Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý rừng tiến tới chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp tam thanh, tỉnh phú thọ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.63 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

TRẦN THỊ THANH HOÀ

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỪNG, CHUỖI HÀNH TRÌNH SẢN
PHẨM VÀ LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG TIẾN TỚI
CHỨNG CHỈ RỪNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP TAM
THANH, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BẢO LÂM

Hà Nội, 2011


1

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn tốt nghiệp cùng với sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ gia đình và nhà
trường. Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:


Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp.
Các Thầy giáo, Cô giáo giảng dạy sau Đại học, Cán bộ Khoa Sau đại học. Cô
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm, người đã tận tình hướng dẫn
tơi thực hiện nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Các cán bộ công nhân viên Công ty Lâm nghiệp Tam Thanh nơi tơi tiến hành
nghiên cứu.
Vì điều kiện thời gian, khả năng của bản thân cịn có những hạn chế nên luận
văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được ý
kiến góp ý q báu của các Thầy cơ giáo, cán bộ địa phương cũng như các bạn đồng
nghiệp để bài luận văn tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả xử lý tính tốn là trung thực và
những nội dung tham khảo, trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 09 năm
2011
Học viên

Trần Thị Thanh Hoà


2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các từ viết tắt...................................................................................................................... i
Danh mục các bảng.............................................................................................................................. ii
Danh mục các hình............................................................................................................................. iii
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................. 3
1.1. Trên thế giới............................................................................................................................... 3
1.1.1. Quản lýrừng bền vững................................................................................................... 3
1.1.2. Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC).................................................................... 4
1.1.3. Chứng chỉ rừng................................................................................................................. 7
1.1.4. Các hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.. 9

1.1.5. Chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody – CoC)................................. 10
1.1.6. Lập kế hoạch quản lý rừng bền vững.................................................................... 13
1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................................................. 14
1.2.1. Tổ công tác quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.........14
1.2.2. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững.................................... 16
1.2.3. Thực tế hoạt động QLRBV và CCR đang diễn ra ở Việt Nam......................18
1.2.4. Cơ hội và thách thức trong QLRBV tiến tới CCR ở Việt Nam.....................19
1.2.5. Lập kế hoạch quản lý rừng bền vững.................................................................... 20
Chương 2: MUCC̣ TIÊU, NÔỊ DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............21
2.1. Mục tiêu.................................................................................................................................... 21
2.1.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................................ 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 21
2.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 21
2.3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................. 21
2.4. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 21


3


2.4.1. Đánh giá các điều kiện cơ bản của Công ty....................................................... 21
2.4.2. Đánh giá tình hình quản lý rừng theo nguyên tắc QLRBV của FSC.........21
2.4.3. Đánh giáquản lýchuỗi hành triǹ h sản phẩm....................................................... 22
2.4.4. Lâpp̣ kếhoacḥ quản lý rừng cho Công ty lâm nghiệp Tam Thanh.................22
2.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 22
2.5.1. Quan điểm, phương pháp luâṇ nghiên cứu......................................................... 22
2.5.2. Đánh giá các điều kiện cơ bản của Công ty....................................................... 23
2.5.3. Đánh giá quản lý rừng theo nguyên tắc của FSC............................................. 24
2.5.4. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC theo bộ tiêu chuẩn của FSC . 30

2.5.5. Lập kế hoạch quản lý rừng........................................................................................ 31
2.5.6. Xử lý, tính tốn số liệu................................................................................................. 31

̀

Chương 3: ĐIÊU KIÊṆ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIÊPC̣ TAM THANH…32

3.1. Điều kiêṇ tư C̣nhiên................................................................................................................. 32
3.1.1. Ranh giới và vi p̣tríđiạ lý.............................................................................................. 32
3.1.2. Địa hình............................................................................................................................ 33
3.1.3. Khí hậu.............................................................................................................................. 33
3.1.4. Thuỷ văn............................................................................................................................ 33
3.1.5. Đặc điểm về đất đai...................................................................................................... 33
3.1.6. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác............................................................. 34
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội...................................................................................................... 35
3.2.1. Đặc điểm kinh tế............................................................................................................ 35
3.2.2. Đặc điểm xã hội, dân trí............................................................................................. 36
3.2.3. Kết cấu hạ tầng, mạng lưới đường sá, bến bãi, cơ sở cơng nghiệp...........37
3.3. Tình hình quản lý, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp................................................ 38
3.3.1. Sự hình thành Cơng ty lâm nghiệp Tam Thanh.................................................. 38

3.3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội..................................... 39
3.4. Đánh giá công tác quản lý rừng và tổ chức quản lý trong 5 năm qua...............40
3.4.1. Về quản lý rừng và tổ chức quản lý........................................................................ 40
3.4.2. Về kỹ thuật áp dụng...................................................................................................... 41


4

3.4.3. Về sử dụng đất, hạ tầng vốn...................................................................................... 41
3.4.4. Thiết bị khai thác vận chuyển................................................................................... 41
3.4.5. Về tác động xã hội......................................................................................................... 41
3.4.6. Về tác động môi trường.............................................................................................. 42
3.4.7. Về sản xuất kinh doanh............................................................................................... 43
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 45
4.1. Đánh giá quản lý rừng theo nguyên tắc QLRBV của FSC.................................... 45
4.1.1. Đánh giá theo tài liệu quản lý.................................................................................. 45
4.1.2. Khảo sát hiện trường................................................................................................... 45
4.1.3. Ý kiến tham vấn.............................................................................................................. 45
4.1.4. Kết quả đánh giá thực hiện quản lý rừng của CTLN Tam Thanh...............46
4.1.5. Xác định lỗi không tuân thủ và khuyến nghị khắc phục................................. 50
4.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo bộ tiêu chuẩn CoC của FSC...........56
4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng................................................................................................ 59
4.3.1. Những căn cứ lập KHQLR........................................................................................ 59
4.3.2. Mục tiêu............................................................................................................................ 60
4.3.3. Bố trí sử dụng đất đai.................................................................................................. 61
4.3.4. Kế hoạch quản lý rừng................................................................................................ 64
4.3.5. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư............................................................... 85
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 89
1. Kết luận......................................................................................................................................... 89
2. Tồn tại............................................................................................................................................ 90

3. Khuyến nghị................................................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i

Ký hiệu viết tắt
BHXH
CCR
CoC
CTLN
ĐDSH
FSC
HST
KHQLR
MTCC
NN&PTNT
PCCCR
PEFC
QLRBV
TFT
RTN
UBND
VINAPACO
WWF


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên
3.1

Diện tích rừng trồng phân theo đ

3.2

Diện tích phân chia theo lồi cây

3.3

Thống kê hiện trạng đường sá

3.4

Thiết bị khai thác vận chuyển

3.5

Kết quả sản xuất kinh doanh 5 n

4.1

Tổng hợp các lỗi không tuân thủ
nghị khắc phục

4.2


Hiện trạng sử dụng đất năm 201

4.3

Phân chia chức năng rừng năm 2

4.4

Kết cấu diện tích rừng theo tuổi

4.5

Điều chỉnh diện tích khai thác rừ

4.6

Kế hoạch khai thác một chu kỳ

4.7

Kế hoạch khai thác rừng trồng n

4.8

Tổng hợp chi phí khai thác giai

4.9

Kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2


4.10

Kế hoạch trồng rừng năm 2011

4.11

Kế hoạch chăm sóc rừng cho mộ

4.12

Vốn đầu tư trồng và chăm sóc rừ

4.13

Kế hoạch sản xuất cây giống và

4.14

Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tần

4.15

Phương án sử dụng lao động từ

4.16

Tổng hợp vốn đầu tư giai đoạn 2

4.17


Tổng hợp doanh thu giai đoạn 2


4.18

Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế của 1h


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
1.1

Số lượng chứng c

3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ c

4.1

Hiện trạng rừng t

4.2

Điều chỉnh diện t



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước thế kỷ XX, rừng tự nhiên che phủ phần lớn diện tích mặt đất của Trái
đất nhưng do những tác động của con người như khai thác lâm sản, khai phá lấy đất
để sản xuất nông nghiệp, xây dựng, đơ thị hố… nên diện tích rừng tự nhiên đã bị
suy giảm nghiêm trọng. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 1990 - 1995, ở các nước đang
phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000 diện tích rừng của
tồn thế giới kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng chỉ còn 3.869,455 triệu ha (FAO,
2003), tỷ lệ che phủ chỉ chiếm 29,6% lãnh thổ.
Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng cịn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ

đạt 43%. Đến hết năm 2005 tổng diện tích rừng của cả nước chỉ cịn 12,62 triệu ha
trong đó có 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,34 triệu ha rừng trồng. Rừng tự nhiên
tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và khu vực miền Trung. Đối tượng rừng sản xuất là
3

rừng tự nhiên chỉ có 9% là rừng giàu (trữ lượng trên 150 m /ha), 33% là rừng trung
3

3

bình (80-150 m /ha), còn lại là rừng nghèo kiệt và rừng non (dưới 80m /ha). Tình
trạng mất rừng ở nhiều địa phương khơng hoặc rất khó kiểm sốt và ngăn chặn dẫn
đến mơi trường sống của nhiều loài động thực vật rừng biến mất hoặc bị thối hố
nghiêm trọng, đây chính là ngun nhân chủ yếu làm cho nhiều loài sinh vật rừng
đã tuyệt chủng hoặc đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, đa dạng sinh học bị suy giảm
nhanh chóng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và kinh tế của người dân.
Để khắc phục và cải thiện tình hình trên Chính phủ Việt Nam đã thực hiện
các chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chương trình trồng mới 5 triệu ha

rừng. Kết quả đến cuối năm 2010 đã có khoảng 38% diện tích đất có rừng che phủ.
Song mặc dù đã được sự quan tâm đầu tư của chính phủ cũng như các tổ chức quốc
tế nhưng chất lượng rừng vẫn còn hạn chế, tài nguyên rừng vẫn chịu áp lực của
nhiều yếu tố kinh tế xã hội.
Trong bối cảnh đó, quản lý rừng bền vững là định hướng chiến lược quan
trọng và là một trong 5 chương trình trọng điểm quốc gia về lâm nghiệp ở Việt
Nam. Nhằm phát huy tối đa tiềm năng của ngành lâm nghiệp góp phần đóng góp
vào nền kinh tế quốc dân: cải thiện đời sống người dân vùng rừng núi, bảo tồn đa


2

dạng sinh học và hệ sinh thái rừng. Quản lý rừng bền vững đòi hỏi phải đáp ứng
được các yêu cầu trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và mơi trường, trong đó yếu tố xã
hội được đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với chủ trương xóa đói giảm nghèo của
Chính phủ, với đời sống hàng chục triệu người dân miền núi.
Đối với doanh nghiệp lâm nghiệp, quản lý rừng bền vững là một công cụ hữu
hiệu để bảo đảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Lập kế hoạch quản lý rừng vừa để
đáp ứng nhu cầu xin cấp chứng chỉ rừng theo các nguyên tắc của Hội đồng quản trị
rừng thế giới, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện và nâng
cao năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Nắm bắt được xu hướng chung của thế giới và khu vực nên quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng sẽ là hướng đi quan trọng của Công ty lâm nghiệp Tam
Thanh trong thời gian tới. Tuy nhiên, vấn đề quản lý rừng bền vững của Cơng ty cịn
gặp nhiều trở ngại. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cùng với Công ty tiếp cận
và dần đáp ứng các nguyên tắc về quản lý rừng bền vững của FSC. Công ty mong
muốn được đánh giá quản lý rừng và chuỗi hành trình sản phẩm tiến tới chứng chỉ
rừng và cũng cần được hỗ trợ phương pháp đánh giá để xác định được những
nguyên tắc chưa đạt từ đó điều chỉnh hoạt động lâm nghiệp đáp ứng các nguyên tắc
của FSC. Để góp phần giải quyết những tồn tại trên cả về mặt lý luận và thực tiễn

tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản
phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp
Tam Thanh, tỉnh Phú Thọ”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Quản lýrừng bền vững
Rừng đóng vai trị hết sức quan trọng đối với sự sống của tồn nhân loại:
điều hịa khí hậu, bảo tồn ĐDSH, hấp thụ carbon và chống sa mạc hóa... Rừng được
bảo vệ bền vững có thể tăng cường nguồn cung cấp các sản phẩm gỗ và lâm sản
ngoài gỗ cho khoảng 1,6 tỷ người sống phụ thuộc vào rừng. Các HST rừng đóng vai
trị quan trọng trong việc giúp con người tại các nước đang phát triển thích ứng với
các tác động của biến đổi khí hậu. Nhưng mặc cho những lợi ích và vai trị khơng
thể phủ nhận thì rừng hàng ngày vẫn bị tàn phá không thương tiếc. Theo số liệu của
Viện nghiên cứu kinh tế Ifo ở Munich - Đức công bố ngày 19/1 cho biết từ năm
1990 đến 2005, diện tích rừng trên Trái đất đã giảm 3%, tức trung bình mỗi ngày
mất 20.000 hécta rừng. Đặc biệt là ở Brazil và Sudan, rừng đã bị tàn phá vô tội vạ,
47% diện tích rừng thế giới hàng năm bị thu hẹp trước hết ở hai nước này.
Trước tình trạng đáng báo động như vậy thì Chính phủ các nước, các tổ chức
quốc tế, các nhà môi trường, xã hội... đã vào cuộc nhưng thực tế cho thấy nếu chỉ có
các biện pháp truyền thống như luật pháp, ký kết cơng ước... thì khơng thể bảo vệ
được diện tích rừng tự nhiên cịn lại của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung
chủ yếu ở các nước đang phát triển. Do vậy, một trong những biện pháp quan trọng
hiện nay được cả cộng đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm, đó
là cùng với những giải pháp truyền thống trên cần thiết lập phương pháp QLRBV và
cấp CCR. Nhưng QLRBV và CCR là gì, khi có được chứng chỉ QLRBV thì doanh

nghiệp cho những lợi ích gì? Câu trả lời như sau:
Theo tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (International Tropical Timber
Organisation): “QLRBV là quá trình quản lý các khu rừng cố định nhằm đạt một
hoặc nhiều hơn các mục tiêu quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo
sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ của rừng mà không làm giảm đáng kể


4

những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác
động không mong muốn đối với môi trường và xã hội” [2].
Theo tiến trình Helsinki: “QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách
thức và mức độ phù hợp để duy trì tính ĐDSH, năng suất, khả năng tái sinh, sức
sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong hiện tại và tương lai, các chức
năng sinh thái, kinh tế, xã hội của chúng ở cấp địa phương, quốc gia và tồn cầu và
khơng gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác” [2].
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn
định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Các yếu tố của
QLRBV là: (i) Có khn khổ chính sách và pháp lý; (ii) Sản xuất lâm sản bền vững;
(iii) Bảo vệ được mơi trường; (iv) Đảm bảo lợi ích con người; (v) Đối với rừng

trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp.
QLRBV phải đảm bảo 2 nguyên lý:
Thứ nhất, quản lýrừng ổn đinh bằng các biêṇ pháp phù hơpC̣ nhằm đaṭcác mucC̣
tiêu đề ra như sản xuất gỗnguyên liêu,C̣ gỗgia dung,C̣ lâm sản ngồi gỗ,…; phịng hơ
C̣mơi trường, bảo vê C̣đầu nguồn, phòng chống cát bay, phòng chống saṭlở đất…; bảo
tồn ĐDSH, bảo tồn loài, bảo tồn các HST…[15]
Thứ hai, đảm bảo bền vững vềkinh tế, xa ̃hôị vàmôi trường, cu C̣thể: bền vững
vềkinh tếlàđảm bảo kinh doanh rừng lâu dài liên tucC̣ với năng suất, hiêụ quả ngày
càng cao, bền vững vềmăṭxa ̃hôịlàđảm bảo kinh doanh rừng phải tuân thủ luâṭpháp,

thưcC̣ hiêṇ tốt các nghiã vu đC̣ óng góp với xãhơi,C̣ đảm bảo quyền haṇ và quyền lơị cũng
như mối quan hê C̣tốt với nhân dân vàcôngC̣ đồng điạ phương; bền vững vềmôi trường
làkinh doanh rừng duy trìđươcC̣ khảnăng phịng hơ C̣mơi trường vàduy trìđươcC̣ ĐDSH
của rừng, đồng thời không gây tác haịđối với HST khác [15]
1.1.2. Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC)
Hưởng ứng mạnh mẽ các vấn đề QLRBV một loạt các hiệp hội, tổ chức về
rừng đã ra đời: Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) năm 1993; Hội đồng quản trị rừng thế
giới (FSC) năm 1994; Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994; Tổ chức
nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998; Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia


5

(MTCC) năm 1998; Chứng chỉ rừng Chile (CertforChile) năm 1999; Chương trình
phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999. Các tổ chức QLRBV có
phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất những nguyên tắc QLRBV
với các tiêu chí như sau:
Montreal cho RTN ơn đới: 7 tiêu chí; ITTO cho RTN: 7 tiêu chí; PanEuropane cho RTN tồn châu Âu (Helsinki): 6 tiêu chí; Africa Timber Organization
Initative cho rừng khô châu Phi; CIFOR cho RTN nói chung: 8 tiêu chí; FSC cho
mọi kiểu rừng toàn thế giới: 10 nguyên tắc; v,v...
Trong số này, Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) là tổ chức uy tín nhất và
có phạm vi rộng nhất tồn thế giới. FSC ra đời năm 1993 tại Toronto - Canada bởi 1
nhóm gồm 130 thành viên đến từ 26 quốc gia.
FSC đặc biệt hơn các tổ chức khác là có những nguyên tắc áp dụng cả cho RTN
và rừng trồng, cả cho rừng ôn đới, nhiệt đới và nhiều đối tượng khác. Chứng chỉ
QLRBV của FSC được các thị trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu chấp
nhận, nên mặc dù các tiêu chí QLRBV của FSC cao, tỉ mỉ nhưng vẫn được nhiều nước,
từ nước đang phát triển đến nước công nghiệp tiên tiến hưởng ứng mạnh mẽ, tự nguyện
tham gia và QLRBV trở thành mục tiêu trong hội nhập quốc tế.


FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm
xã hội, nhóm mơi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm
Bắc (các nước cơng nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ
trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,
Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á – Thái Bình Dương.
FSC xây dựng 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí cho QLRBV, từ các ngun tắc
đó các quốc gia, khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các
bộ nguyên tắc quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của
mình. Các nguyên tắc này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử
dụng để đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
Các nguyên tắc của FSC:


6

Nguyên tắc 1: Tuân thủ luật và nguyên tắc của FSC.
Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất.
Nguyên tắc 3: Quyền người dân sở tại.
Nguyên tắc 4: Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân.
Nguyên tắc 5: Những lợi ích từ rừng.
Ngun tắc 6: Tác động mơi trường.
Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý.
Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá.
Nguyên tắc 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao.
Nguyên tắc 10: Rừng trồng.
Nhiệm vụ chính của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế giới một cách
hợp lý về mặt môi trường, có lợi ích về mặt xã hội và kinh tế.
a. Lợi ích về mơi trường


Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương mại lâm sản rằng các
đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt rừng, con người và cuộc
sống thông qua các hoạt động.
Bảo tồn ĐDSH và các giá trị khác như nước, đất…
Duy trì các chức năng sinh thái và thể thống nhất của rừng.
Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường sống của chúng.
b. Lợi ích về xã hội

Đảm bảo quyền con người được tơn trọng. Nhiệm vụ chính là u cầu có sự
tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ nguyên tắc quốc gia
hay khu vực. Điều này có nghĩa rằng tất cả các hoạt động lâm nghiệp phải được sự
đồng thuận của các nhóm dân tộc thiểu số hoặc cộng đồng địa phương. Ví dụ: các
phương thức sử dụng rừng truyền thống như thu lượm hoa, quả, củi, vật liệu xây
dựng hoặc cây thuốc phải được cân nhắc để đảm bảo cuộc sống của họ.
c. Lợi ích về kinh tế
Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng tối ưu và chế biến tại
chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi
trường nơi khai thác và chế biến.


7

1.1.3. Chứng chỉ rừng
FSC cung cấp một hệ thống cho việc công nhận tự nguyện và chứng nhận
cho phép người sở hữu chứng chỉ cho thị trường các sản phẩm và dịch vụ của họ
như là kết quả của việc quản lý có trách nhiệm. Để cho hệ thống này hoạt động,
FSC có bộ nguyên tắc cho sự phát triển và phê duyệt các nguyên tắc quản lý quốc
tế, phù hợp với từng loại rừng. Dựa trên các nguyên tắc, FSC cung cấp một hệ thống
chứng nhận cho các tổ chức tìm kiếm để tiếp thị sản phẩm của họ đó là CCR. Với
các sản phẩm được FSC cơng nhận sẽ được thị trường thế giới chấp nhận với giá cả

cao hơn và có thị trường rộng hơn, thậm chí một số thị trường nếu khơng có chứng
nhận của FSC sẽ khơng trao đổi được. Có thể hiểu về CCR như sau:
CCR chính là sự xác nhận bằng văn bản - giấy chứng chỉ rằng một đơn vị
quản lý rừng được cấp chứng chỉ đã được sản xuất trên cơ sở rừng được tái tạo lâu
dài, không ảnh hưởng đến các chức năng sinh thái của rừng và môi trường xung
quanh và khơng làm suy giảm tính ĐDSH [3].
CCR thực chất là chứng chỉ ISO 9000 và 14000 về công nghệ và mơi trường
cho chủ doanh nghiệp lâm nghiệp, vì lợi ích của chính mình và vì lợi ích và uy tín
của quốc gia mình, các chủ rừng tự nguyện tham gia quá trình QLRBV và được
nhận CCR, đây là cách áp dụng đặc thù cho doanh nghiệp lâm nghiệp
Tại Châu Á - Thái Bình Dương, cơng ty SmartWood/Rainforest Allliance và
SGS Forestry đã thực hiện phần lớn việc đánh giá và cấp chứng chỉ rừng (FSC).
Đây cũng chính là các tổ chức đảm nhiệm việc cấp CCR tại Việt Nam.
Hiện nay có 02 loại chứng nhận FSC đang được các Tổ Chức Chứng Nhận
cung cấp đó là:
- FSC/FM (FSC-Forest Management Certificate) - Chứng nhận Quản lý rừng
FSC: yêu cầu cho một khu rừng xác định phải tuân thủ các yêu cầu liên quan đến
các nguyên tắc về môi trường, xã hội và kinh tế theo yêu cầu của FSC.
- FSC-CoC/CW (FSC-Chain of Custody/Control Wood Certificate) - Chứng

nhận chuỗi hành trình sản phẩm FSC; Đánh giá nguồn gốc gỗ có kiểm soát FSC:
yêu cầu các tổ chức chứng minh các sản phẩm gỗ được giao dịch từ các nguồn gốc


8

được chứng nhận FSC và các nguồn gốc gỗ có kiểm sốt FSC, các sản phẩm này có
thể được sử dụng nhãn FSC và dấu chứng nhận của tổ chức chứng nhận.
CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị quản lý rừng với các quy mô lớn
nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là một q trình hồn tồn tự

nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp CCR chỉ được áp dụng cho các
đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động quản lý kinh doanh. Để được
cấp CCR của FSC, chủ rừng phải chứng minh họ đã đáp ứng tất cả các nguyên tắc,
tiêu chí, chỉ số của FSC. CCR là hiệu quả cuối cùng của QLRBV, được FSC đề cập
như là một “công cụ hữu hiệu, giúp cải thiện quản lý rừng của thế giới” và “là cơng
cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong quản lý rừng [16].
Các lợi ích khi một đơn vị lâm nghiệp được cấp chứng chỉ rừng bao gồm:
1. Gỗ được cấp nhãn FSC sẽ bán được giá cao hơn so với cùng loại không

được cấp nhãn (thông thường giá cao hơn khoảng 30%).
2. Có điều kiện tiếp cận với thị trường mới.
3. Các đánh giá định kỳ của cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp tìm ra các điểm

mạnh, yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
CCR không chỉ làm thay đổi giá trị của sản phẩm gỗ mà trong nhiều trường
hợp nó cịn làm thay đổi thái độ của doanh nghiệp lâm nghiệp với rừng nói riêng và
mơi trường nói chung.
Hiện có hơn 8.000 sản phẩm trên khắp thế giới có mang biểu trưng chứng chỉ
rừng của FSC từ cửa gỗ đến lược chải đầu, từ văn phòng phẩm đến giấy vệ sinh.
Mạng lưới lâm sản toàn cầu, một nhóm các tổ chức và cơng ty cam kết sản xuất và
buôn bán gỗ và lâm sản đã được chứng chỉ, đã có mạng lưới ở 18 quốc gia khác
nhau trên khắp thế giới với hơn 600 thành viên. Theo kết quả thống kê, chỉ riêng
nhu cầu sử dụng hàng có chứng chỉ rừng FSC đã gia tăng với tỉ lệ 2 - 3% mỗi năm ở
Anh. Ngoài ra, Hà Lan (nước có 500 cơng ty cùng với nhà nhập khẩu gỗ nhiệt đới
lớn nhất ở châu Âu và lớn thứ 2 trên toàn thế giới) và một số nước châu Âu khác, đã
cam kết chỉ mua sản phẩm đã có chứng chỉ rừng FSC.
Theo FSC Newsletter số 4 xuất bản ngày 04/06/2007, đã có 818 chứng chỉ
QLRBV cấp cho diện tích 90.784.779 ha, và 5.646 chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC)



9

cấp cho các doanh nghiệp chế biến gỗ tại 78 nước và cho đến năm 2010 đã có hơn
118,33 triệu ha rừng tại 82 nước được cấp chứng chỉ và có hơn 12.000 cơ sở, vận
chuyển, chế biến sản phẩm gỗ tại 83 quốc gia được cấp chứng chỉ của FSC quốc tế.
1.1.4. Các hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Tại Đức: Chính phủ Đức thông báo họ chỉ mua gỗ và các sản phẩm gỗ có
nguồn gốc hợp pháp trên cơ sở QLRBV. Hệ thống cấp chứng chỉ PEFC sẽ được sử
dụng như một cơng cụ chứng minh tính hợp pháp của các sản phẩm gỗ. Chính phủ
khẳng định để ngăn chặn sự suy thối của rừng, thì áp dụng phương pháp QLRBV
là việc làm bắt buộc.
Tại Bắc Âu: Các nước vùng Bắc Âu, rừng già trước đây đã được thay thế
bằng những khu rừng được quản lý tốt và được tái khai thác ở lần hai hoặc lần thứ
ba. Kết quả của q trình đó, sản lượng lâm sản đã tăng lên khoảng 36% trong vòng
40 năm qua, mức khai thác lâm sản bền vững cũng đã tăng lên đáng kể. Bắt đầu từ
những năm đầu 1990, vấn đề cấp CCR đã trở thành đề tài nóng bỏng. Ở Thụy Điển,
Hội đồng quản trị rừng (FSC) thành lập một nhóm xây dựng bộ chứng chỉ rừng vào
năm 1996.
Tại Trung Âu: Cơ cấu sở hữu rừng ở Trung Âu cũng tương tự như ở Phần
Lan, chủ yếu là các chủ rừng nhỏ việc cấp chứng chỉ ở đây có thể thực hiện theo
nhóm chủ rừng của từng vùng.
Tại Bắc Mỹ - Canada: Cam kết của Canada về QLRBV được chính thức
hóa vào năm 1992 bằng việc xây dựng và xuất bản Chiến lược lâm nghiệp quốc gia
và quản lý bền vững có tên là “Cam kết Canada”. Canada đã trở thành quốc gia đầu
tiên cam kết phấn đấu tiến tới QLRBV ở cấp quốc gia.
Tại châu Á: Từ đầu những năm 1990, khi thảo luận các vấn đề về rừng,
QLRBV luôn là đề tài được thảo luận sôi nổi và cân nhắc thận trọng trong việc đưa
ra các nguyên tắc và chỉ tiêu thực hiện. Tuy nhiên, ở châu Á có rất nhiều kiểu rừng
khác nhau, nên không thể đưa ra một bộ ngun tắc, tiêu chí chung cho tồn vùng.
Hiện nay ở châu Á, lượng gỗ đã được cấp chứng chỉ so với lượng gỗ lưu

thơng ngồi thị trường cịn khá khiêm tốn. Tại Indonesia, mặc dù việc cấp CCR


10

được kỳ vọng rất lớn, nhưng từ năm 1998 đến khoảng 2005, mới chỉ có 14 trên tổng
số 300 đơn vị quản lý rừng tham gia quá trình cấp CCR, trong số đó 4 đơn vị đã bị
thất bại hồn tồn và chỉ có một đơn vị duy nhất là phù hợp với các tiêu chuẩn cấp
chứng chỉ (Muhtaman và Prasetyo, 2004). Hiện tại, cấp CCR còn khá xa lạ với
những nước đang phát triển, từ miền ôn đới tới nhiệt đới, từ trồng rừng công nghiệp
quy mô lớn đến quy mơ nhỏ cấp hộ gia đình và cộng đồng.
Nhìn chung nhiều nước trên thế giới đã khá thành công trong việc cấp CCR
nên đã góp phần đáng kể trong việc QLRBV. Đến 11/2007, Hội đồng quản trị rừng
đã cấp 913 chứng chỉ rừng cho 78 nước với tổng diện tích 93.898.717 ha. Trong khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương, FSC đã cấp 81 chứng chỉ với diện tích 3.144.345
ha trong đó Trung Quốc, Newzelands, Indonesia, Úc là các nước dẫn đầu về diện
tích rừng được cấp chứng chỉ (Báo cáo phân tích số liệu cơ sở, 2005 - Bộ
NN&PTNT).
1.1.5. Chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody – CoC)
CoC là tiêu chuẩn về chuỗi hành trình sản phẩm do Hội đồng quản trị rừng
thế giới ban hành lần đầu vào năm 1993 và được soát xét, sửa đổi lần thứ nhất vào
năm 1999, đến tháng 10 năm 2004, Hội đồng quản trị rừng thế giới tại Đức đã công
bố tiêu chuẩn mới về chứng nhận nguồn gốc gỗ cho các nhà khai thác, bao gồm: hệ
thống kiểm soát và dán nhãn lên các sản phẩm được làm từ nguyên liệu đã được
chứng nhận FSC; cải tiến hệ thống quản lýgỗ từ các rừng chưa được chứng nhận và
hệ thống chứng nhận toàn cầu đầu tiên để xác định và kiểm tra nguyên liệu tái chế.
Dán nhãn FSC sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
gỗ xuất khẩu kể từ ngày 1/7/2005.
Phần lớn các nước nhiệt đới dùng hệ thống theo dõi hành trình dựa trên giấy
tờ thơng thường với các nhãn vật lý trên sản phẩm gỗ, nhưng gần đây các hệ thống

thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của dây
chuyền cung cấp. Hầu hết các hệ thống thương mại sử dụng các dữ liệu máy tính,
mã số, internet và vệ tinh để quản lý và chuyển giao dữ liệu về hành trình gỗ từ rừng
tới người tiêu thụ cuối cùng.


11

Theo quy định của đánh giá CoC thì việc kiểm sốt nguồn gốc gỗ phải thơng
suốt liên kết nhau thành một chuỗi các công đoạn cơ bản: từ rừng, đến vận chuyển
gỗ về nhà máy, cưa xẻ, sấy, lắp ráp, lưu kho và phân phối. Hệ thống CoC sẽ hỗ trợ
đơn vị kinh doanh lâm nghiệp:
- Bảo đảm về các sản phẩm gỗ bán ra và nguồn gốc của gỗ.
- Cải thiện các hệ thống tài liệu nội bộ của đơn vị và giúp đơn vị chuẩn bị để

đạt được chứng chỉ ISO hoặc chứng nhận khác.
- Nếu là Công ty chế biến gỗ, hệ thống CoC có thể giúp cải thiện hiệu quả

sản xuất của nhà máy và giúp cho việc sử dụng số vốn đầu tư vào gỗ nguyên liệu
hiệu quả hơn.
- Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về hệ thống CoC.
- Hệ thống CoC đã hoặc sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm gỗ xuất

khẩu sang châu Âu, Anh và các quốc gia khác.
- Hệ thống CoC là yêu cầu cần thiết đối với việc dán nhãn và bán sản phẩm

làm từ gỗ được chứng chỉ.
Các tiêu chuẩn về chứng nhận của các hệ thống CoC
1. Các yêu cầu của FSC


Tóm tắt các tiêu chuẩn về CoC của FSC, theo loại hình cơng ty. FSC-STD40-004 tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản phẩm của FSC áp dụng
cho nhà sản xuất
FSC-STD-40-005 tiêu chuẩn gỗ có kiểm sốt áp dụng cho các cơng ty CoC.
FSC-STD-30-010 tiêu chuẩn gỗ có kiểm sốt áp dụng cho nhà quản lý rừng.
FSC-STD-40-020 các yêu cầu về dán nhãn trên sản phẩm của FSC Yêu cầu
về chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm của MTCC
2. Chuỗi hành trình sản phẩm của PEFC đối với các sản phẩm có nguồn gốc

từ rừng - các yêu cầu
Một hệ thống CoC được cấp chứng chỉ của FSC phải đáp ứng 5 yêu cầu:
1) Yêu cầu về quản lý chất lượng
2) Yêu cầu về sự tách riêng và buôn bán nguyên liệu được chứng chỉ


12

3) Yêu cầu về lưu trữ hồ sơ bán có chứng chỉ
4) Yêu cầu về thuê ngoài
5) Yêu cầu về những tiêu chí sử dụng thương hiệu của FSC/Rainforest

(TMK).
Về kết quả nhanh chóng và đáng tin cậy của việc QLRBV trên toàn thế giới
chỉ mới bắt đầu gần 20 năm trước đến nay đã thấy rõ hiệu quả của việc quản lý
rừng. Theo FSC Weekly News Updete thì FSC đã cấp đến ngày 28-01-2011 là:
19.617 chứng chỉ CoC cho ngành chế biến lâm sản; 1.010 chứng chỉ FM/CoC về
QLRBV cho 82 quốc gia, với diện tích đạt 134,180 nghìn ha, tương đương 7% tổng
diện tích rừng sản xuất thế giới.
Số lượng chứng chỉ FM/CoC được cấp từ năm 2009 đến 2011 trên thế giới
được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:


Hình 1.1: Số lượng chứng chỉ FM/CoC trên thế giới
Nguồn:Global FSC certificates: type and distribution, 2011 Giá trị gỗ được dán
nhãn chứng chỉ FSC ước giá trị tới 20 tỷ USD. Trong số này Canada đứng đầu thế
giới với trên 23 triệu ha rừng đã được chứng chỉ FM, Nga
thứ 2 thế giới với 21 triệu ha.


13

1.1.6. Lập kế hoạch quản lý rừng bền vững
Lập KHQLR là một hoạt động không thể thiếu trong QLRBV, là công việc
đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một khu rừng.
Khi xây dựng KHQLR cần có cái nhìn lâu dài, cân bằng được giữa các mục
tiêu lấy gỗ, bảo vệ môi trường và xã hội. Cụ thể là, các nhà lập kế hoạch và quản lý
rừng phải nhận ra giá trị của rừng đối với nhiều thành phần xã hội và làm thế nào đó
để lập và thực hiện các kế hoạch, các chương trình trong mối cân bằng và phải đảm
bảo tính bền vững của một tổng thể.
Mục tiêu của bản kế hoạch quản lý là cụ thể hóa các chính sách quốc gia
nhằm điều phối và thực hiện các hoạt động tác nghiệp để đạt được mục tiêu cho một
địa phương cụ thể và trong một giai đoạn cụ thể. Đối với rừng sản xuất, một bản kế
hoạch cần phải tính được sản lượng gỗ có thể khai thác là bao nhiêu, khai thác ở
đâu, khi nào, với điều kiện nào.
Đối với các khu rừng bảo vệ, một bản kế hoạch phải thể hiện được các biện
pháp quản lý RTN cho mục tiêu điều tiết nguồn nước, bảo vệ ĐDSH hoặc cho mục
tiêu nghỉ dưỡng, du lịch. Quá trình lập kế hoạch cần chỉ ra các yêu cầu kỹ thuật, xác
định cụ thể các hoạt động ưu tiên và trả lời câu hỏi làm cái gì, ở đâu, khi nào, làm
như thế nào và ai làm là tốt nhất.
Bản kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu, hoạt động nhưng phải có tính linh
hoạt, mềm dẻo nhằm thích ứng với các hồn cảnh đổi thay cịn chưa lường trước
được. Kế hoạch có thể được lập bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng thường

có những tiêu chuẩn:
(1) Kế hoạch phải tránh được những vấn đề trước đó gặp phải, bằng cách đưa

ra những giải pháp có thể thực hiện được.
(2) Bản kế hoạch khơng nên lập cho một giai đoạn quá dài nhằm tránh những

gì đưa ra không phù hợp với thực tiễn.
(3) Trong bản kế hoạch, mục tiêu cần được nêu thật rõ ràng, ngắn gọn, dễ

hiểu. Không nên đưa ra quá nhiều mục tiêu để rồi cuối cùng không thực hiện được.


14

(4) Tránh đưa ra quá nhiều ưu tiên cần hành động. Kế hoạch cần xác định

những hoạt động phù hợp với thực tiễn nhưng cũng cần cân nhắc trên cơ sở kinh phí
có thể sử dụng.
1.2. Ở Việt Nam
Trong qtrinh̀ phát triển lâm nghiêp,C̣ quan niêṃ QLRBV ởViêṭNam mới
đươcC̣ hinh̀ thành từ những năm cuối thâpC̣ niên 80 của thếkỷXX. Từ đóđến nay, vấn
đềQLRBV ln làmơṭyếu tốchủchốt trong các chính sách, chiến lược vàkế hoach
hành đôngC̣ của ViêṭNam. Măṭkhác, viêcC̣ chuyển đổi từ quản lýrừng truyền thống sang
QLRBV hiêṇ nay đang đươcC̣ thúc đẩy bởi môṭ công cu C̣ thi C̣ trường là “chứng chỉ
rừng”. Theo công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2008 của Bộ NN&PTNT tại
quyết định số 1267/QĐ-BNN-KL ngày 04/5/2009; tổng diện tích rừng có đến ngày
31/12/2008 trên tồn quốc là 13.118.773 ha, trong đó có 10.118.591 ha là rừng tự
nhiên và 2.770.182 ha là rừng trồng đạt độ che phủ là 38,7%. Để giữ được diện tích
rừng hiện có và phát triển thêm vốn rừng thì QLRBV là một yêu cầu rất cần thiết ở
nước ta [6].

Trong Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định:
Thiết lập, quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững 3 loại rừng; đẩy mạnh xây dựng
thương hiệu và cấp chứng chỉ rừng cho các mặt hàng xuất khẩu; Nâng cấp năng
lực quản lý cho chủ rừng, xây dựng các tiêu chuẩn và cấp chứng chỉ rừng, mục tiêu
đến năm 2020 ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng [4].
Chương trình Quản lý và phát triển bền vững – là một trong 5 chương trình
trọng điểm quốc gia về lâm nghiệp, có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc lần đầu
tiên xác định cho đất nước một lâm phận ổn định 15,6 triệu ha, với 7,8 triệu ha rừng
3

sản xuất, có 30% được cấp chứng chỉ QLRBV, cung cấp 22,2 triệu m gỗ/năm đạt
kim ngạch xuất khẩu 7,8 tỷ USD vào năm 2020 [4].
1.2.1. Tổ công tác quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Các chương trình trồng rừng chỉ có ý nghĩa nếu như diện tích rừng hiện có
được quản lý bảo vệ tốt, vì vậy ngay từ tháng 2/1998 một hội thảo quốc gia để xây
dựng chương trình QLRBV đã được Bộ NN&PTNT, FSC quốc tế, tổ chức WWF


15

Đông Dương và đại sứ quán Hà Lan đồng tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh. Tại
hội thảo này đã thành lập Tổ công tác quốc gia về QLRB và CCR (viết tắt là NWG)
để thực hiện quá trình này [3].
Ở Việt Nam giai đoạn 1998 - 2003 hoạt động thúc đẩy QLRBV chủ yếu là do

NWG cùng với sự phối hợp của các tổ chức khác như TFT, WWF Đơng Dương…
đã góp phần đẩy mạnh q trình cải thiện quản lý rừng thông qua các dự án hỗ trợ
kỹ thuật cho một số chủ rừng xây dựng mô hình CCR.
NWG đã tuyên truyền phổ cập các khái niệm về QLRBV cùng ý nghĩa lợi ích
của nó cho cán bộ quản lý cấp ngành, cấp tỉnh bằng phương tiện báo chí, truyền

hình, truyền thanh và trên 10 hội thảo cấp quốc gia, vùng, tỉnh. Đặc biệt các loại chủ
rừng như lâm trường, ban quản lý rừng, CTLN cũng đã được khảo sát, đánh giá và
phổ cập trong mạng lưới mỏng nhưng rộng khắp cả nước.
Từ tháng 6/2006, Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR đã được nâng
cấp, để trở thành Viện QLRBV và CCR (viết tắt là SFMI) nhằm tăng cường năng
lực thực hiện quá trình QLRBV ở Việt Nam. Và thu hút mọi sự hỗ trợ quốc tế, trước
hết là cầu nối giữa các chủ thể QLRBV Việt Nam với FSC quốc tế.
Hướng tới mục tiêu thực hiện QLRBV, Viện QLRBV và CCR cùng với các
chuyên gia hàng đầu trong và ngồi nước đã nhóm họp nhiều lần nhằm xây dựng Bộ
tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam, đến nay đã hoàn thành phiên bản 9C gồm 10 tiêu
chuẩn trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và mơi trường đã được trình lên FSC.
Những ngun tắc, tiêu chí này dựa trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung những
nguyên tắc, tiêu chí của FSC quốc tế, có sử dụng nhiều ý kiến đóng góp của các nhà
quản lý và các nhà khoa học lâm nghiệp trong nước và quốc tế để đảm bảo những
nguyên tắc quốc tế vừa phù hợp với điều kiện Việt Nam và được ban giám đốc FSC
quốc tế phê duyệt. Do những ngun tắc và tiêu chí áp dụng chung trong tồn quốc,
đồng thời phải phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí quốc tế nên việc áp dụng không thể
phù hợp với mọi trường hợp và mọi điều kiện của từng địa phương. Vì vậy, khi áp
dụng cần có sự mềm dẻo trong một phạm vi nhất định nào đó, vừa được các tổ chức
CCR quốc tế FSC và FSC quốc gia chấp nhận.


16

Tuy nhiên, khái niệm CCR ở Việt Nam hiện nay vẫn còn khá mới mẻ với cán
bộ, người dân hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp. Tại cuộc điều tra đánh giá nhu
cầu đào tạo về QLRBV do ORGUT thực hiện vào tháng 9/2007 tại các cơ quan lâm
nghiệp ở trung ương và địa phương cho thấy: 45% số người được phỏng vấn có biết
về khái niệm CCR. Nhưng trong số này chỉ có 34% có hiểu biết rất mơ hồ về điều
kiện được cấp CCR [14].

Như trên đã nêu, cán bộ lâm nghiệp hiện đang thiếu hiểu biết và nhận thức
chưa đầy đủ về CCR. Do vậy, để thúc đẩy q trình cấp chứng chỉ và để CCR có tác
dụng thiết thực thì Nhà nước cần phát triển một chiến lược đào tạo cán bộ; trong đó
chú trọng đến bổ sung mơn học về QLRBV và CCR.
1.2.2. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững
Các chính sách liên quan đến QLRBV được hiểu là những chính sách điều tiết,
chi phối trực tiếp và có tác động đến việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên rừng
và đất rừng một cách bền vững. Đó là các văn bản quy phạm pháp luật: hiến pháp,
sắc lệnh, luật, pháp lệnh do Quốc hội ban hành; nghị định do Chính phủ ban hành;
quyết định, thơng tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành và các quyết định, thơng tư
thuộc cấp Bộ ban hành.
Cho đến nay đã có 25 văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến QLRBV.
Trong đó, số văn bản thuộc các cấp ban hành là: Quốc hội: 3, Chính phủ: 7, Thủ
tướng Chính phủ 5, Bộ NN-PTNT: 10.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004 là đạo luật quan trọng nhất về

lâm nghiệp; trong đó tại Điều 9 đã quy định các hoạt động để đảm bảo QLRBV:
Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh
tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
- Luật Bảo vệ mơi trường, năm 2005 trong chương IV: Bảo tồn và sử dụng

hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ điều 28 đến điều 34) đã đưa ra những


×