tâm, chú ý từ những năm 1990 của
thế kỷ 20. Các cơng trình nghiên cứu về DLST cũng từ đó được thực hiện. Cụ thể như:
- Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội
nhập, (2006), Nguyễn Thị Tú. Tác giả đã phân tích khá chi tiết điều kiện phát triển
du lịch sinh thái và xu thế phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội
nhập. Tuy nhiên tác giả chưa làm rõ được tiềm năng DLST tại các VQG cũng như
việc quản lý và khai thác tiềm năng du lịch này.
- Du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp để phát triển ở Việt Nam của tác
giả Nguyễn Đình Hịa (2006), Tác giả đã phân tích điều kiện và giải pháp phát triển
du lịch sinh thái của Việt Nam nhưng trong nghiên cứu này tác giả cũng chưa làm
nổi bật được hoạt động này của Việt Nam.


13

- Hoạt động du lịch sinh thái tại Việt Nam thực trạng và định hướng phát triển,
(2005), các tác giả Hồng Hoa Qn, Ngơ Hải Dương đã làm rõ thực trạng hoạt
động du lịch sinh thái tại Việt Nam. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập nhiều đến mối

quan hệ giữa phát triển du lịch với phát triển bền vững.
- Phát triển du lịch theo hướng du lịch sinh thái, (2004), tác giả Đức Phan đã
phân tích được xu hướng phát triển du lịch và đã kết luận trong tương lai du lịch
hướng tới thiên nhiên, du lịch sinh thái là loại hình du lịch phổ biến trên thế giới và
Việt Nam cần đón đầu được xu hướng này để phát triển ngành dịch vụ du lịch sao
cho có hiệu quả.
1.4.3. Những nghiên cứu về DLST tại VQG Tam Đảo
Xung quanh vấn đề du lịch, DLST tại VQG Tam Đảo đã có một số cơng
trình nghiên cứu như:
- Vương Văn Quỳnh, Trần Quang Bảo (2002), nghiên cứu ảnh hưởng của du
lịch đến bảo vệ môi trường ở Vườn quốc gia Tam Đảo, cơng trình nghiên cứu này
các tác giả tập trung chủ yếu đến ảnh hưởng của hoạt động động du lịch đến bảo vệ
môi trường.
- Thái Đàm Dũng, (2006), Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến công tác
bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG Tam Đảo, tác giả tập trung vào nghiên cứu bảo tồn
đa dạng sinh học và mối quan hệ giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du
lịch.
- Hoàng Thị Thúy (2011), Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái Vườn
quốc gia Tam Đảo. Tác giả sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập các tài liệu có
liên quan, sử dụng phần mềm excel và thống kê để xử lý số liệu. Đề tài tập trung
vào phân tích thu - chi, tình hình kinh doanh du lịch tại VQG Tam Đảo và đưa ra
được một số các giải pháp nhằm phát triển DLST. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra
cịn sơ sài và khơng cụ thể.
- Vũ Văn Quyết (2011), Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường ở
Vườn quốc gia Tam Đảo. Quá trình thu thập và xử lý số liệu tác giả sử dụng
phương pháp kế thừa, điều tra xã hội học, điều tra thực địa và tổng hợp phân tích.
Đề tài đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường và đã
đưa ra được tiềm năng cũng như các giải pháp phát triển DLST. Tuy nhiên, đề tài
tập trung chủ yếu đến phân tích, đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi
trường.

- Trần Văn Chi (2012), Phát triển du lịch sinh thái trong bảo tồn đa dạng sinh
học tại VQG Tam Đảo, tác giả tập trung vào nghiên cứu vào mối quan hệ giữa bảo
tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, những số liệu, kết
quả đưa ra còn mang tính định tính.


14

Đánh giá chung: Mặc dù có nhiều nghiên cứu về du lịch ở VQG Tam Đảo
nhưng những cơng trình trên chủ yếu tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ ảnh
hưởng giữa du lịch với bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường; vấn đề sức chứa du
lịch và đánh giá tổng hợp tiềm năng du lịch của VQG Tam Đảo vẫn chưa được quan
tâm, nghiên cứu.


×