Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Ảnh hưởng của hoạt động khai thác cao lanh fensfat đến môi trường tại huyện thanh sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN THỊ PHƢƠNG

ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
CAO LANH - FENSFAT ĐẾN MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 6044301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYÊN HẢI HÒA

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng 10 năm 2019



Ngƣời cam đoan

Phan Thị Phƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình,
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hải Hịa đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phịng sau
Đại học, các thầy cơ giáo, các nhà khoa học Trường Đại học Lâm nghiệp, Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Công ty TNHH tư vấn Tài nguyên
và Môi trường Triều Dương đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày….tháng 10 năm
2019
Ngƣời cam đoan

Phan Thị Phƣơng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ.......................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................3
1.2. Tổng quan về khoáng sản.......................................................................4
1.2.1. Tổng quan về tình hình khai thác khống sản trên Thế giới..........4
1.2.2. Tổng quan về tình hình khai thác khống sản tại Việt Nam...........6
1.2.3. Tình hình khai thác khống sản tại tỉnh Phú Thọ...........................7
1.2.4. Các nghiên cứu về đánh giá tác động của hoạt động khai thác
khống sản đến mơi trường.................................................................... 24
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26

2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.1. Mục tiêu chung............................................................................. 26
2.1.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................26
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cửu........................................................26
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................26
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................26
2.3.1. Đánh giá thực trạng chất lượng môi trường và hoạt động quản lý
tại khu vực khai thác Caolanh - Fenspat tại xã Giáp Lai và Sơn Hùng,
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ..............................................................26
2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác Caolanh - Fenspat



iv
đến chất lượng môi trường..................................................................... 27
2.3.3. Xác định thuận lợi, khó khăn trong hoạt động quản lý chất lượng
mơi trường khu vực khai thác Caolanh – Fenspat................................. 27
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khai thác
và cải thiện chất lượng môi trường........................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................27
2.4.1.Thực trạng chất lượng môi trường và hoạt động quản lý tại khu
vực khai thác Caolanh - Fenspat............................................................27
2.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác Caolanh - Fenspat
đến chất lượng môi trường..................................................................... 28
2.4.3. Xác định thuận lợi, khó khăn trong hoạt động quản lý chất lượng
mơi trường khu vực khai thác Caolanh – Fenspat................................. 37
2.4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khai thác và cải
thiện chất lượng môi trường...................................................................37
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI...38
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................ 38
3.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................38
3.1.2. Địa hình, địa mạo......................................................................... 39
3.1.3. Khí hậu và thời tiết....................................................................... 39
3.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................41
3.2.1. Đặc điểm điều kiện kinh tế............................................................41
3.2.2. Đặc điểm điều kiện về xã hội........................................................44
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................46
4.1. Thực trạng chất lượng môi trường và hoạt động quản lý khai thác
Caolanh – Fenspat.......................................................................................46
4.1.1. Thực trạng hoạt động khai thác Caolanh - Fenspat.....................46
4.1.2. Hoạt động quản lý chất lượng mơi trường và tình hình chấp hành

pháp luật về mơi trường trong khai thác khoáng sản.............................48
4.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác Caolanh - Fenspat đến


v
chất lượng mơi trường.................................................................................49
4.2.1. Chất lượng mơi trường khơng khí.................................................49
4.2.2. Chất lượng môi trường nước........................................................ 58
4.2.3. Môi trường xã hội.........................................................................61
4.2.4. Các tác động khác........................................................................ 64
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khai thác và cải
thiện chất lượng môi trường........................................................................68
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ..............................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................82
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BOD5

Nhu cầu Ơxy sinh hố sau 5 ngày đo ở 200C

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường


COD

Nhu cầu oxy hố học

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KTXH

Kinh tế xã hội

KHCN

Khoa học cơng nghệ

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

PCCC


Phòng cháy chữa cháy

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

QLNN

Quản lý nhà nước

HTXL

Hệ thống xử lý

BVMT

Bảo vệ mơi trường

KTTV

Khí tượng thủy văn


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......
Bảng 1.2. Sản lượng khai thác một số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ....
Bảng 2.1. Vị trí quan trắc mẫu khơng khí. ......................................................
Bảng 2.2. Dữ liệu ảnh viễn thám sử dụng trong nghiên cứu. .........................
Bảng 2.3. Thang chia mức độ ô nhiễm không khí theo chỉ số API. ...............
Bảng 2.4. Vị trí các điểm lấy mẫu nước .........................................................
Bảng 4.1. Danh sách các công ty khai thác Caolanh – Fenspat tại huyện
Thanh Sơn. ......................................................................................................
Bảng 4.2. Sự sai khác về giá trị API trên ảnh Landsat so với kết quả quan
trắc
9/2019..............................................................................................................
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước mặt. ...........................................................
Bảng 4.4. Kết quả tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
hoạt động quản lý khai thác khoáng sản .........................................................


viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các năm..............8
Hình 2.1...........................................................................................................30
Sơ đồ 2.1. Phương pháp xây dựng bản đồ chất lượng khơng khí tại xã Sơn
Hùng và xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn.........................................................32
Hình 2.2. Một số hình ảnh lấy mẫu mơi trường..............................................36
Hình 3.1. Bản đồ vị trí huyện Thanh Sơn....................................................... 39
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ công nghệ khai thác Caolanh - Fenspat...............................47
Sơ đồ 4.3. Sơ đồ bộ tổ chức quản lý...............................................................48
Hình 4.1. Hàm lượng các chỉ tiêu trong mẫu khơng khí.................................51
Hình 4.2. Giá trị tiếng ồn tại các đợt quan trắc...............................................53
Hình 4.3. Chất lượng khơng khí tại xã Sơn Hùng và xã Giáp Lai, huyện
Thanh Sơn theo ảnh Landsat 8 ngày 30/09/2019............................................54

Hình 4.4. So sánh các chỉ tiêu trong nước thải với QCVN.............................59
Hình 4.5. So sánh các chỉ tiêu trong nước mặt với QCVN.............................60
Hình 4.6. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại khu vực các mỏ Caolanh Fenspat Thanh Sơn..........................................................................................63
Hình 4.7. Tỷ lệ mắc các bệnh tại khu vực các mỏ Caolanh - Fenspat Thanh Sơn. .. 64

Hình 4.8. Thiết kế bãi thải an toàn trong khai thác mỏ...................................75


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ,
được biết đến là một huyện có nhiều tài ngun khống sản như Caolanh,
fenspat, Talc, đá xây dựng, cát, sỏi… Bên cạnh sự tích cực về mặt kinh tế,
hoạt động khai thác khoáng sản này cũng đánh dấu một loạt những vấn đề
môi trường và xã hội nghiêm trọng, nhất là tại các khu vực khai thác Caolanhfenspat. Nguyên liệu caolanh - fenspat đã và đang được sử dụng trong nhiều
ngành công nghiệp khác nhau như làm nguyên liệu sản xuất đồ gốm, sứ, thuỷ
tinh và sản xuất các loại sơn, mỹ phẩm, giấy... Hàng năm, các nhà sản xuất đã
tiêu thụ hàng triệu tấn caolanh - fenspat cho các ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng và một số ít làm chất phụ gia cho các ngành công nghiệp sản xuất
giấy, sơn, cao su, xà phòng... Với tốc độ tăng trưởng ngày càng cao của các
ngành cơng nghiệp trong nước thì nhu cầu về caolanh- fenspat ngày càng tăng
trong khi các cơ sở khai thác trong nước đã phát triển nhiều, song quy mô
khai thác còn nhỏ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như
xuất khẩu.
Những năm gần đây, môi trường tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
đang chịu tác động lớn bởi các hoạt động như khai thác khoáng sản, giao
thông, xây dựng, hoạt động của các nhà máy chế biến khoáng sản, đặt ra cho
huyện Thanh Sơn nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết. Việc thực hiện
bảo vệ môi trường ở các cơ sở khai thác được chú trọng, đã áp dụng các
phương pháp, công nghệ xử lý chất thải hiện đại, giảm thiểu khói bụi trong

khai thác. Nhiều cơ sở xây dựng hồ chứa, bể lắng, bể lọc chất thải trong khai
thác, chế biến theo tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một
số cơ sở chạy theo sản lượng, lợi nhuận cịn chưa thực sự chú trọng đến bảo
vệ mơi trường, gây khiếu kiện trong nhân dân. Các hoạt động khai thác
khoáng sản cũng đã gây nên những tác động rất đa dạng ảnh hưởng không


2
nhỏ đến môi trường xung quanh. Câu hỏi đặt ra là: hoạt động khai thác
khoáng sản ảnh hưởng như thế nào đến môi trường của huyện Thanh Sơn, tác
động môi trường của việc khai thác khoáng sản và đến đời sống sinh hoạt của
con người? cần có những giải phápgì nhằm hạn chế những tác động trên? Tuy
nhiên điểm quan trắc chất lượng môi trườngtại huyện Thanh Sơn chưa nhiều
và phân bố chưa đều. Do vậy, kết quả quan trắc chưa đưa ra bức tranh tổng
quan về chất lượng không khí khu vực. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài:
“Ảnh hƣởng của hoạt động khai thác Caolanh – Fenspat đến môi trƣờng
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”được thực hiện.Với mục tiêu cung cấp
thêm cơ sở khoa học và dữ liệu cho việc theo dõi, giám sát và đánh giá diễn
biến mức độ ô nhiễm môi trường, làm cơ sở khoa học đề ra các giải pháp
giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường đến môi trường và sức khỏe con
người tại khu vực nghiên cứu.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường:
Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau:“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất

tự nhiên và nhân tạo có tác động với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật”.
-

Ơ nhiễm mơi trường:

Theo Khoản 8 Điều 3 của Luật Bảo vệ mơi trường năm 2014:“Ơ nhiễm
mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật”.
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyên áp dụng để bảo vệ môi trường” .
-

Quan trắc môi trường: Theo Khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi

trường năm 2014:“Quan trắc mơi trường là q trình theo dõi có hệ thống về
thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp
thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường”.
-

Chỉ thị môi trường: Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay

số đo (metric) hay một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thơng tin,
chỉ về sự mơ tả tình trạng của một hiện tượng mơi trường khu vực, nó là



4
thơng tin khoa học về tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan
môi trường. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn
gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngồi các giá trị đo liên kết với chúng. Các
chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là
trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, các chỉ thị này kết
xuất từ các biến số, dữ liệu.
1.2. Tổng quan về khống sản
1.2.1. Tổng quan về tình hình khai thác khoáng sản trên Thế giới
Khác với các loại tài nguyên khác như tài nguyên đất (dưới góc độ sử
dụng cho việc trồng trọt, xây dựng...), tài nguyên rừng, tài ngun khống sản
khơng những khơng tái tạo được mà nếu khai thác khơng hợp lý thì việc khắc
phục những sai lầm sẽ có những khó khăn, bất cập lớn hơn gấp bội so với
việc định hướng đúng lúc ban đầu về mục đích và mục tiêu của việc khai
thác. Trong khoảng hơn nửa thế kỷ qua nhu cầu của con người về tài ngun
khống sản tăng trưởng vói tốc độ rất lớn. Tình trạng cạn kiệt tài ngun
khống sản của nhiều nước trên thế giới trong những năm gần đây đã trở
thanh vấn đề nóng bỏng và Việt Nam khơng phải là ngoại lệ.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội không những cho
trước mắt và cần phải tính tới nhu cầu ngày càng tăng trong tương lai, rất
nhiều nước ưên thế giới đã có những chính sách hạn chế khai thác khống sản
trong nước và tăng cường nhập khẩu quặng, đồng thời cải tiến cơng nghệ
nhằm tận thu tối đa các sản phẩm khống sản có ích. Tùy theo từng nước, các
quy định trong các Luật Khống sản hay Luật Mỏ có những quy định về chính
sách của nước đó về lĩnh vực khống sản.
Hoạt động khai thác khoáng sản phát triển mạnh trong một thập niên
vừa qua ở nhiều quốc gia Châu Á giàu tài nguyên như Campuchia, Indonesia,
Phillipines và Ấn Độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thế giới. Mặc

dù khai thác khoáng sản là nguồn thu quan trọng giúp thúc đẩy tăng trưởng


5
kinh tế ở nhiều quốc gia, việc phát triển ngành này cũng mang lại những tác
động môi trường và xã hội nghiêm trọng.
Các phương pháp khai thác khoáng sản hiện nay là dùng mìn nổ hoặc
khoan đều rất thơ sơ và khơng hề có nỗ lực nào nhằm khơi phục lại những khu
vực đã khai thác do chi phí khơi phục thường cao hơn nhiều so với giá trị mà
việc khai thác khống sản mang lại. Trong khi các cơng ty khai thác ở các
nước đang phát triển ở Châu Á đều ít quan tâm đến vấn đề này; trong khi đó,
bản thân các Chính phủ của các quốc gia này lại thiếu năng lực hành chính kỹ thuật cũng như ý muốn chính trị để quản lý và kiểm soát hiệu quả.Và thực
tế nhiều thỏa thuận khai thác giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước
thường thiếu minh bạch, dẫn đến hậu quả càng trở nên nghiêm trọng. Ở các
quốc gia này, việc quản lý thuộc thẩm quyền liên ngành; nên thực tê có nhiều
những mâu thuẫn, chồng chéo:
Như ở Ấn Độ, Tổng cục Mỏ phụ trách về kế hoạch khai mỏ và đóng mỏ
và tiến hành hoạt động giám sát và quản lý theo Quy chế Bảo tồn và Phát triển
Khoáng sản (1998), gồm cả việc quản lý đối với ơ nhiễm khơng khí vàxả thải
chất độc hại. Mặc dù Tổng cục này có trách nhiệm rõ ràng đối với cácvấn đề môi
trường nhưng họ lại khơng có thẩm quyền đánh giá tác động mơi trường và lập
kế hoạch quản lý môi trường mà lại do Bộ Mơi trường và Lâm nghiệp thực hiện.
Ban kiểm sốt ô nhiễm quốc gia lại có thẩm quyền đồng ý với việc thiết lập vận
hành hệ thống khai thác mỏ và theo dõi ơ nhiễm nước và khơng khí. Cơ quan này
có chức năng tương tự như Tổng cục Mỏ nhưng hoạt độngdựa trên một cơ sở
pháp lý khác, cụ thể là Luật Ngăn ngừa và Kiểm sốt ơ nhiễm nước 1974 và Luật
Ngăn ngừa và Kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí 1984.


Bangladesh, theo một chun gia về khai thác khoảng sản tại


nướcnày, vấn đề chính là khơng có sự điều phối giữa các cơ quan chính phủ
khác nhau. Điều này dẫn tới sự quản lý chồng chéo các dự án và chỉ có một
vài dự án tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật.


6
Ngoài những vấn đề trên, việc quản lý khai thác khống sản gặp khơng
ít khó khăn do các quy định pháp luật không rõ ràng, năng lực quản lý yếu
kếm, hoặc do thiếu sự trao đổi và chính sách liên ngành...
Tuy nhiên, với nhiều quốc gia khác có cách áp dụng tiếp cận tổng thể
trong qưản lý tài nguyên và mơi trường đang mang lại những lợi ích quan
trọng. Trong đó, cộng đồng dân cư những người trực tiếp gánh chịu các tác
động qua lại từ khai thác sẽ đưa ra ý kiến của mình, các tổ chức phi chính phủ
nâng cao nhận thức và tham gia vào các dự án để giải quyết vấn đề này, các
chuyên gia tài nguyên, các nhà hoạch định áp dụng cách nhìn đồng bộ này
vào trong quyết định của mình.
1.2.2. Tổng quan về tình hình khai thác khống sản tại Việt Nam
So với các nước trong khu vực và trên thếgiới tài nguyên và khoáng sản
Việt Nam được đánh giá là rất phong phú và đa dạng do đặc điểm địa hình và
khí hậu như: Đá vơi, cát, đất sét, sắt, dầu khí, đồng Trong đó, một sốloại có
trữ lượng lớn như:than đá có trữ lượng lớn và chất lượng cao nhất khu vực
Đông Nam Á. Bên cạnh một số loại đã kể trên thì những khống sản khác có
trữlượng nhỏvà phân tán.
Cơng nghiệp khai khống Việt Nam hình thành từ cuối thế kỷ XIX do
Pháp khởi xướng. Năm 1955, Việt Nam bắt đầu tiếp quản, duy trì, phát triển
các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản.Đến nay, Việt Nam đã tiến hành
điều tra cơ bản, thăm dò và phát hiện mới trên 5.000 điểm khống và mỏ.
Trong đó, một số loại khống sản có giá trị cơng nghiệp đã được đánh giá như
dầu – khí (1,2 tỷ – 1,7 tỷ m3), than (240 tỷ tấn), sắt (2 tỷ tấn), đồng (1 triệu tấn

kim loại), titan (600 triệu tấn khoáng vật nặng), bauxit (10 tỷ tấn), chì kẽm,
thiếc, apatít (2 tỷ tấn), đất hiếm (11 triệu tấn) và các khoáng sản làm vật liệu
xây dựng (52 tỷ m3).
Tuy vậy, với vùng thềm lục địa rộng lớn trên 1 triệu km 2, việc thăm dị
và khai thác tài ngun khống sản biển còn nhiều hạn chế, chủ yếu do vấn đề


7
năng lực thăm dò địa chất biển và vốn đầu tư. Trong các loại khoáng sản kể
trên, trừ các loại khống sản như dầu khí, than, sắt, titan apatit đã được thăm
dò tương đối cơ bản và chắc chắn; các khống sản kim loại cịn lại gồm kim
loại màu và khống sản q mới được thăm dị ở mức độ điều tra cơ bản (tìm
kiếm). Trước khi đầu tư khai thác, các doanh nghiệp đều phải tiến hành thăm
dò bổ sung để hạn chế rủi ro.
Hầu hết các khoáng sản ở Việt Nam có trữ lượng khơng lớn và phân bố
tản mạn, khơng tập trung.Việc khai thác khống sản từ dưới sâu yêu cầu công
nghệ rất phức tạp, hiện nay chưa có giải pháp thỏa đáng để vừa khai thác
ngầm, vừa bảo vệ được đất. Nếu khơng có cơng nghệ thích hợp, việc khai
thác sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và an sinh xã hội.
PGS.TS Lưu Đức Hải, Khoa Môi trường, ĐH Khoa học Tự nhiên –
ĐHQGHN cho rằng, vấn đề bất cập hiện nay trong chế biến khống sản ở Việt
Nam là có rất ít doanh nghiệp quan tâm đến các sản phẩm phụ và chất thải có
thể tận thu trong q trình chế biến khống sản, gây lãng phí tài nguyên của
đất nước. Một số trường hợp, giá trị của chất thải rắn, lỏng bị loại bỏ khỏi dây
truyền chế biến quặng có giá trị kinh tế, chưa được tận dụng.
1.2.3. Tình hình khai thác khống sản tại tỉnh Phú Thọ
1.2.3.1. Tổng quan về đặc điểm phân bố và chất lượng khoáng sản
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận 215 điểm khoáng sản các loại
gồm: uranium - thori, asbest, than nâu, sắt, chì - kẽm, vàng, caolanh, felspat,
barit, talc,quarzit, mica, graphit, pyrit, puzơlan, serpentin, vermiculit, silic,

photphorit, đá vôixi măng, sét xi măng, dolomit, đá ốp lát, đá quý và bán quý,
đá vôi làm vật liệu xâydựng thông thường, cát kết kết, than bùn, đá ong, cuội
sỏi, cát xây dựng, sét gạchngói, đá bazan, nước khống nóng.
Phú Thọ có một số loại khống sản lớn có ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế, theo số liệu báo cáo Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trên


8
địa bàn tỉnh Phú Thọ có hơn 300 mỏ và điểm khoáng sản các loại gồm:
uranium - thori, asbest, than nâu, sắt, chì - kẽm, vàng, caolanh, felspat, barit,
talc, quarzit, mica,graphit,

Hình 1.1. Tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các năm. Bảng
1.1. Trữ lƣợng và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

TT

Loại khống sản

1

Than đá, than bùn

2

Sắt

3


Chì, kẽm

4

Vàng, bạc

5

Urani, Thori

6

Barit

7

Phosphorit

8

Secpentin


9

Vecmiculit

10

Dolomit



9

TT

Loại khống sản

11

Felspat

12

Quaczit

13

Kaolin

14

Disten, Silimanit

15

Tacl

16


Asbest

17

Graphit

18

Mica

19

Silic

20

Granat

21

Coridon, Spinel

22

Berin

23
24
25
26


Sét ximang, gạch
ngói
Cát, cuội, sỏi xây
dựng
Đá xây dựng
Đá vơi ximang, đá

27

vơi xây dựng
Đá ốp lát

28

Nước khống nóng

(Báo cáo số 88/BC-TNMT, ngày 30/6/2015 của Sở Tài nguyên và Mơi trường)

Các loại khống sản trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh cấp phép tính


đến năm 2018 gồm có 131 mỏ phân theo loại khoáng sản như sau:
- Caolin Fenspat:
- Quaczit
- Dolomit talc:
- Secpentin
- Quặng sắt:



10
Khoáng sản trên địa bàn tỉnh được phân theo các vùng chủ yếu như:
Mica, Caolin, Felspat ở Thanh Sơn - Thanh Thủy, Tam Nơng, Hạ Hịa; Talc,
Sắt, Quaczit và Barit ở Thanh Sơn, Cẩm Khê…
Bảng 1.2. Sản lƣợng khai thác một số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ

TT

1
2
3
4
5
6
7

* Caolanh, felspat
- Caolanh có hai loại nguồn gốc là caolanh phong hố từ các thể
pegmatit và caolanhtái trầm tích; trong đó caolanh phong hố có ý nghĩa lớn.
Caolanh màu trắng, trắng vàngnhạt, hạt khá mịn, dẻo, lẫn thạch anh, mica. Độ
thu hồi caolanh dưới rây 0,21mm thườngđạt trên 30%; hàm lượng Al 2O3>
30%; Fe2O3< 0,5%; SiO2< 50%.
- Felspat: thực chất là các khống vật có kích thước, hàm lượng và mức
độtập trung có thể thu hồi trong q trình khai thác các thể pegmatit. Pegmatit
cóthành phần khống vật chính gồm thạch anh, felspat, mica. Các thành phần
này đềucó thể thu hồi trong quá trình khai thác.


Theo kết quả điều tra địa chất, tìm kiếm và thăm dị, trên địa bàn của

tỉnh có 61 khu mỏ và điểm caolanh - felsapt, gồm: Huyện Thanh Sơn 6 khu


11
mỏ và điểm mỏ, Huyện Cẩm Khê 5 mỏ và điểm mỏ, huyện Thanh Thuỷ 9 mỏ
và điểm mỏ, huyện Đoan Hùng 15 mỏ và điểm mỏ caolanh và fenspat, huyện
Hạ Hoà 14 mỏ và điểm mỏ, thị xã Phú Thọ 7 mỏ và điểm mỏ, huyện Thanh
Ba 3 mỏ và điểm mỏ caolanh, huyện Phù Ninh 2 mỏ và điểm mỏ caolanh.
* Talc
Talc phân bố chủ yếu trong các đá trầm tích biến chất hệ tầng Suối
Chiềng và đá vơi dolomit hố, dolimit hệ tầng Bến Khế, hệ tầng Sinh Vinh.
Các thân quặng dày 0,5 - 1m đến 10 - 12m (mỏ Tân Lập). Quặng có nguồn
gốc nhiệt dịch. Tại mỏ Xóm Giấu, hàm lượng SiO2 = 48,67%; Al2O3 =
0,03%; Fe2O3 = 4,15%; CaO = 1,9%; MgO = 25,25%. Hiện đã ghi nhận 17
mỏ và điểm talc, gồm: Huyện Thanh Sơn 8 mỏ và điểm mỏ, huyện Tân Sơn 7
mỏ và điểm mỏ, huyện Yên Lập 2 mỏ và điểm mỏ.
* Sắt
Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu trước đây và kết quả khảo sát cho
thấy, trênđịa bàn tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận nhiều mỏ và điểm quặng sắt có
nguồn gốc khácnhau: nguồn gốc nhiệt dịch; trầm tích biến chất và phong hố.
Trong đó quặng sắtnguồn gốc nhiệt dịch thường có hàm lượng sắt cao hơn so
với hai loại nguồn gốccịn lại. Về quy mơ, sắt nguồn gốc trầm tích biến chất
thường có quy mơ lớn hơn.Theo tính chất vật lý và thành phần khoáng vật,
quặng sắt chủ yếu thuộc loại quặngmanhetit, ít hơn là hematit và limonit.
Tổng hợp các kết quả phân tích mẫu chothấy, hàm lượng sắt trong các mỏ và
điểm quặng thay đổi trong phạm vi rất rộng: mỏ sắt Chòi Hãn - Thanh Sơn,
Hương Lung - Cẩm Khê có hàm lượng TFe = 62,29 -70,50%; các mỏ và điểm
sắt cịn lại có hàm lượng TFe thấp, phổ biến từ 30 - 40%đến < 54%.
Hiện đã ghi nhận 33 mỏ và điểm quặng, trong đó: huyện Thanh Sơn 11
mỏ và điểm quặng; huyện Tân Sơn 8 mỏ và điểm quặng, huyện Cẩm Khê 5

mỏ và điểm quặng, huyện Thanh Thuỷ 2 mỏ và điểm quặng, huyện Yên Lập 5
mỏ và điểm quặng, huyện Hạ Hoà 2 điểm mỏ.


12
* Quarzit
Quarzit phân bố chủ yếu trong các đá trầm tích biến chất hệ tầng Bến
Khế, Bản Nguồn, Thạch Khốn. Các thân quarzit dài vài trăm mét đến > 4km,
dày 20 - 50m. Hàm lượng SiO2 = 96,44 - 98,56%; Al2O3 = 0,26 - 0,48%;
Fe2O3 = 0,26 - 0,99%. Hiện đã ghi nhận 6 mỏ và điểm quarzit, gồm: huyện
Cẩm Khê 2 điểm mỏ, huyện Hạ Hoà 1 điểm mỏ, huyện Thanh Sơn 3 mỏ và
điểm quặng.
*

Serpentin: 1 điểm mỏ tại huyện Thanh Sơn

*

Đá làm vật liệu xây dựng thông thường

-

Đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường phân bố thành dải hoặc

thấu kính trong hệ tầng Thác Bà, Bến Khế, Bó Hiềng, Bắc Sơn, Si Phay và Na
Vang. Hầu hết chúng lộ ra dưới dạng các dãy núi hoặc quả núi độc lập ở khu
vực Vân Du, Phú Thứ, Thu Cúc, Yên Lập, Hương Cần, Xuân Sơn... Đá vôi
xây dựng bị nứt nẻ mạnh, cấu tạo phân lớp dày đến dạng khối, có thành phần
khống vật gồm canxit thay đổi từ 60 - 95%, đolomit từ rất ít đến 40%, các
khoáng vật khác như thạch anh và quặng rất ít. Thành phần hố học: CaO =

47,22 % - 53,66 %; MgO = 0,19 % - 3,83 %. Kết quả phân tích mẫu cơ lý đá:
thể trọng từ 2,65 đến 2,70g/cm3; cường độ kháng nén bão hoà 500 - 600
kg/cm2, cường độ kháng nén khô 550 – 700 kg/cm 2. Các loại đá này đáp ứng
các chỉ tiêu làm vật liệu xây dựng thơng thường.
Hiện có 35 mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp
phép trên địa bàncác huyện gồm: huyện Thanh Sơn 12 mỏ; Tân Sơn 2 mỏ;
Yên Lập 13 mỏ; Cẩm Khê 2 mỏ; Đoan Hùng 5 mỏ; Tam Nông 1 mỏ.
-

Đá laterit: đã ghi nhận 1 mỏ ở huyện Thanh Ba.

* Cát kết
Cát kết kết tạo thành lớp dày vài chục mét trong hệ tầng Phan Lương
tuổiNeogen. Chúng nằm xen với bột kết, sét kết, cuội kết và cắm về tây nam
với góc dốc thoải 20 - 250. Phủ lên trên đá gốc là lớp vỏ phong hố có chiều
dày từ 0,5 đến 6 - 7 m, đôi khi lớn hơn.


13
Cát kết màu xám, cấu tạo phân lớp tương đối dày, kiến trúc cát hạt thơ.
Thành phần khống vật gồm: mảnh vụn có thạch anh 55%, mảnh đá 10%, felspat
5%; ximăng gồm sét - silic - cacbonat. Hàm lượng thành phần các oxyt SiO 2 =
3

73,79%; Al2O3 = 6,69%, Fe2O3 = 2,12%. Cát kết có thể trọng = 2,65 g/cm ;
3

cường độ kháng nén khô = 439 kg/cm ; cường độ kháng nén bão hoà = 395
3


kg/cm . Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cát kết, cát - sạn kết chỉ có thể sử dụng
làm đá hộc để kè đê, bờ sơng và cầu cống có quy mơ khơng lớn do loại đá này có
độ kiên cố nhỏ và hàm lượng khoáng vật felspat cao nên dễ bị phong hoá phá
huỷ. Hiện đã ghi nhận 1 mỏ đá ở xã Trị Quận, huyện Phù Ninh.

* Sét gạch ngói
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, sét gạch ngói có hai loại nguồn gốc là sét
phong hoá (sét đồi) và sét trầm tích (sét ruộng).
-

Sét phong hố chủ yếu được hình thành do q trình phong hố các đá

sét kết, bột kết của hệ tầng Phan Lương (N13pl ), ít hơn là hệ tầng Suối
Chiềng, Núi Voi vàThạch Khoán. Sét phong hoá làm gạch ngói là sản phẩm
phong hố triệt để từ sét kết,bột kết nên ngồi thành phần khống vật chủ yếu
là hydromica, Caolanhit cịn có cáckhống vật khác như thạch anh, cacbonat.
Sét màu nâu vàng, nâu đỏ, độ hạt < 0,005 =25,8 - 45,2 %; độ sệt từ 0,08 0,74%; chỉ số dẻo = 15 - 20,3%. Thành phần hoá họccủa sét gồm: SiO2 =
57,94 % - 75,42, Al2O3 = 11,34 - 20,07%, Fe2O3 = 3,74 - 8,17 %.
-

Sét trầm tích nằm trong các thành tạo trầm tích bở rời hệ tầng Thái

Bình vàtrầm tích aluvi hiện đại tạo thành bậc thềm và bãi bồi phân bố dọc
theo ven sôngHồng, bờ trái sông Đà, bờ phải sông Lô, hai bờ sơng Bứa và
trong các thung lũng giữanúi. Trong đó, diện phân bố lớn nhất nằm ven hai
bên thung lũng sông Hồng thuộc địaphận các huyện Hạ Hoà, Thanh Ba, Lâm
Thao, Tam Nơng, Cẩm Khê. Các thân sétthường có dạng lớp, thấu kính, dày
từ 1 - 3 m và nằm dưới lớp đất trồng từ 0,5 - 1 m, đôi khi lộ trực tiếp ngay
trên bề mặt. Sét trầm tích màu nâu vàng, xám phớt vàng, cóđộ dẻo và độ hạt



×